Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Quy Chế Từ Sơn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật lieu.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.45 KB, 91 trang )

Lời mở đầu
Tơng ứng mỗi giai đoạn phát triển của xà hội loài ngời là một hình thái kinh tế
xà hội và gắn liền với nó là một phơng thức sản xuất nhất định. Sự thay thế của
phơng thức sản xuất tiến bộ hơn phơng thức sản xuất cũ là một quy luật khách quan,
một tất yếu của quá trình phát triển lịch sử xà hội. Để quá trình sản xuất diễn ra một
cách thông suốt thì một yếu tố không thể thiếu đợc đó là nguyên vật liệu. Nguyên vật
liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là đối tợng lao động.
Đối với ngành sản xuất công nghiệp thì nguyên vật liệu là một yếu tố vô cùng
quan trọng, nó là cơ sở vật chất để cấu tạo lên thực thể sản phẩm thỏa mÃn nhu cầu
ngời tiêu dùng. Đất nớc ta đang trên đà phát triển, để hội nhập cùng bạn bè thế giới
đòi hỏi kinh tế phải lớn mạnh mà đặc biệt ngành công nghiệp sản xuất phải phát triển
mạnh và giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân. Muốn cho ngành công
nghiệp phát triển mạnh, đem lại lợi ích lớn cho đất nớc thì các doanh nghiệp phải chú
trọng tới yếu tố giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao.
Chi phí nguyªn vËt liƯu chiÕm mét tØ träng lín trong tỉng chi phí sản xuất cũng nh
trong tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì thế mà đòi hỏi doanh
nghiệp phải tiết kiệm một cách triệt để và hợp lí nguyên vật liệu. Để làm đợc việc đó
phải xây dựng đợc chu trình quản lý vật liệu từ khâu cung cấp đến khâu dự trữ, sử
dụng về số lợng, chủng loại. Điều đó đà góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp. Công tác kế toán vật liệu trở thành bộ phận quan trọng, có
tác động tích cực đến công tác quản lý nguyên vật liệu, quản lý sản xuất kinh doanh.
Kế toán vật liệu có kịp thời, chính xác, đầy đủ tình hình nhập, xuất, dự trữ nguyên
vật liệu, giá muathì lÃnh đạo mới có thể nhận biết đợc, từ đó đề ra kế hoạch thu
mua, kế hoạch sản xuất. Hơn nữa, chất lợng của công tác kế toán nguyên vật liệu
quyết định tính kịp thời, chính xác của hạch toán giá thành, bởi vậy để đảm bảo cho

1


hạch toán giá thành chính xác thì trớc hết kế toán vật liệu là khâu đầu tiên cũng phải
chính xác.


Nhận thức đợc vai trò của nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất cũng nh
vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, tổ chức quản lý và hạch toán nguyên
vật liệu luôn là vấn đề cấp bách đòi hỏi nhà quản lý không ngừng nghiên cứu và hoàn
thiện nhằm quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguyên vật liệu.
Công ty Quy Chế Từ Sơn là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh
các loại: Bulông, ốcvít, đaiốc, các thiết bị lắp xiết phục vụ cho lắp ráp ôtô, xe máy và
phục vụ điện dân dụng lên nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào rất quan trọng, chi
phí nguyên vật liệu chiếm mét tØ träng lín trong tỉng chi phÝ s¶n xt. Do vậy Công
ty Quy Chế Từ Sơn rất quan tâm chú trọng đến công tác kế toán nguyên vật liệu để
giảm chi phí nguyên vật liệu dẫn đến hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng,
đem lại lợi nhuận cao.
Xuất phát từ lí luận và thực tiễn trên, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Quy Chế Từ Sơn và các
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu . Với mong muốn tìm hiểu
thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty và từ đó đa ra ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại Công ty Quy Chế Từ Sơn.
Do thời gian nghiên cứu và thực tế có hạn trong bài viết của mình em chỉ đi
sâu nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở bộ phận sản xuất của Công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng chính sau:
Chơng I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Quy
Chế Từ Sơn.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty Quy Chế Từ Sơn.
2


