Tải bản đầy đủ (.pdf) (265 trang)

Luận án tiến sĩ quản lý văn hóa bảo vệ và phát huy giá trị di sản tín ngưỡng thờ cúng hùng vương và hát xoan ở phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.84 MB, 265 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

------------------------------------------

Nguyễn Đắc Thủy

ẬN

LU
ÁN
ẾN

TI

BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN



TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN
Ở PHÚ THỌ

H

N

KI


TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

------------------------------------------

Nguyễn Đắc Thủy

ẬN

LU

BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN
TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN
Ở PHÚ THỌ

ÁN
ẾN

TI


H


N

KI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

TẾ
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 9319042

Người hướng dẫn khoa học:
TS Lê Thị Minh Lý
PGS.TS Từ Thị Loan

Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngưỡng thờ
cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ là công trình nghiên cứu của riêng tơi,
các tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng; những luận
điểm nêu ra trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả luận án.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Đắc Thủy

ẬN


LU
ÁN
ẾN

TI

H

N

KI
TẾ


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..............................................................................................iv
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ..........9

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................9
1.2. Những khái niệm cơ bản ................................................................................17
1.3. Mối quan hệ giữa di sản văn hoá và du lịch ..................................................23
1.4. Cơ sở lý luận ..................................................................................................28
Tiểu kết .................................................................................................................40
Chƣơng 2: NHẬN DIỆN GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG
HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN TRONG KHO TÀNG DI SẢN VĂN HÓA

PHI VẬT THỂ Ở PHÚ THỌ .....................................................................................42

ẬN

LU

2.1. Khái lƣợc về di sản văn hoá phi vật thể ở Phú Thọ .......................................42
2.2. Giá trị của di sản tín ngƣỡng Thờ cúng Hùng Vƣơng ...................................51
2.3. Giá trị của di sản Hát Xoan ............................................................................55
Tiểu kết .................................................................................................................59

ÁN

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN
TÍN NGƢỠNG THỜ CÖNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN Ở PHÚ THỌ ..........61

TI

ẾN

3.1. Thực trạng bảo vệ và phát huy giá trị của di sản Tín ngƣỡng thờ cúng
Hùng Vƣơng .........................................................................................................61
3.2. Thực trạng bảo vệ và phát huy giá trị di sản Hát Xoan .................................72
Tiểu kết .................................................................................................................90



KI

H


N

Chƣơng 4: KINH NGHIỆM QUỐC VỀ TẾ BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA
PHI VẬT THỂ ...........................................................................................................92

TẾ

4.1. Một số kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ................92
4.2. Một số vấn đề rút ra qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ
di sản văn hóa phi vật thể....................................................................................109
Tiểu kết ...............................................................................................................112
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN
TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNGVÀ HÁT XOAN ..............................114

5.1. Những vấn đề đặt ra trong công tác bảo vệ và phát huy di sản Hát Xoan
và tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng............................................................................. 114
5.2. Giải pháp quản lý, bảo vệ và phát huy Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng ..116
5.3. Giải pháp quản lý, bảo vệ và phát huy di sản Hát Xoan..............................134
5.4. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................143
Tiểu kết ...............................................................................................................144
KẾT LUẬN ..............................................................................................................146
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ...........................150
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................151
PHỤ LỤC ................................................................................................................162


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BBPV

Biên bản phỏng vấn

CLB

Câu lạc bộ

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

DSVH

Di sản văn hóa

DSVHPVT

Di sản văn hóa phi vật thể

GS

Giáo sƣ

NCS


Nghiên cứu sinh

Nxb

Nhà xuất bản

LU

PGS

ẬN

PL

Phó giáo sƣ

Trung học cơ sở
Thành phố



KI

Trang

N

Tr

ẾN


TP

Phi vật thể

TI

THCS

ÁN

PVT

Phụ lục

Tiến sĩ

TSKH

Tiến sĩ khoa học

TW

Trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO


United Nations Educational,

H

TS

TẾ

Scientific and Cutural
Organization(Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên
Hiệp quốc)
VHTTDL

Văn hóa Thể thao và Du lịch


iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh chia theo loại

43

hình
Biểu đồ 2: Sự phân bố di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh

44


Biểu đồ 3: Sự phát triển thành viên CLB hát Xoan trƣớc khi UNESCO

75

ghi danh
Biểu đồ 4: Sự phát triển các Câu lạc bộ Xoan tại tỉnh Phú Thọ

80

sau khi UNESCO ghi danh

LU

Biểu đồ 5: Tỷ lệ các trƣờng phổ thông đƣa hát Xoan vào giáo dục trên

81

ẬN

địa bàn thành phố Việt Trì

ÁN

ẾN

TI

Biểu đồ 6: Tỷ lệ di tích Hát Xoan đƣợc tu bổ, phục hồi trên tồn tỉnh
Biểu đồ 7: Số nghệ nhân có khả năng truyền dạy (trƣớc và sau khi



H

N

KI

UNESCO ghi danh)

84
88

TẾ


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Di sản văn hoá phi vật thể là yếu tố quan trọng tạo nên bản sắc văn hoá dân
tộc, là một trong các nhân tố của đa dạng văn hoá đảm bảo cho sự phát triển bền
vững. Ngày nay bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá phi vật thể là mối
quan tâm chung của tồn nhân loại. Cơng ƣớc về bảo vệ DSVHPVT (gọi tắt là
Công ƣớc 2003) của UNESCO đã khuyến cáo các quốc gia tăng cƣờng các biện
pháp thống kê và ban hành các chính sách cụ thể nhằm bảo vệ và phát huy vai trò
của DSVHPVT của các quốc gia, trong đó nhấn mạnh đặc biệt tới công tác quản lý
và nghiên cứu khoa học, nhằm bảo vệ có hiệu quả DSVHPVT. Trong q trình thực

LU


hiện Công ƣớc, UNESCO đã ban hành các văn bản hƣớng dẫn và các Quyết nghị

ẬN

nhằm bảo vệ di sản một cách bền vững và phù hợp với từng quốc gia. Nhận thấy

ÁN

bản chất năng động của DSVHPVT, tháng 6/2016 Đại hội đồng các quốc gia thành

ẾN

TI

viện đã họp và ban hành quyết nghị trong đó đề cập đến việc bảo vệ DSVHPVT và
phát triển bền vững bao gồm phát triển xã hội tồn diện, phát triển kinh tế tồn diện,



tính bền vững của mơi trƣờng, DSVHPVT và hịa bình. Đề cập đến phát triển kinh

KI

H

N

tế toàn diện UNESCO khuyến cáo “các quốc gia nỗ lực để tận dụng đầy đủ lợi thế


TẾ

của DSVHPVT nhƣ một lực lƣợng mạnh mẽ cho sự phát triển tồn diện và cơng
bằng”, bên cạnh đó UNESCO cũng đƣa ra các khuyến cáo nhằm tạo ra sinh kế bền
vững, năng suất lao động và việc làm bền vững, những tác động của du lịch đối với
bảo vệ DSVHPVT và ngƣợc lại. Đồng thời các nguyên tắc đạo đức trong bảo vệ
DSVHPVT cũng đƣợc UNESCO quy định bổ sung cho Công ƣớc 2003 nhằm làm
cơ sở cho sự phát triển các chuẩn mực đạo đức và công cụ pháp lý phù hợp với từng
quốc gia trong quá trình bảo vệ di sản.
Phú Thọ là vùng đất cội nguồn dân tộc, ở đó đậm đặc các di sản văn hoá, đặc
biệt là DSVHPVT. Hệ thống DSVHPVT phong phú trên địa bàn Phú Thọ đã đƣợc
các thế hệ ngƣời Việt sáng tạo, lƣu giữ hàng nghìn năm với những giá trị đặc trƣng
mang đậm dấu ấn nền văn minh nông nghiệp, văn minh lúa nƣớc của ngƣời Việt; thể
hiện một nền văn hóa lâu đời, một thời kỳ rực rỡ văn hoá thời đại Hùng Vƣơng, chứa


