Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Hoàng Công Dụng

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT BẢN PHẨM
ÂM NHẠC DÀNH CHO CẤP HỌC MẦM NON

Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 9319042

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

Hà Nội - 2019


Công trình được hoàn thành tại:
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Đỗ Thị Quyên
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS Nguyễn Đăng Nghị

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
(ghi rõ họ tên, chức danh khoa học, học vị, cơ quan công tác)
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại


Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
Số 32 Hào Nam, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội
Vào lúc
giờ
ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Hoàng Công Dụng (2018), “Vài nét về xuất bản phẩm âm nhạc cấp học
mầm non”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 408, tr. 63 - 66, 71.
2. Hoàng Công Dụng (2018), “Công tác sử dụng xuất bản phẩm âm nhạc
trong cơ sở giáo dục mầm non”, Tạp chí Văn hóa học, số 2 (36),
tr. 90 - 96.
3. Hoang Cong Dung (2015), “Equity and quality enhancement in Early
childhood education and care in Vietnam”, Regional Consultative
Meeting on Developing ASEAN Early Childhood Care,
Development and Education (ECCDE) Quality Standards
proceedings (“Bảo đảm sự công bằng và nâng cao chất lượng
trong giáo dục và chăm sóc trẻ thơ ở Việt Nam”, Hội nghị tham
vấn khu vực về Tiêu chuẩn chất lượng chăm sóc, giáo dục và phát
triển trẻ thơ các nước Đông Nam Á (ECCDE), Malaysia.


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non là sản phẩm
văn hóa đặc trưng, phục vụ cho đối tượng trẻ ở độ tuổi từ 3 tháng tuổi
đến 6 tuổi.
Trong những năm qua, hoạt động xuất bản có những bước phát
triển và thu nhận được những kết quả đáng kể. Công tác chỉ đạo, quản
lý xuất bản có tiến bộ, chú trọng đảm bảo định hướng chính trị, tư
tưởng và hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất bản, phát hiện xử lý và
khắc phục những lệch lạc, sai phạm.
Việc xuất bản ồ ạt các xuất bản phẩm âm nhạc tung ra thị trường
như vậy sẽ không tránh khỏi sự lạm dụng, vi phạm, chồng chéo. Mạng
lưới phát hành chưa đến được nông thôn, vùng sâu, vùng xa và các
vùng đặc biệt khó khăn khác. Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ
đến phương thức hoạt động xuất bản.
Bên cạnh những mặt đạt được trong quản lý nhà nước (QLNN)
đối với xuất bản phẩm âm nhạc (XBPAN) còn nhiều tồn tại: văn bản
quy phạm pháp luật đôi lúc chưa ban hành kịp thời, có văn bản chưa
phù hợp với tình hình thực tiễn; đội ngũ làm công tác quản lý chưa
đáp ứng được yêu cầu công việc; chưa thực sự thiết lập được một mô
hình quản lý hiệu quả.
Nhận thức được các vấn đề nêu trên, trong khuôn khổ của luận
án, NCS lựa chọn đề tài Quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm
âm nhạc dành cho cấp học mầm non để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra
khái niệm QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non; thông
qua khảo sát, nghiên cứu đánh giá thực trạng để tìm ra mô hình, giải



2
pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học
mầm non.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với XBPAN
dành cho cấp học mầm non, cụ thể:
Tìm hiểu, nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến lĩnh vực QLNN về văn hóa, giáo dục;
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quan điểm, khái niệm và lý thuyết
liên quan đến QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non; đưa
ra một khái niệm về QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non.
Khảo sát, đánh giá thực trạng QLNN đối với XBPAN dành cho
cấp học mầm non ở Trung ương và một số địa phương.
- Xây dựng mô hình quản lý, đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non, cụ thể:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng một mô hình quản lý phù
hợp với tính chất, đặc thù của XBPAN dành cho cấp học mầm non;
Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất hệ thống giải pháp nâng
cao chất lượng QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các vấn đề về QLNN đối với XBPAN dành
cho cấp học mầm non.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: khảo sát, tìm hiểu thực trạng vấn đề nghiên cứu
trong khoảng thời gian trong khoảng từ năm 2014 đến năm 2017; rà
soát văn bản quy phạm pháp luật và văn bản liên quan trong khoảng
từ năm 2005 đến nay và một số rất ít trước năm 2000.
- Về không gian: NCS tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến đề tài tại Bộ GDĐT, Bộ TTTT, một số Nxb và khảo sát tại