Để hoàn thiện đợc bản luận văn này em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn
nhiệt tình của PGS TS: Nguyễn Minh Phơng, và ban lÃnh đạo cũng nh phòng tổ

chức lao động đặc biệt là phòng kế toán của Công ty Quy Chế Từ Sơn.
Do thời gian thực tập cha dài, trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bản luận văn
này chắc chắn còn nhiều thiếu xót. Bởi vậy em thành thực mong muốn nhận đợc ý
kiến đóng góp xây dựng của thầy, cô giáo, của các cán bộ kế toán Công ty để bản
luận văn này đợc hoàn thiện hơn.

3


Chơng I

Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Khái niệm về nguyên vật liệu và vai trò của nguyên vật liệu đối với
doanh nghiệp.
1- Khái niệm về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hóa khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo thành thực thể chủ yếu của sản phẩm.
Nh vậy nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của t liệu sản xuất. Các mác đÃ
viết: Đối tợng lao động trớc kia rồi thì gọi là nguyên vật liệu. Vậy tất cả các
nguyên vật liệu đều là đối tợng lao động, nhng không phải mọi đối tợng lao động đÃ
trải qua tác động của con ngời.
Nh chúng ta đà biết, mục đích cơ bản nhất của quá trình con ngời sử dụng t
liệu lao động làm thay đổi hình dáng, kích thớc, tính chất hóa lý của đối tợng lao
động là để tạo ra sự đa dạng phong phú về chủng loại, mẫu mà sản phẩm đáp ứng
đầy đủ nhu cầu đa dạng của thị trờng.
Nh vậy nguyên vật liệu là một trong ba bộ phận trọng yếu của quá trình sản
xuất (sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động) trực tiếp cấu tạo lên thực thể
sản phẩm. Nội dung cơ bản của đối tợng lao động là nguyên vật liệu.
2- Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.

a- Đặc điểm:
Một doanh nghiệp sản xuất phải cã ®đ ba u tè: Lao ®éng, t liƯu lao động, đối
tợng lao động. Ba yếu tố này có tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải vật chất
cho xà hội. Đối tợng lao động là tất cả mọi vật có sẵn trong tự nhiên mà lao động có
ích của con ngời có thể tác động vào. Đối tợng lao động đợc chia làm hai loại: Loại

4


thứ nhất có sẵn trong tự nhiên nh: Quặng trong lòng đất. Loại thứ hai đà qua chế
biến, nghĩa là đà có sự tác động của con ngời gọi là vật liệu.
Nguyên vật liệu có các đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất
nhất định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động chúng bị
tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị của
nguyên vật liệu bị hao phí và chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lu động, giá trị nguyên vật liệu tồn kho
là vốn lu động dự trữ cho sản xuất của doanh nghiệp.
b- Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Từ những đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu ta có thể thấy rõ tầm quan trọng
của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị
ảnh hởng nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đợc đầy đủ, kịp thời. Chất lợng
của sản phẩm cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng của nguyên vật liệu làm ra nó.
Do vậy, để đảm bảo sản xuất đợc những sản phẩm tốt, đáp ứng đợc nhu cầu của thị
trờng cần phải có những nguyên vật liệu có chất lợng cao, đảm bảo đúng quy cách
chủng loại.

