Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xuân thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.19 KB, 101 trang )

Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
-------------------------------

ISO 9001 : 2008

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TỐN KIỂM TỐN

Sinh viên
: Nguyễn Thảo Trang
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Văn Hợi

HẢI PHÕNG - 2011

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-1-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
-----------------------------------

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT
LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XN THỦY

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Sinh viên
: Nguyễn Thảo Trang
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Văn Hợi

HẢI PHÕNG - 2011

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-2-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
--------------------------------------


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Thảo Trang

Mã SV: 110276

Lớp: QT1103K

Ngành: Kế tốn kiểm tốn

Tên đề tài: Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty cổ phần
Xn Thủy.

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-3-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính tốn và các bản vẽ).
- Trình bày lý luận cơ bản về kế tốn nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất.
- Phân tích thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty cổ phần

Xuân Thủy.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu
tại cơng ty cổ phần Xuân Thủy.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính tốn.
- Các văn bản của Nhà nƣớc về chế độ kế tốn liên quan đến cơng tác kế
toán nguyên vật liệu .
- Quy chế, quy định về kế tốn – tài chính tại doanh nghiệp
- Hệ thống sổ kế tốn liên quan đến cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại
cơng ty cổ phần Xn Thủy.
- Số liệu kế toán liên quan trong những năm gần đây.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
- Công ty cổ phần Xuân Thủy
- Đ/C : Phi Liệt - Lại Xuân – Thủy Nguyên - HP

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-4-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................

Nội dung hƣớng dẫn:............................................................................

Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hƣớng dẫn:............................................................................

Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 11 tháng 04 năm 2011
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 16 tháng 07 năm 2011
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Người hướng dẫn

Sinh viên

Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2011
Hiệu trƣởng

GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị

PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-5-

Lớp QT1103k



Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong
nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2011
Cán bộ hƣớng dẫn
(họ tên và chữ ký)


Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-6-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia
SXKD thì mục tiêu hàng đầu cũng là tối đa hố lợi nhuận. Bởi lợi nhuận tăng cao
khơng chỉ nâng cao mức sống ngƣời lao động mà còn làm cho doanh nghiệp phát
triển mạnh mẽ trên thị trƣờng. Để đạt đƣợc mục tiêu này các doanh nghiệp phải
tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
Chi phí về NVL là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức cơng tác kế tốn NVL tốt sẽ góp phần đảm bảo
cho cơng tác quản lý, sử dụng NVL có hiệu quả cũng sẽ tránh đƣợc tình trạng thua
lỗ cho doanh nghiệp.
Nhận thức đƣợc vai trò, ý nghĩa không nhỏ của NVL trong doanh nghiệp sản
xuất cùng với những kiến thức em đã đƣợc học ở trƣờng, những thông tin thực tế
thu thập đƣợc trong thời gian thực tập và sự hƣớng dẫn của TS. Trần Văn Hợi, em
đã quyết định chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác Kế tốn ngun vật liệu tại cơng
ty cổ phần Xuân Thuỷ” làm đề tài cho bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính bài luận văn của em gồm 3 phần:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

sản xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty cổ phần
Xuân Thuỷ
Chƣơng 3: Một số ý kiến về cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty
Mặc dù đã có nhiều cố gắng,song với lƣợng kiến thức tích lũy đƣợc cịn ít ỏi
và thời gian hạn chế,nên chắc chắn chun đề khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót.Vì vậy em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy,cô và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hải Phòng,tháng 6 năm 2011

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-7-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1.Khái niệm nguyên vật liệu (NVL)
NVL là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản

xuất, là đối tƣợng lao động thể hiện dƣới dạng vật hoá, là tài sản lƣu động dự trữ
cho quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản
phẩm.
1.1.1.2.Đặc điểm của nguyên vật liệu.
NVL là đối tƣợng đã đƣợc thay đổi do lao động có ích của con ngƣời tác
động vào nó. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì NVL là tài sản dự trữ của sản
xuất thuộc tài sản lƣu động. NVL có những đặc điểm sau:
Khác với tƣ liệu lao động, NVL chỉ tham gia duy nhất vào một chu kỳ sản
xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, duới tác động của lao động,
chúng bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái
vật chất của sản phẩm.
NVL thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất và giá thành
của sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, giá trị của NVL chuyển dịch một lần vào
toàn bộ giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Tất cả những đặc điểm trên đã tạo ra cho NVL đặc trƣng riêng đòi hỏi các
doanh nghiệp cần quản lý, sử dụng NVL một cách tiết kiệm, hiệu quả để có thể
giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, trong quá trình hoạt động các
doanh nghiệp cần đặt ra yêu cầu cụ thể trong công tác quản lý NVL.

