Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố quảng ngãi tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.15 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------------------

CAO THỊ THANH NGA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC VĂN HOÁ GIAO TIẾP CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2023


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------------------

CAO THỊ THANH NGA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC VĂN HOÁ GIAO TIẾP CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN MINH TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2023





iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
TRANG THÔNG TIN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ..........................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
5. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HOÁ GIAO TIẾP CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ...5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt giáo dục văn hoá giao tiếp cho học

sinh...................................................................................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................7
1.2. Các khái niệm chính của đề tài .................................................................................9
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................9
1.2.2. Quản lí giáo dục ............................................................................................11
1.2.3. Quản lý nhà trường .......................................................................................12
1.2.4. Văn hoá giao tiếp ..........................................................................................12
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục văn hoá giao tiếp ..............................................16
1.3. Giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS THCS .............................................................17
1.3.1. Mục tiêu giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ................................................17
1.3.2. Nội dung giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ...............................................18
1.3.3. Hình thức tổ chức giáo dục văn hố giao tiếp cho HS .................................20
1.3.4. Phương pháp giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS .........................................21
1.3.5. Các lực lượng tham gia giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS .........................22
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ................23
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS trường THCS ...................23
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ...................................23
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục văn hố giao tiếp cho HS ..................................24
1.4.3. Quản lý các hình thức, phương pháp giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ....25


v
1.4.4. Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia vào giáo dục văn hoá
giao tiếp cho HS ............................................................................................................25
1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ....................26
1.4.6. Quản lý các điều kiện phục vụ giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ..............27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục văn hoá giao tiếp cho
HS .................................................................................................................................27
1.5.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................27

1.5.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................28
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN
HOÁ GIAO TIẾP CHO HS Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................31
2.1. Khái quát quá trình khảo sát ...................................................................................31
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ..........................................................................................31
2.1.2. Nội dung khảo sát .........................................................................................31
2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát ......................................................................31
2.1.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................................31
2.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu và các trường THCS thành phố Quảng Ngãi .........33
2.2.1. Khái quát về quá trình phát triển của thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng
Ngãi ...............................................................................................................................33
2.2.2. Khái quát về các trường THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ...........35
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ở các trường THCS
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi ...................................................37
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV và HS và PH về hoạt động GD VHGT cho
HS THCS .......................................................................................................................37
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ..............38
2.3.3. Thực trạng nội dung giáo dục văn hố giao tiếp cho HS ..............................41
2.3.4. Thực trạng hình thức giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS .............................43
2.3.5. Thực trạng phương pháp giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS .......................44
2.3.6. Thực trạng về các lực lượng giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS .................46
2.3.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS THCS....49
2.3.8. Thực trạng các điều kiện giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS THCS ...........50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ở các trường
THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi ........................................51
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS THCS ......51
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS THCS .....52
2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức, phương pháp giáo dục văn hố giao tiếp

cho HS THCS ................................................................................................................53


vi
2.4.4. Thực trạng quản lý các lực lượng giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS
THCS .............................................................................................................................55
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục văn hoá giao
tiếp cho HS THCS .........................................................................................................56
2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục văn hoá giao
tiếp cho HS THCS .........................................................................................................58
2.4.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục văn hoá
giao tiếp cho HS THCS .................................................................................................59
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................62
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HOÁ
GIAO TIẾP CHO HS Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH
PHỐ QUẢNG NGÃI TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................................63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..........................................................................63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...............................................................63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ................................................63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...............................................................63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................63
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khả thi...................................................64
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ở các
trường THCS thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ...............................................64
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của
hoạt động giáo dục VHGT cho HS ở trường THCS .....................................................64
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng nội dung, đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục
VHGT cho HS ở trường THCS .....................................................................................67
3.2.3. Chỉ đạo tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt
động VHGT cho HS ở trường THCS ............................................................................70

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục VHGT cho HS ở
trường THCS .................................................................................................................73
3.2.5. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục VHGT cho HS ở trường
THCS .............................................................................................................................75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................78
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..................78
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm....................................................................................78
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................79
Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................87
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH
CBQL

Ban Giám hiệu
Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GD


Giáo dục

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn

HS

Học sinh

NV

Nhân viên

PH

Phụ huynh

QLGD

Quản lý giáo dục


THCS

Trung học cơ sở

VHGT

Văn hóa giao tiếp


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.

2.16.
2.17.
2.18.

Tên bảng

Trang

Đối tượng khảo sát và địa bàn khảo sát
Quy ước thang khoảng điểm trung bình
Kết quả hai mặt giáo dục của HS THCS thành phố Quảng Ngãi
năm học 2021-2022
Kết quả đánh giá về tầm quan trọng của việc giáo dục VHGT
cho HS THCS và vai trò của nhà trường trong giáo dục VHGT
cho HS THCS
Kết quả đánh giá thực trạng thực hiện mục tiêu và kết quả thực
hiện mục tiêu giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS THCS
Kết quả đánh giá mức độ thực hiện nội dung GD VHGT cho HS
THCS
Kết quả đánh giá mức độ thực hiện các hình thức GD VHGT
cho HS THCS
Kết quả đánh giá thực trạng phương pháp GD VHGT cho HS
THCS
Kết quả đánh giá mức độ tham gia của các lực lượng giáo dục
VHGT cho HS
Kết quả đánh giá mức độ phối hợp các lực lượng GD VHGT cho
HS
Kết quả đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục văn hoá
giao tiếp cho HS
Kết quả đánh giá thực trạng của các điều kiện giáo dục văn hoá

giao tiếp cho HS THCS
Kết quả đánh giá quản lý mục tiêu giáo dục văn hoá giao tiếp
cho HS
Kết quả đánh giá quản lý nội dung giáo dục văn hoá giao tiếp
cho HS
Thực trạng quản lý việc lựa chọn các hình thức, phương pháp
giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS
Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia giáo dục VHGT cho
HS
Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục văn
hoá giao tiếp cho HS
Kết quả đánh giá về quản lý các điều kiện phục vụ GD VHGT
cho HS

31
32
35

37

38
41
43
44
46
47
49
50
51
52

53
55
56
58


ix
Số hiệu
bảng
2.19.
3.1.