Về mặt chi phí thì nguyên vËt liƯu thêng chiÕm mét tØ träng rÊt lín trong toàn
bộ chi phí sản xuất, trong giá thành sản phẩm của ngành công nghiệp giá trị nguyên
vật liệu chiếm khoảng 50% 60% giá thành sản xuất, trong sản phẩm chế biến giá
trị nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% - 80% giá thành sản xuất. Do vậy, việc tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lí có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến giá
thành sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Chỉ cần 1% giá
5


thành của các sản phẩm công nghiệp hạ đà giảm mức tiêu hao vật t có giá trị tơng đơng hàng tỉ đồng. Vì vậy, tập trung quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở các khâu thu
mua, vận chuyển, bảo quản và giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất có ý nghĩa
rất lớn trong việc hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm và trong chừng mực nhất định
giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu là cơ sở để tăng thêm sản phẩm xà hội. Hơn nữa
với mức tiêu hao nh cũ, doanh nghiệp có thể làm ra một khối lợng sản phẩm lớn hơn,
mà chất lợng vẫn đợc đảm bảo, thúc đẩy khoa học kĩ thuật trong sản xuất, đáp ứng
kịp thời nhu cầu thị trờng.
3. Yêu cầu và nội dung của công tác quản lý nguyên vật liệu.
Trong điều kiện ngày nay, khi mà xà hội ngày càng phát triển, khoa học kĩ
thuật phát triển nh vũ bÃo, nhu cầu của con ngời và xà hội ngày càng cao. Việc sử
dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hợp lí và có hiệu quả ngày càng đợc coi trọng. Do
vậy công tác quản lý là yêu cầu tất yếu của mọi phơng thức sản xuất. Tuy nhiên trình
độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phơng pháp quản lý cũng khác
nhau
Từ xa xa để xây dựng một túp lều tranh hay chế một công cụ thô sơ, ngời ta đÃ
tính toán xemphải dùng loại vật liệu gì là hợp lý, khối lợng bao nhiêu và sử dụng ra
sao cho hiệu quả nhất. XÃ hội càng phát triển kéo theo phơng pháp hạch toán ngày
càng hoàn thiện hơn. Nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng, buộc sản xuất
phải đợc mở rộng tức là mục đích cốt lõi phải đạt đợc lợi nhuận. Muốn vậy phải giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy công tác quản lý nguyên vật liệu là
nhiệm vụ của tất cả mọi ngời, là yêu cầu của phơng thức kinh doanh trong nền kinh

tế thị trờng, đó là với sự hao phí vật liệu ít nhất mà mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.
ở nớc ta, nguồn nguyên vật liệu sản xuất trong nớc cha đáp ứng đầy đủ yêu
cầu sản xuất trong nớc nên một số nguyên vật liệu còn phải nhập khẩu mà vấn đề vận
chuyển, thanh toángặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy quản lý nguyên vật liệu là thật
6


sự cần thiết và quan trọng, song cần phải quản lý ở tất cả các khâu, từ khâu mua đến
bảo quản, dự trữ và sử dụng.
- ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hóa khác nhau, công
dụng khác nhau, mức độ và tỉ lệ tiêu hao khác nhau do đó khi thu mua phải làm sao
cho đủ số lợng, đúng chủng loại, chất lợng tốt, giá cả hợp lí, chỉ cho phép mức hao
hụt trong định mức. Đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua làm hạ thấp chi phí
nguyên vật liệu một cách tối đa.
- ở khâu bảo quản: Cần bảo quản theo đúng quy định, theo tính chất lí hóa
và công dụng của mỗi loại nguyên vật liệu, sắp xếp vật liệu trong kho một cách hợp
lí từ đó có phơng pháp bảo quản tốt tránh tình trạng vật liệu này gây hỏng vật liệu
kia.
- ở khâu dự trữ: Để quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục thì phải quản lí
tốt khâu này, dự trữ vật liệu hợp lí tức là không thừa nhiều gây ứ đọng vốn, tốn diện
tích kho và không thiếu gây gián đoạn sản xuất. Nhất là đối với các doanh nghiệp
sản xuất mang tích chất thời vụ thì đây là vấn đề cần đặc biệt quan tâm.
- ở khâu sử dụng: Cần phải làm tốt tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình
hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Phải xây dựng đợc hệ thống định mức
tiêu hao nguyên vật liệu cho từng chi tiết, từng công đoạn. Sử dụng vật liệu hợp lí,
tiết kiệm là một trong những yêu cầu của công tác quản lí vật liệu trong sản xuất.
Vậy, công tác quản lí nguyên vật liệu vô cùng cần thiết và đặc biệt coi trọng
song không thể quản lí dập khuôn máy móc mà phải phù hợp với tình hình thực tế ở
doanh nghiệp. Vì trên thực tế rất nhiều doanh nghiệp đà để thất thoát, h hỏng một