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-8-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp


1.1.1.3. u cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong q trình sản xuất
việc quản lý ngun vật liệu địi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Cụ thể:
Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành bình
thƣờng thì doanh nghiệp phải thƣờng xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu
đƣợc thu mua đủ khối lƣợng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng
tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp
phải thƣờng xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua để từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng, giá cả và chi phí
thu mua thấp nhất.
Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan tâm tới
việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phƣơng tiện cân đo kiểm tra,
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hƣ hỏng
mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý nguyên vật
liệu.
Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh q trình chuyển hóa của ngun vật liệu,
hạn chế nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi
hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và
định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho q trình
sản xuất khơng bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời
hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều.
Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp
lý, tiết kiệm trêm cơ sở định mức, dự tốn chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao
nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy,
ở khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử
dụng nguyên vật liệu trong q trình sản xuất.
Nhƣ vậy, cơng tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn cịn
có nhiều doanh nghiệp để thất thốt ngun vật liệu do khơng có sự quản lý tốt ở
các khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên, để quản lý tốt nguyên vật

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-9-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

liệu thì doanh nghiệp phải luôn cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù
hợp với thực tế.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thơng tin cho cơng tác tổ chức quản
lý doanh nghiêp, kế toán NVL cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời tình hình biến động
của NVL (tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập – xuất –
tồn…), tính giá thực tế NVL xuất kho và xuất dùng trong quá trình SXKD.
Áp dụng đúng đắn, nhất quán trong các phƣơng pháp hạch toán chi tiết, hạch
tốn tổng hợp NVL để phản ánh tình hình biến động từng loại NVL. Cần thực hiện
đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu nhƣ: Lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở các
sổ (thẻ) chi tiết. Thƣờng xun đơí chiếu số liệu trên sổ sách kế tốn NVL với thẻ
kho và với số liệu tồn thực tế.
Định kỳ kế toán tham gia, hƣớng dẫn các đơn vị kiểm kê, đánh giá theo
đúng chế độ do nhà nƣớc quy định: Lập báo cáo về tình hình sử dụng NVL trong
kỳ…
Phân tích tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ, sử dụng NVL trong doanh
nghiệp. Từ đó phát huy những mặt đã làm tốt và khắc phục những mặt cịn tồn tại,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.

1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp, NVL bao gồm nhiều chủng loại khác nhau với nội
dung kinh tế, công dụng trong q trình sản xuất và tính năng lý, hố khác nhau.
Do đó, để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng chủng loại
NVL phục vụ cho yêu cầu quản lý, doanh nghiệp cần tiến hành phân loại NVL
theo những tiêu thức phù hợp.

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-10-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.1.1. Phân loại ngun vật liệu theo vai trò và nội dung kinh tế
Đây là cách thơng dụng nhất trong thực tế hạch tốn NVL ở các doanh
nghiệp. Theo đặc trƣng này NVL trong sản xuất gồm:
NVL chính: Các loại NVL tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, là
những loại NVL tham gia cấu thành chính nên sản phẩm.
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khơng tham gia cấu thành chính nên
sản phẩm nhƣng có thể là thay đổi màu sắc, hình dạng tạo nên sự hấp dẫn hơn cho
sản phẩm
Nhiên liệu: Thƣờng ở thể lỏng (nhƣ xăng, dầu…) và thể khí (nhƣ hơi đốt,
oxy…), là một loại vật liệu phụ đƣợc dùng để cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình
sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thƣờng.

Phụ tùng thay thế: Là những loại phụ tùng dùng để thay thế cho tài sản cố định khi
tài sản cố định bị hỏng hóc sửa chữa thƣờng xuyên và sửa chữa lớn định kỳ.
Vật liệu xây dựng cơ bản: Là những vật liệu phục vụ cho hoạt động đầu tƣ
xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không đƣợc xếp vào các loại kể trên, các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất mà ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài
sản cố định…
1.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu theo mục đích, cơng dụng của ngun vật
liệu cũng nhƣ nội dung quy định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài
khoản kế toán
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý doanh nghiệp…
1.2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn nhập
- Nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài
- Nguyên vật liệu nhập kho do tự chế tạo
- Nguyên vật liệu nhập kho do thuê gia công
- Nguyên vật liệu nhập kho do nhận góp vốn bằng NVL
- Nguyên vật liệu đƣợc biếu tặng

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-11-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp


1.2.2. Đánh giá ngun vật liệu
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất định
và theo những nguyên tắc nhất định.
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giả trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho vật liệu phải đƣợc
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay đƣợc gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là
tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có đƣợc những vật liệu đó ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu đƣợc đánh giá theo giá gốc, nhƣng trƣờng
hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần
có thể đƣợc thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc là giá bán ƣớc tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ƣớc tính để hồn thành
sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phƣơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
liệu phải đảm bảo tính nhất qn. Tức là kế tốn đã chọn phƣơng pháp nào thì phải
áp dụng phƣơng pháp đó nhất qn trong suốt niên độ kế tốn. Doanh nghiệp có
thể thay đổi phƣơng pháp đã chọn, nhƣng phải đảm bảo phƣơng pháp thay thế cho
phép trình bày thơng tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời phải
giải thích đƣợc ảnh hƣởng của sự thay đổi đó.
Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu đƣợc phân biệt ở các thời điểm
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua.
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập.
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất.
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang


-12-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.2.Đánh giá ngun vật liệu.
1.2.2.2.1.Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Vật liệu trong doanh nghiệp đƣợc đánh giá theo trị giá vốn thực tế của vật liệu
nhập kho. Theo phƣơng pháp này, trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho đƣợc
xác định theo từng nguồn nhập. Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu đƣợc nhập từ
nhiều nguồn khác nhau mà giá trị của chúng trong từng trƣờng hợp đƣợc xác định
nhƣ sau:
Trƣờng hợp NVL nhập kho do mua ngoài
Trị giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài = Giá mua ghi trên hoá đơn
– Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng mua (nếu có) + Các khoản thuế khơng
đƣợc hồn lại + Chi phí thu mua.
Chiết khấu thƣơng mại: Là những khoản giảm trừ cho ngƣời mua khi mua với số
lƣợng lớn.
Giảm giá hàng mua: Là khoản mà ngƣời bán giảm giá cho ngƣời mua khi sản
phẩm hàng hoá bị kém chất lƣợng, bị sai quy cách phẩm cấp hoặc bị lạc hậu thị
hiếu.
Các khoản thuế không đƣợc hoàn lại gồm: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp, thuế trƣớc bạ.
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, phân loại, đóng gãi, bảo
quản, chi phí thu mua của bộ phận thu mua độc lập.
Trƣờng hợp nhập kho NVL do tự gia công chế biến

Trị giá thực tế của
NVL nhập kho do tự
gia công, chế biến

=

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

Trị giá thực tế
của NVL xuất
đi gia cơng

-13-

+

Chi phí
chế biến

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

Trƣờng hợp nhâp kho NVL th ngồi gia cơng chế biến.
Trị giá thực
t ế của NVL
nhập kho do

thuê gia công
chế biến

=

Trị giá
thực tế
NVL xuất
đi gia
cơng chế
biến

+

Chi phí
th ngồi
gia cơng
chế biến

Chi phí vận
chuyển đến nơi
+ gia công và từ
nơi gia công về
nơi sản xuất

Trƣờng hợp nhập kho do nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc đƣợc
biếu tặng, cấp phát thì trị giá thực tế của NVL nhập kho chính là giá trị
hợp lý của NVL do hội đồng liên doanh, liên kết hoặc hội đồng giao nhận
đánh giá.
1.2.2.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho

Theo chuẩn mực hàng tồn kho có các phƣơng pháp tính giá nguyên vật liệu
xuất
Giá thực tế
NVL xuất kho

kho
=

Đơn giá thực
tế nhập kho

sau:
x

Số lƣợng xuất
của lần nhập kho
đó

- Phƣơng pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phƣơng pháp này khi xuất kho
NVL thì căn cứ vào số lƣợng NVL xuất kho.
+ ƣu điểm: Xác định đƣợc chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất làm cho chi phí
hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
+ Nhƣợc điểm: Trong trƣờng hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập – xuất thƣờng
xun thì sẽ khó theo dõi và cơng việc của kế toán chi tiết NVL cũng rất phức tạp.

