Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học phần “động học” – vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.3 MB, 196 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THANH HÙNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY
HỌC PHẦN “ĐỘNG HỌC” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN
DƯỚI GĨC ĐỘ VẬT LÍ CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MƠN VẬT LÍ

ĐÀ NẴNG – NĂM 2023


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THANH HÙNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY
HỌC PHẦN “ĐỘNG HỌC” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN
DƯỚI GĨC ĐỘ VẬT LÍ CỦA HỌC SINH

Ngành: Lý luận và PPDH Bộ mơn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. QUÁCH NGUYỄN BẢO NGUYÊN



ĐÀ NẴNG – NĂM 2023




III

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BT

Bài tập

2

BTVL

Bài tập Vật lí

3

DH


Dạy học

4

ĐC

Đối chứng

1

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6

KNTTVCS

Kết nối tri thức với cuộc sống

7

NL


Năng lực

8

NL THTGTNDGĐVL

Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên
dưới góc độ Vật lí của học sinh

9

NXB

Nhà xuất bản

10

THCS

Trung học cơ sở

11

THPT

Trung học phổ thông

12


TN

Thực nghiệm

13

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


IV
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... III
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ .............................................................................VII
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..................................................................................................... IX
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ....................................................................................................... 2
5. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài ......................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................................................. 3
8. Những đóng góp của đề tài ........................................................................................................ 4
9. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................................... 4

NỘI DUNG ......................................................................................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU
THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI GĨC ĐỘ VẬT LÍ CỦA HỌC SINH ........................................5
1.1. Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh......................................... 5
1.1.1. Khái niệm năng lực .................................................................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh ......................................... 6
1.1.3. Cấu trúc và biểu hiện hành vi năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh ........... 7
1.1.4. Đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh ........................................... 8
1.1.5. Các biện pháp phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh ................. 12

1.2. Bài tập vật lí ......................................................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí ............................................................................................................................ 12
1.2.2. Phân loại bài tập vật lí .............................................................................................................................. 13

1.3. Bài tập vật lí thực tiễn........................................................................................................... 18
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................................................................. 18


V
1.3.2. Phân loại bài tập thực tiễn ........................................................................................................................ 19

1.4. Cách thức xây dựng bài tập vật lí theo định hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự
nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh ........................................................................................... 21
1.4.1. Ngun tắc xây dựng bài tập vật lí theo định hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới
góc độ vật lí của học sinh ................................................................................................................................... 21
1.4.2. Quy trình xây dựng bài tập vật lí theo định hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc
độ vật lí của học sinh.......................................................................................................................................... 23
1.4.3. Phương pháp giải bài tập vật lí theo định hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc
độ vật lí của học sinh.......................................................................................................................................... 24


1.5. Quy trình sử dụng bài tập vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc
độ vật lí của học sinh ................................................................................................................... 27
1.6. Thực trạng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh
trong dạy học Vật lí ở trường THPT hiện nay ............................................................................. 28
1.6.1. Mục đích, đối tượng, phương pháp điều tra ............................................................................................. 28
1.6.2. Kết quả điều tra ........................................................................................................................................ 29

Kết luận chương 1 ....................................................................................................................... 35

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP PHẦN “ĐỘNG HỌC” – VẬT LÍ 10
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI GĨC ĐỘ
VẬT LÍ CỦA HỌC SINH ............................................................................................................36
2.1. Tổng quan nội dung phần “Động học” .................................................................................. 36
2.1.1. Đặc điểm nội dung phần “Động học” ....................................................................................................... 36
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung phần “Động học” ................................................................................................ 36
2.1.3. Mục tiêu dạy học phần “Động học”.......................................................................................................... 38

2.2. Xây dựng bài tập phần “Động học” Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới
tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh....................................................................................... 41
2.2.1. Bài tập theo hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh ......... 41
2.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh thơng qua các bài
tập....................................................................................................................................................................... 86

2.3. Thiết kế tiến trình dạy học theo hướng sử dụng bài tập vật lí trong dạy học phần “Động học”
Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh ..... 89
2.3.1. Thiết kế tiến trình dạy học “Bài 5. Tốc độ và vận tốc” ............................................................................ 89
2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học “Bài 10. Sự rơi tự do” ................................................................................. 108
2.3.3. Thiết kế tiến trình dạy học “Bài tập chương II: Động học” ................................................................... 117

Kết luận chương 2 ..................................................................................................................... 124


CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................................126


VI
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................................... 126
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm....................................................................................................... 126
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................................................................................... 126

3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ............................................................... 126
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm...................................................................................................... 126
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................................................................. 126

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................................... 126
3.3.1. Công tác chuẩn bị ................................................................................................................................... 126
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm........................................................................................................................... 126

