ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
TRẦN THANH HÙNG
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC
PHẦN “ĐỘNG HỌC” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI
GĨC ĐỘ VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
Ngành: Lý luận và PPDH Bộ mơn Vật lí.
Mã số: 8.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đà Nẵng – Năm 2023
Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: TS. Quách Nguyễn Bảo Nguyên
Phản biện 1: .............................................................................
Phản biện 2: .............................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm
vào ngày 8,9 tháng 04 năm 2023
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa vật lý, trường đại học sư phạm – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại phát triển hiện nay, đổi mới giáo dục là việc
làm vô cùng cần thiết chính vì vậy Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta
đang tiến hành cuộc cải cách giáo dục tồn diện, chương trình dạy học
sẽ khơng chỉ chú trọng lý thuyết như trước đây mà cần phải đi đơi với
thực hành. Theo đó, ngồi những giờ học trên lớp, học sinh cần được
trải nghiệm thực tế để dễ hiểu, dễ nhớ kiến thức hơn. Nếu như trước
đây học sinh chỉ tiếp nhận kiến thức một chiều thì giờ đây các em cần
nâng cao tinh thần tự học, tìm các câu hỏi, đặt vấn đề và đưa ra kết
luận với sự định hướng của giáo viên. Giáo dục lấy người học làm
trung tâm, dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất
người học, giáo viên dựa trên nhu cầu của học sinh sẽ gợi mở và định
hướng chứ không đơn thuần là truyền đạt kiến thức như trước đây.
Điều này giúp học sinh tăng khả năng sáng tạo, dễ nhớ và dễ hiểu kiến
thức hơn trước đây, hướng tới đào tạo cho người học biết cách áp dụng
được kiến thức đã học vào thực tiễn.
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Vật lí (Ban hành
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nêu ra: “Chương trình
mơn Vật lí coi trọng việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học để tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn
đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát
triển năng lực vật lí - biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên, vừa
đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp của học sinh”.[2]
Vai trị mơn vật lí nằm ở chỗ mơ tả, giải thích các hiện tượng
tự nhiên, tìm ra các mối quan hệ nhân quả và tiên đoán các hệ quả sẽ
2
xảy ra từ ngun nhân. Ngồi ra nó cịn là tiền đề cho các ngành kỹ
thuật, tác động vào vật chất tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
lợi ích con người. Như vậy lĩnh hội thế giới tự nhiên không chỉ khám
phá ra các quy luật tự nhiên mà còn phải chủ động tác động vào đối
tượng vật chất tạo ra các thiết bị máy móc nhằm cải thiện điều kiện
sống cho lồi người. Vì vậy khi giảng dạy mơn khoa học vật lí, điều
quan trọng là phải tạo điều kiện để cho học sinh kết nối tri thức đã lĩnh
hội để giải quyết vấn đề thực tiễn. Thực tế cho thấy, giảng dạy vật lí
bậc THPT ở Việt Nam, việc vận dụng kiến thức vật lí thường được
thực hiện qua việc giải các bài tập. Tuy nhiên, các bài tập thực tiễn
trong sách giáo khoa và sách bài tập hiện nay chưa nhiều và đa dạng.
Nhiều bài tập vật lí cịn xa rời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, q chú
trọng đến các tính tốn phức tạp. Bên cạnh đó, qua tìm hiểu thực trạng
dạy học vật lí ở THPT hiện nay cho thấy, những hiểu biết của học sinh
về kiến thức vật lí thực tiễn cịn nhiều hạn chế, họ thường gặp khó
khăn khi vận dụng kiến thức vật lí trong việc giải quyết tình huống
thực tiễn, trong khi đó giáo viên lại ngại đưa bài tập thực tiễn vào trong
mỗi bài học.