3
Đà Nẵng, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Nội, Hà Tĩnh, Hòa Bình,
Thái Bình và thành phố Hồ Chí Minh.
- Về nội dung: nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến nội dung, mô hình/quy trình
QLNN đối với hoạt động xuất bản XBPAN dành cho cấp học mầm
non; khảo sát, tìm hiểu thực trạng quản lý quá trình xuất bản, in, phát
hành và sử dụng XBPAN dành cho cấp học mầm non.
4. Phương pháp nghiên cứu
NCS sử dụng một số phương pháp điển hình như Phương pháp
tổng hợp và phân tích tài liệu, Phương pháp mô hình hóa, Phương pháp
quan sát tham dự, Phương pháp phỏng vấn kết hợp điều tra. Thực hiện
phương pháp điều tra bằng cách: Xây dựng bộ phiếu hỏi gồm 3 phiếu
dành cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non (GDMN), giáo viên
mầm non, cha mẹ trẻ. Bộ phiếu hỏi được NCS thực hiện với sự hỗ trợ
của phòng GDMN, sở GDĐT của 9 tỉnh, thành phố nêu trên với 164
trường mầm non công lập và sự tham gia trả lời của 190 cán bộ quản
lý GDMN, 190 giáo viên, 183 cha mẹ trẻ. Tỷ lệ phản hồi của người trả
lời đối với cả bộ phiếu là 100%, tỷ lệ phản hồi đối với từng câu hỏi
thấp nhất là 186/190 CBQL (97,9%), 181/190 giáo viên (95,3%),
182/183 cha mẹ trẻ (99,5%). Bộ phiếu hỏi được xây dựng và xin ý
kiến hoàn thiện từ tháng 9/2016 - 03/2017; gửi xin ý kiến và thu thập
từ tháng 3/2017 đến tháng 10/2017.
.5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng quản lý nhà nước đối với XBPAN dành cho cấp học
mầm non ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Mô hình/quy trình QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học

mầm non hiện nay đã phù hợp chưa?
- Những vấn đề gì đặt ra và cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả
QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non trong thời gian tới?


4
Giả thuyết nghiên cứu:
Hoạt động QLNN hiện nay đối với XBPAN dành cho cấp học
mầm non chưa thực sự hiệu quả là do mô hình quản lý chưa phù hợp,
giải pháp quản lý chưa sát thực tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
quản lý nhà nước đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non, từ đó
đưa ra nhận định, đánh giá những vấn đề tương đồng và khác biệt giữa
việc quản lý XBPAN dành cho cấp học mầm non với các loại hình
XBP khác; hệ thống hóa mô hình quản lý để từ đó so sánh, đối chiếu,
nhận xét trong quá trình triển khai đánh giá thực trạng QLNN đối với
XBPAN dành cho cấp học mầm non.
Về mặt thực tiễn, NCS cố gắng tìm hiểu, xây dựng bức tranh về
hiện trạng quá trình quản lý nhà nước đối với XBPAN dành cho cấp
học mầm non; nhấn mạnh vai trò của XBPAN đối với việc giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ, làm cơ sở để đề xuất mô hình quản lý phù hợp với
điều kiện hiện nay, đồng thời đưa ra những giải pháp, biện pháp cụ thể
nhằm phục vụ cho việc quản lý XBPAN dành cho cấp học mầm non
một cách hiệu quả, khoa học hơn.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu (8 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham
khảo (12 trang) và Phụ lục (76 trang), nội dung luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối
với xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non (43 trang);

Chương 2: Âm nhạc đối với giáo dục mầm non và thực tiễn sử
dụng xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non (30 trang);
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm
âm nhạc dành cho cấp học mầm non (41 trang);
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối
với xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non (27 trang).


5
Chương 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT BẢN PHẨM ÂM NHẠC
DÀNH CHO CẤP HỌC MẦM NON
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Luận án tìm hiểu nghiên cứu lý luận và thực tiễn của các tác giả
đi trước về các vấn đề về quản lý, QLNN đối với các lĩnh vực văn hóa,
giáo dục, xuất bản, phát hành như: Quản lý văn hóa Việt Nam trong
tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế của TSKH. Phan Hồng Giang
và TS. Bùi Hoài Sơn (đồng chủ biên), Luận án tiến sĩ Khoa học kinh
tế năm 1996: Xuất bản và phát hành sách giáo khoa trong nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước của tác giả Trương Bích Châu,
Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế năm 1999 của tác giả Mạc Văn
Thiện nghiên cứu Giải pháp chủ yếu đổi mới quản lý xuất bản và phát
hành sách giáo khoa ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Văn hóa học
năm 2008 của tác giả Đỗ Thị Quyên với đề tài Quản lý thị trường sách
ở Việt Nam từ 1993 đến nay, Luận án tiến sĩ Văn hóa học năm 2011
của tác giả Lê Thị Phương Nga Nghiên cứu hoạt động quản lý xuất
bản sách giáo khoa ở Việt Nam từ năm 1993 đến nay, Luận án tiến sĩ
Kinh tế Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam năm
2015 của tác giả Nguyễn Anh Tú, Giáo dục mầm non - Những vấn đề

lý luận và thực tiễn của PGS.TS. Nguyễn Ánh Tuyết, 60 năm giáo dục
mầm non Việt Nam do CN. Phạm Thị Sửu chủ biên v.v.
Từ việc tìm hiểu các nghiên cứu nêu trên, có thể thấy một số điểm
chính như sau:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa nhiều khái
niệm về vấn để quản lý. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng
định XBP là một loại sản phẩm đặc biệt bởi nó chứa đựng cả giá trị
vật chất, giá trị sử dụng và giá trị tinh thần; XBP biểu hiện mối liên hệ
kinh tế - văn hóa - giáo dục.