3.4. Một số thuận lời và khó khăn khi thực nghiệm sư phạm .................................................... 127
3.4.1. Thuận lợi ................................................................................................................................................ 127
3.4.2. Khó khăn ................................................................................................................................................ 127
3.4.3. Cách khắc phục ...................................................................................................................................... 127

3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................................ 127
3.5.1. Đánh giá định tính .................................................................................................................................. 127
3.5.2. Đánh giá định lượng ............................................................................................................................... 128

Kết luận chương 3 ..................................................................................................................... 134

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................................135
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................137

PHỤ LỤC ...................................................................................................................................PL1


VII

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
Số hiệu
bảng, biểu,
đồ thị

Tên bảng, biểu đồ, đồ thị

Trang

Bảng 1.1

Cấu trúc năng lực và chỉ số hành vi của năng lực tìm hiểu thế
giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí

9

Bảng 1.2
Sơ đồ 2.1
Bảng 2.2

Tiêu chí đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc
độ Vật lí
Cấu trúc chương “Động học” – Vật lí 10 KNTTVCS
Rubric đánh giá năng lực THTGTNDGVL cho HS của các bài
tập


10
39
89

Bảng 3.1

Kết quả đánh giá định lượng NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới
góc độ Vật lí của HS

130

Bảng 3.2

Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra

131

Bảng 3.3

Bảng phân phối tần suất

132

Bảng 3.4

Bảng phân phối tần suất lũy tích

133


Bảng 3.5

Bảng tổng hợp các tham số thống kê

134

Biểu đồ 1.3

Biểu đồ thể hiện mức độ yêu thích tiết BTVL

31

Biểu đồ 1.4

Biểu đồ thể hiện phương án HS đưa ra khi được yêu cầu hoạt
động nhóm để đưa ra phương án kiểm chứng một sự vật, hiện
tượng hay một kiến thức vật lí

31

Biểu đồ 1.5

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ GV có yêu cầu HS đưa ra phương án
kiểm chứng một sự vật, hiện tượng hay một kiến thức vật lí

32

khơng?
Biểu đồ 1.6


Biểu đồ thể hiện mức độ vận dụng kiến thức vật lí vào thực
tiễn của HS

33

Biểu đồ 1.7

Biểu đồ thể hiện mức độ cần thiết phải phát triển NL
THTGTNDGĐVL cho HS

34


VIII
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2

Mức độ đạt được các chỉ số hành vi của NL tìm hiểu thế giới
tự nhiên dưới góc độ Vật lí cho HS

131

Biểu đồ biểu diễn mức phân bố điểm số đánh giá

132

Đồ thị 3.3

Đồ thị phân phối tần suất


133

Đồ thị 3.4

Đồ thị phân phối tần suất lũy tích

134


IX

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

Hình 2.1

Bài tập 3.1

44

Hình 2.2

Bài tập 3.2

45


Hình 2.3

Bài tập 3.3

46

Hình 2.4

Bài tập 3.4

47

Hình 2.5

Bài tập 3.8

51

Hình 2.6

Bài tập 3.9

52

Hình 2.7

Bài tập 3.12

54


Hình 2.8

Bài tập 3.14

56

Hình 2.9

Bài tập 3.18

60

Hình 2.10

Bài tập 2.4

65

Hình 2.11

Bài tập 2.7

67

Hình 2.12

Bài tập 2.11

70


Hình 2.13

Bài tập 2.19

75

Hình 2.14

Bài tập 1.6

79


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại phát triển hiện nay, đổi mới giáo dục là việc làm vơ cùng cần thiết
chính vì vậy Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta đang tiến hành cuộc cải cách giáo dục tồn
diện, chương trình dạy học sẽ khơng chỉ chú trọng lý thuyết như trước đây mà cần phải đi
đơi với thực hành. Theo đó, ngồi những giờ học trên lớp, học sinh cần được trải nghiệm
thực tế để dễ hiểu, dễ nhớ kiến thức hơn. Nếu như trước đây học sinh chỉ tiếp nhận kiến
thức một chiều thì giờ đây các em cần nâng cao tinh thần tự học, tìm các câu hỏi, đặt vấn
đề và đưa ra kết luận với sự định hướng của giáo viên. Giáo dục lấy người học làm trung
tâm, dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học, giáo viên dựa trên
nhu cầu của học sinh sẽ gợi mở và định hướng chứ không đơn thuần là truyền đạt kiến thức
như trước đây. Điều này giúp học sinh tăng khả năng sáng tạo, dễ nhớ và dễ hiểu kiến thức
hơn trước đây, hướng tới đào tạo cho người học biết cách áp dụng được kiến thức đã học
vào thực tiễn.
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Vật lí (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