Bài tập vật lí chính là một trong những phương tiện rất quan
trọng trong việc rèn luyện năng lực, kĩ năng, thói quen vận dụng
kiến thức đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Có thể xây dựng được rất nhiều bài tập yêu cầu học sinh phải vận
dụng kiến thức lí thuyết để giải thích các hiện tượng hoặc dự đốn các
hiện tượng có thể xảy ra trong thực tiễn giúp học sinh hình thành và
phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết đồng thời kích thích lịng
say mê học hỏi, hứng thú học tập.
3
Trên thực tế, đã có một số luận văn nghiên cứu về việc xây
dựng hệ thống bài tập vật lí như: tác giả Nguyễn Thị Linh với đề tài
“Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương “Tĩnh
học vật rắn” – Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh”, tác giả Võ Thị Bích Diễm với đề tài: “Xây dựng và sử
dụng các bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn trong dạy học phần “Nhiệt
học” – Vật lí 10 THPT”, tác giả Trần Xuân Kế với đề tài: “Sử dụng hệ
thống bài tập vật lí chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 nâng
cao theo hướng phát triển tính tích cực và sáng tạo của học sinh”, hay
của tác giả Đặng Thị Thu Thủy với đề tài: “Xây dựng và hướng dẫn
HS lớp 10 THPT giải hệ thống bài tập chương: “Động lực học chất
điểm” – Vật lí 10 nâng cao theo hướng phát triển năng lực giải quyết
vấn đề”…Tuy nhiên, việc nghiên cứu về xây dựng và sử dụng hệ thống
bài tập vật lí thực tiễn nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự
nhiên dưới góc độ vật lí cho học sinh hiện nay là một vấn đề mới, rất
cần thiết và chưa có nhiều nghiên cứu.
Xuất phát từ những lí do trên, để góp phần đáp ứng nhu cầu
đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy mơn học vật lí theo hướng
kết nối tri thức gắn với thực tiễn tôi quyết định chọn đề tài “Xây dựng
và sử dụng bài tập trong dạy học phần “Động học” – Vật lí 10
nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ
Vật lí của học sinh” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất được biện pháp, qui trình xây dựng và sử dụng bài tập
theo định hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới
góc độ vật lí và vận dụng vào dạy học phần “Động học” Vật lí 10
4
nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
của học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được biện pháp, qui trình xây dựng và sử dụng
bài tập theo định hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên
dưới góc độ vật lí và vận dụng vào dạy học phần “Động học” Vật lí
10 thì sẽ phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật
lí của học sinh, qua đó góp phần nâng cáo chất lượng học tập bộ mơn
Vật lí.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực, năng lực tìm hiểu thế
giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về các bài tập phát triển năng lực
tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh và khả năng
hỗ trợ của nó trong phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới
góc độ vật lí của học sinh.
- Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tìm hiểu thế giới
tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh thơng qua việc sử dụng các
bài tập.
- Thiết kế tiến trình dạy học theo hướng sử dụng bài tập vật lí
trong dạy học phần “Động học” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tìm
hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lý của học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm kiểm
chứng giả thuyết khoa học của đề tài và rút ra kết luận.
5
5. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học phần “Động học” Vật lí 10 theo định
hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
của học sinh thơng qua việc xây dựng và sử dụng bài tập.
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng và sử dụng
bài tập theo định hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên
dưới góc độ vật lí và vận dụng vào dạy học phần “Động học” Vật lí
10 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật
lí của học sinh.
- Đối tượng khảo sát:
+ Bài tập có nội dung thực tiễn chương “Động học”- Vật lí 10.
+ Học sinh lớp 10 Trường THCS & THPT Nguyễn Khuyến – Đà
nẵng
- Không gian: Trường THCS & THPT Nguyễn Khuyến –
Đà Nẵng
- Thời gian: Năm học 2022-2023.