khối lợng nguyên vật liệu khá lớn do không quản lí tốt nguyên vật liệu ở các khâu,
thực hiện lệch lạc các kế hoạch, định mức.
4- Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu:
Kế toán có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và đặc biệt quan
trọng trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh. Nó là công cơ phơc vơ qu¶n lÝ,
7


có chức năng cung cấp các thông tin, dữ liệu tài chính và kiểm tra kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình hiện có và sự biến động
của nguyên vật liệu có tác động tích cực đến công tác quản lí nguyên vật liệu ở
doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán là công cụ đắc lực giúp cho lÃnh đạo doanh nghiệp nắm bắt
đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất. Kế toán vật liệu có kịp thời, chính xác, đầy đủ tình
hình nhập, xuất, dự trữ nguyên vật liệu, giá thu mua thì lÃnh đạo mới có thể nhận
biết đợc từ đó để ra kế hoạch sản xuất.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lí, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức đánh giá, đánh giá lại, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lí thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp. Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp để phát huy những mặt tích cực, khắc phục
những mặt còn hạn chế để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lí.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu, hớng dẫn
kiểm tra các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch
toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ), mở sổ (thẻ) kế toán
chi tiết. Thực hiện đúng phơng pháp qui định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong
công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, chỉ đạo công tác kế toán
trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

- Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp đợc số liệu về tình
hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất,
cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

8


- Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu thừa,
thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất.
- Tính toán chính xác số lợng và giá trị vật t thực tế đa vào sử dụng và đÃ
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình thu mua, bảo quản,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm.

II. Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng
nhiều loại nguyên liệu khác nhau với khối lợng lớn. Mà mỗi loại nguyên vật liệu có
nội dung kinh tế, chức năng trong sản xuất, tình năng lý hoá khác nhau, bởi vậy, để
quản lý tốt cần phải tiến hành phân loại. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các vật
liệu cùng loại với nhau theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán. Phân loại nguyên vật liệu có thể dựa trên những
tiêu thức sau:
1- Căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu:
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu đợc phân thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể chính của sản phẩm (ví dụ nh sắt trong Nhà máy thép Thái Nguyên, mủ cao su
trong Nhà máy Cao Su Sao Vàng).
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi

vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ cho
lao động của công nhân viên chức (VÝ dơ: DÇu nhên, hå keo, thc tÈy, thc
nhm, thc chống gỉ, xà phòng, hơng liệu, giẻ lau).
- Nhiên liệu: Là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh nh than, củi, xăng dầu, khí đốt, hơi đốt

9


- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm
mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, sắt).
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên
nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết, dễ
dàng hơn trong việc quản lý hạch toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp
nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý
và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
2- Căn cứ vào chức năng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: Là các loại nguyên vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất. Gồm có:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao trực tiếp trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao gián tiếp trong

quá trình sản xuất sản phẩm (thờng là chi phí dầu mỡ, bảo dỡng máy móc thiết bị).
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý.
3- Căn cứ vào nguồn hình thành.
Theo tiêu thức này thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc chia
thµnh:
10


- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất kinh doanh đợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng.
- Nguyên liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế
biến và nguyên vật liệu thuê ngoài gia công để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc biếu tặng cấp phát.
- Phế liệu thu hồi: Là những vật liệu bị thải loại ra khỏi quá trình sản xuất,
có thể đợc tái sử dụng hoặc đem bán.
4- Căn cứ vào quyền sở hữu:
Nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các loại nguyên vật
liệu do doanh nghiệp tự sản xuất, mua ngoài đà thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
- Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các nguyên vật liệu
nhận gia công chế biến hay nhận giữ hộ.
Tuy nhiên trong các cách phân loại trên thì cách phân loại theo công dụng là u
việt hơn cả.

III. Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên
vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo những yêu cầu thống nhất. Việc
tình giá nguyên vật liệu mang một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tổ chức hạch

toán nguyên liệu.
Nguyên tắc: Phải xác định theo giá thực tế, tuy nhiên do đặc điểm của nguyên
vật liệu là thờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của
kế toán vật liệu là phải phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất hàng ngày của vật liệu,
vì vậy trong kế toán nguyên vật liệu ngoài việc dùng giá thực tế ra. Vật liệu còn có
thể đánh giá theo giá hạch toán.
1- Các phơng pháp xác định giá nguyên vật liệu nhập kho:
11


Nguyên vật liệu nhập kho đợc tính theo giá thực tế, cá biệt chỉ có một số ít trờng hợp phải sử dụng giá hạch toán để ghi nhận nhập kho. Chẳng hạn khi nguyên vật
liệu nhập kho nhng cha có chứng từ hoá đơn, kế toán phải sử dụng giá hạch toán để
ghi nợ. Đến khi có chứng từ hoá đơn thì kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán thành
giá thực tế.
Giá nguyên vật liệu nhập kho đợc xác tuỳ tho từng nguồn nhập nh sau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài
là giá ghi trên hoá đơn của ngời b¸n, céng (+) thuÕ nhËp khÈu (nÕu cã), thuÕ gi¸ trị
gia tăng (nếu áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp) và các khoản chi phí thu mua
thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí thuê kho
bÃi) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua đợc hởng.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến thì giá thùc
tÕ bao gåm: Gi¸ thùc tÕ vËt liƯu xt kho gia công chế biến cộng với các chi phí gia
công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế nguyên
vật liệu tính bằng giá trị vật liệu xuất kho thuê gia công chế biến cộng với các chi phí
liên quan (tiền thuê gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ).
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá do các
bên liên doanh đánh giá cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Đối với phế liệu nhập kho: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc
hay giá trị thu hồi tối thiểu.

- Đối với nguyên vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng
tơng đơng cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
2- Các phơng pháp xác định giá nguyên vật liệu xuất kho.
Việc tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đặc điểm hoạt
động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của c¸n bé

12


kế toán, có thể sử dụng các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch
toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng:
2.1- Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này giá thực tế vật
liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo công thức:
Giá thực tế vật liệu

Số lợng vật liệu

Giá đơn vị

=
ì
xuất dùng
xuất dùng
bình quân
Trong đó: Giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1:

Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ


Giá thực tế vật liệu
=

tồn đầu kỳ và nhập

Lợng thực tế vật liệu
/

tồn đầu kỳ và nhập

trong kỳ

trong kỳ

Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa công
việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
Cách 2:

Giá đơn vị bình
quân

Giá thực tế vật
=

liệu tồn kho đầu
kỳ (cuối kỳ trớc)

Lợng thực tế vật
/


liệu tồn kho đầu
kỳ (cuối kỳ trớc)

Cách này mặc dù khá đơn giản & phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu
trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật
liệu kỳ này.

Cách 3:

13


Giá đơn vị bình
quân sau môi lần
nhập

Giá thực tế vật
=

liệu tồn kho sau

Lợng thực tế vật
/

mỗi lần nhập

liệu tồn kho sau
mỗi lần nhập

Cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc điểm

của hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp
này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều hơn.
2.2- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả định rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến sè nhËp sau theo gi¸ thùc tÕ cđa tõng sè hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng
làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm.
2.3- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp FIFO ở trên, phơng pháp LIFO thích hợp trong trờng hợp
lạm phát.
2.4- Phơng pháp giá trị thực tế đích danh (trực tiếp).
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếu hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu đó.
Do vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng
pháp trực tiếp và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
2.5- Phơng pháp giá hạch toán.