nêu ra: “Chương trình mơn Vật lí coi trọng việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học để tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp
ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực vật lí - biểu hiện của năng lực
khoa học tự nhiên, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp của học sinh”. [2]
Vai trị của mơn vật lí nằm ở chỗ mơ tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên, tìm ra
các mối quan hệ nhân quả và tiên đoán các hệ quả sẽ xảy ra từ ngun nhân. Ngồi ra nó
cịn là tiền đề cho các ngành kỹ thuật, tác động vào vật chất tạo ra các sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu lợi ích con người. Như vậy lĩnh hội thế giới tự nhiên không chỉ khám phá ra
các quy luật tự nhiên mà còn phải chủ động tác động vào đối tượng vật chất tạo ra các thiết
bị máy móc nhằm cải thiện điều kiện sống cho lồi người. Vì vậy khi giảng dạy mơn khoa
học vật lí, điều quan trọng là phải tạo điều kiện để cho học sinh kết nối tri thức đã lĩnh hội
để giải quyết vấn đề thực tiễn. Thực tế cho thấy, giảng dạy vật lí bậc THPT ở Việt Nam,
việc vận dụng kiến thức vật lí thường được thực hiện qua việc giải các bài tập. Tuy nhiên,
các bài tập thực tiễn trong sách giáo khoa và sách bài tập hiện nay chưa nhiều và đa dạng.
Nhiều bài tập vật lí cịn xa rời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, q chú trọng đến các tính
tốn phức tạp. Bên cạnh đó, qua tìm hiểu thực trạng dạy học vật lí ở THPT hiện nay cho
thấy, những hiểu biết của học sinh về kiến thức vật lí thực tiễn cịn nhiều hạn chế, họ thường
gặp khó khăn khi vận dụng kiến thức vật lí trong việc giải quyết tình huống thực tiễn, trong
khi đó giáo viên lại ngại đưa bài tập thực tiễn vào trong mỗi bài học.


2
Bài tập vật lí chính là một trong những phương tiện rất quan trọng trong việc rèn
luyện năng lực, kĩ năng, thói quen vận dụng kiến thức đã thu nhận được để giải quyết
các vấn đề trong thực tiễn. Có thể xây dựng được rất nhiều bài tập yêu cầu học sinh phải
vận dụng kiến thức lí thuyết để giải thích các hiện tượng hoặc dự đốn các hiện tượng có
thể xảy ra trong thực tiễn giúp học sinh hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực
cần thiết đồng thời kích thích lịng say mê học hỏi, hứng thú học tập.
Trên thực tế, đã có một số luận văn nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống bài tập
vật lí như: tác giả Nguyễn Thị Linh với đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong

dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” – Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh”, tác giả Võ Thị Bích Diễm với đề tài: “Xây dựng và sử dụng các bài tập thực
tiễn tích hợp liên mơn trong dạy học phần “Nhiệt học” – Vật lí 10 THPT”, tác giả Trần
Xuân Kế với đề tài: “Sử dụng hệ thống bài tập vật lí chương “Các định luật bảo tồn” Vật
lí 10 nâng cao theo hướng phát triển tính tích cực và sáng tạo của học sinh”, hay của tác giả
Đặng Thị Thu Thủy với đề tài: “Xây dựng và hướng dẫn HS lớp 10 THPT giải hệ thống
bài tập chương: “Động lực học chất điểm” – Vật lí 10 nâng cao theo hướng phát triển năng
lực giải quyết vấn đề”…Tuy nhiên, việc nghiên cứu về xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập vật lí thực tiễn nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
cho học sinh hiện nay là một vấn đề mới, rất cần thiết và chưa có nhiều nghiên cứu.
Xuất phát từ những lí do trên, để góp phần đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung,
phương pháp giảng dạy môn học vật lí theo hướng kết nối tri thức gắn với thực tiễn tôi
quyết định chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học phần “Động học”
– Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của
học sinh” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất được biện pháp, qui trình xây dựng và sử dụng bài tập theo định hướng phát
triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí và vận dụng vào dạy học phần
“Động học” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật
lí của học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được biện pháp, qui trình xây dựng và sử dụng bài tập theo định hướng
phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí và vận dụng vào dạy học
phần “Động học” Vật lí 10 thì sẽ phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ
vật lí của học sinh, qua đó góp phần nâng cáo chất lượng học tập bộ mơn Vật lí.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực, năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc
độ vật lí của học sinh.