7. Phương pháp nghiên cứu đề tài
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
7.2. Phương pháp điều tra, quan sát
7.3. Phương pháp TNSP
7.4. Phương pháp thống kê toán học
8. Những đóng góp của đề tài
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn gồm có 3 chương:
6
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT
LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ
NHIÊN DƯỚI GĨC ĐỘ VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
Chương 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC SỬ
DỤNG BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU
THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI GĨC ĐỘ VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐỘNG HỌC”
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT
LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI
TỰ NHIÊN DƯỚI GĨC ĐỘ VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
1.1. Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học
sinh
1.1.1. Khái niệm năng lực
1.1.2. Khái niệm năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ
vật lí của học sinh
Vậy năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí là
việc HS có khả năng nhận thức được vấn đề, đặt ra các giả thuyết và
có khả năng giải quyết được các vấn đề, hiện tượng Vật lí gần gũi
trong thế giới tự nhiên khi gặp phải.
1.1.3. Cấu trúc và biểu hiện hành vi năng lực tìm hiểu thế giới tự
nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh
Bảng 1.1: Cấu trúc năng lực và chỉ số hành vi của năng
lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí
Năng lực thành tố
Chỉ số hành vi
1.1. Nhận ra và đặt câu hỏi liên
HV1. Đề xuất vấn đề liên
quan đến vấn đề
quan đến vật lí
1.2. Phân tích bối cảnh vấn đề
1.3. Biểu đạt vấn đề đã đề xuất
HV2. Đưa ra phán đốn và
xây dựng giả thuyết
2.1. Phân tích vấn đề đã đề xuất
2.2. Đưa ra các dự đoán về
nguyên nhân, hệ quả của vấn đề
8
2.3. Xây dựng và phát biểu được
giả thuyết cần tìm hiểu
3.1. Xây dựng khung logic nội
dung tìm hiểu về vấn đề
3.2. Lựa chọn phương pháp thích
hợp để kiếm tra tính đúng đắn
HV3. Lập kế hoạch thực hiện
của vấn đề đang tìm hiểu (quan
sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng
vấn, tra cứu tư liệu)
3.3. Lập kế hoạch triển khai tìm
hiểu vấn đề
4.1. Thu thập, lưu giữ được dữ
liệu từ kết quả tổng quan, thực
nghiệm, điều tra
HV4. Thực hiện kế hoạch
4.2. Đánh giá và so sánh kết quả
với giả thuyết
4.3. Giải thích, rút ra kết luận và
điều chỉnh khi cần thiết
5.1. Biểu đạt q trình và kết quả
tìm hiểu thơng qua ngơn ngữ,
HV5. Viết, trình bày báo cáo
và thảo luận
hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng…
5.2. Viết báo cáo sau quá trình
tìm hiểu
5.3. Trình bày và bảo vệ kết quả
đã tìm hiểu được
HV6. Ra quyết định và đề 6.1. Đưa ra được quyết định xử
xuất ý kiến để giải quyết
lí cho vấn đề đã tìm hiểu
9
6.2. Đề xuất ý kiến khuyến nghị
vận dụng kết quả tìm hiểu,
nghiên cứu
1.1.4. Đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật
lí của học sinh
Các tiêu chí đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới
góc độ Vật lí được thể hiện thơng qua bảng sau:
Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên
dưới góc độ Vật lí
Năng lực
thành tố
Tiêu chí chất lượng
(Các mức độ)
Chỉ số hành vi
Mức 3
Mức 2
Nhận ra và Nhận
đặt
1.1. Nhận ra và
HV1.