6
Thứ hai, các tác giả tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực tiễn QLNN
theo cấu trúc: Quan điểm, định hướng - Việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật - Tổ chức thực hiện - Thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
Từ đó, đánh giá những mặt mạnh, những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế. Một số tác giả đã khái quát hóa thành các mô hình QLNN đối
với đối tượng quản lý thuộc phạm vi nghiên cứu.
Thứ ba, mỗi nghiên cứu đều đưa ra một hệ thống giải pháp nâng
cao chất lượng QLNN đối với đối tượng nghiên cứu.
Một số điểm còn trống:
Các nghiên cứu đã tập trung vào các vấn đề về QLNN đối với
hoạt động xuất bản dưới một số góc độ khác nhau. Toàn bộ các nghiên
cứu trước đó đều chưa đề cập tới việc quản lý XBPAN như một đối
tượng quản lý độc lập.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý và mô hình quản lý
1.2.1. Những vấn đề lý luận về quản lý
Qua tìm hiểu, phân tích một số vấn đề lý luận, có thể thấy QLNN
đối với XBPAN là một quá trình tác động của nhà nước lên đối tượng
quản lý và khách thể quản lý.

QLNN đối với XBPAN gồm ba yếu tố cơ bản là cơ chế, điều kiện
quản lý và nguồn lực.
1.2.2. Một số mô hình quản lý
Một số mô hình quản lý: từ trên xuống, từ dưới lên, trực tuyến,
theo chức năng, tập trung, phân cấp.
1.2.3. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm
âm nhạc dành cho cấp học mầm non
1.2.3.1. Xuất bản phẩm âm nhạc
Từ việc tìm hiểu các khái niệm, quy định về xuất bản, xuất bản
phẩm và âm nhạc, có thể thấy XBPAN bao gồm:
1) Sản phẩm in ấn các bài hát, bản nhạc, các nghiên cứu, hướng
dẫn, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu, học liệu có thể là sách in thông
thường hoặc in chữ nổi thuộc lĩnh vực âm nhạc;


7
2) Đồ dùng, đồ chơi, áp-phích, tờ rời, tờ gấp, tranh, ảnh chứa
đựng các nội dung, kiến thức âm nhạc, hoặc để sử dụng cho việc tổ
chức các hoạt động âm nhạc;
3) Băng, đĩa tiếng/hình chứa đựng các bài hát, bản nhạc, giới
thiệu các tác phẩm âm nhạc, hướng dẫn, giảng dạy kiến thức âm nhạc;
4) Các chương trình ca nhạc, chương trình giới thiệu tác giả, tác
phẩm âm nhạc, chương trình dạy hát, dạy đàn, cuộc thi về âm nhạc
(hát, đàn, tác phẩm âm nhạc) trên đài phát thanh, truyền hình;
5) Các sản phẩm nêu trên, được định dạng số và đọc, nghe, nhìn
bằng phương tiện điện tử.
1.2.3.2. Cấp học mầm non
GDMN được xác định là cấp học nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Lứa tuổi xác định ở cấp học này là trẻ em từ 3 tháng tuổi
đến 6 tuổi. Cơ sở GDMN bao gồm nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo,

trường mẫu giáo, trường mầm non. Cấp học mầm non có chương trình,
nội dung, phương pháp và các điều kiện hỗ trợ để đạt mục tiêu chương
trình như đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, học liệu.
1.2.3.3. Quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm âm nhạc dành
cho cấp học mầm non
Tổng hợp và phân tích các vấn đề liên quan, có thể thấy: Quản lý
nhà nước đối với xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non
là quá trình tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách đối với toàn bộ hoạt động
xuất bản liên quan đến xuất bản phẩm âm nhạc phục vụ đối tượng trẻ
em lứa tuổi mầm non thông qua bộ máy quản lý nhà nước về các lĩnh
vực xuất bản, văn hóa và giáo dục. Từ đó, giúp hoạt động xuất bản
hiệu quả, đúng định hướng, đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục
thẩm mỹ cấp học mầm non.


8
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm âm
nhạc dành cho cấp học mầm non
- Triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng trong quản
lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản.
- Tổ chức xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn
bản liên quan khác.
- Quy hoạch xuất bản, xây dựng chương trình mục tiêu và hoạch
định chiến lược phát triển giáo dục mầm non
- Công tác thanh tra, kiểm tra.
1.4. Đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với xuất
bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non
Đặc điểm:
- Gắn liền với quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng và nhà

nước về giáo dục.
- Vừa là quản lý nhà nước về xuất bản, vừa là quản lý nhà nước
về giáo dục.
- Bảo đảm yêu cầu về tính đa dạng của các yếu tố văn hóa - xã
hội đặc trưng của vùng miền.
- Bảo đảm yêu cầu về nguyên tắc giáo dục và nội dung giáo dục.
Vai trò:
- Giúp xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng cho
các chủ thể trong hoạt động xuất bản.
- Bảo vệ lợi ích cho người sáng tạo ra các sản phẩm âm nhạc.
- Chống thương mại hóa về xuất bản, bảo vệ lợi ích cho các đối
tượng sử dụng xuất bản phẩm âm nhạc.
Tiểu kết
Trong Chương 1, NCS tập trung rà soát, tìm hiểu các nghiên cứu
đi trước liên quan đến QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm


9
non; xây dựng khái niệm về QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học
mầm non; khẳng định XBPAN là một sản phẩm văn hóa đặc thù mà vai
trò của nó được chuyển đổi căn bản từ chỗ là một sản phẩm văn hóa
thương mại trở thành sản phẩm văn hóa giáo dục. NCS tìm hiểu, hệ
thống hóa và phân tích một số mô hình quản lý, trình bày nội dung, đặc
điểm và vai trò QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non.
Chương 2
ÂM NHẠC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON VÀ
THỰC TIỄN SỬ DỤNG XUẤT BẢN PHẨM ÂM NHẠC
DÀNH CHO CẤP HỌC MẦM NON
2.1. Âm nhạc đối với giáo dục mầm non
2.1.1. Giáo dục mầm non

Giáo dục mầm non có ít nhất bốn thành tố là: nuôi dưỡng, chăm
sóc sức khỏe, giáo dục và an toàn cho trẻ. Độ tuổi của trẻ em thuộc
cấp học mầm non của Việt Nam từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi.
2.1.2. Từ lý thuyết tiếp nhận đến việc giáo dục âm nhạc cho trẻ
mầm non
Ngay từ thế kỷ thứ I trước Công nguyên, lý luận tiếp nhận văn
học ở phương Đông đã hình thành hai quan niệm: “Tri âm” và “Ký
thác”. Lý thuyết tiếp nhận hiện đại bổ sung thêm bình diện kinh tế, xã
hội và văn hóa lịch sử. Lý thuyết tiếp nhận quan tâm đến đối tượng
người đọc, sự tương đương giữa các nền văn học và sự thay đổi trong
quan điểm nghệ thuật. Từ lý thuyết tiếp nhận cho thấy:
- Hướng trẻ tới sự cảm nhận tác phẩm, trước hết là cảm nhận theo
sự tự nhiên của trẻ. Một sự cảm thụ âm nhạc đơn giản, thuần túy sẽ là
phù hợp đối với đối tượng trẻ mầm non.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tác giả - tác phẩm - người đọc
khẳng định quan điểm dạy học âm nhạc “lấy trẻ làm trung tâm” là rất
phù hợp trong quá trình trẻ tiếp nhận giá trị của nghệ thuật âm nhạc.


10
2.1.3. Quan điểm về việc học âm nhạc trong cấp học mầm non

Sơ đồ 2.1: Hoạt động âm nhạc với sự phát triển của trẻ mầm non-NCS
2.1.4. Vai trò của xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học
mầm non
- Là phương tiện chứa đựng nội dung giáo dục thẩm mỹ
- Là công cụ hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học
- Chứa đựng bản sắc văn hóa Việt Nam và nét văn hóa đặc trưng
vùng miền
2.2. Thực trạng sử dụng xuất bản phẩm âm nhạc dành cho

cấp học mầm non
2.2.1. Lịch sử quá trình sử dụng xuất bản phẩm âm nhạc dành
cho cấp học mầm non
Giai đoạn 1945 - 2009: XBPAN từ chỉ 1 cuốn ban đầu thì đến
những năm 80 của thế kỷ thứ XX, hệ thống các bài hát đã được quy
định cụ thể.
Giai đoạn từ 2009 đến nay: Là thời kỳ chính thức áp dụng thống
nhất một Chương trình GDMN trên toàn quốc. Đây thực sự là giai
đoạn bùng nổ cả về số lượng và chất lượng XBPAN trên thị trường và
trong các cơ sở GDMN toàn quốc.


11
2.2.2. Nội dung, loại hình xuất bản phẩm âm nhạc
XBPAN thường được sử dụng trong cơ sở GDMN hiện nay gồm
có: Sách bài hát; tuyển tập bài hát, trò chơi, thơ truyện, câu đố; sách
trò chơi âm nhạc; băng hình, băng tiếng và đĩa hình, đĩa tiếng; tranh,
ảnh, các thiết bị minh họa; XBP điện tử.
2.2.3. Thực trạng sử dụng xuất bản phẩm âm nhạc
Hầu hết giáo viên đạt chuẩn đều có khả năng tổ chức các hoạt
động âm nhạc cho trẻ với các hình thức và nội dung quy định trong
Chương trình Giáo dục mầm non.
Về hình thức, nội dung của XBPAN hiện được sử dụng trong các
cơ sở GDMN hiện nay khá phong phú, đa dạng, phù hợp với lứa tuổi
mầm non. Tuy nhiên, vẫn còn có những XBP nghèo nàn, không phù
hợp với lứa tuổi.
Tiểu kết
Trong chương 2, NCS đã hệ thống một số quan điểm về giáo dục
mầm non, về việc học âm nhạc của trẻ em mầm non, khẳng định vai
trò của XBPAN đối với cấp học mầm non như là phương tiện chứa