14


Theo phơng pháp này, toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kỳ đợc tính
theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán
sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng = giá hạch toán vật liệu xuất dïng x hƯ sè gi¸ vËt
liƯu.

HƯ sè gi¸ cã thĨ tính cho từng loại, từng nhóm, hoặc từng thứ nguyên vật liệu
(chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý).
(Giá thực tế vật liệu tồn
Hệ số giá vật
liệu

=

kho đầu kỳ cộng với giá
thực tế vật liệu nhập

(Giá hạch toán vật liệu tồn
/

đầu kỳ cộng với giá hạch
toán vËt liƯu nhËp trong

trong kú)

kú)

IV. Néi dung tỉ chøc kÕ toán nguyên vật liệu:
1- Chứng từ kế toán:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ1141 / TC / QĐ /
CĐKT ngày 01 / 1 / 1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về vật
liệu bao gồm:
- Hóa đơn bán hàng của đơn vị bán.
- Hợp đồng mua hàng.
- Phiếu nhập kho (mÉu 01 – VT: B¾t buéc).
- PhiÕu xuÊt kho (mẫu 02 VT: Bắt buộc).

- Phiếu xuất kho kiêm vËn chun néi bé (mÉu 03 – VT: B¾t bc).
- MÉu xuÊt vËt t theo h¹n møc (mÉu 04 – VT: Hớng dẫn).
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05 – VT: Híng dÉn).
- ThỴ kho (mÉu 06 – VT: Bắt buộc).
- Phiếu báo vật t còn lại cuối tháng (mẫu 07 VT).
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hóa (mẫu 08 - VT).
15


- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH).
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03 - BH).
- Hoá đơn VAT.
2- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất
lợng của từng loại nguyên vật liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách vật chất. Tuỳ
theo quy mô yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể chon một trong
ba phơng pháp hạch toán chi tiêt nguyên vật liệu sau đây:
2.1- Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp này yêu cầu phải mở thẻ chi tiết đồng thời tại kho và phòng kế
toán.
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số liệu, thẻ kho đợc mở chi tiết cho từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày
căn cứ vµo tõng chøng tõ nhËp xt, thđ kho ghi sè lợng thực nhập xuất và cuối mỗi
ngày tính ra số lợng tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thủ
kho phải thờng xuyên đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu để đảm bảo luôn khớp nhau.
Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất, tính ra số tồn kho về mặt
lợng theo từng danh điểm đầu t.
* Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vËt t cho tõng danh
®iĨm vËt t tng øng víi thẻ kho đà mở ở kho. Thẻ này có nội dung tng tự thẻ kho, chỉ
khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc các chứng từ

nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật t phải kiểm tra, đối chiếu
và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t và tính ra số tiền. Sau đó, lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ chi tiết vật t có liên quan. Cuối tháng tiến
hành đối chiếu với thẻ kho.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thỴ
song song

16


Phiếu nhập kho

Bảng tổng hợp nhập, xuất
tồn kho nguyên vật liệu
Thẻ hoặc sổ
chi tiết
nguyên vật
liệu

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Kế toán tổng hợp

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Quan hệ đối chiếu.
: Ghi cuối tháng.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ
vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị

của từng loại nguyên vật liệu. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của
phần kế toán tổng hợp.
* Điều kiện áp dụng của phơng pháp: Phơng pháp này ghi chép đơn giản, dễ
kiểm tra, đối chiếu. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất lớn áp dụng phơng pháp này
mất nhiều công sức do ghi chép trùng lặp. Vì vậy, phơng pháp này thờng đợc áp
dụng đối với đơn vị vừa và nhỏ, ít chủng loại vật t, khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất
ít, không thờng xuyên.