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-14-

Lớp QT1103k



Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

Phƣơng pháp bình qn gia quyền: Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho
đƣợc tính căn cứ vào số lƣợng NVL xuất kho và đơn giá bình qn gia quyền,
theo cơng thức:

Trị g thực tế
NVL xuất kho

Số lƣợng NVL
xuất kho

=

X

Đơn giá bình
quân gia quyền

Trong đó doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 phƣơng pháp tính đơn giá bình
qn:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá
bình quân
cả kỳ dự trữ


Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ

+

Số lƣợng
NVL tồn
đầu kỳ

+

Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ

=
Số lƣợng NVL
nhập trong kỳ

+ Phương pháp tính giá bình qn cuối kỳ trước:
Trị giá thực tế NVL tồn cuối kỳ trƣớc

Đơn giá bình
quân cuối kỳ
trƣớc

=
Số lƣợng thực tế NVL tồn cuối kỳ trƣớc

+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình

quân sau mỗi lần
nhập

Trị giá thực tế NVL sau mỗi lần nhập
=

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

Số lƣợng NVL sau mỗi lần nhập

-15-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

+ Ƣu điểm: phƣơng pháp này đơn giản, giảm nhẹ khối lƣợng tính tốn, cung cấp
kịp thời về tình hình biến động NVL trong kỳ.
+ Nhựơc điểm: Độ chính xác của việc tính gi á phụ thuộc vào tình hình biến động
của cả NVL.
- Phuơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc: theo phƣơng pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trƣớc sẽ đƣợc xuất trƣớc và đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối cùng dƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
+ Ƣu điểm: Công việc tính giá đƣợc tiến hành dều đặn trong kỳ, việc tính giá xuất
kho là tƣơng đối hợp lý.
+ Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này làm giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp
trong kỳ lạm phát.

- Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc: Phƣơng pháp này dựa trên giả định là hàng
nào nhập sau đƣợc xuất trƣớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
+ Ƣu điểm: Phƣơng pháp này thích hợp trong trƣờng hợp đơn giá thực tế vật tƣ
nhập kho trong từng lần tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tồn kho ít.
+ Nhƣợc điểm: Chất lƣợng của công tác tính giá phụ thuộc vào sự ổn định của
giá cả vật tƣ. Trong trƣờng hợp giá cả của vật tƣ biến động mạnh thì việc xuất theo
phƣơng pháp này sẽ mất tính chính xác và sẽ gây bất hợp lý.

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-16-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.2.3. Đánh giá ngun vật liệu theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc giá ổn định nào đó, đến cuối kỳ kế toán
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán về giá thực tế thông qua hệ số giá (H). Việc
điều chỉnh giá hạch toán nhƣ sau:

Xác định hệ số giữa giá hạch toán và giá thực tế của nguyên vật liệu:

Hệ số giá
(H)


Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ

+

Trị giá hạch toán
NVL tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ

=
Trị giá hạch tốn
NVL nhập trong kỳ

Sau đó tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số
giá (H):
Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=

Trị giá hạch toán
NVL xuát kho

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-17-


X

Hệ số
giá

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

1.3. Nội dung cơng tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phịng kế tốn trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, thứ vật tƣ về
số lƣợng và giá trị.
Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết
và vận dụng phƣơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp để tăng cƣờng quản lý
nguyên vật liệu.

1.3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ (Mẫu số 03- VT)
- Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04-VT)

- Biên bản kiểm kê vật tƣ (Mẫu số 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06-VT)
- Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ (Mẫu số 07-VT)
- ………………………………………
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phƣơng pháp lập. Ngƣời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán phải đƣợc tổ chức luân chuyển theo đúng trình tự và
thời gian hợp l do kế tốn trƣởng ở đơn vị quy định, nhằm phục vụ cho việc ghi
chép, tổng hợp và cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ cho các cá nhân, bộ phận liên
quan.

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-18-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

Sổ kế tốn chi tiết nguyên vật liệu sử dụng
Tuỳ thuộc vào kế toán chi tiế nguyên vật liệu chi tiết áp dụng trong doanh
nghiệp mà kế toán nguyên vật liệu sử dụng các sổ (thẻ) kế toán nguyên vật liệu chi
tiết khác nhau nhƣ:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
- Sổ đối chiếu luân chuyển

- Sổ số dƣ
- …………………….
Ngoài các sổ kế tốn chi tiết nêu trên cịn có thể mở các bảng kê nhập, bảng
kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập – xuất - tồn kho NVL phục vụ cho việc ghi
sổ kế toán chi tiết đƣợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.3.1.2. Các phƣơng pháp kế tốn chi tiết ngun vật liệu: Có 3 phƣơng pháp
kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
- Phƣơng pháp thẻ song song
- Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phƣơng pháp số dƣ.
Mỗi phƣơng pháp có cách hạch tốn chi tiết riêng, phù hợp với yêu cầu và trình
độ đội ngũ cán bộ kế tốn trong doanh nghiệp. Vì vậy, tuỳ thuộc vào đặc điểm của
mình mà các doanh nghiệp lựa chọn phƣơng pháp phù hợp.