Tên bảng
Bảng khảo sát mức độ ảnh hưởng của những yếu tố dẫn đến hạn
chế về quản lý hoạt động GD VHGT cho HS
Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Trang
59
79


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao tiếp là một hoạt động đặc biệt, là nhu cầu cơ bản không thể thiếu của con
người. Các Mác khẳng định: “bản chất con người là tổng hòa tất cả các mối quan hệ
xã hội" [9]. Giao tiếp là phương tiện để con người thiết lập và vận hành các mối quan
hệ xã hội nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống. Thông qua giao

tiếp, con người tiếp thu kinh nghiệm xã hội - lịch sử, những giá trị văn hóa để hình
thành và phát triển nhân cách của bản thân. Đồng thời giúp con người có thể chia sẻ,
bày tỏ những tâm tư, nguyện vọng với nhau.
Hiện nay, khuynh hướng giao lưu trao đổi thông tin ngày càng được quốc tế
hóa, con người trên thế giới được nối kết dễ dàng hơn nhờ internet, các thiết bị thông
minh... họ dễ dàng thể hiện quan điểm của mình và chia sẻ với người khác về các vấn
đề trong cuộc sống. Với văn hố trọng tình nghĩa, trọng việc giữ gìn các mối quan hệ
cộng đồng, giao tiếp giúp củng cố tình thân "Dao năng liếc năng sắc, người năng chào
thì quen", "Vàng thì thử lửa thử than/ Chng kêu thử tiếng, người ngoan thử lời".
Tuy vậy, thực tế cho thấy, vẫn tồn tại những bất cập, lệch pha, hiểu lầm, và những mặt
trái của giao tiếp trong thời đại công nghệ số. Người Việt Nam ln hiếu khách, thích
làm quen, thích chia sẻ nhưng lại rất rụt rè, e ngại khi bắt đầu mà "ăn khơng nên đọi,
nói khơng nên lời". Vì vậy, chúng ta cần quan tâm đến giáo dục văn hoá giao tiếp, mà
đặc biệt là cho HS THCS. Vì ở độ tuổi này, HS cịn được ni dưỡng, bao bọc bởi gia
đình, ít có sự trải nghiệm, va chạm nhiều trong cuộc sống, nên các em rất dễ sa ngã bởi
những cám dỗ, cũng rất nhạy bén với cái mới, tiếp thu chưa có sự chọn lọc kỹ càng. Vì
thế giáo dục văn hóa giao tiếp có ý nghĩa quan trọng và cần thiết đối với sự hình thành
nhân cách, lý tưởng sống sau này.
Trên tinh thần đó, Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) Về Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững đất nước đã xác định những nội dung và
giải pháp xây dựng văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát
triển mới. Đại hội Đảng lần thứ XII của Đảng tiếp tục nhất quán đường lối xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người Việt Nam phát
triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Trong đó, xây dựng nền
văn hóa, con người Việt Nam phát triển tồn diện là một trong những mục tiêu của
chiến lược phát triển.
Ở các trường trung học cơ sở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, phần
lớn HS có kiến thức vững vàng, nhanh nhạy trong nắm bắt thông tin, biết quý trọng
thầy cơ, đồn kết với bạn bè, biết kính trên nhường dưới, rèn luyện phẩm chất đạo đức,



2
lối sống lành mạnh,... Thế nhưng, cũng có một bộ phận không nhỏ đang ứng xử, giao
tiếp một cách kém văn hoá, chạy theo lối sống thực dụng, xa lạ với các giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp. Đó là do sự tác động tiêu cực của thời đại 4.0, sự bùng nổ của
công nghệ thông tin, sự du nhập ào ạt các trào lưu văn hóa, quan niệm sống lai căng,
cùng với sự chống phá, lôi kéo từ hệ tư tưởng thù địch với những sản phẩm đội lốt văn
hóa. Tình trạng kém văn hố trong HS có chiều hướng gia tăng về quy mô và phức tạp
về tính chất, gây nhức nhối cho gia đình, nhà trường và xã hội. Nghị quyết Trung ương
5 khóa VIII chỉ rõ: Nhiều biểu hiện tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo làm cho
xã hội lo lắng như sự suy thối đạo lý trong quan hệ thầy trị, bè bạn, môi trường sư
phạm xuống cấp; lối sống thiếu lý tưởng, hoài bão, ăn chơi, nghiện ma túy, tệ nạn xã
hội…ở một bộ phận HS, HS; việc coi nhẹ giáo dục đạo đức, thẩm mỹ và coi nhẹ các
bộ môn chính trị, khoa học xã hội và nhân văn. [5]
Việc khơng chú trọng vào giáo dục văn hố giao tiếp và HS cũng không ý thức
được tầm quan trọng của giao tiếp đã khiến cho kỹ năng giao tiếp của HS cịn rất yếu.
Khơng ít HS gặp khó khăn trong việc bắt đầu một câu chuyện dù rất đơn giản, không
biết thể hiện tâm tư, nguyện vọng, quan điểm cá nhân, không biết thuyết phục người
khác, không biết cách giao tiếp hiệu quả, có những hành vi giao tiếp khơng đúng mực,
thiếu văn hoá...Thế nhưng, thực tế đã chỉ ra rằng, có kỹ năng giao tiếp tốt sẽ giúp con
người đạt được nhiều thành công trong công việc và cuộc sống cũng trở nên dễ dàng
hơn. Giao tiếp tốt giúp thể hiện được trọn vẹn những quan điểm, ý kiến của mình. Hơn
nữa, kỹ năng giao tiếp tốt cịn giúp hạn chế những hiểu lầm dẫn đến tình huống mâu
thuẫn, xung đột khơng đáng có.
Vậy làm thế nào để trang bị cho HS những kỹ năng giao tiếp tốt, đảm bảo nền
tảng thành công cho các em? Làm thế nào để hình thành cho HS một phong cách văn
hố chuẩn mực, chuyên nghiệp, đáp ứng thời đại mới? Đó là câu hỏi lớn đặt ra cho
khơng ít các người quản lý giáo dục lúc bấy giờ. Xuất phát từ yêu cầu lý luận và yêu
cầu thực tiễn như đã nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục văn hoá