17


2.2- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* ở kho: Theo phơng pháp này thì việc ghi chép của thủ kho cũng đợc thực
hiện trên thẻ kho giống phơng pháp thẻ song song.
* ở phòng kế toán: kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng danh điểm vật t theo từng
kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng vật liệu, mỗi loại chỉ ghi một dòng trong
sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho,
đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển:

Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân

chuyển

Chứng từ xuất

Kế toán tổng
hợp

Bảng kê xuất

: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Quan hệ đối chiếu.
* Điều kiện áp dụng: Số lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ phải
ghi vào cuối tháng nhng việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp. Do vậy, thờng áp dụng ở
doanh nghiệp có quy mô vừa, chủng loại hàng tồn kho thờng tơng đối nhiều

18


2.3- Phơng pháp sổ số d:
* ở kho: Giống nh các phơng pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ
kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại vật
liệu quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nép cho kÕ to¸n theo c¸c
chøng tõ nhËp, xuÊt vËt liệu.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật liệu vào sổ số d, sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm, trớc ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho
phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền
* ở phòng kế toán : Định kỳ, kế toán phải xuống kho ®Ĩ híng dÉn vµ kiĨm
tra viƯc ghi chÐp cđa thđ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ kế toán

phải kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của
từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật
liệu. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cở sở các phiêu
giao nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng
và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số d này
đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ sè d (sè liƯu trªn sỉ sè d cho kÕ toán
tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân với giá hạch toán).

19


Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp
sổ số d.

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Chứng từ nhập
kho

Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho

Thẻ kho

Chứng từ xuất
kho


Kế toán tổng
hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

: Ghi hàng ngày.
: Quan hệ đối chiếu.
: Ghi cuối tháng.
* Điều kiện áp dụng: Do công việc đợc tiến hành đều trong tháng nên giảm
bớt khối lợng ghi sổ kế toán và nó kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch
toán kế toán. Tuy nhiên, phơng pháp này công việc khá phức tạp, thờng đợc áp dụng
những doanh nghiệp có quy mô lớn, số lợng chủng loại vật liệu nhiều, có khèi lỵng
nghiƯp vơ kinh tÕ vỊ nhËp xt vËt liƯu xảy ra thờng xuyên với khối lợng lớn.
3- Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
3.1- Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm nguyên vật liệu một cách thờng xuyên, liên tục trên sổ
kế toán. Vì vậy, nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời
điểm nào trong kỳ kế toán.
a- Tài khoản (TK) sử dụng:
20


- TK 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng nhóm, loại, thứ tuỳ
theo yêu cầu quản lý và phơng tiện thanh toán.
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của
nguyên vật liệu trong kỳ.

+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu
trong kỳ.
+ D nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để theo dõi nguyên vật liệu mà doanh nghiƯp ®·
mua hay chÊp nhËn mua, ®· thc qun së hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng
cha về nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán).
TK 151 đợc chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu đang đi đờng tính đến
ngày cuối kỳ.
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng trong kỳ.
+ Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đà nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
+ D nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (đầu và cuối kỳ).
- TK 133: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ
TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đợc
hoàn lại.
+ Bên nợ: Tập hợp số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ phát sinh trong
kỳ.
+ Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
+ D nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, sẽ đợc hoàn lại nhng
cha nhận.
21


Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số TK liên
quan khác nh: 331, 111, 112, 141, 621, 627, 641
b- Hạch toán tình hình biến động nguyên vật liệu.
b1- Hạch toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu:
(*) Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ.
* Trờng hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về:

Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho,
kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá mua thực tế không có thuế
Nợ TK 133 (1331): VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141): Tổng giá thanh toán.
Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại
ghi:
Nợ TK 331 (chi tiết): Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112: Số tiền đợc ngời bán trả lại
Nợ TK 138 (1388): Số đợc ngời chấp nhận
Có TK 152 (chi tiết): số giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại theo
giá không thuế.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT tơng ứng
Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu mua hàng:
Nợ: TK 111, 112, 331, 138: Số tiền đợc hởng.
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
* Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cáo cho các bên
biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán ghi:
+ Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá trị toàn bộ số hàng (không cã thuÕ).
22


Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT tính theo số hoá đơn.
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 338 (3381): Tổng số hàng thừa không có thuế VAT căn cứ vào
quyết định xử lý, ghi:
+) Nếu trả lại cho ngời bán
NợTK 338 (3381): Giá trị hàng thừa (không có thuế).