3
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về các bài tập phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự
nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh và khả năng hỗ trợ của nó trong phát triển năng lực
tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh.
- Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ
vật lí của học sinh thơng qua việc sử dụng các bài tập.
- Thiết kế tiến trình dạy học theo hướng sử dụng bài tập vật lí trong dạy học phần
“Động học” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật
lý của học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa
học của đề tài và rút ra kết luận.
5. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học phần “Động học” Vật lí 10 theo định hướng phát triển năng
lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh thông qua việc xây dựng và
sử dụng bài tập.
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập theo định
hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí và vận dụng vào dạy
học phần “Động học” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới
góc độ vật lí của học sinh.
- Đối tượng khảo sát:
+ Bài tập có nội dung thực tiễn chương “Động học”- Vật lí 10.
+ Học sinh lớp 10 Trường THCS & THPT Nguyễn Khuyến – Đà nẵng
- Không gian: Trường THCS & THPT Nguyễn Khuyến – Đà Nẵng
- Thời gian: Năm học 2022-2023.
7. Phương pháp nghiên cứu đề tài
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
của học sinh.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa và các tài liệu liên quan đến

phần “Động học” Vật lí 10.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của bài tập vật lí trong phần “Động học” Vật lí 10.
7.2. Phương pháp điều tra, quan sát
- Tìm hiểu thực trạng về việc dạy học, giải bài tập theo hướng phát triển năng lực
tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh thơng qua dạy học phần “Động
học” Vật lí 10.


4
- Điều tra thực tế việc dạy học Vật lí ở các trường THPT như trao đổi trực tiếp với
giáo viên, học sinh, dự giờ, sử dụng phiếu điều tra về việc sử dụng các bài tập có nội dung
góp phần phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh.
- Phỏng vấn một số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành TNSP ở trường THPT để kiểm chứng giả thuyết khoa học, đánh giá tính
khả thi của kết quả nghiên cứu đề tài.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học xử lí các kết quả TNSP nhằm kiểm định
giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng.
8. Những đóng góp của đề tài
- Đề xuất biện pháp và quy trình phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới
góc độ vật lí của học sinh thơng qua các bài tập vật lí.
- Xây dựng được bài tập vật lí phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc
độ vật lí của học sinh trong dạy học phần “Động học” Vật lí 10.
- Kết quả nghiên cứu đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ

SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI GĨC ĐỘ VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
Chương 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC SỬ DỤNG BÀI TẬP NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI GĨC ĐỘ VẬT
LÍ CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐỘNG HỌC”
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM


5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ
DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI GĨC ĐỘ VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
1.1. Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh
1.1.1. Khái niệm năng lực
a) Khái niệm
Trong tiếng Việt cũng như tiếng Anh, từ “năng lực” được sử dụng với nhiều nghĩa
cụ thể, gắn với các lĩnh vực khác nhau, trong những tình huống và ngữ cảnh riêng biệt. Do
vậy, năng lực là vấn đề được nhiều nhà khoa học, trong nhiều lĩnh vực trên thế giới cũng
như Việt Nam quan tâm và có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực.
Theo F.E. Weitnert (2001) cho rằng: “Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học
được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng
về động cơ, xã hội… và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.[15]
Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường: “Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức
hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng
hành động và trách nhiệm đạo đức”.[4]
Theo từ điển tiếng Việt, năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn
có để thực hiện một hoạt động nào đó” hoặc “phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người
khả năng hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.[5]

Tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: “Năng lực là tổ hợp
những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động
đó”.[6]
Chương trình giáo dục phổ thơng – Chương trình tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành đã xác định: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ
tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí…thực hiện
một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.[1]
Có thể thấy có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm năng lực, nhưng các khái
niệm đó đều xem năng lực là sự tổng hợp của các thành tố kiến thức, kĩ năng và thái độ.


6
Như vậy năng lực là sự tổng hợp hài hòa của kiến thức, kĩ năng và thái độ nhằm thực hiện
những yêu cầu của một hoạt động nhất định và đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra nhanh
chóng, có kết quả.
b) Phân loại
Chương trình giáo dục phổ thơng – Chương trình tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành đã xác định: “Năng lực cốt lõi: là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng
cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả. Năng lực cốt lõi gồm năng lực chung và
năng lực đặc thù”.
+ Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học
và hoạt động giáo dục: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực
khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.[1]
1.1.2. Khái niệm năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh
Theo Đỗ Hương Trà, Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, Phạm Xuân Quế, Dương

Xuân Quý – “Dạy học phát triển năng lực mơn vật lí trung học phổ thơng”, khái niệm năng
lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh được hiểu như sau:
- Thực hiện được hoạt động tìm hiểu một số sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi
trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình.
- Sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đốn, lí giải các chứng
cứ, rút ra kết luận.[3]
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Vật lí (Ban hành kèm theo thơng tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
yêu cầu cần đạt về năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí:
“Tìm hiểu được một số hiện tượng, q trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống
và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra
các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là:
- Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn
đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có
và dùng ngơn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
- Đưa ra phán đốn và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán;
xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.