đựng nội dung giáo dục thẩm mỹ, là công cụ hỗ trợ đổi mới phương
pháp dạy học và nó chứa đựng bản sắc văn hóa Việt Nam và nét văn
hóa đặc trưng vùng miền. Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào giáo dục
âm nhạc cho trẻ sẽ đem lại hiệu quả tốt nhất cho trẻ.
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XUẤT BẢN PHẨM ÂM NHẠC DÀNH CHO
CẤP HỌC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2014 - 2017
3.1. Khái quát thực trạng
3.1.1. Việc xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản liên quan đến quy hoạch, phát triển hoạt động xuất bản
và quản lý xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non
Trong những năm gần đây, việc xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản liên quan luôn được rà soát, điều


12
chỉnh, bổ sung đã ngày càng được cải thiện đáng kể. Ngoài công tác
QLNN đối với hoạt động xuất bản, chính sách QLNN đối với XBPAN
dành cho cấp học mầm non còn có các chính sách đầu tư kinh phí, hỗ
trợ phát triển GDMN.
3.1.2. Việc triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản liên quan đến quy hoạch, phát triển hoạt động xuất bản
và quản lý xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non giai
đoạn 2014 - 2017
3.1.2.1. Phát triển quy mô, mạng lưới xuất bản
Tính đến năm 2015, toàn quốc có 63 nhà xuất bản. Trong đó có:
44 nhà xuất bản tổ chức hoạt động theo loại hình sự nghiệp, 19 nhà
xuất bản hoạt động theo loại hình Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà
nước, thu hút khoảng 5.500 lao động, trong đó có khoảng 1.200 biên

tập viên. Đến năm 2017, một số đơn vị kinh doanh XBP vượt qua khó
khăn, chủ động đa dạng hóa đầu tư phát triển mạng lưới các nhà sách,
mở rộng thị trường kinh doanh ở các tỉnh, thành khác.
3.1.2.2. Lĩnh vực xuất bản
Tổng hợp số liệu trong 4 năm gần đây (từ năm 2014 đến năm
2017) cho thấy tình hình xuất bản có sự biến động đáng kể: Các nhà
xuất bản luôn đăng ký số lượng XBP rất cao nhưng triển khai sản xuất
chưa được nhiều (hàng năm chỉ đạt trên dưới 50%); số lượng XBP in
có chiều hướng giảm dần, từ hơn 368 triệu bản năm 2014 thì năm 2017
chỉ đạt hơn 312 triệu bản. Tuy nhiên, các loại hình XBP khác như
băng, đĩa, bản đồ, bưu ảnh, lịch các loại thì lại tăng hàng năm.
3.1.2.3. Lĩnh vực phát hành
Số lượng XBP phục vụ giáo dục nói chung, XBPAN dành cho
cấp học mầm non đều tăng hàng năm. Tuy nhiên, mạng lưới phát hành
phát triển mất cân đối giữa thành thị và các vùng miền khác.


13
3.1.2.4. Việc quản lý xuất bản phẩm âm nhạc trong cấp học
mầm non
Việc quản lý được các cấp triển khai thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ. Tổng hợp XBPAN dành cho cấp học mầm non hiện nay cho
thấy, toàn cấp học hiện sử dụng XBPAN của 37 Nxb, với 288 XBPAN
và 5 XBPAN của Trung ương dưới hình thức cấp phát, không kinh doanh.

Sơ đồ 3.1: Thực tiễn mô hình quản lý hoạt động xuất bản XBPAN
3.1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra
Tổng hợp từ báo cáo của Cục Xuất bản, In và Phát hành (Bộ
Thông tin và Truyền thông) cho thấy, qua công tác thanh tra, kiểm tra,
việc thực hiện các quy định của pháp luật về xuất bản và phát hành tại

một số đơn vị chưa được thực hiện nghiêm túc, tình trạng vi phạm
hành chính còn diễn ra nhiều. Số XBP vi phạm ngày càng diễn biến
phức tạp và có chiều hướng gia tăng.


14
3.2. Một số nhận xét, đánh giá
3.2.1. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản
liên quan và triển khai thực hiện
3.2.1.1. Ưu điểm
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xuất
bản được Đảng và Nhà nước thường xuyên điều chỉnh, bổ sung. Các
cơ quan chủ quản chú trọng cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu
quả chỉ đạo, điều hành của cơ quan QLNN về hoạt động xuất bản.
Hoạt động xuất bản đã có những thay đổi, tăng về số lượng, nâng cao
chất lượng sản phẩm; Các Nxb có XBPAN dành cho cấp học mầm non
đã tuân thủ các quy định về xuất bản. Kiện toàn bộ máy tổ chức nhà
xuất bản và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là các cán bộ
lãnh đạo kế cận. Mạng lưới phát hành XBP cho cấp học mầm non được
phủ khắp toàn quốc.
3.2.1.2. Hạn chế
Một số nội dung của văn bản còn hạn chế, thiếu tính ổn định,
thiếu tính thực tiễn, thiếu khả thi. Các cấp quản lý một số nơi còn thụ
động trong quản lý, chỉ đạo, điều hành. Cơ chế phối hợp chưa được
đồng bộ giữa các Bộ, ngành và các cấp chính quyền. Cơ cấu và hình
thức XBP nói chung, XBPAN nói riêng còn bất hợp lý. Quá nhiều Nxb
tham gia vào xuất bản loại hình XBPAN dành cho cấp học mầm non
sẽ khó tránh khỏi việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các Nxb, giữa
các nhà phân phối để giành thị trường. Mạng lưới phát hành chênh lệch
giữa thành thị và các vùng khác.