2

đựng giá trị văn hoá đặc sắc mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. Với những
giá trị đặc trƣng và độc đáo, các DSVHPVT ở Phú Thọ đã vƣợt ra khỏi biên giới
quốc gia dân tộc trở thành di sản chung của nhân loại: Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng
Vƣơng ở Phú Thọ (năm 2012) Hát Xoan Phú Thọ (năm 2017) đƣợc UNESCO ghi
danh là DSVHPVT đại diện của nhân loại. Các di sản trên đã đóng góp vào kho tàng
di sản văn hoá quốc gia và thế giới, tạo nên bức tranh chung về đa dạng văn hoá.
Tuy nhiên, vấn đề thực tiễn đang đặt ra là các DSVHPVT sau khi đƣợc
UNESCO ghi danh thì bảo vệ thế nào? Làm thế nào để thực hiện Chƣơng trình hành
động quốc gia mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết với UNESCO khi nộp hồ sơ
quốc gia trình UNESCO. Làm thế nào để phát huy giá trị di sản một cách bền vững?
Đó cũng chính là vấn đề của nghiên cứu, quản lý di sản.


LU

Thứ nhất: Ngay sau khi Hát Xoan và Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng ở

ẬN

Phú Thọ đƣợc UNESCO ghi danh thì lƣợng du khách đến Phú Thọ tăng đột biến.

ÁN

Chỉ tính riêng ba tháng đầu năm 2012, lƣợng du khách về Phú Thọ tham dự các

TI

ẾN

hoạt động lễ hội mùa xuân và Hát Xoan lên tới gần 6 triệu lƣợt ngƣời. Năm 2012



sau khi Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trở thành di sản văn hoá phi vật thể đại

N

KI

diện của nhân loại, lƣợng khách đến tham quan và thực hành di sản tăng hàng năm,

H


trong dịp giỗ tổ Hùng Vƣơng mùng 10 tháng 3 năm Ất Mùi - 2015, Phú Thọ đã đón

TẾ

hơn 8 triệu lƣợt du khách.

Thứ hai: Di sản đang chịu sự tác động mạnh mẽ từ hoạt động du lịch, điều
này có thể dẫn đến khả năng tiềm tàng ảnh hƣởng đến sự tồn tại của di sản. Sẽ xuất
hiện những vấn đề mới trong công tác quản lý bảo vệ di sản, giữa bảo tồn và phát
huy; mục đích của bảo tồn di sản là bảo vệ các giá trị cốt lõi có tính truyền thống
của di sản trong khi du lịch ln tối đa hố lợi ích kinh tế. Bảo tồn tốt di sản tạo ra
giá trị, là tài nguyên cho hoạt động du lịch, nhƣng du lịch có hai khía cạnh đối lập:
du lịch có thể tác động tích cực khuyến khích việc bảo tồn làm cho di sản sống
trong cộng đồng nhƣng du lịch cũng có thể xâm hại, làm biến dạng DSVHPVT.
Di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan Phú Thọ là trƣờng
hợp cụ thể đang chịu ảnh hƣởng của những phân tích nêu trên. Vì vậy, rất cần có
những nghiên cứu khoa học chuyên sâu nhằm tìm ra phƣơng pháp luận đúng đắn


3

tiếp cận vấn đề này để phân tích, đánh giá thực tiễn bảo tồn và phát huy giá trị các
di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ, trên cơ sở đó đề
xuất các biện pháp bảo vệ di sản văn hoá hƣớng tới sự phát triển bền vững.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2015 và
định hƣớng đến 2020 đã chọn du lịch là khâu đột phá mũi nhọn trong phát triển
kinh tế xã hội, trong đó du lịch nhân văn, du lịch văn hố dựa trên giá trị của di sản
phi vật thể là thế mạnh đặc trƣng của Phú Thọ. Kinh tế xã hội ngày càng phát triển,
đời sống nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện, nhu cầu hƣởng thụ và khám phá văn
hóa ngày càng trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống cộng đồng. Đó là

nhƣ những quy luật tất yếu trong đời sống kinh tế xã hội, các nhu cầu này thƣờng
đƣợc thỏa mãn thông qua các hoạt động du lịch văn hóa.

LU

ẬN

Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan sau khi đƣợc UNESCO ghi

ÁN

danh đang trở thành mối quan tâm, nhu cầu tìm hiểu khám phá của khách du lịch,

TI

thậm chí trở thành sản phẩm của du lịch. Nhƣ vậy, du lịch sẽ có tác động gì đến hai

ẾN

di sản này? Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan sau khi đƣợc thế giới



công nhận sẽ đƣợc bảo tồn nhƣ thế nào? Công tác quản lý di sản sẽ đƣợc giải quyết

KI

H

N


nhƣ thế nào để đảm bảo và xử lý tốt vấn đề vai trò của cộng đồng và nhà nƣớc trong
làm sáng tỏ cả ở góc độ lý luận và thực tiễn.

TẾ

bảo vệ và phát huy giá trị của di sản? Đây là những luận điểm cần nghiên cứu và

Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu một
cách đầy đủ về bảo vệ các di sản văn hóa của Việt Nam mà UNESCO vinh danh ở
Phú Thọ, do đó NCS chọn đề tài Bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngưỡng thờ
cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ với mong muốn làm sáng tỏ các luận
điểm nêu trên; đồng thời góp phần làm cơ sở cho việc hoạch định và thực thi các
chính sách quản lý, bảo tồn và phát huy DSVHPVT đảm bảo sự phát triển bền vững
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu: Từ những phân tích nêu trên câu hỏi nghiên cứu đặt ra
trong luận án là:


4

(1) Di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan có giá trị nhƣ thế
nào trong đời sống xã hội hiện nay?
(2) Di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ đã
đƣợc bảo vệ và phát huy nhƣ thế nào?
(3) Cần làm gì để bảo vệ di sản tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan?
Giả thuyết nghiên cứu
1. Di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ có
những giá trị lớn trong đời sống xã hội hiện nay.

2.Di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan hiện nay đang đƣợc
bảo vệ và phát huy có hiệu quả, tuy nhiên vẫn cịn nhiều hạn chế, khó khăn.