7
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn
được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu);
lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
- Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực
nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham
số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận
và điều chỉnh khi cần thiết.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngơn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng
để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu;
hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tơn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do

người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu
một cách thuyết phục.
- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn
đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu,
hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp”. [2]
Vậy năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí là việc HS có khả năng
nhận thức được vấn đề, đặt ra các giả thuyết và có khả năng giải quyết được các vấn đề,
hiện tượng Vật lí gần gũi trong thế giới tự nhiên khi gặp phải.
1.1.3. Cấu trúc và biểu hiện hành vi năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật
lí của học sinh
Qua tham khảo và nghiên cứu một số tài liệu liên quan đến việc phát triển năng lực
tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh như: “Dạy học phát triển năng
lực mơn vật lí trung học phổ thơng” – của các tác giả Đỗ Hương Trà, Nguyễn Văn Biên,
Tưởng Duy Hải, Phạm Xuân Quế, Dương Xuân Quý [3] ; luận văn thạc sĩ “Tổ chức hoạt
động trải nghiệm chủ đề “Vật lí với giáo dục bảo vệ mơi trường” theo định hướng bồi dưỡng
năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí” của tác giả Võ Thị Thùy Liên [7] ;
“Yêu cầu cần đạt về năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí” - Dự thảo
Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Vật lí (Ban hành kèm theo thơng tư số 32/2018/TTBGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) [2] - tôi đã
xây dựng cấu trúc năng lực và chỉ số hành vi của năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới
góc độ Vật lí thể hiện thơng qua bảng sau:


8
Bảng 1.1: Cấu trúc năng lực và chỉ số hành vi của năng lực tìm hiểu thế giới
tự nhiên dưới góc độ Vật lí
Năng lực thành
tố

Chỉ số hành vi


1. Đề xuất vấn
đề liên quan

1.1. Nhận ra và đặt câu hỏi liên quan đến vấn đề

đến vật lí

1.3. Biểu đạt vấn đề đã đề xuất

1.2. Phân tích bối cảnh vấn đề

2. Đưa ra phán 2.1. Phân tích vấn đề đã đề xuất
đoán và xây 2.2. Đưa ra các dự đoán về nguyên nhân, hệ quả của vấn đề
dựng giả thuyết 2.3. Xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu
3.1. Xây dựng khung logic nội dung tìm hiểu về vấn đề
3.2. Lựa chọn phương pháp thích hợp để kiếm tra tính đúng đắn của
3. Lập kế hoạch
vấn đề đang tìm hiểu (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra
thực hiện
cứu tư liệu)
3.3. Lập kế hoạch triển khai tìm hiểu vấn đề
4. Thực hiện kế

4.1. Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm,
điều tra

hoạch

4.2. Đánh giá và so sánh kết quả với giả thuyết
4.3. Giải thích, rút ra kết luận và điều chỉnh khi cần thiết


5. Viết, trình
bày báo cáo và
thảo luận

5.1. Biểu đạt q trình và kết quả tìm hiểu thơng qua ngơn ngữ, hình
vẽ, sơ đồ, biểu bảng…
5.2. Viết báo cáo sau quá trình tìm hiểu
5.3. Trình bày và bảo vệ kết quả đã tìm hiểu được

6. Ra quyết 6.1. Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu
định và đề xuất
6.2. Đề xuất ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên
ý kiến để giải
cứu
quyết
1.1.4. Đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh
Các tiêu chí đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí được thể
hiện thơng qua bảng sau:


9
Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí
Năng lực
thành tố

Tiêu chí chất lượng
(Các mức độ)

Chỉ số hành vi

Mức 3

Mức 2

Mức 1

Nhận ra và đặt Nhận ra được vấn Chưa nhận ra
được câu hỏi, đề và đặt được được vấn đề đang

HV1.1. Nhận ra
phân tích được một số câu hỏi
và đặt câu hỏi
câu hỏi thành câu
liên quan đến
hỏi bộ phận có
HV1. Đề
vấn đề
liên quan đến vấn
xuất vấn
đề
đề
liên
quan đến HV1.2.
Phân Phân tích cụ thể, Phân tích được
vật lí
tích bối cảnh vấn chi tiết bối cảnh một số chi tiết bối
đề
vấn đề
cảnh vấn đề


tìm hiểu

Khơng phân tích
được bối cảnh vấn
đề

Biểu đạt được vấn Biểu đạt được vấn Không nêu được
HV1.3. Biểu đạt
đề cần tìm hiểu đề cần tìm hiểu vấn đề cần tìm
vấn đề đã đề xuất
chính xác, cụ thể nhưng chưa cụ thể hiểu