1.3.1.2.1.Phƣơng pháp thẻ song song
Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-19-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ kế tốn chi tiết NVL theo phƣơng pháp thẻ song song:

Thẻ kho


Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-20-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

Nội dung:
+Tại kho : Hàng ngày thủ kho ghi theo số lƣợng tình hình nhập – xuất - tồn kho
vào thẻ kho. Khi nhận các chứng từ nhập xuất NVL, thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ

và thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ
kho gửi lên hoặc kế toán xuống kho nhận các chứng từ nhập - xuất đã đƣợc phân
loại theo từng vật liệu cho phịng kế tốn.
+ Tại phịng kế tốn: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho
do thủ kho gửi lên, kế toán ghi sổ kế toán chi tiết NVL (kế toán theo dõi cả về số
lƣợng và giá trị). Cuối kỳ kế toán đối chiếu số lƣợng với thủ kho, giữa thẻ kho với
sổ kế toán chi tiết NVL. Nếu số liệu khơng đúng thì kế toán căn cứ vào các sổ chi
tiết NVL để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn NVL.
* ưu điểm: Phƣơng pháp ghi chép giản đơn, quan hệ kiểm tra đối chiếu chặt
chẽ.
* Nhược điểm: Còn ghi chép trùng lặp về mặt số lƣợng hàng ngày giữa thủ kho
và kế toán.
* Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có chủng loại hàng tồn kho
khơng nhiều, khối lƣợng nghiệp vụ nhập - xuất không quá lớn.

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-21-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

1.3.1.2.2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

Thẻ kho


Chứng từ xuất

Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-22-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp


Nội dung:
+ Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho thủ kho
ghi vào thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ ngắn, căn cứ vào phiếu nhập
kho và phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên kế toán lập bảng kê nhập và bảng kê
xuất. Đến cuối tháng, căn cứ vào số liệu trong bảng kê nhập và bảng kê xuất, kế
toán ghi vào sổ đối chiếu ln chuyển. Sau đó, kế tốn đối chiếu số liệu với thủ
kho giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho về mặt số lƣợng.
* ưu điểm: Giảm nhẹ đƣợc ghi chép trùng lặp hàng ngày giữa kế tốn và thủ
kho
* Nhược điểm: Vẫn cịn ghi chép trùng lặp về mặt số lƣợng giữa thủ kho và kế
toán vào cuối tháng.
* Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có chủng loại hàng tồn kho
khơng q nhiều, khối lƣợng hàng tồn – nhập – xuất không quá lớn.

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-23-

Lớp QT1103k


Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

1.3.1.2.3. Phƣơng pháp sổ số dƣ
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp sổ số dƣ:
Thẻ kho


Chứng từ xuất
Sổ số dƣ
Phiếu giao nhận
chứng từ

Bảng luỹ kế nhập

Phiếu giao nhận
chứng từ

Bảng luỹ kế nhậpxuất-tồn

Bảng luỹ kế xuất

Sổ kế toán tổng
hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-24-

Lớp QT1103k



Trƣờng ĐHDL Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

Nội dung:
+ Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho thủ kho
ghi vào thẻ kho. Cuối tháng căn cứ vào số lƣợng tồn của từng loại hàng tồn kho
trên thẻ kho, thủ kho ghi vào sổ số dƣ cột số lƣợng tồn.
+ Tại phịng kế tốn: Hàng ngày hoặc định kỳ ngắn căn cứ vào phiếu nhập kho
và phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên, kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất. Cuối
tháng căn cứ vào bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất kế toán lập bảng tổng hợp
nhập – xuất- tồn. Đồng thời căn cứ vào sổ số dƣ do thủ kho gửi lên về số lƣợng tồn
từng loại hàng tồn kho và căn cứ vào hoá đơn thanh toán của từng loại hàng tồn
kho và ghi chép vào sổ số dƣ cột giá trị tồn kho. Sau đó kế tốn đối chiếu số liệu
giữa sổ số dƣ với bảng tổng hợp nhâp – xuất – tồn.
* ưu điểm: Giảm nhẹ đƣợc khối lƣợng ghi chép trên các sổ kế tốn, khơng cịn
ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán.
* Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp ghi chép phức tạp địi hỏi trình độ, năng lực kế
toán ở mức cao hơn và phải sử dụng phƣơng pháp giá hạch toán để hạch toán chi
tiết hàng tồn kho.
* Điều kiện áp dụng: Chỉ trong những doanh nghiệp có chủng loại hàng tồn kho
nhiều, khối lƣợng nghiệp vụ nhâp – xuất, hàng tồn kho lớn và sử dụng phƣơng
pháp hạch toán hàng tồn kho.

Sinh viên : Nguyễn Thảo Trang

-25-

Lớp QT1103k



×