Đề đặt câu hỏi liên
xuất
vấn quan đến vấn đề
đề
liên
quan
đến
Mức 1
ra Chưa nhận
được được vấn ra
được
câu
hỏi, đề và đặt vấn
đề
phân
tích được một đang
tìm
được
câu số câu hỏi
hỏi
hiểu
thành
câu hỏi bộ
phận có liên
quan
vật lí
đến
vấn đề
Phân
tích Phân tích Khơng
1.2. Phân tích cụ thể, chi được một phân tích
bối cảnh vấn đề
tiết bối cảnh số chi tiết được
vấn đề
bối
10
bối
cảnh cảnh
vấn đề
Biểu
đạt Biểu
vấn
đề
đạt Không nêu
được vấn đề được vấn được vấn
1.3. Biểu đạt vấn
đề đã đề xuất
cần tìm hiểu đề cần tìm đề cần tìm
chính xác, hiểu
cụ thể
hiểu
nhưng
chưa
cụ
thể
2.1. Phân tích Phân
tích Phân tích Chưa phân
vấn đề đã đề xuất được vấn đề được vấn tích được
cụ thể, ở đề nhưng vấn đề
nhiều khía chưa
cạnh
cụ
khác thể
nhau
HV2. Đưa 2.2. Đưa ra các Đưa
ra
đoán
xây
phán dự
đoán
ra Đưa
về được các dự được các ra
và ngun nhân, hệ đốn có căn dự
dựng quả của vấn đề
giả thuyết
ra Chưa đưa
cứ
xác,
ràng.
được
đốn các
dự
chính có căn cứ đốn hoặc
rõ tương đối đưa
đầy đủ
được
ra
dự
đốn
nhưng
chưa
có
căn cứ rõ
ràng
11
2.3. Xây dựng và Xây
dựng Xây dựng Không
phát biểu được và phát biểu và
giả thuyết cần được
tìm hiểu
phát phát biểu
giả biểu được được
thuyết
giả
giả thuyết thuyết
chính xác, tương đối hoặc phát
cách
diễn chính xác
biểu
lan
đạt
ngắn
man, chưa
gọn,
khoa
có căn cứ
học
3.1. Xây dựng Xây
dựng Xây dựng Chưa xây
khung logic nội được khung khung
dung tìm hiểu về logic
nội logic nội khung
vấn đề
tìm dung tìm logic
dung
về dung
tìm
đề cụ thể, vấn
đề hiểu
vấn
đầy
kế
chính xác
hoạch
3.2. Lựa chọn Lựa
phương
đủ, tương đối đề
đầy đủ
chọn Lựa chọn Chưa lụa
pháp đúng và tối được
thích
hợp
kiếm
tra
nội
hiểu về vấn hiểu
HV3. Lập
thực hiện
dựng được
chọn được
để ưu phương phương
phương
tính pháp kiểm pháp thích pháp
để
đúng đắn của tra để kiểm hợp
để kiểm
vấn đề đang tìm tra
tính kiếm
tra tính đúng
hiểu (quan sát, đúng
đắn tính đúng đắn
thực
nghiệm, cho
điều tra, phỏng vấn đề
từng đắn
vấn
của vấn
đề hoặc
tra
của
đề
lựa
chọn ngẫu
12
vấn, tra cứu tư
đang tìm nhiên
liệu)
hiểu
khơng có
căn cứ
3.3.