3.2.2. Mô hình, quy trình quản lý nhà nước đối với xuất bản
phẩm âm nhạc
3.2.2.1. Ưu điểm
Đã áp dụng một số điểm mạnh của các mô hình quản lý; giảm
thiểu tính áp đặt, tăng tính chủ động cho các cấp quản lý và đơn vị


15
thực thiện. Cơ chế tự chủ đã giúp các Nxb có nhiều cơ hội phát triển
sản xuất, kinh doanh.
3.2.2.2. Hạn chế
Các cấp quản lý không đồng bộ, không có sự phối hợp trong công
tác quản lý hoạt động xuất bản. Vai trò của Bộ TTTT chủ yếu thực
hiện hai nhiệm vụ là duyệt, cấp phép cho các đề tài do Nxb đăng ký
và thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm. Bộ GDĐT chỉ quản lý hoạt động
xuất bản XBPAN từ Nxb Giáo dục Việt Nam. Bộ VHTTDL có vai trò
vô cùng mờ nhạt.
3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra
3.2.3.1. Ưu điểm
Từng bước chuẩn hóa, chuyên nghiệp hơn, được tiến hành thực
hiện đồng bộ và có nhiều đổi mới về phương thức, quy trình, thủ tục
và có kế hoạch cụ thể hàng năm và đột xuất. Các cấp quản lý đã có
nhiều cố gắng trong việc thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý các hành
vi vi phạm hành chính trong hoạt động xuất bản.
3.2.3.2. Hạn chế
Lực lượng thanh tra liên ngành còn mỏng, không ổn định; một số
còn hạn chế về nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm. Công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm chưa có sự phối hợp đồng bộ. Chế tài xử phạt vi
phạm hiện hành chưa đủ sức răn đe, chưa sát với thực tiễn phát sinh
và chưa đủ mạnh đối với hành vi vi phạm.

Tiểu kết
Việc ban hành các quy định về XBP sử dụng trong cơ sở GDMN
đã được cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật, làm hành
lang pháp lý để các cấp quản lý theo dõi, chỉ đạo các cơ sở GDMN thực
hiện theo đúng quy định; bộ máy QLNN đối với hoạt động xuất bản
ngày càng củng cố, hoàn thiện. Bên cạnh đó, một số văn bản quy phạm
pháp luật còn chưa sát với thực tiễn; phương thức, mô hình quản lý còn
có những bất cập, chồng chéo nhưng cũng tồn tại khá nhiều lỗ hổng.


16
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn có thể nhận định, hoạt động
QLNN hiện nay đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non chưa
thực sự hiệu quả là do mô hình quản lý chưa phù hợp, giải pháp quản
lý chưa sát thực tiễn.
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT BẢN PHẨM
ÂM NHẠC DÀNH CHO CẤP HỌC MẦM NON
4.1. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với xuất
bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non
4.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước
Các chủ trương, định hướng, phương hướng của Đảng và Nhà
nước được cụ thể hóa thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, đề
án, dự án, các báo cáo định kỳ và các văn bản chỉ đạo khác. Đây là
yếu tố tiên quyết tác động đến toàn bộ hoạt động QLNN đối với
XBPAN dành cho cấp học mầm non.
4.1.2. Cách mạng công nghiệp 4.0 và toàn cầu hóa đối với xuất bản
Cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực
liên quan đến xuất bản, từ việc tổ chức xuất bản, hoạt động kinh doanh,

công tác truyền thông, công tác nhân sự đến phương thức quản lý.
Toàn cầu hóa xuất bản đã tạo cơ hội cho quá trình sản xuất và lưu
thông XBP ở Việt Nam phát triển nhanh chóng, đa dạng và phong phú.
Tuy nhiên, toàn cầu hóa cũng khiến cho việc QLNN đối với lĩnh vực
xuất bản rất dễ trở nên tụt hậu và gặp nhiều khó khăn, trở ngại hơn.
4.1.3. Nhu cầu của người dùng đối với xuất bản phẩm âm nhạc
dành cho cấp học mầm non
Các yếu tố chủ quan: gồm các yếu tố cơ bản như quan điểm về
thẩm mỹ, năng lực tài chính, yếu tố vùng miền.


17
Các yếu tố khách quan: Thứ nhất là yêu cầu về XBP đáp ứng
thực hiện chương trình giáo dục phát triển thẩm mĩ cấp học mầm non
theo hướng đổi mới giáo dục. Thứ hai là nhằm thỏa mãn các hạng mục
cho các thư viện trong trường mầm non.
4.2. Đề xuất mô hình quản lý nhà nước đối với xuất bản phẩm
âm nhạc dành cho cấp học mầm non
Mô hình đề xuất:

Sơ đồ 4.1: Mô hình quản lý tương tác đa chiều
Quản lý xuất bản: chủ thể quản lý cao nhất là Bộ TTTT, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ quản lý toàn bộ hoạt động xuất bản, phát hành;
Quản lý giáo dục: chủ thể quản lý cao nhất là Bộ GDĐT, thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý toàn bộ mục tiêu, chương trình
GDMN và nội dung giáo dục âm nhạc cấp học mầm non;