giao tiếp cho học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố Quảng Ngãi tỉnh
Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. Từ đó đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường Trung học cơ sở thành phố Quảng
Ngãi tỉnh Quảng Ngãi và các trường Trung học cơ sở có cùng điều kiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực trạng quản lý văn hoá giao tiếp cho HS
THCS, đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS các trường
THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.


3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS
trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS các
trường THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 05 trường THCS của thành phố Quảng Ngãi tỉnh
Quảng Ngãi từ năm 2018 đến năm 2022; đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng về HĐ giáo dục văn hóa giao tiếp cho cho HS các trường THCS trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa giao tiếp cho HS ở các trường THCS trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi trong những năm gần đây đặc biệt
được quan tâm, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập trong giáo dục và quản lý
giáo dục vấn đề này. Nếu xác định rõ cơ sở lý luận và đánh giá đúng thực trạng quản
lý giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS các trường THCS trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi tỉnh Quảng Ngãi thì có thể đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục văn hoá giao tiếp cho HS các trường THCS có tính cấp thiết và khả thi, giúp phát

huy ý thức học tập, rèn luyện và phát triển kỹ năng giao tiếp của các em, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐ giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS
THCS
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐ giáo dục văn hoá giao
tiếp cho HS THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐ giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS
THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, hệ thống
hố…nhằm xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tác giả xây dựng hệ thống câu hỏi, điều
tra, khảo sát dành cho đối tượng là cán bộ, giáo viên, nhân viên và HS, đánh giá thực
trạng giáo dục văn hóa giao tiếp cho HS các trường THCS trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi. Ngoài ra, đối với đối tượng cán bộ, giáo viên, nhân
viên, tác giả còn khảo sát đánh giá về quản lý giáo dục văn hóa giao tiếp trong nhà


4
trường. Từ đó, đề ra những biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy những
mặt mạnh nhằm thực hiện tốt vai trị Quản lý giáo dục văn hóa giao tiếp cho HS.
- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả trực tiếp phỏng vấn các đối tượng bao gồm
cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và HS.
- Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm tiếp cận và
xem xét các hoạt động Quản lý giáo dục văn hóa giao tiếp cho HS các trường THCS
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó, có thể tìm hiểu thực
trạng cơng tác chỉ đạo, quản lý giáo dục văn hóa giao tiếp cho HS.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở quan sát, đánh giá thực tiễn
việc thực hiện vai trò quản lý giáo dục văn hóa giao tiếp trong 5 năm trở lại đây, đề tài
nghiên cứu tổng kết, đánh giá đúng thực trạng để đưa ra những biện pháp đổi mới hiệu
quả trong quản lý giáo dục văn hóa giao tiếp cho HS.
- Phương pháp chuyên gia: Khảo sát ý kiến các chuyên gia nhằm khảo nghiệm
tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý kết quả điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
* Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích, khách thể, đối tượng nghiên cứu,
giả thuyết khoa học, phạm vi đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
* Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý HĐ giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ở
trường Trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng quản lý HĐ giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ở trường
Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3. Biện pháp quản lý HĐ giáo dục văn hoá giao tiếp cho HS ở trường
Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn
hiện nay
* Kết luận khu ến ngh
* Danh mục t i liệu tham khảo
* Phụ lục


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HOÁ
GIAO TIẾP CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt giáo dục văn hoá giao tiếp

