Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại sở giao dịch ngân hàng nông nhiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.39 KB, 108 trang )

Mục lục
Lời mở đầu.........................................................................1
CHƯƠNG I.............................................................................3
Lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng...................................3
1.1. tổng quan về Ngân hàng thơng mại..........................3
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thơng mại...................................3
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM.......................................4
1.2. Tổng quan về công tác huy động vốn của ngân hàng
thơng mại.........................................................................8
1.2.1. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại. .8
1.2.2. Vai trò của vốn huy động..................................................13
1.3. Vấn đề về hiệu quả huy động vốn...........................15
1.3.1. Khái niệm...........................................................................15
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn của
Ngân hàng thơng mại.................................................................15
1.3.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn
.....................................................................................................18
1.3.4. Các nhân tố ảnh hởng đến huy động vốn của Ngân hàng
thơng mại.....................................................................................20
Chơng II............................................................................28
Thực trạng công tác huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam........28
2.1. KháI quát về Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.......................................28
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.........................28
2.1.2. Bộ máy tổ chức..................................................................29

Lun vn tt nghiệp ngành Kinh tế



2.1.3. Môi trờng kinh doanh.........................................................30
2.2. Hoạt động của Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn việt nam trong những năm gần
đây...............................................................................31
2.2.1. Về thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam..........................31
2.2.2. khái quát hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam.................31
2.3. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại sở giao dịch
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
......................................................................................39
2.3.1. Quy mô tốc độ tăng trởng của nguồn vốn huy động........39
2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sở giao dịch Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.........................40
2.3.3. Mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn tại
Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam......................................................................................48
2.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn tại Sở giao dịch
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam......53
2.3.5. Những tồn tại.....................................................................54
2.3.6. Nguyên nhân của những tồn tại........................................56
Chơng III...........................................................................59
GiảI pháp nâng cao huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.........59
3.1. Định hớng hoạt động của Sở giao dịch Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam...............59
3.1.1. Mục tiêu phấn đấu.............................................................59
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể............................................................60
3.2. Các giảI pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam.....................61


Lun văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.........................61
3.2.2. GiảI pháp về lÃI suất...........................................................64
3.2.3. Gắn liền việc huy động vèn víi sư dơng vèn cã hiƯu qu¶
.....................................................................................................66
3.2.4. Thùc hiƯn công tác khách hàng và chiến lợc marketing
trong ngân hàng.........................................................................66
3.2.5. Không ngừng Nâng cao các tiện ích về công nghệ ngân
hàng.............................................................................................69
3.2.6. Phát huy tối đa yếu tố con ngời........................................71
3.2.7. Một số giải pháp khác.........................................................72
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị......................................75
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ:............................................75
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc.....................................76
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam..............................................................................78
Kết luận............................................................................................80

Lun vn tt nghip ngành Kinh tế


Danh mục từ viết tắt

NHTM

: Ngân hàng thơng mại


NHTW

: Ngân hàng trung ơng

NHTM CP

: Ngân hàng thơng mại cổ phần

NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn
NHNN

: Ngân hàng Nhà nớc

TMCP

: Thơng mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TGTT


: Tiền gửi thanh toán

TKTG

: Tài khoản tiền gửi

TGKH

: Tiền gửi khách hàng

TK

: Tài khoản

TT

:Thanh toán

TG

: Tiền gửi

GTCG

: Giấy tờ có giá

TGTK

: Tiền gửi tiết kiệm


KKH

: Không kú h¹n

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


CKH

: Có kỳ hạn

PGD

: Phòng giao dịch

UNC

: ủy nhiệm chi

UNT

: ủy nhiệm thu

TD

: Tín dụng

DNNN


: Doanh nghiệp nhà nớc

HĐQT

: Hội đồng quản trị



: Quyết định

Danh mục bảng biểu

Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch......................31
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Sở giao dịch............................32
Bảng 3: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch.....35
Bảng 5: Kết quả thu chi tài chính....................................................37
Bảng 6: Tình hình nguồn vốn của Sở giao dịch Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam........................................38
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời gian.............39
Bảng 8: Cơ cấu nguồn vốn phân theo tiền gửi tiết kiệm tại Sở giao
dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. .41
Bảng 9: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo giấy tờ có giá................43
Bảng 10: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tổ chức kinh tế, tiền
gửi thành viên và tổ chức tín dụng..................................................44
Bảng 11: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đồng tiền..................45
Bảng 12: Mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn về
mặt sè lỵng.......................................................................................47

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế



Bảng 13: Mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn về
mặt thời hạn.....................................................................................47
Bảng 14: Biểu lÃi suất huy động vốn của Sở giao dịch...................49
Bảng 15: Chênh lệch lÃi suất.............................................................50

Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch.................31
Biểu đồ 2: Tình hình d nợ của Sở giao dịch..................................33
Biểu đồ 3: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch
..........................................................................................................35
Biểu đồ 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời gian.......40
Biểu đồ 6: Cơ cấu nguồn vốn huy ®éng theo tiỊn gưi tiÕt kiƯm...42
BiĨu ®å 7: C¬ cÊu nguồn vốn huy động theo giấy tờ có giá..........43
Biểu đồ 8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đồng tiền...............46
Biểu ®å 9: Mèi quan hƯ gi÷a ngn vèn huy ®éng và sử dụng vốn
về mặt thời hạn................................................................................48
Biểu đồ 10: LÃi suất bình quân đầu vào đầu ra..........................51

Sơ đồ

Lun vn tt nghiệp ngành Kinh tế


Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt nam.........................................................28

Lun vn tốt nghiệp ngành Kinh tế



Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

Lời mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ một quốc gia nào, bất cứ một nền kinh tế nào khi gia
nhập WTO thì quốc gia hay nền kinh tế đó sẽ có những thuận lợi,
bên cạnh đó cũng phải đơng đầu với nhiều thử thách và khó khăn.
Việt Nam cũng không phải là trờng hợp ngoại lệ. Từ nhiều năm nay
Việt Nam đà không ngừng đổi mới và đạt đợc nhiều thành tựu
trong một số lĩnh vực. Trong đó các ngân hàng đà đóng góp một
phần không nhỏ giúp nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng hội nhập với cộng đồng tài chính trong khu vực cũng nh
trên thế giới. Với vai trò trung gian tài chính, NHTM đà đẩy mạnh
công tác huy động vốn, đầu t phát triển sản xuất giúp cho nền kinh
tế tăng trởng và ổn định. Huy động vốn là một trong những chức
năng cơ bản của NHTM, nó quyết định khả năng tồn tại, phát triển
và mở rộng quy mô kinh doanh của ngân hàng. Vậy ngân hàng cần
có những biện pháp gì, chiến lợc kinh doanh nh thế nào nhằm tăng
cờng huy động vốn có hiệu quả, đặc biệt là nguồn vốn tiềm ẩn
trong dân c ?
Xuất phát từ những vấn đề trên, em nhận thấy đây là một vấn
đề quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng. Hiện nay Sở giao dịch
đà và đang quan tâm tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động này. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đợc, Sở còn có

những hạn chế, tồn tại phải khắc phục để có kết quả tốt hơn. Vì
vậy, em chọn đề tài:Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nhiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp, em hi
vọng sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nhiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

1

Lun vn tt nghip ngnh Kinh tế


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về huy động vốn của ngân
hàng thơng mại.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam, để rút ra kết quả đạt đợc,
những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
- Tìm kiếm, đa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả công tác huy động vốn tại Sở giao dịch.


3. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn đà sử dụng một số phơng pháp nh: phơng pháp khái
quát hóa, so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp, để từ đó rút ra
những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục nhằm hoàn thiện nhiệm vụ
huy động vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại Sở
giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. Số liệu chủ yếu trong 3 năm (2006
-> 2008).
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm ba chơng:
Chơng 1: Lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của ngân
hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nông nhiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Sở
giao dịch Ngân hàng Nông nhiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Do thời gian nghiên cứu lý luận và thực tập còn ngắn với trình
độ hiểu biết còn hạn chế do vậy luận văn này còn có nhiều thiếu
sót. Rất mong nhận đợc sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô và
các bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm
Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

2

Lun vn tt nghip ngnh Kinh t



Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

ơn cô giáo Ths. Nguyễn Thị Thúy đà tận tình chỉ bảo và các cán
bộ ở Sở giao dịch đà giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh
viên

Nguyễn Thị
Kim Ngân

CHƯƠNG I
Lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1. tổng quan về Ngân hàng thơng mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự
phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói
riêng, trong đó ngân hàng thơng mại thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất
về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các ngân hàng.
Do hoạt động của ngân hàng thơng mại rất đa dạng, các thao
tác trong từng nghiệp vụ lại khá phức tạp và luôn biến động theo từng
nhịp của nền kinh tế đà dẫn tới những quan điểm không đồng nhất
về khái niệm ngân hàng thơng mại. Có quan điểm cho rằng: Ngân
hàng thơng mại là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền.
Nhng cũng có những quan điểm lại cho rằng: Ngân hàng thơng mại
Nguyễn Thị Kim Ngân

MSV A08174

3

Lun vn tốt nghiệp ngành Kinh tế


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

là trung gian tài chính cã giÊy phÐp kinh doanh cđa ChÝnh phđ ®Ĩ
cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có
thể dùng séc.Vậy: Thế nào là ngân hàng thơng mại ?
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam do Quốc hội khoá X
thông qua vào ngày 12/12/1997 thì "Ngân hàng thơng mại là
một loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan". Luật
này còn định nghĩa: "Tổ chức tín dụng là loại hình doanh
nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và các quy
định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các
dịnh vụ thanh toán".
Bên cạnh đó, luật NHNN cũng do Quốc hội khoá X thông qua cùng
ngày định nghĩa: "Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng
xuyên là nhận tiền và sử dụng số tiền này để cung cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán".