Lập
được Lập được Khơng lập
kế Lập
hoạch triển khai kế
tìm hiểu vấn đề
hoạch kế hoạch được
chi tiết và nhưng
đầy đủ
chưa
kế
hoạch
cụ
thể
4.1. Thu thập, Thu
thập, Thu thập, Thu thập,
lưu giữ được dữ lưu
giữ lưu
giữ lưu
giữ
liệu từ kết quả được
dữ được
dữ được
dữ
tổng quan, thực liệu từ kết liệu từ kết liệu
nghiệm, điều tra
quả
các
tổng quả tổng phép
đo
quan, thực quan, thực thực
nghiệm,
nghiệm,
nghiệm
điều tra về điều tra về đơn
HV4. Thực
mối
quan mối quan đo
hiện
hệ
nhiều hệ
kế
giản
trực
nhân tiếp
biến nhanh quả
hoạch
chóng
và
chính
xác
cao
4.2. Đánh giá và Đánh giá và Đánh giá Chưa đánh
so sánh kết quả so sánh kết và so sánh và so sánh
với giả thuyết
quả
một được kết được
cách chính quả
kết
với quả với giả
xác, logic, giả thuyết
thuyết
13
cụ thể với
giả thuyết
4.3. Giải thích, Giải
rút ra kết luận và đầy
thích Giải thích Khơng
đủ, và rút ra giải thích
điều chỉnh khi logic, rút ra được các và rút ra
cần thiết
được
kết
chính
các kết
luận được
luận tương đối luận
xác chính xác
và một số khi
thực
điều chỉnh hiền
tìm
khi
hiền
kết
thực hiểu vấn
tìm đề
hiểu vấn đề
5.1. Biểu đạt quá Biểu
đạt Biểu
đạt Chưa biểu
trình và kết quả quá trình và được q đạt
tìm hiểu thơng kết quả tìm trình
được
và kết
quả
qua ngơn ngữ, hiểu chính kết
quả hoặc
chỉ
HV5. Viết, hình vẽ, sơ đồ, xác, đầy đủ, tìm
hiểu biểu
đạt
trình
bày biểu bảng…
logic bằng nhưng
được một
báo cáo và
nhiều hình chưa đầy số
thảo luận
thức
ngơn đủ
biểu
số
ngữ,
hình
liệu
đơn
vẽ, sơ đồ,
giản
biểu bảng,
đồ thị
bảng
14
báo Viết được Khơng
5.2. Viết báo cáo Viết
sau q trình tìm cáo
đúng, báo
cáo viết được
đầy đủ, chi nhưng
hiểu
báo cáo
chưa đầy
tiết
đủ
5.3. Trình bày và Trình
bày Trình bày Khơng
bảo vệ kết quả đã lưu lốt và được
trình
bày
tìm hiểu được
được
kết
bảo vệ được nhưng
kết quả đã chưa bảo quả đã tìm
tìm
hiểu vệ
được
được hiểu được
kết quả đã
tìm
hiểu
được
6.1. Đưa ra được Đưa
quyết
đưa
cho vấn đề đã quyết
định
được quyết
nhưng
định
địn
vấn đề đã được
quyết định
tìm hiểu
và đề xuất
giải quyết
ra
h xử lí cho chưa xử lí
Ra
ý kiến để
ra Khơng
quyết định xử lí được
tìm hiểu
HV6.
ra Đưa
Đưa
6.2. Đề xuất ý khuyến
kiến
khuyến nghị
ra
Đưa
khuyến
vận nghị
nghị vận dụng dụng được nhưng
ra Khơng
đưa
được
khuyến
kết quả tìm hiểu, kết quả tìm khơng vận nghị
nghiên cứu
hiểu
dụng
được
ra
15
1.1.5. Các biện pháp phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên
dưới góc độ vật lí của học sinh
1.2. Bài tập vật lí
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí
1.2.2. Phân loại bài tập vật lí
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung
1.2.2.2. Phân loại bài tập theo phương thức cho điều kiện hoặc
phương thức giải
1.2.2.3. Phân loại bài tập theo mức độ nhận thức
1.3. Bài tập vật lí thực tiễn
1.3.1. Khái niệm
Bài tập vật lí có nội dung thực tiễn hay bài tập vật lí gắn với
thực tiễn là bài tập liên quan trực tiếp tới các vấn đề thực tế đời sống
của học sinh, nội dung bài tập có thể xuất phát từ các hiện tượng thiên
nhiên, các kĩ thuật sản xuất, lao động và sinh hoạt hàng ngày xung
quanh học sinh.