LU

3. Di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan sẽ đƣợc bảo vệ và

ẬN

phát huy tốt nếu thực hiện đúng các quan điểm bảo vệ di sản của UNESCO và các

ÁN

lý thuyết phù hợp, cũng nhƣ triển khai cơng tác quản lý hiệu quả

ẾN

TI

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng bảo vệ và phát huy trị giá trị



KI

di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ. Từ đó đề xuất

H


N

các giải pháp để hai di sản này đƣợc bảo vệ một cách bền vững và đƣợc bảo vệ theo

TẾ

quy định luật pháp của quốc gia, Công ƣớc của quốc tế và các lý thuyết bảo tồn di
sản của các học giả.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, làm sáng tỏ các khái niệm then chốt, trình
bày những tiếp cận lý thuyết có liên quan.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá hiện trạng công tác bảo vệ và phát huy hai di
sản văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO vinh danh là Hát Xoan và Tín ngƣỡng thờ
cúng Hùng Vƣơng ở Phú Thọ.
- Nghiên cứu một số kinh nghiệm quốc tế để rút ra những bài học và gợi mở
đối với việc bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở Phú Thọ.
- Làm rõ những cơ sở thực tiễn, nhận diện những vấn đề đặt ra đối với việc
bảo vệ và phát huy giá trị di sản Hát Xoan và Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng


5

- Đề xuất một hệ thống các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm bảo vệ và phát
huy giá trị của di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ
trong bối cảnh phát triển du lịch.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị hai di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng
Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ từ phƣơng diện quản lý văn hóa.
Phạm vi nghiên cứu

Về khơng gian: Nghiên cứu khảo sát thực tế tại các làng Xoan cổ trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ bao gồm phƣờng Xoan An Thái, xã Phƣợng Lâu; phƣờng Xoan Thét,

ẬN

LU

Phù Đức, Kim Đái, xã Kim Đức, thành phố Việt trì; Khu di tích lịch sử đền Hùng,
một số làng có địa điểm thờ cúng Hùng Vƣơng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (làng Vi,

ÁN

làng Trẹo, thị trấn Hùng Sơn; đình Cả, xóm Mở, xóm Giã, xã Tiên Kiên, huyện

TI



cộng đồng…)

ẾN

Lâm Thao...); các khơng gian văn hóa liên quan (lễ hội, sự kiện văn hóa, du lịch

N

KI

Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2017 (Đây là những năm di sản Hát


H

Xoan trong giai đoạn thực hiện các biện pháp bảo vệ để thốt khỏi tình trạng bảo vệ

TẾ

khẩn cấp và đƣợc UNESCO ghi danh là di sản VHPVT đại diện của nhân loại, Tín
ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng đƣợc ghi danh là di sản VHPVT đại diện và thực
hiện các cam kết, chƣơng trình hành động bảo vệ di sản theo tinh thần công ƣớc
2003 của UNESCO)
Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Di sản văn hóa là một vấn đề rất lớn, tuy nhiên,
trong phạm vi của luận án này, NCS chỉ tập trung nghiên cứu và đề cập đến hoạt
động bảo vệ và phát huy những giá trị của 2 di sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã
đƣợc UNESCO ghi danh là Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan thông
qua việc nhận diện giá trị của 2 di sản, thực trạng công tác bảo vệ và phát huy 2 di
sản, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ di sản VHPVT từ đó đề xuất biện
pháp bảo vệ và phát huy giá trị của 2 di sản một cách bền vững.


6

5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
Từ những đặc điểm của di sản văn hóa PVT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ NCS
chọn cách tiếp cận tổng thể, phát triển và cộng đồng.
Cách tiếp cận tổng thể: Do DSVHPVT ở Phú Thọ đang chịu sự tác động từ sự
phát triển của du lịch, nên nó sẽ ảnh hƣởng và chi phối đến tổng thể các vấn đề kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh từ vấn đề mơi trƣờng, khơng gian văn hóa, giao thơng, an ninh
trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm, cƣ dân đến cơ chế chính sách, cơng tác quản
lý...Cách tiếp cận tổng thể sẽ giúp NCS xem xét và giải quyết tổng hòa các mối quan hệ
giữa DSVHPVT với các lĩnh vực kinh tế xã hội một cách toàn diện hơn.


LU

Cách tiếp cận phát triển: Một đặc điểm của DSVHPVT là ln ln vận

ẬN

động, nó ln gắn với thực tiễn sinh động của đời sống kinh tế xã hội, chọn cách

ÁN

tiếp cận phát triển sẽ đảm bảo tính khách quan trong quá trình nghiên cứu và xem

ẾN

TI

xét DSVHPVT trong sự vận động và phát triển chứ khơng bị đóng băng.
Cách tiếp cận cộng đồng: Cộng đồng là chủ thể sáng tạo và thực hành di sản



cũng là chủ thể trong việc bảo vệ, gìn giữ và trao truyền di sản, cách tiếp cận cộng đồng

KI

H

N


sẽ giúp NCS xử lý các vấn đề bảo vệ và phát huy DSVHPVT một cách phù hợp và bền

TẾ

vững, tôn trọng chủ thể di sản và vì lợi ích cộng đồng, lấy cộng đồng làm trung tâm.
Bên cạnh đó NCS sẽ chọn cách tiếp cận của khoa học quản lý văn hóa và
cách tiếp cận liên ngành của văn hóa học để xử lý các vấn đề đặt ra trong luận án.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu: Trên cơ sở thu thập, tổng hợp,
phân tích các cơng trình nghiên cứu đã công bố, các báo cáo đề tài khoa học, các
luận văn, luận án, các nguồn tài liệu tham khảo khác có liên quan, NCS tiến hành
tổng quan tình hình nghiên cứu, làm rõ những gì có thể kế thừa từ các nghiên cứu đi
trƣớc, những gì cịn là khoảng trống để luận án có thể bổ khuyết, lấp đầy. Việc tham
khảo cơng trình của các nhà khoa học trong và ngồi nƣớc, các Cơng ƣớc, văn bản
của UNESCO cũng giúp NCS lựa chọn quan điểm lý thuyết, những vấn đề lý luận
phù hợp để soi chiếu, vận dụng xử lý, giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.


7

- Phương pháp điền dã, khảo sát thực địa, quan sát tham dự của Nhân học:
NCS vận dụng phƣơng pháp này nhằm khảo sát đánh giá thực tế, đặc biệt là các địa
điểm các làng có di tích thờ cúng Hùng Vƣơng và các nghi lễ liên quan đến Tín
ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; khảo sát đánh giá các địa
điểm không gian tự nhiên, môi trƣờng tổ chức diễn xƣớng Hát Xoan tại các phƣờng
Xoan gốc; gặp gỡ phỏng vấn sâu các đối tƣợng nghệ nhân, những ngƣời thực hành
và nắm giữ di sản; khảo sát hiện trạng, đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ
hai di sản nêu trên từ đó có những đánh giá giá trị của di sản. Thơng qua điền dã sẽ
có điều kiện đối chiếu bổ sung các thông tin cần thiết mà các nguồn tƣ liệu khác cịn
thiếu hoặc chƣa chính xác.

