Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.94 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Công ty Tài chính Bưu Điện là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc
lập trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính viễn thông việt nam ; là một tổ chức
tín dụng phi ngân hàng ;tổ chức và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng
Sự ra đời của mô hình Công ty Tài chính Bưu Điện trong Tổng công ty
Nhà nước Việt nam là một bước tiến mới cho thị trường tài chính Việt nam
phát triển , đây là một kênh dẫn vốn mới của thị trường Việt nam nói chung
và trong Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam nói riêng , theo các
quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước thì mục đích của việc thành
lập Công ty tài chính trong Tổng công ty là xây dựng mô hình Tổng công ty
90-91 thành những tập đoàn kinh tế lớn mạnh của đất nước.Chức năng chính
của Công ty Tài chính Bưu Điẹn trong mô hình này là đáp ứng nhu cầu vốn
và các dịch vụ tài chính trong Tổng công ty.
Trên thế giớ mô hình Công ty Tài chính trực thuộc Tổng công ty đã là
một mô hình khá phát triển , tuy nhiên ở Việt nam dây còn là mô hình vẫn
còn khá mới mẻ, đây là một thị trường mới hứa hẹn nhiều thành công và khó
khăn nhất là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nhạy cảm này , Công ty tài
chính Việt nam đang phải đối mặt với các khó khăn trong quá trình hoạt động
đặc biệt là khó khăn về huy động vốn và sử dụng vốn.
Theo chiến lược phát triển chung của toàn xã hội Công ty Tài chính Bưu
Điện cũng phải phấn đấu theo mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà Nước đã
đề ra .Chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2000. Đảng đã xác
định :”Chính sách tài chính Quốc gia hướng vào việc tạo vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả trong toàn xã hội , tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân, điều tiết quan hệ tích luỹ , tiêu dùng theo hướng tăng dần tỷ lệ tích
lũy”.Như vậy các doanh nghiệp không phải chỉ quan tâm tới việc huy dộng
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn mà cồn phải làm sao để xử dụng lượng vốn đó có hiệu quả nhất để đem
lai lợi ích cao nhất cho toàn xã hội.


Nhận thức được các khó khăn và thách thức đó với doanh nghiệp Việt
nam nói chung và Công ty Tài chính Bưu Điện nói riêng trong quá trình thực
tập tại Công ty em đã chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Bưu Điện”.
Kết cấu đề tài bao gồm các phần chính sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Tài chính Bưu Điện
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và
sử dụng vốn tại Công tay tài chính Bưu Điện
Trong quá trình thực tập tại quý Công ty em đã thu thập và tìm hiểu tình
hình tài chính của công ty để hoàn thanh đè tài nay.Do thời gian có hạn có thể
sẽ không tránh được các sai sót về lý luận và thực tiễn.Em mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thày cô và những ngưòi quan tâm tới đề tài
này.Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương và các
cô chú , anh chị trong Công ty đã quan tâm giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 1
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp
1.1.Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm chung về vốn
Vốn là một đièu kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh
nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong mọi loại hình
doanh nghiệp vốn phản ánh nguồn tài lực chính được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh với nhiều hình thái vật chất
khác nhau.Trong quản lý tài chính các doanh nghiệp cần quản lý việc huy
động và sự luân chuyển của vốn , sự ảnh hương qua lại của các hính thái
khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính.Do đó có sự tác động của lao động

vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động , hàng hóa dịch vụ được
tạo ra và tiêu thụ trên thị trường.Cuối cùng các hình thái vật chất khác nhau sẽ
chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu.Quá trình trao đổi để đảm bảo cho sự ra
đời , vận hành và phát triển của một doanh nghiệp có thể được khái quát theo
mô hình sau :