18
Quản lý văn hóa: chủ thể quản lý cao nhất là Bộ VHTTDL, thực

hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, giám sát hình thức, nội dung của
XBPAN cũng như việc xây dựng môi trường văn hóa học đường;
Sự phản hồi từ dưới lên thể hiện qua các hoạt động chủ yếu thông
qua cơ chế tự chủ (tự chủ về đội ngũ, tài chính, hoạt động chuyên môn).
4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với
xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non
4.3.1. Đề xuất hệ thống giải pháp
Dưới đây là tóm tắt nội dung một số giải pháp cụ thể:
4.3.1.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của xuất
bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non
- Đa dạng hóa các loại hình truyền thông như xây dựng các
chương trình ca nhạc, dạy - học hát, múa, trò chơi âm nhạc trên các
kênh thông tin đại chúng.
- Xây dựng góc tuyên truyền trong, ngoài lớp, sân trường, thư
viện; tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ nhân dịp lễ, tết và trong các
hoạt động mang nét đặc trưng vùng miền.
4.3.1.2. Tăng cường sự chỉ đạo và phối hợp giữa cơ quan quản
lý nhà nước về xuất bản và về giáo dục
Ban hành các văn bản về việc phối hợp quản lý XBPAN, làm rõ
vai trò của từng chủ thể quản lý; thường xuyên thực hiện kiểm tra,
đánh giá liên ngành về xuất bản và sử dụng XBPAN.
4.3.1.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với
xuất bản và sử dụng xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non
Có chính sách, chế độ ưu tiên, đãi ngộ, khuyến khích các nhạc sỹ
và mọi tầng lớp quan tâm sáng tác nhạc cho trẻ em mầm non. Quy
định bắt buộc đối với biên tập viên phải có trình độ, kiến thức về âm
nhạc mới được biên tập các XBPAN và XBP có nội dung về âm nhạc.


19

4.3.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý xuất
bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý công tác
xuất bản XBPAN; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực của đội ngũ giáo viên trong việc khai thác, sử dụng XBPAN.
4.3.1.5. Huy động nguồn lực tài chính để nâng cao năng lực của nhà
xuất bản, đầu tư phát triển giáo dục thẩm mỹ trong cấp học mầm non
Nhà nước có chính sách hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các nhà xuất
bản; hỗ trợ tài chính cho các cơ sở GDMN xây dựng, nâng cấp phòng
Âm nhạc/Nghệ thuật, xây dựng thư viện, kho chứa, đặc biệt là cho các
vùng khó khăn; Huy động nguồn lực để cung cấp miễn phí hoặc trợ
giá đặc biệt đối với sản phẩm là XBPAN cho các cơ sở GDMN ở vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.
4.3.1.6. Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội vào hoạt
động xuất bản
Ban hành các chính sách đặc thù của địa phương, trong đó chú ý
chính sách thu hút nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp
để tham gia hoạt động xuất bản, phát hành và sử dụng XBPAN;
4.3.1.7. Tăng cường hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các
nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
trong và ngoài nước để phát triển ngành in, xuất bản, nhập khẩu và
phát hành XBPAN;
4.3.2. Đề xuất một số nội dung cụ thể thực hiện giải pháp
Đối với các cơ quan Trung ương: Xây dựng Thông tư quy định
cụ thể về XBPAN dành cho cấp học mầm non, về thư viện trường
mầm non; tham mưu Chính phủ xây dựng Nghị định quy định cu ̣ thể
về người nước ngoài tham gia sản xuấ t, kinh doanh XBP ở Viê ̣t Nam;



20
xây dựng cơ chế phối hợp và kế hoạch hành động cụ thể hàng năm và
từng giai đoạn giữa các bộ ngành liên quan.
Đối với các cấp quản lý địa phương: Triển khai các chính sách
hỗ trợ các hoạt động xuất bản phục vụ trẻ em lứa tuổi mầm non; tuyên
truyền phòng chống các hành vi vi phạm, kiên quyết xử lý vi phạm
trong hoạt động xuất bản, phát hành, đặc biệt là vấn đề sao chép, vi
phạm bản quyền tác giả đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non;
chấn chỉnh, ngăn chặn các XBPAN sai trái, không phù hợp lứa tuổi
vào trong các cơ sở GDMN.
Đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản: Tuyệt đối
tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản; ưu tiên các
hoạt động xuất bản phục vụ trẻ em lứa tuổi mầm non; tuyển dụng, bồi
dưỡng biên tập viên có chuyên môn về âm nhạc để biên tập XBPAN
hoặc XBP có nội dung liên quan đến âm nhạc.
Đối với cơ sở GDMN: Tuyệt đối tuân thủ các quy định về tiêu
chí, tiêu chuẩn chất lượng, nội dung XBP sử dụng trong cơ sở của
mình; nghiêm cấm sao chép tùy tiện nội dung các XBPAN sai quy
định. Mỗi trường mầm non xây dựng một thư viện thân thiện với môi
trường giáo dục, mỗi cơ sở GDMN khác xây dựng góc thư viện.
Tiểu kết
Chương 4 bàn luận về các yếu tố tác động đến QLNN đối với
XBPAN dành cho cấp học mầm non, đề xuất một mô hình QLNN đối
với XBPAN dành cho cấp học mầm non.
Từ những căn cứ lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất hệ thống
giải pháp nâng cao chất lượng QLNN đối với XBPAN dành cho cấp
học mầm non gồm 7 nội dung dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản về quan
điểm của Đảng và Nhà nước cũng như các nguyên tắc chung về quản
lý nhà nước đối với XBP và nguyên tắc QLNN đối với XBPAN dành
cho cấp học mầm non.