HV2.
Đưa ra
phán
đốn và
xây dựng
giả
thuyết

HV2.1.
Phân Phân tích được Phân tích được Chưa phân tích
tích vấn đề đã đề vấn đề cụ thể, ở vấn đề nhưng được vấn đề
xuất
nhiều khía cạnh chưa cụ thể
khác nhau
HV2.2. Đưa ra Đưa ra được các Đưa ra được các
các dự đoán về dự đốn có căn cứ dự đốn có căn cứ
ngun nhân, hệ chính xác, rõ ràng. tương đối đầy đủ
quả của vấn đề


Chưa đưa ra được
các dự đoán hoặc
đưa ra được dự
đốn nhưng chưa
có căn cứ rõ ràng

HV2.3.
dựng và
biểu được
thuyết cần
hiểu

Khơng phát biểu
được giả thuyết
hoặc phát biểu lan
man, chưa có căn
cứ

Xây
phát
giả
tìm

Xây dựng và phát
biểu được giả
thuyết chính xác,
cách diễn đạt ngắn
gọn, khoa học


Xây dựng và phát
biểu được giả
thuyết tương đối
chính xác


10
HV3.1.
dựng

Xây Xây dựng được Xây dựng khung Chưa xây dựng
khung khung logic nội logic nội dung tìm được khung logic

logic nội dung dung tìm hiểu về hiểu về vấn đề nội dung tìm hiểu
tìm hiểu về vấn vấn đề cụ thể, đầy tương đối đầy đủ vấn đề
đề
đủ, chính xác
HV3.2.
Lựa Lựa chọn đúng và Lựa chọn được Chưa lụa chọn
HV3.
chọn
phương tối ưu phương phương
pháp được
phương
Lập kế pháp thích hợp pháp kiểm tra để thích hợp để kiếm pháp để kiểm tra
hoạch

để kiếm tra tính kiểm tra tính đúng tra tính đúng đắn tính đúng đắn của

thực hiện đúng đắn của đắn cho từng vấn của vấn đề đang vấn đề hoặc lựa

vấn đề đang tìm đề
hiểu (quan sát,
thực
nghiệm,
điều tra, phỏng
vấn, tra cứu tư
liệu)

tìm hiểu

chọn ngẫu nhiên
khơng có căn cứ

HV3.3. Lập kế Lập được kế Lập được kế Không lập được
hoạch triển khai hoạch chi tiết và hoạch nhưng chưa kế hoạch
tìm hiểu vấn đề

đầy đủ

cụ thể

HV4.1.
Thu Thu thập, lưu giữ Thu thập, lưu giữ Thu thập, lưu giữ
thập, lưu giữ được dữ liệu từ được dữ liệu từ được dữ liệu các

HV4.
Thực
hiện kế
hoạch


được dữ liệu từ
kết quả tổng
quan,
thực
nghiệm, điều tra

kết quả tổng quan,
thực nghiệm, điều
tra về mối quan hệ
nhiều biến nhanh
chóng và chính

kết quả tổng quan, phép đo thực
thực nghiệm, điều nghiệm đơn giản
tra về mối quan hệ đo trực tiếp
nhân quả

xác cao
HV4.2. Đánh giá
và so sánh kết
quả với giả
thuyết

Đánh giá và so Đánh giá và so Chưa đánh và so
sánh kết quả một sánh được kết quả sánh được kết quả
cách chính xác, với giả thuyết
với giả thuyết
logic, cụ thể với
giả thuyết



11
HV4.3.

Giải Giải thích đầy đủ, Giải thích và rút ra Khơng giải thích

thích, rút ra kết logic, rút ra được được các kết luận và rút ra được kết
luận và điều các kết luận chính tương đối chính luận
chỉnh khi cần xác và một số điều xác khi thực hiền
thiết
chỉnh khi thực tìm hiểu vấn đề
hiền tìm hiểu vấn
đề
HV5.1. Biểu đạt Biểu đạt quá trình Biểu đạt được quá Chưa

biểu

đạt

quá trình và kết và kết quả tìm trình và kết quả được kết quả hoặc
quả

tìm

hiểu hiểu chính xác, tìm hiểu nhưng chỉ biểu đạt được

thông qua ngôn đầy đủ, logic bằng chưa đầy đủ
ngữ, hình vẽ, sơ nhiều hình thức
HV5.
đồ, biểu bảng… ngơn ngữ, hình vẽ,