Tài sản có thực tế
Tiền Tài sản có thực tế Tài sản có tài chính Tiền

Tài sản có tài chính
Theo mô hình trên ta thấy sự thay đổi trong số dư ban đầu (đầu kỳ ) của
ngân qũy sẽ tạo ra số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và tạo ra giá trị thặng
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dư. Đây chính là quy luật phát triển của các doanh nghiệp , điều đó có nghĩa
là tiền thu được do bán các hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp phải bù đắp
được các chi phí mà doanh ngiệp đã bỏ ra và thu được lợi nhuận.Quá trình đó
làm lượng vốn ban đàu không những không mất đi mà còn phát triển them
một lượng mới là giá trị thăng dư.Toàn bộ giá trị ứng ra cho quá trình sản
xuất kinh doanh đó được gọi là vốn.Theo nghĩa đó ta có thể rút ra rằng vốn
chính là yếu tố quyết định đem lại giá trị thặng dư trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp.Vậy vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.Vốn thông qua
mọi quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó bảo trì
và phát triển nguồn vốn là điều kiện quan trọng cho một doanh nghiệp vận
hành trôi chảy và phát triển.Theo nghĩa rộng thì vốn bao gồm toàn bộ các
nguồn lực kinh tế khi đi vào chu chuyển.Vốn không chỉ bao gồm các tài sản
giá trị và hữu hình như máy móc, trang thiết bị ,nhà xưởng….mà còn bao gồm
cả các tìa sản giá trị vô hình như bản quyền , đất đai, thành tựu khoa học công
nghệ,….
Theo quá trình phân tích như trên ta có thể nhận thấy rằng vốn bao gồm

các nhân tố cỏ bản sau : vốn tiền tệ , các dạng của cải,vốn con người,vốn tư
liệu sản xuất,….trong đó vốn tiền tệ là điểm xuất phát được ứng ra để chuyển
hoá thành các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hoá và làm gia tăng giá trị.
Vỳ vậy gia tăng giá trị là đăc điểm quan trọng nhất khi sử dụng vốn , vốn
phải không ngừng nâng cao về giá trị có như vậy doanh nghiệp mới phát triển
và tồn tại được .Nói một cách tổng quát khái niệm về vó được định nghĩa như
sau : “ Vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp được dùng vào sản xuất
kinh doanh , số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và
được bổ xung trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp”
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo trên ta thấy đã là vốn thì chắc chắn phải là tiền , xong tiền chưa
phải là vốn.Tiền chỉ là vốn khi tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh và đi
kèm với các điều kiện sau :
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định
- Tiền phải được tích tụ vốn và tập trung đến một lượng nhất định
- Khi đã có đủ về lượng tiền phải nhằm mục đích sinh lời
Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải có các yếu
tố đầu vào. Đó là tiền dùng để xây dựng nhà xưởng , trả lương cho công nhân,
mua sắm trang thiết bi ,bảo trì ,sửa chữa..Sau quá trinh hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp lại thu được các hình thái vật chất khác nhau và
chúng lại quy về hình thái ban đầu là tiền tệ.Số tiền thu đượ này được sử dụng
với nhiều mục đích khác nhau như tiêu dùng cá nhân, nộp thuế cho Nhà
nước..và phần còn lại tiếp tục là điều kiện cho đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh ở chu kỳ tiếp theo.Vốn như vậy vừa là phần giá trị ban đầu khi bỏ
ra sản xuất kinh doanh vừa là phần được bù them vào khi kinh doanh có
lãi.Vốn được biểu hiện bằng tiền mặt , các dạng vật tư và hàng hoá.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể doạnh nghiệp

có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau…Trong điều kiện
kinh tế thị trường các phương thức huy động vốn cho các doanh nghiệp được
đa dạng hoá, giải phong các nguồn tài chính trong nền kinh tế,thúc đẩy sự thu
hút vốn của các doanh nghiệp.Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và
thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả
năng thu hút vốn vào kinh doanh.
1.1.2.Phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta dùng
nhiều tiêu chí phân loại khác nhau.Các mục đích nghiên cứu khác nhau sẽ
dùng các tiêu thức phân loại khác nhau.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2.1.Căn cứ theo hình thái của vốn
Vốn đầu tiên phải nhắc đến vốn đầu tư. Đây là lượng vốn nhà đầu tư bỏ
ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.Vốn đầu tư là một trong
các chỉ tiêu khá quan trọng để phản ánh quy mô sản xuất của doanh
nghiệp.Các doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tư lớn thường có uy tín lớn trên
thị trường , có thị phần lớn , có khả năng cạnh tranh cao với các đối thủ
khác .Ngược lại các doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tư nhỏ thường là các
doanh nghiệp nhỏ có uy tín chưa cao , quy mô sản xuất nhỏ , khả năng cạnh
tranh thấp , doanh nghiệp dễ bị phá sản.
1.1.2.1.1.Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định.vốn cố
định dược dặc trưng bởi tiền , tài sản cố định ở đây dược hiểu là những tư liệu
lao động có giá trị lớn và được quy định là những tài sản cố định trong luật
pháp về kinh doanh.Thời gian sử dụng của các tài sản cố định này tương đối
dài và tham gian nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh , trong quá trình sản
xuất kinh doanh đó giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần.Tuỳ theo các
cách tính khấu hao khác nhau mà lượng giá trị tài sản cố định phân bổ vào sản
phẩm qua các năm là khác nhau.Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào chu