cho học sinh
Giao tiếp là một trong những phương thức tồn tại và phát triển của con người.
Trong giao tiếp, chúng ta luôn mong muốn được người khác tôn trọng, những cách
giao tiếp tế nhị, lịch thiệp, lễ phép sẽ làm cho người khác cảm thấy dễ chịu. Chính
điều đó cũng góp phần nâng cao phẩm giá của con người, tăng thêm giá trị và ý nghĩa
cuộc sống. Trái lại, những hành vi giao tiếp thiếu tế nhị, thô lỗ, cục cằn sẽ gây ra cảm
giác khó chịu và tạo ấn tượng xấu làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội. Do vậy,
từ trước đến nay, văn hoá giao tiếp nói chung và giáo dục văn hố giao tiếp trong nhà
trường nói riêng là vấn đề ln được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, vẫn cịn ít
những nghiên cứu tập trung chi tiết vào quản lý giáo dục văn hoá giao tiếp trong nhà
trường. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước như sau:
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngo i
L.S.Vưgốtxki - người Nga (1896 -1934) trong tác phẩm "Các cơng trình
nghiên cứu lịch sử hành vi" (1930) ông nhấn mạnh cơ chế tâm lý của hành vi văn hóa:
Hành vi văn hóa là hành vi bao giờ cũng có sự tham gia của một thuộc tính hay q
trình tâm lý trong bán cầu đại não. Thuộc tính hay q trình tâm lý tham gia vào hành
vi văn hóa giữ một vai trị như “công cụ" tương tự như công cụ lao động trong hoạt
động lao động tác động vào đối tượng lao động thông qua “biểu tượng trong ý niệm".
Trong tác phẩm “Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844" K.Marx có viết về vấn
đề giao tiếp, coi giao tiếp như là “khí quan xã hội” mà cá nhân sẽ bày tỏ thái độ với
các cá nhân khác cũng như với bản thân. Bàn về sự tác động qua lại giữa xã hội và cá
nhân, C.Mác còn nhấn mạnh vai trò quyết định của giao tiếp đối với sự hình thành con
người xã hội. Bất cứ một quan hệ nào của con người với bản thân mình đều chỉ được
thể hiện, biểu hiện trong mối quan hệ của con người đối với người khác. Giữa thế kỷ
XX, một số nhà khoa học như N.Wiener (1948), Moles (1971) khi nghiên cứu về giao
tiếp cho rằng: giao tiếp là một quá trình phát và nhận tin, trao đổi thơng tin có thể diễn
ra trực tiếp hoặc gián tiếp. Thông tin không chỉ bao gồm ngơn ngữ nói, viết mà cịn có
cả các mã và tín hiệu.
Nền giáo dục Xơ Viết ngay từ những năm đầu tiên đã xác định giáo dục văn
hoá giao tiếp cho HS là một trong những nhiệm vụ sư phạm thực hành của nhà trường.

Trong những năm của thập kỷ 70 trở lại đây, đi sâu nghiên cứu và công bố các tài liệu
lí luận về vấn đề này đã có các tác giả: UC.Marienco, B.M.Kơrơtơp, L.A.Đơrơkhớp...


6
Trong các tác phẩm của mình, các tác giả đã chứng minh sự cần thiết phải giáo dục
hành vi văn hóa cho HS, (Dẫn theo Lê Hữu Đại, 2020) [15].
Trong các cơng trình nghiên cứu của mình, nhiều nhà tâm lý học và giáo dục
học nổi tiếng của Liên Xô như L.S. Vưgốtxki, X.L.Rôbinstein, ANLêônchiev,
A.X.Makarenco... đã chỉ ra lý luận khoa học của văn hóa giao tiếp nói chung, văn hóa
giao tiếp cho HS trong nhà trường nói riêng. Đó là cơ sở để hình thành phẩm chất đạo
đức, nhân cách của người công dân. Hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hóa là hành vi
ứng xử bao giờ cũng có sự tham gia của các chức năng tâm lý cấp cao, như chú ý có
chủ định, trí nhớ, tư duy, ngơn ngữ. Nói cách khác, cơ chế của các biểu hiện văn hóa
của con người là các chức năng tâm lý cấp cao.
Năm 1949 ở Mỹ, L.White (1900-1975) trong tác phẩm lớn “Khoa học về văn
hóa: nghiên cứu con người và văn minh" đã đánh dấu một mốc mới trong lý thuyết về
cơ chế tâm lý của hành vi văn hóa. Ơng khẳng định: các vật thể văn hóa là các “biểu
trưng", văn hóa là sản phẩm của quá trình biểu trưng. Như vậy, những tri thức nhà
trường truyền đạt cho người học phải giúp họ tạo nên các "dấu hiệu" trong não - các
"công cụ" tâm lý trong đầu, nói một cách văn hóa, trong tâm hồn làm cho con người
trở thành con người văn hóa (Dẫn theo Lê Hữu Đại, 2020) [15].
Năm 1988, Allan Pease - một nhà Tâm lý học người Mỹ - đã xuất bản cuốn
"Body language" (1988) với bản tiếng Việt là “Cuốn sách hồn hảo về ngơn ngữ cơ
thể" do Lê Huy Lâm dịch vào năm 2008 đã phân tích kỹ năng phát hiện các trạng thái
tâm lý thông qua cử chỉ, điệu bộ... của con người. Một quyển sách nổi tiếng của tác giả
Dale Carnegie là "Đắc nhân tâm” (2002) đã đưa kỹ năng giao tiếp thành nghệ thuật, hệ
thống những bí quyết để đạt hiệu quả cao trong giao tiếp (Dale Carnegie, 2002). Năm
2003, tác giả Paul Fkman với tác phẩm "Emotion Revealed" đã rút ra được kỹ năng
nhận diện nét mặt và các cảm xúc đi kèm trong quá trình giao tiếp thơng qua các cảm

xúc biểu hiện giữa chủ thể và đối tượng giao tiếp (Paul Ekman, 2003).
Tác giả Erhard Thiel trong cuốn "Hành vi giao tiếp" đã cho rằng: con người có
nhiều cách thể hiện mình. Dù muốn hay khơng, những suy nghĩ, tình cảm hay khát
vọng, ý muốn của chúng ta đều thể hiện qua từng động tác của bàn tay, đơi chân, đơi
mắt, cái nhìn. Những hành động đó cho chúng ta biết về những nguời mà chúng ta tiếp
xúc nhiều hơn ngàn lần những câu nói. Nhà tâm lý học J.Pieget trong cơng trình
nghiên cứu về giáo dục văn hoá đạo đức cho trẻ em đã khẳng định: cần chú trọng giáo
dục văn hoá đạo đức cho trẻ để giúp trẻ nắm được các quy tắc ứng xử, giao tiếp. (Dẫn
theo Hoàng Thị Chiến, 2012) [12].
Tổng quan, các nghiên cứu nêu trên đưa ra các cách hiểu về văn hoá, văn hoá
giao tiếp, bên cạnh đó cũng đề cao việc giáo dục văn hố giao tiếp ở nhà trường.