- Phương pháp điều tra xã hội học: NCS dụng phƣơng pháp điều tra xã hội

LU

ẬN

học nhằm thu thập những thông tin khách quan của du khách về giá trị của hai di

ÁN

sản ở Phú Thọ trong hoạt động du lịch, đồng thời sử dụng phƣơng pháp quan sát

TI

tham dự và phỏng vấn sâu nhằm đƣa ra những đánh giá kết luận khách quan nhất về

ẾN

nhu cầu tìm hiểu, trải nghiệm, khám phá văn hố của các đối tƣợng khách du lịch,



từ đó có những giải pháp hoặc khuyến nghị, đề xuất cho chính sách bảo tồn di sản

H

N

KI


tránh những tác động xâm hại đến di sản.

TẾ

- Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp: Bên cạnh các số liệu thu thập đƣợc từ
kết quả điều tra, khảo sát thực tế, NCS cũng sử dụng số liệu báo cáo của các Bộ,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, số liệu thống kê của Nhà nƣớc, của các tổ chức
quốc tế, v.v...
Ngoài ra, luận án cũng sử dụng các phƣơng pháp khác của nghiên cứu khoa
học nói chung và các thao tác kỹ thuật nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê,
biện luận, lý giải, đánh giá…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở tham khảo và kế thừa những kết quả nghiên cứu về lý luận của
các tác giả đi trƣớc, luận án tiếp tục tổng hợp, hệ thống, bổ sung cơ sở lý luận về di
sản văn hoá phi vật thể; cơ sở lý luận về bản chất, vai trị, giá trị của Tín ngƣỡng thờ


8

cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan; mối quan hệ tác động qua lại giữa di sản văn hoá
phi vật thể và du lịch. Đây là những đóng góp mới, góp phần bổ sung thiết thực vào
vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa "kinh tế" và "văn hoá" trong quá trình hội nhập
quốc tế.
Ý nghĩa thực tiễn
Từ những kết quả nghiên cứu thực trạng, đánh giá giá trị của di sản văn hoá
phi vật thể ở Phú Thọ, cụ thể là hai trƣờng hợp tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng
và hát Xoan, thực trạng công tác quản lý, bảo vệ hai di sản này trong sự tác động
của hoạt động du lịch, luận án đề xuất các biện pháp bảo tồn di sản tín ngƣỡng thờ
cúng Hùng Vƣơng và hát Xoan một cách thiết thực.

Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học, giúp tƣ vấn cho các nhà lãnh

LU

ẬN

đạo quản lý định hƣớng, hoạch định chiến lƣợc và thực thi chính sách bảo tồn hai di

ÁN

sản tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng, hát Xoan và các di sản văn hoá phi vật thể
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ một cách bền vững.

ẾN

TI

7. Bố cục của luận án



Ngoài phần mở đầu (8 trang), kết luận (5 trang), tài liệu tham khảo (11

KI

N

trang), phụ lục (96 trang), luận án có kết cấu năm chƣơng:

H


- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận (33 trang)

TẾ

- Chƣơng 2: Nhận diện giá trị di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và
Hát Xoan trong kho tàng di sản văn hóa phi vật thể ở Phú Thọ (19 trang)
- Chƣơng 3: Thực trạng bảo vệ và phát huy di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng
Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ (31 trang).
- Chƣơng 4: Kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể (21 trang)
- Chƣơng 5: Giải pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngƣỡng thờ cúng
Hùng Vƣơng và Hát Xoan (32 trang).


9

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những cơng trình đề cập đến khái niệm, quan điểm, biện pháp bảo
vệ di sản
Đối với các cơng trình nghiên cứu liên quan đến các quan điểm bảo vệ di
sản: Gregory J. Ashworth đã đƣa ra các quan điểm bảo tồn nguyên vẹn từ những
thập niên 50 của thế kỷ XIX. Quan điểm này cho rằng: “Những sản phẩm của quá
khứ, nên đƣợc bảo vệ một cách nguyên vẹn, nhƣ nó vốn có, cố gắng phục hồi
nguyên gốc các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể cũng nhƣ cố gắng cách ly di
sản khỏi môi trƣờng xã hội đƣơng đại” [121].

LU


Một số học giả nhƣ Alfrey, Putnam, Ashworth và P.J. Larkham… đƣa ra các

ẬN

quan điểm “bảo vệ trên cơ sở kế thừa”. Các học giả này xem di sản nhƣ những thiết

ÁN

chế văn hố có giá trị thƣơng mại, giá trị kinh tế và giá trị du lịch. Từ đó, cần phải

TI

ẾN

có cách thức quản lý di sản tƣơng tự nhƣ cách thức quản lý một ngành công nghiệp



văn hố. Quan điểm này có sự nhìn nhận linh hoạt dựa trên cơ sở mỗi di sản cần

N

KI

đƣợc thực hiện nhiệm vụ lịch sử của mình ở một thời gian và không gian cụ thể.

H

Khi tồn tại ở thời gian và không gian nào, di sản ấy cần phát huy giá trị văn hoá xã


TẾ

hội phù hợp và phải loại bỏ những thứ khơng cịn phù hợp với xã hội ấy.
Lucas Lixinski (2013), Intangible Cultural Heritage in International Law
(Cultural Heritage Law And Policy) Di sản văn hóa phi vật thể trong Luật quốc tế
(Luật Di sản văn hóa và Chính sách) đã phân tích tồn diện về các vấn đề pháp lý
xung quanh DSVHPVT. Theo đó, DSVHPVT đƣợc bảo vệ trên ba cấp độ khác
nhau: quốc tế, khu vực và quốc gia. Lixinski cũng đƣa ra các tranh luận lý thuyết
cũng nhƣ các vấn đề pháp lý về nội dung và thể chế phức tạp xung quanh bảo vệ
DSVHPVT; đồng thời đề cập chủ đề bao trùm trong các nỗ lực để bảo vệ di sản và
cung cấp các biện pháp, giải quyết các khó khăn trong việc bảo vệ pháp lý cho sự
phát triển và sự tồn tại đa dạng của các nền văn hóa [126].
GS.TS Ngơ Đức Thịnh trong cơng trình Bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật
thể đã giới thiệu phân loại di sản văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể, các dạng


10

thức chính của văn hóa phi vật thể đó là ngữ văn truyền miệng, các hình thức trình
diễn xƣớng và trình diễn, những hành vi ứng xử, các hình thức nghi lễ, tín ngƣỡng,
tơn giáo, phong tục, lễ hội, tri thức dân gian. Tác giả đã nghiên cứu một số đặc
trƣng của văn hóa PVT. Từ đó đề ra các giải pháp sƣu tầm, bảo tồn và phát huy văn
hóa phi vật thể dƣới dạng “tĩnh” và dạng “động” và nhất là giải pháp bảo vệ con
ngƣời - nghệ nhân văn hóa - “báu vật sống” của nhân loại [91].
GS.TS Trƣơng Quốc Bình trong cơng trình Về mối quan hệ văn hóa và du
lịch đã nghiên cứu và phân tích về mối quan hệ biện chứng giữa văn hóa và du lịch
đƣợc thể hiện rõ trong sự kiên kết giữa việc bảo vệ và phát huy các di tích lịch sử và
văn hóa. Tác giả đã chỉ ra đƣợc những tác động tiêu cực do hoạt động du lịch gây ra
đối với việc bảo tồn di sản văn hóa nói riêng và nếp sống văn hóa nói chung. Qua


LU

ẬN

đó đề xuất các giải pháp quản lý văn hóa và phát triển du lịch bền vững [10].