kỳ sản xuất kinh doanh và giữu nguyên hình thái giá trị ban đầu.
Theo các quy định hiện thời của pháp luật vốn cố định phải bao gồm hai
điều kiện bắt buộc sau đây
- Thời gian sử dụng ít nhất 1 năm
- Giá trị tối thiểu là 5 triệu đồng
Vốn cố định là nhân tố quan trọng quyết định đến sản xuất kinh
doanh , thông qua lượng vốn cố định nhiều hay ít mà quyết định trình độ
trang thiết bị vật chất , cơ sở kỹ thuật , quyết định có áp dụng được hay không
những thành tựu khoa học tiên tiến .Vốn cố định là nhân tố quan trọng đảm
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảo tái sản xuất mở rộng và nâng cao đòi sống cho người lao động. Đối với
các doanh nghiếp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau và khả năng đáp
ứng vốn cố định của doanh nghiệp khác nhau , đồng thời trên cở sở nhu cầu
của thị trường đối với từng sản phẩm trong các giai đoạn chu kỳ khác nhau ,
trên cở sở tiến bộ khoa học kỹ thuật của từng doanh nghiệp cần có kế hoạch
đúng đắn cho việc mua sắm máy móc đảm bảo cho việc hiẹu quả sử dụng vốn
cố định là cao nhất trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Vốn cố định được phân chia thành hai mặt riêng biệt là mặt hiện vật và
mặt giá trị . Trong quá trình quản lý vốn cố định cần chú ý tới 2 mặt này . Về
mặt hiện vật vốn cố định bao gồm những tài sản cố định như : nhà cửa , phân
xưởng , máy móc thiết bị , phương tiện vận tải …. Tài sản cố định tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh về mặt hiện vật thì không thay đổi
về hình thái , còn về giá trị của nó thì thay đổi dần cùng chu kỳ kinh doanh ,
hay nói cách khác là giá trị của tài sản cố định sẽ giảm dần vào sản phẩm
thông qua quá trình khấu hao tài sản cố định.
Nghiên cứu vốn cố định có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình sử
dụng vốn , càng sử dụng vốn cố định hiệu quả bao nhiêu thì hiệu quả kinh
doanh càng cao bấy nhiêu.Trong quá trình nghiên cứu vốn cố định phải
nghiên cứu trên 2 gián đọ là : Nội dung kế hoạch và quan hệ tỷ lệ của từng bộ

phận so với toàn bộ vốn .Vấn đề cở bản là phải xây dựng được cở cấu vốn
hợp lý , phù hợp được với đặc điểm của sản xuất ,phù hợp với khoa học kỹ
thuật và trình độ quản lý ,các nguồn vốn được sử dụng sẽ hiệu quả nhất.
1.1.2.1.2.Vốn lưu động
Vốn lưu động được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động để
đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh và tái sản xuất được bình thường. Đây
là một bộ phận vốn quan trọng trong sản xuất vì nó gắn liền với từng chu kỳ
sản xuất kinh doanh hơn là vốn cố định.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các hình thái khác nhau của vốn lưu động được thể hiện khác nhau trong
các quá trình hay chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh
nghiệp.Các hình thái cở bản của loại vốn này như : tiền tệ , đối tượng lao
động, sản phẩm dở dang, thành phẩm , nguyên vật liệu ,tiền tại quỹ…và
chúng lại trở lại hình thái tiền tệ sau khi đã tiêu thụ chúng thông qua các sản
phẩm được bán ra trên thị trường.Vốn lưu động khác với vốn cố định ở chỗ
nó chuyển giao tất cả giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh.Sự lưu thông về mặt giá trị được chuyển thành theo công thức như sau
T – H – S.X …. H’ – T’…..
Vốn lưu động vận động từ các hình thái nà sang hình thái khác và
lại trở lại hình thái ban đầu là tiền khi tiêu thụ sản phẩm.Các giai đoạn đó gọi
là chu kỳ sản xuất kinh doanh sản phẩm.Một vòng khép kín đó cũng là cuh kỳ
vận động của vốn lưu đông.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý tác động tới hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Đáp ứng nhu cầu về vốn cho từng khâu , đảm báo cho
việc sử dụng tiế kiệm ,hợp lý vốn lưu động từ đó đáp ứng được nhu cầu về
vốn kinh doanh cần thiết trong các giai đoạn thiếu vốn cho sản xuất kinh
doanh.
1.1.2.2.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn đầu tư
Căn cứ theo nguồn này thì vốn đầu tư được chia thành hai loại như sau :