7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Tương tự như các nghiên cứu ở nước ngoài, các nghiên cứu ở Việt Nam cũng
có nhiều cơng trình nghiên cứu văn hố giao tiếp. Trong các cơng trình nghiên cứu lý
luận và thực tiễn của mình, nhiều nhà tâm lý học và giáo dục học đã đưa ra các quan
niệm về giá trị chuẩn mực văn hóa trong hành vi và trong giao tiếp, làm rõ hành vi và
hành vi có văn hóa, giao tiếp và giao tiếp có văn hóa... Điển hình là các tác giả: Phạm
Minh Hạc, Vũ Dũng, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Văn Đinh, Nguyễn Quang Uân, Hồ
Thị Nhật, Nguyễn Thạc Hồng Anh, Hồng Văn Tuấn...
Cơng trình nghiên cứu văn hóa giao tiếp của tác giả Phạm Vũ Dũng đã đề cập
đến những nội dung từ giao tiếp qua giao tiếp có văn hóa, đến hình thành văn hóa giao
tiếp của con người, diện mạo chung của văn hóa giao tiếp trong một số lĩnh vực cơ bản
của đời sống, xã hội; vai trị của văn hóa giao tiếp trong xây dựng nếp sống và lối sống
mới, hệ chuẩn định của một văn hóa giao tiếp xã hội ... Thơng qua nội dung của từng
chương, tác giả đã đề cập đến vấn đề: có một văn hóa giao tiếp, một hệ giá trị tinh
tuyển từ vô vàng những ngôn ngữ, cử chỉ hành vi trong xã hội loài người và có tác
dụng định hướng, điều chỉnh đời sơng giao tiếp, ứng xử của cá nhân, gia đình, nhà

trườn và tồn bộ xã hội. Những giá trị tinh tuyển ấy được lập đi, lặp lại hàng ngày,
được truyền lên từ nơi nay đến nơi khác có tác dụng như là hệ định chuẩn để xem xét,
đánh giá tính có văn hóa của cá nhân, nhóm và tồn bộ xã hội trong quan hệ giao liếp
qua lại. (Dẫn theo Hoàng Thị Chiến, 2012) [12].
Trong bài viết “Quan niệm về hành vi giao tiếp có văn hóa của tuổi trẻ” trên
tạp chí tâm lý học số 6 (99) tháng 6-2007, tác giả Nguyễn Quang Uẩn [36] đã nêu bật
được các khái niệm về văn hóa, hành vi văn hóa và văn hóa giao tiếp từ đó định nghĩa
văn hóa giao tiếp, nêu các đặc điểm, các biểu hiện văn hóa giao tiếp của tuổi trẻ. Bài
viết có thể được coi là cơ sở tham khảo để xây dựng các chuẩn mực văn hóa giao tiếp
cho HS.
Tác phẩm “Văn hóa giao tiếp trong học đường đại học" của Vũ Gia Hiền và
Nguyễn Hữu Khương - đã bàn về hành vi giao tiếp thầy trò, với bạn bè, với xã hội, với
chính mình... trên nền tảng văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, và
những kinh nghiệm tự học tạo nên một thói quen mới có văn hóa trong ứng xử và hoàn
thiện nhân cách người tri thức [15]. Trong cuốn “Văn hóa giao tiếp trong nhà trường"
của Nguyễn Thị Kim Ngân, tác giả đã tập hợp sử dụng những bài viết, báo cáo tham
luận của của các nhà giáo, nhà nghiên cứu giáo dục, những người tâm huyết vấn đề
giáo dục văn hóa giao tiếp trong nhà trường. Nội dung những bài viết trong cuốn sách
này đã đề cập thực trạng văn hóa giao tiếp trong mơi trường học hiện nay đang ở mức
báo động về hành vi ứng xử thiếu văn hóa, lời nói thiếu lịch sự, nhã nhặn, cách giao
tiếp lệch chuẩn, vượt ra ngoài những quy tắc ứng xử văn hóa thơng thường. Thơng qua


8
thực trạng được nêu ra, nhiều tác giả cũng đã đưa ra những biện pháp khắc phục về
thực trạng trên. [23]
Năm 2007, Phạm Văn Tình trong bài viết: “Xưng hơ và giao tiếp ngôn ngữ của
HS phổ thông trung học" đã đi sâu phân tích cung cách xưng hơ, cách viết của HS
THPT hiện nay trong đó nhấn mạnh một bộ phận HS sử dụng ngôn ngữ giao tiếp thiếu
thiện cảm, khơng trong sáng, sử dụng từ lóng học đường trong giao tiếp, cách viết tùy