Nh vậy: Ngân hàng thơng mại là một pháp nhân làm chức
năng trung gian tín dụng, tạo ra nguồn vốn và tham gia quá trình
sản xuất thông qua hoạt động tín dụng đầu t, dịch vụ. Bảo vệ
quyền lợi của ngời gửi tiền, của ngân hàng và bảo vệ chính sách
tiền tệ quốc gia, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xà hội của đất
nớc.

1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại
1.1.2.1 Huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thơng mại, đóng vai trò quan trọng, ảnh hởng tới chất lợng hoạt động
của ngân hàng. Một ngân hàng thơng mại khi đợc cấp giấy phép
Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

4

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên vốn điều
lệ chỉ đủ để tài trợ cho tài sản cố định nh trụ sở, văn phòng, máy
móc thiết bị cần thiết cho hoạt động kinh doanh chứ cha đủ vốn
để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh nh cấp
tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các

hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng.
Theo nghị định 49/ 2000/ NĐ - CP ngày 12/09/2000 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thơng mại nhằm cụ
thể hoá việc thi hành luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thơng
mại huy động vốn dới các hình thøc sau:
- NhËn tiỊn gưi cđa c¸c tỉ chøc, c¸ nhân và các tổ chức tín dựng
khác dới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nớc và ngoài nớc khi
đợc Thống đốc ngân hàng Nhà nớc chÊp nhËn.
- Vay vèn cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng khác hoạt động tại Việt Nam và
của tổ chức tín dụng nớc ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nớc theo quy định của
Luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
1.1.2.2 Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất
cho hầu hết các ngân hàng thơng mại. Ngân hàng thơng mại cấp
tín dụng cho các tổ chức cá nhân dới các hình thức cho vay, chiết khấu
thơng phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lÃnh cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của NHNN nh bao thanh toán, tài trợ
nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu,.... Trong các hoạt động cấp tín dụng thì
hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay : NHTM đợc cho các tổ chức cá nhân vay vốn dới các
hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Nguyễn Thị Kim Ng©n
MSV A08174


5

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

- Cho vay trung và dài hạn: để thực hiện các dự án hoặc đầu t
phát triển sản xuất kinh doanh
Bảo lÃnh: NHTM đợc bảo lÃnh vay, bảo lÃnh thanh toán, bảo lÃnh
thực hiện hợp đồng, bảo lÃnh đấu thầu và các hình thức bảo lÃnh
ngân hàng khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối
với ngời nhận bảo lÃnh. Mức bảo lÃnh đối với một khách hàng không
đợc vợt quá tỷ lƯ so víi vèn tù cã cđa NHTM.
ChiÕt khÊu: Ng©n hàng thơng mại đợc chiết khấu thơng phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức cá nhân và
có thể tái chiết khấu các thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với các TCTD khác.
Cho thuê tài chính: Ngân thơng mại đợc hoạt động cho thuê
tài chính nhng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc
thành lập tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực
hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức hoạt động của
công ty cho thuê tài chính.
Bao thanh toán: Các ngân hàng thơng mại triển khai việc thực
hiện bao thanh toán nh là một hình thức cấp tín dụng cho khách
hàng doanh nghiệp nh: bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán
miễn truy đòi, bao thanh toán ứng tríc hay bao thanh to¸n chiÕt

khÊu, bao thanh to¸n khi đáo hạn trong phạm vi buôn bán nội địa
lẫn quốc tế.
Tài trợ nhập khẩu: Hiện nay, khá nhiều ngân hàng thơng mại
cung cấp tài trợ xuất nhập khẩu bao trọn gói để hỗ trợ doanh nghiệp
nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng
mua bán bao gồm:
- Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu.
- Cho ứng trớc một phần để thanh toán cho ngời bán hay ứng trớc
tiền thuế nhập khẩu.
- Bảo lÃnh và tái bảo lÃnh việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
- Chấp nhận hối phiếu.

Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

6

Lun vn tt nghip ngành Kinh tế


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

- Cho thuê kho bÃi để chứa và bảo quản an toàn hàng hoá nhập
khẩu với cho thuê phải chăng (nhờ lợi thế về quy mô số lợng khách
hàng của ngân hàng) tại các địa điểm hay các địa phơng khác
nhau.
- Giúp khai báo thuế (ví dụ: lập tờ khai và áp mà vạch thuế chính xác

nhanh chóng nhận tiền hoàn thuế nếu nộp d cho cơ quan thuế tạm
tính thuế phải nộp).
- Cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho nhà xuất khẩu
nêu đến hạn mà nhà nhập khẩu cha có tiền.
- Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật từ giúp soạn thảo hợp đồng thơng mại mua bảo hiểm cho suốt quá trình vận chuyển và chuyển
giao hàng hoá, theo dõi và kiểm tra hoá đơn chứng từ và hàng hóa
cả về số lợng, quy cách chất lợng.
- Các hỗ trợ khác do sự bất cập về tập quán, luật pháp,
Tài trợ xuất khẩu:
Các hình thức tài trợ xuất khẩu của các NHTM còn phong phú
hơn do các doanh nghiệp xuất khẩu thờng nhận đợc tài trợ từ các
NHTM về các giao dịch kinh doanh cả trớc và sau các th¬ng vơ xt
nhËp khÈu bao gåm:
- Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để sản
xuất, cho vay đầu t nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm dịch
vụ, cho vay bảo trì đối với các dự án chiến lợc về máy móc, thiết bị,
nhà xởng ở níc ngoµi.
- Cho vay nép th xt khÈu.
- Gióp khai báo thuế.
- Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật.
- Các hỗ trợ cần thiết khác do sự khác biệt về tập quán, pháp luật,
- Cho thuê kho bÃi để chứa và đóng gói hàng hóa xuất khẩu với giá
cả phải thu bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng,
xếp hạng mức tín dụng và thu hộ.

Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

7


Lun vn tt nghip ngnh Kinh t


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

- Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phơng pháp nhờ
thu (ứng trớc tiền hàng xuất khẩu).
- Chấp nhận thanh toán b»ng c¸ch ký chÊp nhËn hèi phiÕu do doanh
nghiƯp ký phát.
Cho vay thấu chi:
Nhiều Ngân hàng thơng mại, đặc biệt là các chi nhánh NHTM nớc
ngoài đang mở rộng nghiệp vụ thấu chi đến các khách hàng có mở
tài khoản tại ngân hàng của họ. Khi sử dụng dịch vụ này, mỗi khách
hàng đợc cấp một hạn mức thấu chi khi khách hàng tạm thời thiếu
hụt trong thanh toán. Khách hàng không cần phải thế chấp hay tín
chấp.
Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự
phòng:
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng nộp mét bé hå s¬ vay
vèn duy nhÊt cho mét hay nhiều món vay vào đầu quý. NHTM cấp
một hạn mức tín dụng là mức d nợ vay tối đa là đợc duy trì trong
một thời gian nhất định mà khách hàng và ngân hàng đà thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHTM cho khách hàng
vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định ngoài hạn mức
tín dụng đà ký ban đầu giữa ngân hàng với khách hàng, áp dụng
hạn mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không có đủ vốn đầu t

cho dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng thêm,
LÃi thu đợc từ hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ dùng nó để trả lÃi
cho nguồn vốn đà huy động và đi vay, thanh toán những chi phí
trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của ngân hàng.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp
thông qua ngân hàng, ngân hàng thơng mại đợc mở tài khoản cho
khách hàng trong và ngoài nớc. Để thực hiện thanh toán giữa các
ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tại
NHNN, nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số d tiền gửi
Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

8

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM đợc
mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nớc tỉnh, thành phố nơi
đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ của NHTM gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phơng tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nớc cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của
NHNN.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi đợc NHNN cho
phép.
- Thực hiện thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống
thanh toán liên ngân

hàng trong nớc.

- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi đợc NHNN cho phép
1.1.2.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động truyền thống bao gồm hoạt động tiền gửi,
cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM
còn thực hiện một số các hoạt động khác bao gồm:
Góp vốn mua cổ phần: Ngân hàng thơng mại đợc dùng vốn
điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn mua cổ phần của các doanh
nghiệp và các TCTD khác trong nớc theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, NHTM còn góp vốn mua cổ phần và liên doanh với ngân
hàng nớc ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
Tham gia thị trờng tiền tệ: Ngân hàng thơng mại đợc tham
gia thị trờng tiền tệ theo quy định của NHTM thông qua các hình
thức mua bán các công cụ của thị trờng tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng thơng mại đợc phép trực
tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh
ngoại hối và vàng trên thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế.

Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174


9

Lun vn tt nghip ngnh Kinh tế


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

Uỷ thác và nhận uỷ thác: Ngân hàng thơng mại đợc uỷ thác,
nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực có liên quan đến hoạt
động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu t của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nớc theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
Cung ứng

dch v bo him: NH đợc cung ứng dịch vụ bo

him, đựơc thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh
doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
T vấn tài chính: Ngân hàng thơng mại đợc cung ứng các dịch
vụ t vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dới hình thức t vấn trực
tiếp hoặc thành lập công ty t vấn trực thuộc ngân hàng.
Bảo quản vật quý giá: Ngân hàng thơng mại đợc thực hiện
các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tử két, cầm
đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1.2. Tổng quan về công tác huy động vốn của ngân hàng thơng mại
1.2.1. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng
mại
1.2.1.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán

Tiền gửi thanh toán là số tiền của khách hàng gửi vào
Ngân hàng nhằm mục đích giao dịch, thanh toán, chi trả
cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các khoản
chi phí phát sinh trong kinh doanh bằng cách NHTM mở cho
khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài
khoản này mở cho đối tợng khách hàng doanh nghiệp hoặc cá nhân
hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là một loại dịch vụ thanh toán,
theo đó ngân hàng thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài
khoản của đơn vị phải trả, bằng cách ghi Nợ vào tài khoản, sang
tài khoản của đơn vị thụ hởng, bằng cách ghi Có vào tài khoản
--> Để thực hiện đợc nghiệp vụ thanh toán, đòi hỏi khách hàng
phải mở tài khoản tiền gỉ thanh toán ở ngân hàng. Số d có trên tài

Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

10

Lun văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có thể hình thành từ 2
nguồn:
(1) do khách hàng nộp tiền mặt vào.

(2) do KH nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số d này
nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất
cứ thời điểm nào.
Tuy nhiên, không phải lúc nào KH cũng huy động số d TK tiền
gửi TT của họ vào thanh toán. Do vậy, đôi khi số d này nhàn rỗi tạm
thời cho đến khi đợc huy động vào thanh toán. Những lúc tạm thời
nhàn rỗi sè d nµy chun thµnh ngn vèn cđa NH, do đó NH có thể
sử dụng cho hoạt động của mình. Song do TK tiền gửi là loại TK
không kỳ hạn nªn ngêi gưi cã thĨ rót ra bÊt cø khi nào và ngân hàng
phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Chính vì vậy, đối
với loại TG này thờng NH trả lÃi suất thấp hoặc thậm chí không trả lÃi
cho khách hàng . Do không đợc hởng lÃi cao nên khách hàng thờng
duy trì số d tài khoản TGTT không nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng nhu
cầu chi trả hàng ngày của họ.
Mặc dù số d TK TG của từng KH thờng không lớn, nhng do là
trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ TT, nên NHTM có
số lợng KH rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua TGTT của
tất cả KH trở nên lớn đáng kể.
Thủ tục mở TK:
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng, kể cả khách hàng cá nhân và khách
hàng tổ chức đợc mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng.
Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM, khách hàng cần làm
các thủ tục sau đây:
-

Đối với KH cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở
TKTG cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản
sao giấy chứng minh nhân dân.


-

Đối với KH tổ chức chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở TK
TGTT, đăng ký mẫu chữ ký và mẫu con dấu của ngời đại diện,

Nguyễn Thị Kim Ng©n
MSV A08174

11

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh t cách đại
diện hợp pháp của chủ TK.
Đối với KH là đồng chủ TK cần điền và nộp giấy đề nghị mở TK
đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh t cách đại diện hợp pháp của
ngời đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản
thoả thuận quản lý và sử dụng TK chung của các đồng chủ TK

2.2.1.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân
Tài khoản tiền gửi cá nhân, nh tên gọi của nó, đợc mở cho
khách hàng cá nhân có nhu cầu sử dụng. Loại tài khoản này
thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển tiền vào tài
khoản, chẳng hạn nhận tiền lơng hàng tháng, nhận chuyển

tiền từ nớc ngoài hoặc cá nhân khác trong nớc. Khi nhận
chuyển tiền, khách hàng đợc ghi Có vào tài khoản, ngợc lại khi rút
tiền tài khoản đợc ghi Nợ. Số d trên TK này là số d có phản ánh
số tiền khách hàng còn gửi ở ngân hàng. Đây chính là nguồn vốn
ngân hàng có thể huy động qua tài khoản này.
Thông thờng số d tài khoản này tăng lên khi khách hàng nhận
tiền lơng vào thời điểm nhận tiền lơng và giảm dần khi khách
hàng rút tiền về chi tiêu. Mặc dù số d trên tài khoản tiền gỉ cá
nhân thờng không lớn nhng với số lợng tài khoản rất lớn, kết quả là
ngân hàng có thể huy động đợc khối lợng vốn ®¸ng kĨ
2.2.1.3 Huy ®éng vèn qua tiỊn gưi cã kú hạn của các doanh
nghiệp, các tổ chức xà hội: là những khoản tiền mà các
doanh nghiệp, các tổ chức xà hội gửi ở ngân hàng sẽ đợc chi
trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn
ổn định, vì vậy các ngân hàng thơng mại luôn tìm cách đa dạng
hoá huy động loại tiền gửi này bằng việc ¸p dơng nhiỊu kú h¹n l·i
st, linh ho¹t cïng víi nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối
đa nguồn vốn này
1.2.1.4. Huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm

Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

12

Lun vn tt nghip ngnh Kinh t


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế


Bộ

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm là nguồn
vốn mà ngân hàng thơng mại huy động tiền nhàn rỗi trong các
tầng lớp dân c. Để thu hút loại tiền này, các ngân hàng thơng mại có
những giải pháp nhằm khuyết khích dân c gửi tiền nh mở rộng
mạng lới huy động, đa dạng các hình thức huy động, lÃi suất linh
hoạt; với các hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ
hạn.
A. Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm TGTK không kỳ hạn đợc
thiết kế dành cho đối tợng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có
tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi NH vì mục tiêu an toàn và sinh lời
nhng không thiết lập đợc kế hoạch sử dụng TG trong tơng lai.
Đối với KH khi lựa chọn hình thức TG này thì mục tiêu an toàn
và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lời.
Đối với NH, vì loại TG này KH muốn rút bất cứ lúc nào cũng đợc
nên NH phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử
dụng TG ®Ĩ cÊp TD. Do vËy, NHTM thêng tr¶ l·i rÊt thấp cho loại TG
này (khoảng 0,25 %/tháng).
Thủ tục mở sổ TGTK không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần KH
đến bất cứ chi nhánh nào của NH điền vào mẫu giấy đề nghị gửi
TK không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh th nhân dân và chữ
ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ TG ngay
cho KH.
Với sổ TGTK không kỳ hạn, KH cã thĨ gưi tiỊn vµ rót tiỊn bÊt cø
lóc nµo trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hìn thức TKTG cá
nhân mỗi lần giao dịch KH phải xuất trình sổ TG và chỉ có thể
thực hiện đợc các giao dịch ngân quỹ nh gửi tiền và rút tiền chứ
không thể thực hiện đợc các giao dịch thanh toán nh trong trờng hợp

tài khoản TGTT.
Mặc dù, số d trên tài khoản tièn gửi tiết kiệm không kỳ hạn của
khách hàng thờng không lớn (do chỉ đợc hởng lÃi suất ở mức thấp)
nhng nếu ngân hàng thu hút đợc số lợng khách hàng khá lớn thì
tong khối lợng vốn huy động hình thức tiền gửi này có thể trở nên
đáng kể.
Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

13

Lun vn tt nghip ngnh Kinh t


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

B. Tiết kiệm có kỳ hạn: đợc thiết kế dành cho KH cá nhân và tổ
chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lời và thiết lập
đợc kế hoạch sử dụng tiền trong tơng lai.
Đối tợng KH chủ yếu của loại TG này là các cá nhân muốn có thu
nhập ổn định và thờng xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng
tháng hoặc hàng quý. Đa số KH thích lựa chọn hình thức gửi tiền
này là công nhân, viên chức hu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi
chọn lựa hình thức gửi tiền này là lợi tức có đợc theo định kỳ. Do
vậy, lÃi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đợc đối tợng khách
hàng này.
LÃi suất trả cho loại TGTK định kỳ cao hơn lÃi suất trả cho loại

TG không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lÃi suất còn thay đổi tuỳ theo loại kỳ
hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng), tuỳ theo loại đồng tiền gửi TK (VND,
USD, EUR hay vµng), vµ tuú theo uy tÝn vµ rđi ro cđa NH nhËn tiỊn
gưi.
VỊ thđ tơc më sổ, theo dõi hoạt động và tính lÃi cũng tiến
hành tơng tự nh tiền gửi TK không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách
hàng chỉ đợc rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đà cam kết, không đợc
phép rút tiền trớc hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách
hàng gửi tiền đôi khi NH cho phép khách hàng đợc rút tiền gửi trớc
hạn nếu có nhu cầu, nhng khi đó khách hàng bị mất tiền lÃi hoặc
chỉ đợc trả lÃi theo lÃi suất TG không kỳ hạn.
TGTK kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào
thời hạn có thể chia thành TG kỳ hạn 1 th¸ng, 2 th¸ng, 3 th¸ng, 4
th¸ng, 5 th¸ng 6 th¸ng, 7, 8, 9, 10, 11 tháng, 12 tháng và 13 tháng
hoặc lâu hơn đến 36 tháng . Căn cứ vào phơng thức trả lÃi có thể
chia thành:
Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lÃi đầu kỳ.
Tiền gửi kỳ hạn lĩnh l·i ci kú
 TiỊn gưi kú h¹n lÜnh l·i theo định kỳ (tháng hoặc quý).
Việc phân chia tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thành nhiều loại
khác nhau làm cho sản phẩm tiền gửi của ngân hàng trở nên đa
Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