1.1.2.2.1.Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số tiền mà các nhà đầu tư và các nhà đóng góp bỏ ra
đẻ tham gia vào sản xuất kinh doanh.Theo quy định hiên jhành của pháp luật
vốn này không phải là khôặnn và doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải thanh
toán.Các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau sẽ có nguồn
hình thành và cơ cấu vốn chủ sở hữu khác nhau .Thông thường nguồn vốn
chủ sở hữu bao gồm :
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vốn góp : Là số vốn của cá nhân bên tham gia thành lập liên doanh
tiến hành đóng góp và được sử dụng vào mục đích kinh doanh.Vốn góp do
đặc điểm như trên của nó mà có thể rút bớt hoặc them vào trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh ở tất cả các giai đoạn.
- Lãi chưa phân phối : Theo các quy định kế toán hiên nay lãi của một
doanh nghiệp bất kỳ được tính trên chênh lẹch giữa toàn bộ doanh thu của
hoạt động kinh doanh , hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường
với một bênlà toàn bộ chi phí kinh doanh , chi phí tài chính , chi phí tài chính,
chi phí bất thường.Số lãi này khi chưa phân phối cho các lĩnh vực trong sản
xuất kinh doanh được coi như vốn chủ sở hữu.
1.1.2.2.2.Nợ phải trả
Nợ phải trả đi liền với số tiền doanh nghiệp đã đi vay ở các cơ quan hay
đơn vị khác.Dây là quá trình doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các cá nhân
hay tổ chức khác , bởi vậy doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanhtoán hay phải
trả các khoản này.Do tính chất đi vay mượn như trên vón này không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp chỉ được sử dụng nó trong
các điều khoản nhất định như lãi suất , thời han , điều kiện sử dụng….
Vốn có thể huy động bằng hai nguồn tương đối chủ yếu như sau : Thứ
nhất là vay từ các tổ chức tài chính như các ngân hàng , các quỹ tín dụng ,các
quỹ đầu tư , quỹ bảo lãnh…Thứ hai là doanh nghiệp có thể phát hành trái
phiếu để vay nợ công chúng hoặc các tổ chức đơn vị khác.