Đối với các bài tập có nội dung thực tiễn, học sinh không
những phải vận dụng linh hoạt các kiến thức vật lí về khái niệm, đại
lượng, quy luật, định luật vật lí một cách nhuần nhuyễn, mà cịn phải
biết vận dụng tốt những kiến thức đó vào giải quyết những vấn đề vật
lí đặt ra trong thực tiễn cuốc sống. Các bài tập có nội dung thực tiễn
tạo nhiều cơ hội cho học sinh trong việc vận dụng khả năng phân tích,
tổng hợp, suy luận logic để tìm ra các phương án, dự đốn, giải thích
cho các hiện tượng, quy luật trong thực tiễn, từ đó rèn luyện kĩ năng
giải quyết các tình huống thực tiễn.
1.3.2. Phân loại bài tập thực tiễn
a. Bài tập định tính có nội dung thực tiễn
16
b. Bài tập định lượng có nội dung thực tiễn
c. Bài tập thí nghiệm có nội dung thực tiễn
1.4. Cách thức xây dựng bài tập vật lí theo định hướng phát triển
năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh
1.4.1. Ngun tắc xây dựng bài tập vật lí theo định hướng phát triển
năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh
Để xây dựng được BTVL theo định hướng phát triển năng lực
tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh đạt được hiệu
quả và mục tiêu dạy học, cần xây dựng BTVL dựa vào các nguyên tắc
sau:
a. Bài tập phải bám sát chương trình dạy học và thực hiện mục tiêu
bài học
b. Bài tập phải đảm bảo tính kiến thức chính xác, khoa học đúng
đắn
c. Bài tập phải đảm bảo tính thực tiễn và bám sát cấu trúc NL
THTGTNDGĐVL của HS
d. Bài tập phải có tính hệ thống và sư phạm
1.4.2. Quy trình xây dựng bài tập vật lí theo định hướng phát triển
năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh
Đối với việc xây dựng và khai thác các BTVL cho một giờ
học trên lớp hay một phần kiến thức, xuất phát từ những yêu cầu và
nguyên tắc của BTVL như đã trình bày ở trên, chúng tơi đề xuất quy
trình xây dựng hệ thống bài tập như sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu năng lực tìm hiểu thế giới tự
nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh.
- Bước 2: Xác định nội dung học tập, hiện tượng bối cảnh,
các tình huống thực tiễn.
17
- Bước 3: Tìm hiểu, nghiên cứu thực tế, thu thập thơng tin
có liên quan đến bài tập cần xây dựng.
- Bước 4: Tiến hành soạn bài tập.
- Bước 5: Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung.
1.4.3. Phương pháp giải bài tập vật lí theo định hướng phát triển
năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh
1.5. Quy trình sử dụng bài tập vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực tìm
hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh
Bước 1: Xác định nội dung, mục tiêu kiến thức cần dạy theo
đúng quy định của chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình.
Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học là sử dụng BTVL nhằm
phát triển NL THTGTNDGĐVL của học sinh.
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá, điều tra thực tiễn
NL THTGTNDGĐVL của học sinh và khả năng sử dụng BTVL trong
quá trình học tập.
Bước 4: Lập kế hoạch sử dụng các BTVL đã soạn thảo trong
dạy học vật lí.
Bước 5: Thiết kế các tiến trình dạy học có sử dụng hệ thống
BTVL đã soạn thảo nhằm bồi dưỡng NL THTGTNDGĐVL của học
sinh.
Bước 6: Triển khai dạy học theo các tiến trình dạy học đã thiết
kế.
Bước 7: Đánh giá kết quả hoạt động dạy học, điều chỉnh, cải
thiện lại hệ thống bài tập nếu cần thiết. Đề xuất các phương án nhằm
nâng cao và phát triển NL THTGTNDGĐVL của học sinh.
- Đánh giá kết quả hoạt động dạy học thông quá các phiếu
đánh giá mức độ vận dụng NL THTGTNDGĐVL của học sinh và đưa
18
ra kết luận sử dụng BTVL có phát triển được NL THTGTNDGĐVL
của học sinh hay không.
- Từ kinh nghiệm dạy học và quá trình thực nghiệm đề xuất
thêm các phương án nhằm nâng cao và phát triển NL
THTGTNDGĐVL của học sinh ngoài việc sử dụng BTVL.