tiện, ngoại lai làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt. Tác giả cũng phân tích rõ
những ngun nhân cơ bản trong đó phải kể đến sự bng lỏng từ phía nhà trường, gia
đình và những tác động từ xã hộ. (Dẫn theo Nguyễn Văn Hợp, 2016) [20]
Tác giả Nguyễn Khắc Hùng trong cuốn "Văn hóa và văn hố học đường" đã
tập hợp những bài viết xuất sắc của các chuyên gia đầu ngành, các như hoạt động
trong lĩnh vực Tâm lý, Giáo dục bản về vấn đề văn hóa học đường trong bối cảnh hiện
nay. Những bài viết này mang tính lý luận cao, tính thực tiễn sâu sắc, phong phú xuất
phát từ cơng việc thực tế của chính các tác gia cho thấy vấn đề đạo đức, giáo dục các
hành vi trong nếp sống, trong quan hệ đối xử trở thành vấn đề trong tầm của văn hóa
học đường. Qua đó, cuốn sách đã cung cấp cho người đọc một cách hệ thống về văn
hóa học đường cùng những biện pháp nhằm khắc phục tình trạng văn hóa học đường
có biểu hiện "xuống cấp trong bối cảnh hiện nay. Đồng thời các tác giả cũng chỉ ra cho
chúng ta thấy tầm quan trọng của văn hóa học đường trong sự nghiệp đào tạo và giáo
dục thế hệ trẻ của đất nước.
Kỷ yếu Hội thảo Giáo dục văn hoá trong nhà trường do Viện Nghiên cứu Giáo
dục mà trực tiếp là Trung tâm Phát triển Nghiệp vụ Sư pham, Trường Đại học Sư phim
Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức. Kỷ yếu có tổng cộng 45 bài tham luận được gửi tới
từ nhiều trường đại học, cao đẳng, trường phổ thông và cơ quan quản lý giáo dục trong
cả nước. Nhìn chung, các báo cáo đã đề cập đến nhiều nội dung phù hợp với chủ đề
của Hội thảo, có được những nhận định sâu sắc về thực trạng văn hóa giao tiếp trong
nhà trường hiện nay, nêu được những kinh nghiệm hữu ích và đề xuất những giải pháp
khả thi, những kiến nghị cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa Giao
tiếp trong các trường.
Ngồi ra cịn có nhiều tài liệu cũng đề cập đến văn hóa giao tiếp, như: cuốn
Văn hoá Việt Nam đề cập đến Văn hoá giao tiếp của người Việt Nam, các đặc điểm cơ
bản trong văn hoá giao tiếp người Việt Nam, cuốn "Qui tắc giao tiếp xã hội - Giao tiếp
bằng ngôn ngữ" của Nguyễn Văn Lê, “Tâm lý học giao tiếp" của Nguyễn Văn Đồng.
Hay bài "Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hố cho HS trong nhà trường" được đăng
trên Tạp chí Giáo dục số 224, tháng 10 năm 2009...
Trong cơng trình “Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho

trẻ 5-6 tuổi” của tác giả Hoàng Thị Phương viết năm 2003, giao tiếp được khai thác


9
dưới góc độ hành vi giao tiếp có văn hóa đơn giản nhưng cơ bản, phổ biến và đặc
trưng cho lứa tuổi mẫu giáo.
Trong bài viết “Quan niệm về hành vi giao tiếp có văn hóa của tuổi trẻ” trên
tạp chí tâm lý học số 6 (99) tháng 6-2007, tác giả Nguyễn Quang Uẩn đã nêu bật được
các khái niệm về văn hóa, hành vi văn hóa và văn hóa giao tiếp từ đó định nghĩa văn
hóa giao tiếp, nêu các đặc điểm, các biểu hiện văn hóa giao tiếp của tuổi trẻ. Bài viết
có thể được coi là cơ sở tham khảo để xây dựng các chuẩn mực văn hóa giao tiếp cho
HS THPT.
Năm 2007, TS Phạm Văn Tình trong bài viết: “Xưng hô và giao tiếp ngôn ngữ
của học sinh phổ thông trung học” đã đi sâu phân tích cung cách xưng hơ, cách viết
của HS THPT hiện nay trong đó nhấn mạnh một bộ phận
Thời gian qua, một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này, như: Lưu Thị
Thu Thủy (1995) với đề tài "Qui trình giáo dục văn hố giao tiếp với bạn cùng lứa tuổi
cho HS các lớp 4, 5 trường Tiểu học". Đề tài "Giáo dục văn hóa giao tiếp học đường
cho HS trung học phổ thông ở thành phố Cần Thơ hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị
Bình.Đề tài "Quản lý giáo dục văn hóa giao tiếp cho HS ở các trường THPT huyện
Cầu Kè tỉnh Trà Vinh" của tác giả Nguyễn Văn Hợp. Đề tài "Quản lý giáo dục văn hóa
giao tiếp cho sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng" của tác giả Lê Hữu
Đại…
Như vậy, có thể thấy trong những năm gần đây có rất nhiều tác giả, nhà nghiên
cứu quan tâm đến vấn đề giáo dục văn hoá giao tiếp trong nhà trường. Tuy nhiên, chưa
có một cơng trình nào nghiên cứu sâu về biện pháp quản lý giáo dục văn hóa giao tiếp
cho HS THCS ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một trong vô số các hoạt động của con người, nhưng đó là một loại

hình đặc biệt, quản lý lấy các loại hình cụ thể làm đối tượng để tác động tới nhằm phối
kết chúng lại thành một hợp lực, từ đó tạo nên sức mạnh chung của một tổ chức. Khoa
học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Là một phạm trù
tồn tại khách quan, ra đời tất yếu do nhu cầu của một chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi
quốc gia, mọi thời đại, khoa học quản lý là một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn
phức tạp của con người nhằm điều khiển lao động, thúc đẩy sự phát triển của xã hội
trên tất cả các phương diện, mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc. Có nhiều
cách hiểu khác nhau về quản lý, chẳng hạn:
Các Mác đã viết: "Tất cả mọi loại lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ


10
sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó" [7]
Theo từ điển Tiếng Việt - Viện Ngơn ngữ học định nghĩa: "Quản lý là trơng
coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định". Trong giáo trình Quản lý hành chính Nhà nước của Học
viện hành chính quốc gia chỉ rõ: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy
luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quan lý”. [40]
Quản lý là quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch hành động (bao
gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá và
thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân sự, phân cơng cơng việc,
điều phối nguồn lực tài chính và kĩ thuật...), chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá
kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để bảo đảm hoàn thành mục tiêu của tổ chức đã đề
ra.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động. Chính sự phân cơng, hợp tác lao động nhằm hiệu quả nhiều

hơn, năng suất cao hơn trong việc mà đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành,
kiểm tra, chỉnh lý... phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người thủ trưởng
phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt
được mục tiêu đề ra". (Dẫn theo Lê Hữu Đại , 2020) [14]
Theo tác giả Lê Quang Sơn: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý (CTQL - người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể
quản lý (người bị quản lý và các yếu tố chịu ảnh hưởng tác động của CTQL) về các
mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, ... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt tới mục tiêu quản lý. [32]
Về thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng có chung các
nội hàm chủ yếu sau:
- Quản lý luôn luôn gắn liền với một tổ chức (hệ thống), trong đó chủ thể quản
lý (CTQL) tác động đến khách thể quản lý (KTQL) nhằm đưa tổ chức đạt mục tiêu.
- Khách thể quản lý (có thể là một nhóm người hay một người bị quản lý) tiếp
nhận trực tiếp hoặc gián tiếp các tác động của CTQL.
- Phải có mục tiêu quản lý và mục tiêu hoạt động của tổ chức mà người quản lý
và mọi người bị quản lý hướng tới.
- Phải có phương tiện thực hiện mục tiêu (luật pháp, chính sách và cơ chế; bộ
máy tổ chức và nhân sự; cơ sở vật chất; môi trường và thông tin cần thiết, ...).


11
- Đối tượng quản lý có thể trên quy mơ toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, hệ
thống (tổ chức); có thể là một con người, sự vật cụ thể, một hoạt động,...
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: Quản lý là một hệ thống bao gồm những
nhân tố cơ bản: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, công cụ, phương
tiện quản lý, cách thức quản lý (có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình) và mơi
trường quản lý. Những nhân tố đó có quan hệ và tác động lẫn nhau để hình thành nên
quy luật và tính quy luật quản lý. Đó là q trình tác động có chủ định, hướng đích

của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt
mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt, bản chất của hoạt động này là quá
trình truyền đạt và lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài
người, nhờ vậy, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung, hồn thiện
và trên cơ sở đó không ngừng phát triển. Khái niệm “Quản lý giáo dục” được các nhà
lý luận và quản lý thực tiễn đưa ra dưới các góc độ khác nhau: Theo tác giả Phạm
Minh Hạc (1986): "Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý
hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang tạng thái khác và
dần dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định". [17]
P.V. Khuđôminxky cho rằng: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau ở tất cả các khâu của hệ thống giáo
dục nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát
triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật khách
quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ
em”. (Dẫn theo Lê Hữu Đại , 2020) [14]
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Ngày nay, với sứ mệnh phát tiền giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ
giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn rộng ra cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo
dục thế hệ tế cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân, các trưởng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Từ những cách hiểu trên, ta có thể rút ra khái niệm chung nhất về quản lý giáo
dục như sau: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy
luật và chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo
dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển, thực hiện mục tiêu
của nền giáo dục.



12
1.2.3. Quản lý nh trường
Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính giáo dục
vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào quan trọng của bất kỳ hệ
thống giáo dục nào từ Trung ương đến địa phương. Quản lý nhà trường là một loại
hình đặc thù của quản lý giáo dục và là cấp độ quản lý giáo dục vi mô.
“Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý đội ngũ GV, quản lý hoạt động
dạy học của đội ngũ GV, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần tiến tới mục đích giáo dục" [17]
Vậy, có thể hiểu quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường giúp cho nhà trường vận hành
theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện các mục tiêu, tính chất của
nhà trường Việt Nam đó là hình thành phát triển nhân cách người học theo yêu cầu
của xã hội.
1.2.4. Văn hoá giao tiếp
a. Văn hóa:
Năm 1952, AL. Kroeber và Kluckhohn xuất bản quyển sách Culture, a critical
review of concept and definitions (Văn hóa, điểm lại bằng cái nhìn phê phán các khái
niệm và định nghĩa). Trong đó tác giả đã trích lục khoảng 160 định nghĩa về văn hóa
do các nhà khoa học đưa ra ở nhiều nước khác nhau [45] Điều này cho thấy, khái niệm
“Văn hóa" rất phức tạp. Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn
minh, theo nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ
thuật, đạo đức. luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con
người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội". [46]
Theo F. Boas thì cho rằng mối quan hệ giữa cá nhân, tập thể và mơi trường là
quan trọng trong việc hình thành văn hố của con người. Ơng chỉ rõ: "Văn hóa là tổng
thể các phản ứng tinh thần, thể chất và những hoạt động định hình nền hành vi của cá
nhân cấu thành nên một nhóm người vừa có tính tập thể vừa có tính cá nhân trong mối
quan hệ với mơi trường tự nhiên của họ, với những nhóm người khác, với những thành
viên trong nhóm và của chính các thành viên này với nhau" [47].

Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, văn hóa là bao gồm tồn bộ những gì do con người
sáng tạo và phát minh ra, Bác nói: "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn,
ở và các phương thức sử dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa".
[3] Vậy cũng giống như định nghĩa của Tylor, văn hóa theo cách nói của Bác là một
"bách khoa toàn thư" về những lĩnh vực liên quan đến đời sống con người.