1.1.2.3.Căn cứ vào cở cấu vốn sản xuất kinh doanh
1.1.2.3.1.Vốn sản xuất.
Doanh nghiệp khi sản xuất các sản phẩm của mình phải có một kế
hoạch cụ thể , toàn bộ các tư liệu sản xuất được sử dụng hợp lý và có kế
hoạch vào sản xuất các sản phẩm đã được lên kế hoạch trước được gọi là vốn
sản xuất.Với các loại hình doanh nghiệp các khác nhau thì nguòn hình thành
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn sản xuất cũng khác nhau . Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì nguồn
hình thành vốn sản xuất chủ yếu được nhà nước cấp phát và trao cho toàn
quyền sử dụng ,các doanh nghiệp tư nhân phải trích nguồn vốn này từ nguồn
vốn chủ sở hữu hoặc đi vay của mình để kinh doanh.
Xét về hình thía vật chất ,vốn sản xuất bao gồm hai yếu tố cở bản là tư
liệu lao động và đối tượng lao động.Dưới hai hình thái vật chất này là hai
nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của bất kỳ tổ chức
nào.Tư liệu lao động chuyển hoá đối tượng lao động thành sản phẩm còn đối
tượng lao động thì lại tạo nên sản phẩm. Đối tượng lao động và tư liệu lao
động có mối quan hệ khăng khít không thể tách rổitng quá trình sản xuất.
1.1.2.3.2.Vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của toàn xã hội ,của các cở sở sản xuất kinh
doanh và dịch vụ,là tiền tiết kiệm của toàn dân,cảu các tổ chức kinh tế xã hội
và các nguồn khác để đưa vào tái sản xuất xã hội nhằm phát huy các tiềm
năng và đẩy mạn các tiềm lực sẵn có.
1.1.2.4.Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
1.1.2.4.1.Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn này gồm vốn chủ sở hữu và vốn dài hạn.Hai nguồn này có tính
chất ổn định và lâu dài nên doanh nghiệp sử dụng thường xuyên.Nguồn vốn
thường xuyên được dùng để mua sắm các tài sản cố địng và một phần nhỏ tài
sản lưu động đáp ứng các nhu cầu tối thiểu thường xuyên cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2.4.2.Nguồn vốn tạm thời.
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp dùng để đáp ứng
các nhu cầu ngắn hạn của mình , có tính chất tạm thời.Nguồn này được hình
thành từ các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2.5.Căn cứ vào phạm vi hoạt động.
1.1.2.5.1.Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp.
Là nguồn vốn có được xuất phát từ bản thân doanh nghiệp , nó bao gồm
các khoản mục như lợi nhuận để lại , khấu hao tài sản cố điịnh , các khoản dự
trữ , dự phòng , các khoản thu từ nhượng bán , thanh lý tài sản cố định.
1.1.2.5.2.Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn doanh nghiẹp có đựoc không xuất phát từ nội tại công
ty mà thông qua vay nợ các đơn vị hay cá nhân tổ chức khác : Vốn vay của
ngân hàng và các tổ chức kinh tế , phát hành trái phiếu nợ người cung cấp và
các khoản nợ khác.
1.1.3.Vai trò của vốn trong các doanh nghiệp.
Ngay từ khi ra đời các doanh nghiệp đều phải có mộtlượng vốn nhất
định để đảm bảo các điều kiện tối thiểu về trang thiết bị , nguyên vật liệu ,
hàng hoá ,…cho doanh nghiệp có thể hoạt động một cách ổn định.Trong quá
trình phát triển do yêu cầu của sự cạnh tranh trên thị trường , các doanh
nghiệp phải nâng cao trình độ,năng lực sản xuất bằng việc cải tiến công nghệ,
đào tạo nhân công,…. để nâng cao chất lượng sản phẩm.Muốn thực hiện được
các điều đó doanh nghiệp phải có vốn.
Vậy có thể thấy vốn là yếu tố sống còn của doanh nghiệp,nó gắn liền
với hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn
hợp lý,có hiệu quả thì se giúp cho doanh nghiệp phát triển.Còn nếu sử dụng
không hợp lý,lãng phí thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn dẫn đến thất bại
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Đối với một nền kinh tế thì vốn đầu tư là yêu cầu cấp thiết không thể

thiếu dược cho sự tồn tại và phát triển.Có vốn thì xã hội mới giả quyết thỏa
đáng những vấn đề mang tính chung cho cộng đồng như anh ninh quốc
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phồng,giáo dục..Bên cạnh đó còn làm cho nền kinh tế phát triển một cách
đồng đều, ổn định.
Như vậy đối với một doanh nghiệp hay với cả một nền kinh tế nói
chung thì vốn là điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển.Dù mục đích của
hoạt động là gì chăng nữa thì cũng cần phải có nguồn vón ban đầu để thực
hiện.Do đó cần phải chú trọng huy động vốn để có thể giúp cho nền kinh tế
nói chung và hoạt động của doanh nghiệp nói riêng ngày càng phát triển.
1.1.4.Chi phí vốn và cở cấu vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.1.Khái niệm về chi phí vốn
Khi ra các quyết định về quản lý tài chính của các nhà quản lý tài
chính doanh nghiệp đều có tán động mạnh tới lợi nhuận của doanh nghiệp.Mà
lợi nhuận lại được tính trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí và doanh thu trên
chi phí đó.Vì vậy khi ra bất lỳ một quyết định tái chính nào đều phải cân nhắc
có nên đầu tư hay không , nếu có thì quy mô là như thế nào , có nên thay thế
may móc không…tất cả là các vấn đề liên quan đến chi phí về vốn.
Chi phí vốn chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết của khoản vốn mà người
sở hữu yêu cầu.Tỷ lệ sinh lời cần thiết này phụ thuộc vào rủi ro có thể xảy ra
đối với việ đầu tư. Đối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp thì chi phí vốn
được đo bằng tỷ suất lợi nhuận cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để
không làm ảnh hưởng xấu đến thu nhập cho cổ đông thường cũ.
Xét về phương diện quản trị tài chính doanh nghiệp , tỷ lệ sinh
lời tối thiểu là tỷ lệ sinh lời cần thiết có thể chấp nhận được khi quyết định đối
với một dự án đầu tư.Các dự án có mức độ rủi ro tương đối cáo thì đòi hỏi tỷ
lệ sinh lời tối thiểu phải cao để bù lại rủi ro có thể gặp phải và ngựoc lại.Các
dự án phù hợp phải có ức độ rủi ro phù hợp với mức sinh lời tối thiểu cần phải
đạt được.

12

×