Viết,
sơ đồ, biểu bảng,
trình bày
đồ thị
báo cáo
HV5.2. Viết báo Viết báo cáo Viết được báo cáo
và thảo
cáo sau quá trình đúng, đầy đủ, chi nhưng chưa đầy
luận
tìm hiểu
tiết
đủ

một số bảng biểu
số liệu đơn giản

Khơng viết được
báo cáo

HV5.3.
Trình Trình bày lưu lốt Trình bày được Khơng trình bày
bày và bảo vệ kết và bảo vệ được kết nhưng chưa bảo được kết quả đã
quả đã tìm hiểu quả đã tìm hiểu vệ được kết quả đã tìm hiểu được
được

được

tìm hiểu được

HV6.1. Đưa ra

HV6. Ra được quyết định
xử lí cho vấn đề
quyết
định và đã tìm hiểu

Đưa ra được
Đưa ra quyết định Không đưa ra được
quyết định xử lí nhưng chưa xử lí quyết định
cho vấn đề đã tìm được
hiểu

đề xuất ý
kiến để
giải
quyết

Đưa ra
Đưa ra khuyến Khơng đưa ra
khuyến nghị vận nghị nhưng không được khuyến nghị
dụng được kết quả vận dụng được
tìm hiểu

HV6.2. Đề xuất
ý kiến khuyến
nghị vận dụng
kết quả tìm hiểu,
nghiên cứu


12

1.1.5. Các biện pháp phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
của học sinh
Theo Đỗ Hương Trà, Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, Phạm Xuân Quế, Dương
Xuân Quý – “Dạy học phát triển năng lực mơn vật lí trung học phổ thơng” [3], một số biện
pháp phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh như sau:
- Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học có khả năng giúp học sinh phát triển
năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh như dạy học giải quyết
vấn đề, dạy học dự án, dạy học trên cơ sở vấn đề.
- Xây dựng và sử dụng bài tập phát triển năng lực, đặc biệt quan tâm đến bài tập
thực nghiệm và bài tập gắn với thực tiễn. Các bài tập này là cơ hội để người học thực hiện
các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch, quy nạp…Các tập phát triển
năng lực cần đảm bảo:
+ Phong phú, đa dạng và xuyên suốt chương trình vật lí.
+ Có hệ thống, tính logic.
+ Khai thác đặc trưng, bản chất vật lí.
+ Địi hỏi cao ở người học (Buộc người học phải sử dụng các thao tác tư duy
một cách thành thạo).
- Thường xuyên tổ chức cho học sinh thực hiện các dự án, các hoạt động trải nghiệm.
Qua đó, sẽ phát triển ở học sinh:
+ Các kĩ năng điều tra bao gồm: quan sát, tập hợp mẫu, tập hợp thông tin từ
các nguồn khác nhau để rút ra kết luận.
+ Từ những thông tin thu thập có cơ sở để hiểu rõ, bổ sung cho những điều
học trong lí thuyết.
+ Tăng cường năng lực tham gia hoạt động trải nghiệm cá nhân, tập thể.
+ Tạo thói quen suy nghĩ độc lập, sáng tạo, tính kiên nhẫn khi học tập. [3]
1.2. Bài tập vật lí
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí
Theo Đỗ Hương Trà, Phạm Gia Phách (2009), Dạy học bài tập Vật lí ở THPT,
“Trong các tài liệu giáo khoa cũng như các tài liệu về phương pháp dạy học bộ môn, người
ta thường hiểu bài tập vật lí là những bài tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục đích

chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình thành các khái niệm, phát triển tư duy vật
lí của học sinh và rèn kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh vào thực tiễn”.[8]


13
Theo X.E Camenetxki và V.P. Ôrêkhốp “trong thực tế dạy học, bài tập Vật lí
được hiểu là một vấn đề được đặt ra mà trong trường hợp tổng quát đòi hỏi những suy luận
logic những phép tốn và thí nghiệm đựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp Vật
lí …”.[9]
Trong thực tế dạy học, người ta thường gọi một vấn đề không lớn, được giải quyết
nhờ những suy lí logic, những phép tốn và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các
phương pháp vật lí, vấn đề đó gọi là BTVL. Hiểu theo nghĩa rộng thì mỗi vấn đề xuất hiện
trong nghiên cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài tập đối với HS. Sự tư duy định
hướng một cách tích cực luôn luôn là việc giải bài tập.
Từ một số khái niệm đã nêu trên, có thể hiểu BTVL là bao gồm những điều kiện và
yêu cầu đặt ra đòi hỏi người học phải sử dụng những kiến thức vật lí (đơi khi cả kiến thức
tốn học) để giải đáp.
1.2.2. Phân loại bài tập vật lí
Có nhiều cách phân loại BTVL như: theo nội dung, theo ý nghĩa mục đích, theo
chiều sâu của việc nghiên cứu vấn đề, theo phương thức giải, theo phương thức cho giả
thiết, theo mức độ khó của nhận thức. Chúng tôi giới thiệu 3 cách phân loại như sau:
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung
Các bài tập được sắp xếp theo các đề tài của tài liệu vật lí. Người ta phân biệt các
bài tập về cơ học, về vật lí phân tử, về điện học…Sự phân chia như vậy có tính chất qui
ước. Bởi vì kiến thức sử dụng trong giả thiết của một bài tập thường khơng lấy từ một
chương, một phần mà có thể tích hợp nhiều kiến thức các phần khác nhau của giáo trình
vật lí. Người ta cịn phân biệt các bài tập nội dung trừu tượng, bài tập nội dung cụ thể.
Ví dụ về một bài tập có nội dung trừu tượng: “Phải dùng một lực như thế nào để có
thể kéo một vật có khối lượng là m trên mặt phẳng nghiêng có chiều dài là l và chiều cao
là h, bỏ qua lực ma sát. Áp lực do vật tác dụng lên mặt phẳng nghiêng là lực nào?