ÁN

Cơng trình Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể: Quan niệm quốc tế và chính

TI

sách pháp luật của một số quốc gia - Trƣơng Hồng Quang đã khái quát sự hình

ẾN

thành và phát triển chính sách bảo tồn hệ thống DSVHPVT trên thế giới từ năm



1939 cho đến nay, phân tích các quan niệm về DSVHPVT của UNESCO và một số

KI

H

N

quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, từ đó rút ra những nhận xét về điểm


TẾ

giống và khác nhau trong các quan niệm. Tác giả cũng đƣa ra một số chính sách bảo
vệ DSVHPVT tại một số quốc gia cụ thể nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,
Philipin...[72]. Đây là những thơng tin rất hữu ích giúp NCS tham khảo các biện
pháp bảo vệ DSVHPVT của một số quốc gia trong khu vực để so sánh và vận dụng
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Cơng trình Du lịch và di sản văn hóa phi vật thể (Tourism and Intangible
Cultural Heritage) xuất bản năm 2012 của Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism
Organization UNWTO) đã đánh giá cơ hội cũng nhƣ thách thức lớn, rủi ro của phát
triển du lịch liên quan đến DSVHPVT, đồng thời gợi ý các bƣớc thực tế cho việc
lập, quản lý và tiếp thị các sản phẩm du lịch DSVHPVT [130]. Các tƣ liệu của cơng
trình này cung cấp thơng tin khá đầy đủ và có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích
hành động của chính phủ chỉ đạo, quan hệ đối tác công -tƣ và các sáng kiến cộng


11

đồng. Tƣ liệu này cũng tiếp tục cung cấp các khuyến nghị về thúc đẩy phát triển du
lịch có trách nhiệm và bền vững thông qua việc bảo vệ DSVHPVT.
Tác giả Đinh Thị Minh Tuyết với cơng trình Giáo dục ý thức bảo tồn lễ hội
truyền thống ở Việt Nam: Tiếp cận từ góc độ nhà quản lý, tác giả đã nghiên cứu và
nêu những thách thức đối với việc bảo tồn các lễ hội truyền thống nhƣ vấn đề nhận
thức, văn hóa ứng xử với lễ hội truyền thống, mơi trƣờng, thƣơng mại hóa…Tác giả
đã có những nhận định sâu sắc, toàn diện về những thách thức trong việc bảo tồn lễ
hội truyền thống ở Việt Nam mà thách thức cơ bản nhất là do sự hạn chế, bất cập về
tổ chức và quản lý lễ hội truyền thống [107].
Tác giả Nguyễn Phƣơng Lan trong Chính sách bảo tồn, khai thác tài nguyên

LU


du lịch lễ hội đã giới thiệu một số chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhằm đẩy mạnh

ẬN

công tác bảo tồn, khai thác di sản văn hóa trong đó có lễ hội dân gian Việt Nam từ

ÁN

năm 1945 đến nay. Tác giả cũng chỉ ra những bấp cập trong công tác quản lý khai

TI

thác du lịch lễ hội với những nguyên nhân khách quan và chủ quan mà hai ngành Văn

ẾN

hóa và Du lịch cần nhận thức và giải quyết. Từ góc độ chính sách văn hóa, tác giả đã



đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị tích cực của lễ hội, khai

KI

H

N

thác tốt nguồn tài nguyên du lịch lễ hội trong thời gian tiếp theo [46].


TẾ

Tác giả Phạm Văn Dƣơng trong cơng trình Từ lễ hội đền Hùng đến lễ hội
dân tộc - quốc gia vị trí, vai trị của người dân với việc gìn giữ nét truyền thống đã
giới thiệu q trình phát triển của khơng gian lễ hội đền Hùng từ phạm vi địa
phƣơng đến khi trở thành lễ hội chung của dân tộc - quốc gia, khẳng định vị trí, vai
trị của ngƣời dân trong việc gìn giữ nét truyền thống của lễ hội đền Hùng và tầm
quan trọng, giá trị to lớn, sự thiêng liêng của lễ hội đền Hùng trong tâm thức cả dân
tộc Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả cho rằng với việc ngày càng chuyên nghiệp hóa lễ
hội đền Hùng bằng các kịch bản, vai trò của ngƣời dân đối với lễ hội trong những
năm gần đây bị hạn chế và mờ nhạt.Tác giả cũng nêu quan điểm cần nhìn nhận lại
vai trò của Nhà nƣớc và ngƣời dân trong vùng văn hóa Hùng Vƣơng [115].
Tác giả Lê Thị Minh Lý trong Bảo vệ tập quán xã hội, nghi lễ và lễ hội thờ
Hùng Vương ở Phú Thọ - đã nhận định hồn cảnh và phân tích q trình bảo vệ di


12

sản văn hóa phi vật thể tại Việt Nam cùng với những hệ quả kéo theo nhƣ: sự vận
dụng một cách máy móc và cứng nhắc những khái niệm và biện pháp bảo vệ di sản
vật thể đối với di sản phi vật thể làm cho quá trình bảo vệ di sản phi vật thể ở Việt
Nam một thời gian dài bị hạn chế, thiếu hiệu quả, lúng túng và trì trệ… Tác giả
phân tích những chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động bảo vệ di sản ở
Việt Nam sau khi tiếp cận với những quan điểm của quốc tế, của UNESCO và đặc
biệt từ khi có Cơng ƣớc 2003. Bên cạnh đó là những thách thức và đề xuất, phƣơng
pháp để bảo vệ tập quán xã hội, nghi lễ và lễ hội thờ Hùng Vƣơng ở Phú Thọ [115].
Tác giả Lê Thị Hoài Phƣơng trong Bảo tồn Hát Xoan (Phú Thọ) gắn liền với
không gian thờ cúng Hùng Vương đã nghiên cứu vấn đề bảo tồn Hát Xoan ở Phú
Thọ gắn liền với không gian thờ cúng Hùng Vƣơng qua việc trả lời và giải quyết


LU

ẬN

từng câu hỏi: Bảo tồn bằng cách nào? Bảo tồn bằng cái gì? Bảo tồn nhƣ thế nào? Từ

ÁN

những phân tích trên, tác giả đề xuất một số ý kiến mang tính phƣơng pháp luận
nhƣ: khơi phục lại càng sớm càng tốt mơi trƣờng văn hóa cho Hát Xoan, Việc

TI



động này [115].