Có TK 152 (chi tiết): Trả lại số thừa.
+) Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa (không có thuế).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng thừa.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
+) Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa (không có thuế)
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân.
+ Nếu nhập theo số hoá đơn: Ghi nhận số nhập nh trờng hợp hàng và hoá
đơn cùng về. Số thừa coi nh giữ hộ ngời bán và ghi: Nợ TK 002. Khi sử dụng số thừa
ghi:
Có TK 002. Đồng thời, căn cứ cách sử lý cụ thể hạch toán nh sau:
+) Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá trị hàng thừa (không có VAT)
Nợ TK 133 (1131): Thuế GTGT của số hàng thừa.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
Đồng thời ghi: Có TK 002
+) Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa (không có thuế VAT)
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân.
Đồng thời ghi: Có TK 002
23


* Trờng hợp hàng thiếu so với hóa đơn:
Kế toán chỉ ghi tăng vật liệu theo giá trị hàng thực nhận, số thiếu căn cứ
vào biên bản kiểm nhận, thông báo cho bên bán biết và ghi sổ nh sau:
+ Khi nhập:
Nợ TK 152 (chi tiết): Trị giá số thực nhập theo giá không thuế.
Nợ TK 138 (1381): Trị giá số thiếu (không có thuế).

Nợ TK 133: Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331: Giá trị thanh toán theo hóa đơn.
+ Khi xử lý:
+) Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152: Ngời bán giao tiếp số thiÕu.
Cã TK 138 (1381): Xö lý sè thiÕu.
+) NÕu ngêi bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiÕu
Cã TK 133 (1331): Th GTGT cđa hµng thiÕu.
+) NÕu cá nhân làm mất phải bồi thờng.
Nợ TK 138 (1388), 334: Cá nhân bồi thờng
Có TK (138 ) 1381: Xử lý sè thiÕu
Cã TK 133 (1331): Th GTGT cđa hµng thiếu
+) Nếu không xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 811: Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
* Trờng hợp hao hụt, mất mát NVL tại kho.
- Căn cứ vào biên bản về mất mát, hao hụt NVL, kế toán phản ánh giá
trị NVL mất mát, hao hụt, ghi:
Nợ TK 1381: Chờ xử lý.
24


Có TK 152
- Căn cứ vào biên bản xử lý về NVL hao hụt, mất mát, kế toán ghi:
Nợ TK 111,334: (phần cá nhân bồi thờng)
Nợ TK 632: (Hao hụt, mất mát trong định mức).
Có TK 1381: Thiếu chờ xử lý
* Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo nh

hợp đồng:
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại ngời bán. Khi xuất kho
giao trả cho chủ hàng hoặc đợc giảm giá, ghi:
Nợ TK 331, 111, 112: Tỉng gi¸ thanh to¸n cđa sè giao trả hoặc
giảm giá
Có TK 152 (chi tiết): Trị giá số hàng giao trả hoặc giảm giá
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng giao trả hoặc giảm
giá
* Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn:
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ Hàng cha có hoá đơn. Nếu
trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152 (chi tiết):
Có TK 331.
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một
trong ba cách:
- Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán ®á, råi ghi gi¸ thùc tÕ b»ng bót
to¸n thêng.
- C¸ch 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút
toán đỏ (nếu giá tạm tính > giá thực tế).
- Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đÃ
ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng nh b×nh thêng.
25


×