1.6. Thực trạng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới
góc độ vật lí của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT hiện
nay
1.6.1. Mục đích, đối tượng, phương pháp điều tra
a) Mục đích
b) Đối tượng điều tra
c) Phương pháp điều tra
1.6.2. Kết quả điều tra
1.6.2.1. Kết quả điều tra HS
Câu 1: Em có thích học tiết BTVL ở trên lớp khơng?
Mức độ
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
Rất thích
8
9.10
Thích
15
17.04
Bình thường
54
61.36
Khơng thích
11
12.50
* Nhận xét: Từ biểu đồ cho thấy đa phần (61.36%) HS cảm thấy bình
thường khi học tiết bài tập vật lí. Điều đó cho thấy các em HS xem giờ
học tiết BTVL như những giờ làm bài tập khác trên lớp học.
Câu 2: Khi thầy (cô) yêu cầu hoạt động nhóm để đưa ra phương án
kiểm chứng một sự vật, hiện tượng hay một kiến thức vật lí em thường
làm gì?
19
Phương án
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
15
17.05
25
28.40
45
51.14
3
3.41
Tích cực suy nghĩ phân tích vấn đề,
đưa ra các ý kiến đóng góp để giải
quyết vấn đề
Suy nghĩ đưa ra được một vài ý kiến
Ngồi lắng nghe không dám đưa ra ý
kiến
Ngồi chơi, không quan tâm
* Nhận xét: Số em ngồi lắng nghe sau và không dám đưa ra ý kiến
chiếm 51.14%. Sở dĩ tỉ lệ cao như vậy một phần là do HS rụt rè, thụ
động trong học tập, phần còn lại là do vấn đề đưa ra chưa thật sự thu
hút các em HS phải chú ý đến hoặc các em cỷ lại GV chưa tích cực
suy nghĩ tìm tịi để đưa ra các phương án giải quyết.
Câu 3: Thầy (cơ) có thường yêu cầu em đưa ra phương án kiểm chứng
một sự vật, hiện tượng hay một kiến thức vật lí khơng?
Mức độ
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
Thường xun
10
11.36
Thỉnh thoảng
18
20.45
Rất ít
54
61.37
Khơng khi nào
6
6.82
* Nhận xét: Từ biểu đồ cho thấy thông thường GV chưa có liên hệ
nhiều kiến thực vật lí với thực tế và chưa u cầu HS tự tìm tịi, nghiên
cứu đưa ra các phương án để tìm hiểu, kiểm chứng các sự vật, hiện
tượng, các kiến thức vật lí. Do vậy cần chú trọng hơn trong dạy học
để phát triển năng lực THTGTNDGĐVL của HS.
Câu 4: Em có thường xuyên vận dụng kiến thức vật lí đã học vào trong
thực tiễn cuộc sống không?
20
Mức độ
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
Rất thường xuyên
2
2.28
Thường xuyên
15
17.04
Thỉnh thoảng
37
42.04
Không bao giờ
34
38.64
* Nhận xét: Tỉ lệ HS vận dụng kiến thức vật lí vào thực tế cuộc sống
rất ít, HS sau khi học xong kiến thức trên lớp chỉ để giải bài tập và làm
bài kiểm tra. Do vậy việc xây dựng các bài tập để HS phát triển NL
THTGTNDGĐVL của HS là cần thiết.
Câu 5: “Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học
sinh là thực hiện được hoạt động tìm hiểu một số sự vật, hiện tượng
đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến
trình: Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí; Đưa ra phán đoán và xây
dựng giả thuyết; Lập kế hoạch thực hiện; Thực hiện kế hoạch; Viết,
trình bày báo cáo và thảo luận; Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải
pháp - để kiểm tra các dự đốn, lí giải các chứng cứ, rút ra kết luận
về kiến thức vật lí đang tìm hiểu”. Em thấy có cần thiết phải phát triển
NL THTGTNDGĐVL không?