ẾN

truyền dạy nghệ thuật Hát Xoan, chính sách của nhà nƣớc hỗ trợ vật chất cho hoạt

KI

H
TẾ

cúng Hùng Vương và hát Xoan

N


1.1.2. Các cơng trình đề cập đến những giá trị của di sản tín ngưỡng thờ
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến lịch sử thời đại Hùng Vƣơng và
q trình hình thành tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng nhƣ Quốc Tổ Hùng Vương,
Nước Văn Lang - thời đại các vua Hùng [78] Thời đại Hùng Vương: Lịch sử - Kinh
tế - Văn hóa - Xã hội [86] là tổng hợp các kết quả nghiên cứu và kết luận của các
cuộc hội thảo khoa học; những bài nghiên cứu của các giáo sƣ, nhà nghiên cứu về
thời đại Hùng Vƣơng từ lúc hình thành đến khi tan rã, các lĩnh vực từ định danh, bờ
cõi, dân cƣ nƣớc Văn Lang đến nền kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp, tổ chức
sản xuất - trao đổi, thể chế xã hội, chính trị hay đời sống văn hóa lúc bấy giờ. Một
số bài nghiên cứu trong cuốn sách đề cập đến các giá trị của di sản vật thể tuy nhiên
các giá trị văn hóa phi vật thể và tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng ẩn chứa trong
các bài nghiên cứu khá rõ nét.


13

Trong cơng trình Những giá trị tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ
- GS.TS Nguyễn Chí Bền đã giới thiệu Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng qua góc
nhìn lịch sử. Phân tích những giá trị Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng qua các
phƣơng diện: Ở phƣơng diện xã hội, giá trị của tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng là
sự thể hiện tính cố kết cộng đồng, truyền thống đồn kết dân tộc. Có thể coi tín
ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng nhƣ một sợi chỉ đỏ, nối kết quá khứ với hiện tại, là
bệ đỡ tâm linh cho các thế hệ con ngƣời Việt Nam. Tác giả khẳng định tín ngƣỡng
thờ cúng Hùng Vƣơng là một sáng tạo văn hóa của ngƣời Việt qua trƣờng kỳ lịch
sử, sáng tạo này mang tầm kiệt tác của nhân loại. Đó là một kho tàng văn hóa dân
gian từ truyền thuyết đến lễ hội, từ ẩm thực đến nghi lễ liên quan đến Hùng Vƣơng

LU


đƣợc dân gian sáng tạo và lƣu truyền [6].

ẬN

Tác giả Trần Thị Tuyết Mai với Lễ hội đền Hùng trong đời sống văn hoá cộng

ÁN

đồng đã nghiên cứu đánh giá giá trị của lễ hội Đền Hùng, sự biến đổi của lễ hội và sự

TI

lan toả của lễ hội Đền Hùng, đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trị của lễ hội

ẾN

trong đời sống văn hố cộng đồng; Tuy nhiên, cơng trình này mới chỉ nghiên cứu một



lễ hội cụ thể, chƣa đề cập đến toàn diện Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và giá trị

H

N

KI

của nó trong đời sống;


TẾ

Một cơng trình tập hợp các nghiên cứu của các nhà khoa học trong nƣớc và
quốc tế nghiên cứu trực tiếp đến Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng đƣợc tổng hợp
trong cuốn Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong xã hội đương đại (nghiên cứu trường
hợp tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Việt Nam) [115]. Trong cơng trình này các
vấn đề về lý thuyết, phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên ở
Việt Nam và trên thế giới; các tập tục nghi lễ những giá trị lịch sử của tín ngƣỡng
thờ cúng tổ tiên của Việt Nam và trên thế giới đã đƣợc các nhà khoa học phân tích
so sánh với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Sự hình thành, quá trình phát triển, giá
trị lịch sử -văn hóa của Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng; sự biến đổi của Tín
ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng trong xã hội đƣơng đại và các nghiên cứu về bảo tồn
và phát huy tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu
hóa là những nội dung chính của các nghiên cứu nhƣ: “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng


14

Vương với việc hình thành bản sắc dân tộc” của tác giả Đặng Văn Bài; “Đơi điều về
tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và tín ngưỡng thờ quốc tổ Hùng Vương ở Việt Nam”
của tác giả Trƣơng Quốc Bình; “Đặc điểm của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở
Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Chí Bền; “Tục thờ Hùng Vương trong hệ thống tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt” của tác giả Từ Thị Loan; “Sáng tạo truyền
thống: Nghiên cứu trường hợp Giỗ Tổ Hùng Vương vào ngày mồng 10 - 3 âm lịch
hàng năm” của tác giả Nguyễn Thị Hiền - Hồng Cầm; “Tín ngưỡng thờ vua Hùng
và tín ngưỡng thờ lúa trên vùng đất Tổ” của tác giả Nguyễn Thị Huế; “Từ tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên đến giỗ tổ Hùng Vương - sự củng cố cộng đồng trước nhu
cầu tồn tại và phát triển quốc gia” của tác giả Lê Hồng Lý - Đào Thế Đức; “Quốc

LU


Tổ Hùng Vương, biểu tượng cội nguồn quốc gia dân tộc Việt Nam” của tác giả Ngô

ẬN

Đức Thịnh... Với những cách tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu trên đã đánh giá

ÁN

về đặc điểm, nguồn gốc, giá trị, công tác bảo tồn phát huy giá trị của tín ngƣỡng thờ

ẾN

TI

cúng Hùng Vƣơng và sức sống mạnh mẽ của di sản này.
Hát Xoan - dân ca nghi lễ, phong tục của tác giả Tú Ngọc, nhà xuất bản Âm



nhạc (1997) là cơng trình nghiên cứu đa chiều về hát Xoan Phú Thọ. Tác giả đƣa ra

KI

H

N

những nghiên cứu sâu về nguồn gốc và lịch sử phát triển của Hát Xoan trên cơ sở


TẾ

nhận định và đánh giá những truyền thuyết, huyền thoại, những thƣ tịch, tƣ liệu cổ
về Hát Xoan; đề cập đến đặc trƣng của Hát Xoan, mối quan hệ giữa Hát Xoan và
một số hình thức dân ca nghi lễ của vùng trung du, châu thổ Bắc bộ; những đặc
điểm và tính phức hợp về mặt thể loại trong Hát Xoan. Tác giả khẳng định những
giá trị đặc sắc của Hát Xoan và đƣa ra những bàn luận, những hƣớng đi để bảo tồn
và phát huy đƣợc những giá trị của Hát Xoan trong điều kiện, tình hình mới [63].
Cơng trình Hát Xoan Phú Thọ của tác giả Nguyễn Khắc Xƣơng với cách tiếp
cận của văn hóa dân gian để phân tích: Nguồn gốc và sự phát triển của nghệ thuật
hát Xoan; không gian, thời gian, địa lý hành chính vùng Xoan, truyền thống văn hố
q Xoan; phƣơng thức trình diễn Hát Xoan; ngơn ngữ hát Xoan, các quả cách (làn
điệu) Xoan, trang phục Hát Xoan. Tác giả phân tích rõ mọi đặc điểm của Hát Xoan
khơng chỉ cái cốt lõi là âm nhạc đến hình thức diễn xƣớng của từng quả cách, mà