21
KẾT LUẬN
Luận án đã bám sát mục tiêu ban đầu của đề tài Quản lý nhà
nước đối với xuất bản phẩm âm nhạc dành cho cấp học mầm non
để làm rõ một số vấn đề và đưa ra một số kết quả chủ yếu như sau:
Thứ nhất, tổng quan và hệ thống hóa các nghiên cứu đi trước liên
quan đến quản lý nhà nước đối với XBPAN dành cho cấp học mầm
non. Việc rà soát, tìm hiểu các công trình nghiên cứu, tài liệu liên quan
đến những vấn đề về quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực, đối tượng
liên quan giúp NCS nhận diện được một cách sâu sắc hơn các khái
niệm cũng như cấu trúc quản lý của từng lĩnh vực khác nhau với nhiều
cách tiếp cận khác nhau; thấy được những ưu điểm và hạn chế trong
từng cấu trúc, phương pháp, cách thức quản lý cụ thể, những giải pháp
tổng thể và nhiệm vụ cụ thể phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế
trong việc QLNN đối với đối tượng quản lý, để từ đó làm tiền đề cho
việc kế thừa, phát triển cho nghiên cứu của mình. Trong phần này,
NCS đã tổng hợp ba nội dung chính của các công trình nghiên cứu đi
trước liên quan đến đề tài luận án. Trong đó có những khái niệm, quan
điểm về QLNN đối với hoạt động xuất bản, với XBP, thị trường XBP,
thị trường sách; tìm thấy sự thống nhất quan điểm về XBP, là một loại
sản phẩm đặc biệt bởi nó chứa đựng cả giá trị vật chất, giá trị sử dụng
và giá trị tinh thần. Một điểm chung nữa trong các nghiên cứu là hầu
hết các tác giả đều tìm hiểu thực tiễn QLNN đối với đối tượng quản lý
theo một cấu trúc khá phổ biến: Quan điểm, định hướng - Việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật - Tổ chức thực hiện - Thanh tra,
kiểm tra, đánh giá, từ đó đánh giá những mặt mạnh, những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế. Đây là những kết quả tiền đề quý giá để có
thể áp dụng vào những nghiên cứu tiếp theo sâu hơn, chi tiết hơn cho

một đối tượng quản lý hẹp hơn về lĩnh vực xuất bản nhưng lại mở rộng


22
phạm vi quản lý sang lĩnh vực văn hóa, giáo dục, đó là XBPAN dành
cho cấp học mầm non. Những nội dung này sẽ giúp NCS phát triển có
chọn lọc cơ sở lý luận, đưa ra khái niệm để xác định rõ bản chất QLNN
đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non.
Cũng trong Chương 1 của luận án, NCS trình bày nội dung, đặc
điểm, và vai trò QLNN đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non.
Một trong những công cụ chủ yếu thực hiện QLNN là hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật. Việc xây dựng, ban hành và triển khai thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật phản ánh rõ nét nhất tính khả thi,
hiệu quả hay những bất cập, không khả thi, không phù hợp của quá
trình QLNN đối với đối tượng quản lý. NCS tổng hợp và phân tích
một số mô hình quản lý tiêu biểu đã và đang được áp dụng trong nước
và trên thế giới. Qua đó có thể nhận định, bất cứ mô hình quản lý nào
cũng có những điểm mạnh và hạn chế nhất định. Việc nhận định, đánh
giá những mô hình này sẽ là một trong những căn cứ để tìm ra một mô
hình có tính khả thi, phù hợp hơn, hiệu quả hơn để áp dụng vào QLNN
đối với XBPAN dành cho cấp học mầm non.
Thứ hai, luận án đã phân tích một số vấn đề về GDMN để có một
cái nhìn khái quát về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục trẻ,
khẳng định vai trò của âm nhạc đối với sự phát triển thẩm mỹ của trẻ,
góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ thơ. Nhìn từ góc độ lý
thuyết tiếp nhận, việc cho trẻ mầm non tiếp cận với âm nhạc theo quan
điểm “lấy trẻ làm trung tâm” thực sự phù hợp với tâm lý, sinh lý của
trẻ, phù hợp với nội dung, phương pháp giáo dục trẻ ở lứa tuổi này.
NCS đã xây dựng một bức tranh khái quát toàn cảnh về thực tiễn sử
dụng XBPAN dành cho cấp học mầm non, từ đó cho thấy sự đa dạng,

phong phú của loại hình XBP này cũng như việc khai thác sử dụng
XBPAN với tần suất dày và cách thức sử dụng đa dạng, linh hoạt, sáng


×