Mức độ
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
Rất cần thiết
10
11.36
Cần thiết
26
29.54
Bình thường
46
52.27
Khơng cần thiết
6
6.83
* Nhận xét: Từ biểu đồ cho thấy việc dạy học phát triển NL
THTGTNDGĐVL cho HS là điều cần thiết bởi vì HS chưa thấy được
tầm quan trọng của việc phát triển NL THTGTNDGĐVL cho chính
bản thân HS.
21
1.6.3.2. Kết quả tham khảo góp ý kiến của GV
Câu 1. Thầy (cơ) có thường dạy theo phương pháp thực nghiệm
khơng?
Phương án
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
Có
12
60
Khơng
8
40
Câu 2. Thầy (cơ) có thường cập nhật các kiến thức thực tế liên quan
đến bài học không?
Mức độ
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
Không bao giờ
0
0
Thỉnh thoảng
2
10.0
Thường xuyên
10
50.0
Tùy thuộc vào từng bài
5
25.0
Bài nào cũng sử dụng
3
15.0
Câu 3. Khi dạy theo hướng phát triển năng lực của HS. Thầy (cơ)
thường gặp phải những khó khăn gì? (có thể chọn nhiều phương án)
Phương án
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
15
75.0
4
20.0
1
5.0
Tốn nhiều thời gian đầu tư
Cập nhật và liên hệ học sinh
thường xuyên
Ảnh hưởng đến kết quả học
tập
Câu 4. Khả năng của HS trong việc sử dụng kiến thức vật lí đã học vào
thực tiễn?
Phương án
Yếu
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
2
10.0
22
Trung bình
14
70.0
Khá
4
20.0
Tốt
0
0
Câu 5. Kỹ năng giải bài tập vật lí của HS?
Phương án
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
Yếu
9
45.0
Trung bình
6
30.0
Khá
5
25.0
Tốt
0
0.0
Câu 6. Thầy (cô) đánh giá tầm quan trọng của việc dạy học phát triển
năng lực THTGTNDGĐVL của HS hiện nay như thế nào?
Mức độ
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
Rất quan trọng
16
80.0
Quan trọng
4
20.0
Bình thường
0
0.0
Khơng quan trọng
0
0.0
Câu 7. Khi dạy chương “Động học”, Thầy (cô) có thường liên hệ kiến
thức thực tế khi dạy học khơng?
Phương án
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
Chưa bao giờ
0
0.0
Rất ít
1
5.0
Tùy từng bài
16
80.0
Tất cả các bài
3
15.0
Câu 8. Khi tổ chức DH chương “Động học”, thầy (cơ) nhận thấy HS
có thái độ thế nào?
23
Phương án
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
Hào hứng
3
15.0
Tích cực
5
25.0
Bình thường
9
45.0
Khơng tích cực
3
15.0
Câu 9. Những phương pháp thường được thầy (cô) sử dụng khi tổ
chức DH chương “Động học” là? (có thể chọn nhiều phương án)
Phương án
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
PP Thuyết trình
13
65.0
PP Thực nghiệm
17
85.0
PP Giải quyết vấn đề
16
80.0
PP Đàm thoại
12
60.0
3
15.0
Phương pháp khác:
………
Câu 10. Theo thầy (cô) những kết quả nào đánh giá HS được phát
triển năng lực THTGTNDGĐVL của HS?
Phương án
HS vận dụng được kiến thức ngay
tại lớp
Số ý kiến
Tỉ lệ (%)
11
55.0
5
25.0
2
10.0
2
10.0
HS tự phát hiện được vấn đề, đặt
được các câu hỏi liên quan đến vấn
đề đang tìm hiểu và đưa ra được
hướng giải quyết
HS tự thực hiện được các thí nghiệm
Hs tự nghiên cứu và báo cáo được
các chủ đề liên quan đến môn học