15

cịn hiểu rõ mọi tín ngƣỡng, phong tục tập qn, lề lối tổ chức làng xã cổ truyền của
ngƣời Việt vùng trung du đất Tổ và các tục lệ của nó nhƣ: tục lệ đƣa đón, tiếp đãi.
tục giữ cửa đình, tục kết chạ, tục tế lễ, tục phƣờng họ…[118].
Hát Xoan - Hát Ghẹo dấu ấn một chặng đường của tác giả Cao Khắc Thùy
đã tổng quan về Hát Xoan và Hát Ghẹo - một trong những nét văn hóa đặc trƣng
thời kì Hùng Vƣơng. Tác giả cũng cơng bố những kết quả sƣu tầm, nghiên cứu Hát
Xoan, Hát Ghẹo từ giữa những năm 1950 đến nay,tác giả cũng đƣa ra một số giải
pháp nhằm khôi phục, bảo tồn ở các làng Xoan, Ghẹo gốc và tiếp tục phổ biến rộng
rãi trong nhân dân. Kiến nghị về việc thành lập các trung tâm sƣu tầm, nghiên cứu
Hát Xoan, Hát Ghẹo [95].
Tác phẩm“Hát Xoan ở Phú Thọ“(Xoan singing in Phú Thọ) là tập hợp các


LU

bài viết, bài phát biểu trong Hội thảo khoa học quốc tế về Hát Xoan do Bộ Văn hóa,

ẬN

Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND tỉnh Phú Thọ tổ chức. Các bài viết tập

ÁN

trung nghiên cứu về nguốn gốc hình thành, lịch sử phát triển, các giá trị đặc trƣng

TI

ẾN

trong điệu múa, lời ca của Hát Xoan, mối quan hệ giữa Hát Xoan với các loại hình



dân ca các tỉnh trung du và đồng bằng sông Hồng nhƣ hát quan họ, hát trống quân,

KI

hát chèo thuyền. Tác giả Sheen Dea Cheol (Hàn Quốc) và tác giả Xiao Mei (Trung

N

H


Quốc) lại đƣa ra những so sánh những điểm tƣơng đồng giữa Hát Xoan của Việt

TẾ

Nam với nghệ thuật biểu diễn mừng đầu năm - cuối năm của ngƣời Hàn Quốc và
phong cách ca hát của Trung Quốc. Vấn đề bảo tồn, phát huy và phổ biến Hát Xoan
trong xã hội ngày nay cũng là một vấn đề đƣợc nhiều tác giả đề cập đến để Hát
Xoan giữ mãi đƣợc những giá trị đặc trƣng đặc sắc và đƣợc phổ biến rộng rãi, có
đƣợc sức sống lâu bền [135].
Hát Xoan - Dân ca cội nguồn của tác giả Dƣơng Huy Thiện đã khái lƣợcvà
đƣa ra giả thuyết về nguồn gốc của Hát Xoan của từng khu vực dân cƣ nhƣ: ngƣời
dân ở Cao Mại (Lâm Thao) với giả thuyết Hát Xoan có từ thời vua Hùng; ngƣời dân
ở phƣờng Xoan Kim Đới (Việt Trì) với giả thuyết Hát Xoan có từ nhà Lê; ngƣời
dân ở Nhang Nộn (Tam Nơng) với giả thuyết Hát Xoan có từ thời nhà Lý; ngƣời
dân phƣờng Xoan Thét (Phù Ninh) với truyền thuyết Hát Xoan phát tiết từ mối quan


16

hệ kết nghĩa giữa hai làng Tử Du và Phù Liễn. Tác giả cũng nêu những vấn đề về tổ
chức, sinh hoạt và trang phục về những đặc trƣng và giá trị nghệ thuật của Hát
Xoan; những đặc trƣng của âm nhạc, lời ca và điệu múa trong Hát Xoan [89].
Tác giả Duy Linh với Sức lan tỏa của làn điệu cổ - Hát Xoan đã giới thiệu
sức sống và sự lan toả của Hát Xoan qua vị trí, địa bàn hoạt động là trung tâm của
di sản hát Xoan và các vùng lân cận: thôn An Thái (xã Phƣợng Lâu - TP Việt Trì),
thơn Thét, thơn Phù Đức, thơn Kim Đái (xã Kim Đức - TP Việt Trì) và 17 xã, địa
bàn liên quan đến Hát Xoan. Quy mô phát triển của Hát Xoan qua thời gian [48].
Nhận xét chung: Nhƣ đã phân tích ở trên, các cơng trình nghiên cứu trƣớc
đề tài luận án đã đề cập đến việc bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể với cách tiếp cận


LU

khác nhau và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Trƣờng hợp di sản tín ngƣỡng thờ

ẬN

cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan cũng đƣợc đề cập với các cách tiếp cận khác nhau,

ÁN

phản ánh các góc nhìn đa chiều về 2 di sản này. Tuy nhiên chƣa có cơng trình nào

ẾN

TI

nghiên cứu bảo vệ Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan trong sự tác
động của du lịch ở Phú Thọ, mặc dù trong thực tế hoạt động du lịch vẫn hàng ngày



tác động đến 2 di sản di sản này.

KI

H

N

Xét về phƣơng diện lý thuyết: nhiều cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến lý


TẾ

thuyết bảo tồn DSVH nói chung và DSVHPVT nói riêng; Chƣa có cơng trình nào
áp dụng lý thuyết cụ thể vào việc bảo vệ 2 di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng
và Hát Xoan ở Phú Thọ.
Về phƣơng diện thực tiễn: Di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát
Xoan ở Phú Thọ đang chịu sự tác động mạnh mẽ từ du lịch, hàng năm du khách đến
trải nghiệm DSVH ở Phú Thọ đạt từ 6 đến 8 triệu lƣợt. Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hôi tỉnh Phú Thọ 15 năm qua đều xác định nhiệm vụ bảo tồn DSVH đất Tổ Hùng
Vƣơng là nhiệm vụ trọng tâm, trong đó xác định du lịch là một trong những khâu đột
phá trong phát triển kinh tế xã hội. Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai
đoạn 2010 - 2015 định hƣớng đến 2020 cũng xác định xây dựng khu di tích lịch sử
đền Hùng là khu du lịch văn hóa tâm linh lớn nhất cả nƣớc. Tuy nhiên đến nay, chƣa
có cơng trình nào nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ 2 di sản trên một cách cụ


17

thể, việc nghiên cứu bảo tồn di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan
dƣới tác động mạnh mẽ của du lịch cũng gần nhƣ bỏ ngỏ. Mối quan hệ tƣơng tác, sự
tác động của du lịch với di sản văn hóa và sự tác động ngƣợc lại giữa di sản văn hóa
với du lịch qua 2 trƣờng hợp Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan cũng
chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ.
Từ những phân tích trên đây cho thấy cần có một nghiên cứu cụ thể để tìm
mơ hình riêng cho việc bảo vệ di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát
Xoan ở Phú Thọ. Tổng quan tình hình nghiên cứu và các phân tích trên cho thấy, đề
tài luận án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
và Hát Xoan ở Phú Thọ là rất cần thiết và là đề tài hoàn toàn mới, nghiên cứu này
xuất phát từ nhu cầu của lý luận và thực tiễn đang diễn ra trên địa bàn tỉnh Phú Thọ


LU

ẬN

và khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trƣớc đó. Các vấn đề liên

ÁN

quan đến đề tài luận án mà các cơng trình nghiên cứu của các học giả đi trƣớc đã đề

TI

cập dƣới các góc độ và cách tiếp cận khác nhau sẽ là những thông tin, tƣ liệu rất

ẾN

hữu ích để tác giả luận án tiếp tục nghiên cứu hồn thiện với một cách nhìn mới,



điều kiện hồn cảnh mới.