Nếu trong bài tập nói rõ mặt phẳng nghiêng dùng ở đây là mặt phẳng như thế nào, vật kéo
lên là cái gì, nó được kéo lên như thế nào... thì đó là một bài tập cụ thể”.
Nét nổi bật của những bài tập trừu tượng là bản chất vật lí nêu bật lên, nó được tách
ra và khơng lẫn lộn với các chi tiết không bản chất. Ưu điểm của bài tập cụ thể là tính trực
quan cao, gắn với thực tế.
1.2.2.2. Phân loại bài tập theo phương thức cho điều kiện hoặc phương thức giải
Có các dạng: bài tập định tính, bài tập thí nghiệm, bài tập tính tốn, bài tập đồ thị
a. Bài tập định tính


14
Bài tập định tính là những bài tập khi giải, HS khơng cần phải thực hiện các phép
tính phức tạp khi cần thiết chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm được. Muốn
giải những bài tập định tính, HS phải thực hiện những phép suy luận lơgic, do đó phải hiểu
rõ bản chất (nội hàm) của các khái niệm, định luật vật lí và nhận biết được những biểu hiện
của chúng trong những trường hợp cụ thể. Đa số các bài tập định tính yêu cầu HS giải thích
hoặc dự đốn một hiện tượng xảy ra trong những điều kiện xác định. Cũng có nhiều tài liệu
gọi bài tập định tính là bài tập - câu hỏi.
Bài tập định tính có rất nhiều ưu điểm về mặt phương pháp học. Đưa được lí thuyết
vừa học lại gần với đời sống, thực tiễn xung quanh, các bài tập định tính làm tăng thêm ở
HS hứng thú mơn học, tạo điều kiện cho HS suy luận phát triển ngôn ngữ vật lí. Phương
pháp giải những bài tập định tính bao gồm việc xây dựng những suy lí lơgic dựa trên những
định luật vật lí nên bài tập định tính là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy lơgic của HS.
Việc giải các bài tập định tính rèn luyện cho HS hiểu rõ được bản chất của các hiện tượng
vật lí và những quy luật của chúng, dạy cho HS biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Giải
bài tập định tính rèn luyện cho HS thao tác tư duy phân tích, như vậy tạo cơ sở HS biết
phân tích nội dung vật lí của một bài tập nói chung và bài tập tính tốn nói riêng.
Bài tập định tính được sử dụng ưu tiên hàng đầu sau khi học xong lí thuyết, trong
khi luyện tập, ơn tập vật lí.
Có 3 mức độ về bài tập định tính:

- Loại bài tập định tính đơn giản là loại bài tập HS chỉ cần áp dụng một định luật,
một qui tắc hay một phép suy luận lôgic là giải được.
- Loại bài tập định tính tổng hợp là loại bài tập định tính khi giải HS phải áp dụng
một chuỗi các suy luận lôgic dựa trên cơ sở các định luật, quy tắc mới có thể giải được.
- Loại bài tập đinh tính sáng tạo là loại bài tập định tính giải nó địi hỏi các phép suy
luận lơgic mới, khơng theo khn mẫu quen thuộc, mới có thể tìm ra phương án giải quyết
bài tập.
Bài tập định tính thường có hai dạng: Bài tập giải thích hiện tượng và bài tập dự
đốn hiện tượng.
b. Bài tập tính tốn
Bài tập tính tốn là những bài tập muốn giải chúng, ta phải thực hiện một loạt phép
tính và kết quả thu được là đáp số định lượng, tìm giá trị một số đại lượng vật lí. Bài tập
tính tốn có thể chia làm hai loại:


×