14

Lun vn tt nghip ngnh Kinh t


Đại học Thăng Long

môn Kinh tế

Bộ

dạng và phong phú có thể đáp ứng đợc nhu cầu gửi tiền đa dạng
của khách hàng
1.2.1.4. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Các GTCG là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trờng. Nguồn vốn này tơng đối ổn định để sử
dụng cho mục đích nào đó. Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành
gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
Huy động vốn dới hình thức này các NHTM thờng phải trả lÃi
suất cao hơn so với lÃi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ
đợc tiến hành khi NH thiếu vốn mà vốn tự có hoặc vốn huy động
tiền gửi không đủ. Mặc khác, các ngân hàng còn phải căn cứ vào
đầu ra để quyết định về khối lợng huy động, mức lÃi suất, thời
hạn, phơng pháp huy động. Vốn này chỉ huy động trong thời gian
nhất định và khi đà huy động đủ số vốn theo dự kiến thì ngân
hàng sẽ dừng việc bán giấy tờ có giá.
Nh vậy, để đạt đợc hiệu quả trong công tác huy động vốn,
ngân hàng phải có chiến lợc thích hợp, phù hợp với khả năng, mục tiêu
chiến lợc kinh doanh của mình.
1.2.1.5. Huy động vốn thông qua đi vay
Tiền gửi là nguồn tiền do khách hàng chủ động mang đến cho
ngân hàng, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để kinh
doanh. Tuy nhiên, không phải lúc nào nguồn tiền gửi cũng đủ đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng, chính vì vậy khi nhu cầu
cho vay vợt quá khả năng hiện có của ngân hàng, ngân hàng có thể
đi vay để đáp ứng. Nguồn vốn đi vay tạo khả năng thanh toán cho
NHTM. Nghiệp vụ này ra đời sau nhng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn

trong nghiệp vụ của ngân hàng, đà có lúc chiếm tới 20% tổng
nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí cho nghiệp vụ đi vay
lớn nên nó làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng thơng mại.
* Vay Ngân hàng Nhà nớc
Ngân hàng Nhà nớc đóng vai trò lµ ngêi cho vay ci cïng trong
nỊn kinh tÕ vµ là ngân hàng của các NHTM. Các NHTM là các doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ vì thế đôi khi họ cũng thiếu vốn trong
Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

15

Lun vn tt nghiệp ngành Kinh tế


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

một thời gian ngắn. Để khắc phục tình trạng này họ đà đi vay của
NHNN dới hai hình thức:
- Hình thức tái cấp vốn: Đây là hình thức tái cấp vốn tín dụng
của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phơng tiện thanh
toán cho c¸c NHTM. NHNN thùc hiƯn t¸i cÊp vèn cho các NHTM bằng
cách:
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của
NHNN cho các ngân hàng thơng mại đà cho vay đối với khách hàng.
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác cha đến hạn thanh toán của khách hàng.

- Vay bổ sung thanh toán bù trừ: Nhằm tăng khả năng thanh toán
của ngân hàng thơng mại. NHNN thực hiện chức năng làm trung
gian thanh toán giữa các NHTM và cho vay thấu chi đối với NHTM
tạm thời thiếu hụt vốn thanh toán.
Tuy nhiên, NHTM có thể đi vay NHNN trong một số trờng hợp
sau: NHTM mất khả năng thanh toán, có khả năng gây mất an toàn
cho môi trờng kinh doanh ngân hàng, đợc chính phủ cho phép chỉ
định vay NHNN để cho vay một số mục tiêu cụ thể.
* Vay của các tổ chức tín dụng khác
Nh ta đà biết, các NHTM là doanh nghiƯp kinh doanh trong lÜnh
vùc tiỊn tƯ vµ cịng nh những doanh nghiệp khác thờng xảy ra trờng hợp thừa hoặc thiếu vốn. Trên thực tế có những NHTM huy
động đợc nhiều vốn nhng lại cha cho vay hết dẫn đến tình trạng
thừa vốn ngợc lại huy động đợc ít nhng lại có nhu cầu cho vay nhiều
dẫn đến tình trạng thiếu vốn. Trong trờng hợp ngân hàng huy
động đợc nhiều vốn mà không cho vay đợc sẽ gây ra tình trạng ứ
đọng vốn trong khi vẫn phải trả lÃi cho ngời gửi tiền, điều này hoàn
toàn không có lợi cho ngân hàng.hàng. Để giảm chi phí và có lợi c¸c
NHTM thõa vèn sÏ cho c¸c TCTD thiÕu vèn vay, còn đối với NHTM
thiếu vốn khi cha huy động đủ vốn hay cha vay đợc của NHNN họ
có thể đi vay của các TCTD thừa vốn để có nguồn vốn cho vay và
giữ đợc uy tín, tăng lợi nhuận của mình.
1.2.1.6. Huy động vốn khác

Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

16

Lun vn tốt nghiệp ngành Kinh tế



Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

Thông qua quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo ra
một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán nh: Vốn trên tài khoản ký
q më th tÝn dơng, tiỊn gưi thanh to¸n sÐc, tiền gửi ký quỹ. Thông
qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút đợc một lợng vốn đáng kể
trong quá trình thu chi hộ khách hàng. Do việc phát tiền vay đợc
thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng
tạm thời khoản đó vào kinh doanh. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng
không lớn, song nó có chi phí đầu vào thấp.
Ngân hàng thơng mại còn có thể thu hút vốn từ các hoạt động
ủy thác, đại lý. Song huy động nguồn vốn này, NHTM phải có vị thế
và uy tín đồng thời phải đáp ứng đợc các ủy quyền của ngời ủy
thác.
1.2.2. Vai trò của vốn huy động
Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thơng mại. Trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng thì vốn tự có chỉ chiếm một phần rất nhỏ, còn
phần lớn là vốn ngân hàng huy động đợc từ bên ngoài. Nếu nh vốn
tự có là tấm đệm bảo vệ an toàn và điểu chỉnh hoạt động của
ngân hàng thì vốn huy động sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Vai trò đó đợc thể hiện nh sau:
Thứ nhất, vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh của mình. Các tổ chức kinh tế nói chung và
NHTM nói riêng muốn tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
thì trớc tiên cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết cần có về

mặt pháp lý cũng nh thực tiễn hoạt động. Đối với các ngân hàng thì
vốn vừa là phơng tiện kinh doanh vừa là đối tợng kinh doanh. Ngân
hàng có nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh đợc khả năng tài
chính tốt, bớc đầu tạo đợc uy tín trong kinh doanh, từ đó tạo lập
một nền tảng vững chắc để tổ chức mọi hoạt động.
Thứ hai, vốn huy động quyết định quy mô tín dụng, khả năng
sinh lời cũng nh các hoạt động kinh doanh khác của NHTM. Mục tiêu
hoạt động kinh doanh của ngân hàng là an toàn và sinh lời. Một
ngân hàng có vốn huy động lớn sẽ có nhiều cơ hội để cho vay và
có khả năng thu đợc nhiều lợi nhuận từ lÃi tiền vay. Đồng thời ngân
Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

17

Lun vn tt nghiệp ngành Kinh tế


Đại học Thăng Long
môn Kinh tế

Bộ

hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán thông qua nhiều hình
thức huy động, từ đó giảm chi phí huy định vốn và chi phí thanh
toán, tăng hiệu quả sử dụng vốn nhờ quy mô và phạm vi khi vốn tiền
gửi lớn.
Thứ ba, vốn huy động tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng
quy mô và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Đồng thời, ngân
hàng có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách bên cạnh

các hoạt động kinh doanh truyền thống nh tín dụng, đầu t chứng
khoán,ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán qua các
hình thức nh: Séc, thẻ, UNT, UNCViệc đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh giúp ngân hàng có thể phân tán rủi ro, mở rộng phạm vi
hoạt động ra các vùng miền hay các nớc khác. Nh vậy vốn huy động
quyết định việc mở rộng kinh doanh của ngân hàng về cả chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Thứ t, vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của
NHTM. Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng diễn ra gay gắt,
nhất là cạnh tranh thông qua lÃi suất, phí dịch vụ và qua chất lợng
sản phẩm. Khi có nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể mở rộng
quan hệ kinh doanh với tất cả các thành phần kinh tế, từ đó đà dạng
hóa các loại hình kinh doanh của mình, một mặt phân tán đợc rủi
ro, mặt khác gia tăng đợc nguồn thu cho ngân hàng. Nhờ vậy uy
tín của ngân hàng sẽ tăng lên, có điều kiện cải tiến, hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng và do đó tăng khả năng cạnh tranh trên thơng trờng.
Với những vai trò hết sức quan trọng nh vậy, các ngân hàng cần
quan tâm tìm mọi biện pháp để thực hiện tốt các mặt hoạt động
kinh doanh trong ®ã cã ho¹t ®éng huy ®éng vèn.
1.3. VÊn ®Ị vỊ hiệu quả huy động vốn
1.3.1. Khái niệm
Huy động vốn đợc coi là hiệu quả khi thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ và phát huy tốt vai trò trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, hay nói cách khác huy động vốn đợc coi là hiệu quả khi lợng
vốn huy động đợc coi lµ lín nhÊt víi chi phÝ bá ra lµ ít nhất.

Nguyễn Thị Kim Ngân
MSV A08174

18


Lun vn tt nghip ngnh Kinh tế


×