H

N
TẾ

1.2.1. Di sản văn hố

KI


1.2. Những khái niệm cơ bản

Trong Công ước Bảo vệ và phát huy di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới
của UNESCO ban hành năm 1972, tại Điều 1 có quy định những loại hình sẽ đƣợc
coi nhƣ là “di sản văn hố” bao gồm: Di tích kiến trúc (monuments), nhóm cơng
trình xây dựng (group of buildings) và các di chỉ (sites).
Theo quan niệm của UNESCO (Trong Tuyên bố về những chính sách văn
hố - Hội nghị quốc tế do UNESCO chủ trì từ 26 - 27 đến 6 -8 -1982 tại Mê hi cơ),
Di sản văn hố đƣợc chia làm hai loại:
Một là, những di sản văn hoá hữu thể (Tangible) nhƣ đình, đền, chùa,
miếu, lăng, mộ, nhà sàn v.v...
Hai là, những di sản văn hố vơ hình (Intangible) bao gồm các biểu hiện
tƣợng trƣng và “không sờ thấy đƣợc” của văn hoá đƣợc lƣu truyền và


18

biến đổi qua thời gian, với một số quá trình tái tạo, “trùng tu” của cộng
đồng rộng rãi... [133].
Tại Việt Nam, sự xác lập khái niệm di sản văn hoá từ rất sớm. Ở Sắc lệnh số
65 ban hành ngày 23 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng danh từ
chung là “cổ tích”. Nghị định số 519/Ttg ban hành ngày 29 tháng 10 năm 1957 của
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quy định về thể lệ bảo tồn cổ tích thì sử dụng thuật
ngữ “động sản và bất động sản” có giá trị lịch sử hay nghệ thuật. Pháp lệnh bảo vệ
và sử dụng di tích lịch sử văn hố và danh lam thắng cảnh ban hành ngày 4 tháng 4
năm 1984 gọi chung là “di tích lịch sử văn hố”.
Năm 2001, Luật Di sản văn hố đƣợc Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 9 thơng

LU


qua, thuật ngữ “di sản văn hố” chính thức đƣợc xuất hiện trong văn bản pháp quy

ẬN

cao nhất và đƣợc sử dụng phổ biến. Đến năm 2009, Luật Di sản văn hố sửa đổi, bổ

ÁN

sung đƣa ra thì DSVH bao gồm DSVH vật thể và DSVH phi vật thể [70].

TI

Trong Những vấn đề văn hoá trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay của

ẾN

tác giả Hoàng Vinh, “Di sản văn hố” có cách quan niệm rộng hơn nhƣ sau:



Di sản văn hố là tồn bộ sản phẩm do các thành viên trong cộng đồng

KI

H

N

dân tộc sáng tạo, thể hiện dƣới dạng những đối tƣợng vật thể (hữu hình)


TẾ

và phi vật thể (vơ hình) mang tính biểu tƣợng, đƣợc lan tỏa (vô thức) và
trao truyền (hữu thức) từ cộng đồng này sang cộng đồng khác, từ thế hệ
trƣớc cho thế hệ sau [116].
1.2.2. Di sản văn hoá phi vật thể
Tại Khoản 1 điều 2 trong Công ước bảo vệ Di sản phi vật thể của UNESCO
năm 2003 đã định nghĩa:
DSVHPVT đƣợc hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt,
tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những cơng cụ, đồ vật, đồ tạo tác và
các khơng gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm ngƣời
và trong một số trƣờng hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản
văn hóa của họ. Đƣợc chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác,
DSVHPVT đƣợc các cộng đồng và các nhóm ngƣời khơng ngừng tái tạo


19

để thích nghi với mơi trƣờng và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với
tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về
bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa
dạng văn hóa và tính sáng tạo của con ngƣời [109].
Theo Luật Di sản văn hoá của nước CHXHCN Việt Nam:
DSVHPVT là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hố, khoa học, đƣợc
lƣu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, đƣợc lƣu truyền bằng truyền miệng, truyền
nghề, trình diễn và các hình thức lƣu giữ, lƣu truyền khác, bao gồm tiếng
nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền
miệng, diễn xƣớng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ


LU

cơng truyền thống, tri thức về y, dƣợc học cổ truyền, về văn hoá ẩm thực, về

ẬN

trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác [70].

ÁN

Những khái niệm về DSVH, văn hoá vật thể và văn hoá PVT giúp tác giả

TI

luận án hiểu đƣợc rõ nét đối tƣợng nghiên cứu của mình đó là Tín ngƣỡng thờ cúng

ẾN

Hùng Vƣơng và Hát Xoan. Từ đó bắt tay vào việc nghiên cứu về việc bảo vệ và



phát huy giá trị của hai DSVHPVT này. DSVH là tài nguyên nhân văn phong phú

KI

H

N


để du lịch khai thác, làm giàu. Ngƣợc lại, du lịch giúp quảng bá di sản, giới thiệu

TẾ

một cách nhanh nhất di sản cho cơng chúng trong và ngồi nƣớc. Nguồn doanh thu
từ du lịch dùng để quay vòng phục vụ việc trung tu di tích, bảo vệ di sản.
1.2.3. Quản lý di sản văn hóa
Quản lý DSVH là quá trình theo dõi, chỉ đạo, định hƣớng và điều tiết quá
trình tồn tại và phát triển các DSVH trên một địa bàn cụ thể nhằm bảo tồn và phát
huy tốt nhất các giá trị của chúng. Công tác bảo vệ và quản DSVH luôn nhận đƣợc
sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc. Chủ tịch Hồ Chí Minh ngay sau khi đất nƣớc
giành độc lập đã Sắc lệnh số 65 -SL ngày 23/11/1945 về bảo tồn cổ tích trên tồn
cõi Việt Nam. Từ đó đến nay, Đảng nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản, chính
sách liên quan đến quản lý di sản văn hóa nhƣ: Nghị quyết hội nghị lần thứ 5, Ban
chấp hành Trung ƣơng khóa VIII đã xác định 10 nhiệm vụ quan trọng về xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Nghị quyết


×