13
Nguyên Thủ tướng Phạm Văn Đồng thì cho rằng, văn hóa là những gì đối lập
với thiên nhiên và do con người sáng tạo nên từ tư tưởng tình cảm đến ý thức tình cảm
của mỗi người, mỗi dân tộc. Ông nêu rõ “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô
cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì khơng phải là thiên nhiên mà có
quan den con người trong suốt q trình tồn tại, phát triển, quá trình con người. làm
nên lịch sử... (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đúc với
phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức
bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo
vệ mình và khơng ngừng lớn mạnh". [41]
Nhìn chung, các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng. Mỗi định nghĩa đề
cập đến những dạng thức hoặc những lĩnh vực khác nhau trong văn hóa. Tuy nhiên,
điểm cốt lõi và nhất quán thể hiện phổ biến qua hầu hết các khái niệm văn hố, đó là
sự nhấn mạnh tới yếu tố con người. Văn hố là những gì gắn với con người, thuộc con
người và đời sống của con người. Như vậy, tất cả những gì mang bản chất tự nhiên
đều khơng phải là văn hố. Theo UNESCO (2014) thì: “Văn hóa là một hệ thống hữu
cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình
hoạt động thực tiễn và trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và
xã hội”. [37]
Như vậy, văn hóa là một tập hợp có tính hệ thống các giá trị vật thể và phi vật
thể do con người tạo lập và lưu truyền qua một quá trình lâu dài; quá trình hình thành

và phát triển văn hóa là q trình hoạt động thực tiễn của con người; trong quá trình
hoạt động thực tiễn để “sáng tạo và tích lũy” văn hóa, con người có mối liên hệ mật
thiết và tác động qua lại với hồn cảnh, mơi trường xã hội và mơi trường tự nhiên.
b. Giao tiếp và giao tiếp của học sinh THCS
Trong quá trình nghiên cứu xuất hiện nhiều định nghĩa khác nhau khi bàn về
vấn đề giao tiếp, có thể điểm qua một số quan điểm về giao tiếp như sau:
Theo quan điểm của Nhà tâm lý học xã hội Mỹ C.E.Osgood, giao tiếp bao gồm
các hành động riêng lẽ mà thực chất chính là chuyển giao thơng tin và tiếp nhận thơng
tin. Ơng cho rằng giao tiếp là một q trình gồm hai mặt: liên lạc và ảnh hưởng lẫn
nhau, tác động qua lại lẫn nhau. M.Argule - Nhà tâm lý học xã hội người Anh - lại mô
tả giao tiếp như quá trình ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hình thức tiếp xúc khác nhau.
Giao tiếp thơng tin được biểu hiện bằng ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ từ nhiều người
đến một người. (Dẫn theo Nguyễn Nữ Bích Tuyền, 2019), [35]
Đề cập giao tiếp ở góc độ tiếp cận nhận thức. L.X. Vưgốtxki cho rằng giao tiếp
là quá trình chuyển giao tư duy và cảm xúc. KK.Platonov thì cho rằng: "Giao tiếp là
những mối liên hệ có ý thức của con người trong cộng đồng loài người". Xem xét giao
tiếp là sự thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người hay giữa nhân cách này


14
với nhân cách khác trong mối quan hệ liên nhân cách, B.Ph.Lomov cho rằng: “Giao
tiếp là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với tư cách chủ thể"; B.D.Darghin
cho rằng: “Giao tiếp là quá trình tác động lẫn nhau, trao đổi thông tin ảnh hưởng lẫn
nhau, hiểu biết và nhận thức lẫn nhau. (Dẫn theo Nguyễn Nữ Bích Tuyền, 2019), [35]
Dưới góc độ nhân cách, V.N.Miaxixev cho rằng: “Giao tiếp là một quá trình
tác động qua lại lẫn nhau giữa các nhân cách cụ thể”. Theo Ia.L Kolơminxki thì “giao
tiếp là sự tác động qua lại có đối tượng và thông tin giữa con người với con người,
trong đó những quan hệ nhân cách được thực hiện, bộc lộ và hình thành". (Dẫn theo
Nguyễn Nữ Bích Tuyền, 2019), [35]
Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp được tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa như sau:

“Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các quan hệ xã hội giữa người ta với
nhau" [17]. Tác giả Nguyễn Ngọc Bích: "Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa hai hay nhiều
người thông qua phương tiện ngôn ngữ nhằm trao đổi thơng tin, tình cảm, hiểu biết,
tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau". (Dẫn theo Lưu Thu Thủy, 1999), [33]. Trần
Trọng Thủy thì quan niệm: “Giao tiếp của con người là một q trình chủ đích hay
khơng có chủ đích, có ý thức hay khơng có ý thức trong đó các cảm xúc và tư tưởng
được diễn đạt trong các thông điệp bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ". Theo tác giả
Trần Trọng Thủy thì "Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các mối quan hệ xã
hội giữa con người với con người hoặc giữa con người với các yếu tố khác, nhằm thỏa
mãn những nhà cầu nhất định". [33]
Theo tác giả Nguyễn Văn Đồng: “Giao tiếp là tiếp xúc tâm lý có tính đa chiều
và đồng chủ thể giữa người với người được quy định bởi các yếu tố văn hóa, xã hội và
đặc trưng tâm lý cá nhân. Giao tiếp có chức năng thỏa mãn các nhu cầu vật chất và
tinh thần của con người, trao đổi thông tin, cảm xúc định hướng và điều chỉnh nhận
thức, hành vi của bản thân và của nhau, tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ với nhau
và tác động qua lại lẫn nhau”. [17]
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn: ''Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và
người, thơng qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn
nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói cách khác, giao tiếp xác lập và
vận hành các quan hệ người – người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể
này với chủ thể khác". [36]
Mỗi định nghĩa đều dựa trên một quan điểm, một góc độ tiếp cận riêng biệt,
song, các định nghĩa ấy đều nêu ra những dấu hiệu cơ bản của giao tiếp như sau: Giao
tiếp là hoạt động đặc thù chỉ có ở người khi họ biết sử dụng các phương tiện như ngơn
ngữ, hình ảnh, ...đó là sự trao đổi thông tin, sự rung cảm và ảnh hưởng, tác động qua
lại lẫn nhau để thực hiện mục đích nhu cầu giao tiếp trong xã hội. Và giao tiếp dựa
trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau giữa con người với con người.



×