Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện u minh thượng, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.45 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VĂN ÚT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƯỢNG , TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VĂN ÚT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƯỢNG , TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ
SỐ 60 34 04 03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Tiến sĩ: Trần Nghị

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
-------

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
thực hiện từ tháng 10 năm 2016 và hoàn thành vào tháng 6 năm 2017. Các số
liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các kết qủa nghiên cứu của luận
văn không trùng với bất kỳ cơng trình nào khác.
PHẠM VĂN ÚT


LỜI CẢM ƠN
-----Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi
lời cảm ơn đến thầy Tiến sĩ Trần Nghị đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo, phịng quản lý sau đại
học thuộc học viên hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã trực tiếp giản dạy và
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
Xin cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban Nhân dân huyện, các cơ quan, ban,
ngành của huyện U Minh Thượng, các xã và hộ gia đình đã tạo điều kiện,
cung cấp thơng tin cần thiết để hồn thành luận văn
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình,
người thân đã động viên tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài
Kiên Giang, ngày 20 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn


Phạm Văn Út


Mục lục
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.....................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................6
3.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................6
3.2. Nhiệm vụ của luận văn........................................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................7
4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn.....................................................7
6. Những đóng góp của luận văn................................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn...................................................................................8
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI........................................................ 9
1.1 Những vấn đề chung về chính sách........................................................ 9
1.1.1 Khái niệm.........................................................................................9
1.1.2 Đăc điểm của chính sách............................................................... 10
1.1.3 Các loại chính sách........................................................................12
1.2 Nông thôn và Nông thôn mới.............................................................12
1.2.1 Khái niệm nông thôn................................................................... 12
1.2.2 Khái niệm về nông thôn mới......................................................... 14
1.2.3 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới.................................................15
1.2.4 Đặc điểm xây dựng nơng thơn mới................................................15
1.2.5 Nội dung chính sách xây dựng nơng thơn mới..............................19
1.3 Thực hiện chính sách............................................................................ 21



1.3.1Chu trình thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới...............21
1.3.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách......................25
1.3.3 Phổ biến, tun truyền chính sách.................................................26
1.3.4 Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách.................................... 27
1.3.5 Duy trì chính sách..........................................................................27
1.3.6 Điều chỉnh chính sách....................................................................28
1.3.7 Theo dõi kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách..................29
1.3.8 Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm................................................ 30
1.4 Vai trị ý nghĩa của chính sách xây dựng nơng thơn mới......................31
1.4.1 Vai trị............................................................................................33
1.4.2 Ý nghĩa...........................................................................................34
1.5 Những bài học kinh nghiệm..................................................................35
Tiểu kết chương 1........................................................................................... 37
Chương 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG.......38
NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN............................................ 38
U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG....................................................38
2.1 Đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội huyện U Minh Thượng...............38
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên..........................................................................38
2.1.2 Dân số và lao động........................................................................ 40
2.1.3 Dân tộc và tôn giáo........................................................................41
2.1.4 Đặc điểm sử dụng đất.................................................................... 42
2.2 Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện U Minh Thượng, tỉnh kiên giang giai đoạn 2012-2016...................43
2.2.1 Công tác tổ chức, điều hành...........................................................43
2.2.2 Công tác tuyên truyền....................................................................50
2.2.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng..........................................................52
2.2.4 Kết quả thực hiện nội dung xây dựng NTM..................................52



2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng nơng
thơn mới ...................................................................................................69
2.4.1 Chủ quan .....................................................................................70
2.4.2 Khách quan ..................................................................................71
2.5 Đánh giá chung việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang giai đoạn từ năm
20122016 .........................................................................................................73
2.5.1 Ưu điểm ....................................................................................... 74
2.5.2 Hạn chế .......................................................................................77
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................81
Chương 3 .....................................................................................................83
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH
THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG .................................................................83
3.1 Quan điểm và định hướng...................................................................83
3.1.1 Quan điểm ...................................................................................83
3.1.2 Định hướng ..................................................................................84
3.2 Các giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nơng thôn mới
trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới . 87

3.2.1 Giải pháp về nhận thức và tuyên truyền ....................................... 87
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................ 89
3.2.3 Giải pháp hỗ trợ nguồn nhân lực phát triển .................................. 91
3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách xây dựng
nông thôn mới ...................................................................................... 93
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp ....................................................... 97
KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 100
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 102



KẾT LUẬN...................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................105


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình lãnh đạo đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có rất
nhiều chủ trương, chính sách nhằm khơng ngừng hồn thiện chính sách phát
triển nơng nghiệp, nơng thơn. Những chính sách này đang khơi dậy và phát
huy cao độ các nguồn lực để phát triển nông nghiệp, nông thôn của đất nước.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, tham gia vào các diễn đàn hợp tác kinh
tế lớn của khu vực và thế giới, sức ép của hội nhập và phát triển ngày một lớn,
đặt ra yêu cầu rất cao đối với nền kinh tế nước ta, trong đó lĩnh vực nông
nghiệp là lĩnh vực phải đối mặt với nhiều thách thức nhất. Trước yêu cầu phát
triển và hội nhập hiện nay, thực hiện mục tiêu đẩy nhanh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, đã đến lúc địi hỏi phải có nhiều chính sách đột phá và
đồng bộ nhằm giải quyết toàn diện các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hố nơng
thơn. Giải quyết tốt vấn đề nơng dân, nơng nghiệp và nơng thơn có ý nghĩa
chiến lược đối với sự ổn định và phát triển đất nước.
Kiên Giang là một tỉnh nông nghiệp, nông dân đang chiếm trên 70% dân
số và chiếm đến 53,67 % lao động xã hội, 118 xã nông nghiệp/145 xã, phường,
thị trấn; GDP khu vực nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 39,21% GDP của tỉnh;
nông nghiệp - nông thôn Kiên Giang đã và đang có vai trị, vị trí đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển kinh tế của tỉnh nhà, vừa bảo đảm an sinh xã hội, vừa
là nền tảng cho công nghiệp, thương mại dịch vụ phát triển. Mặc dù vậy, các
chính sách phát triển nơng nghiệp trước đây thực thi ở Kiên Giang thường thiên
về thúc đẩy phát triển ngành, có phần xem nhẹ vai trị, lợi ích của chủ thể chính,
động lực chính của phát triển nơng nghiệp là nơng dân. Phần lớn các chính sách
hầu như chưa quan tâm xử lý tổng thể và hợp lý mối quan hệ giữa các vùng, các

lĩnh vực trong ngành, giữa nông thôn và đô thị, chưa đặt ra và giải quyết triệt để
mối quan hệ giữa các yếu tố chính của mơ hình phát

1


triển nông nghiệp, nông thôn…Đây là nguyên nhân chủ yếu, khiến cho sau
nhiều thập kỷ chuyển đổi nền nông nghiệp sang thị trường, đến nay về cơ bản
nông nghiệp, nông thơn Kiên Giang vẫn mang tính khép kín, tự cấp tự túc.
Thời gian qua, tỉnh Kiên Giang đã triển khai tốt các Chương trình của Trung
ương, các tổ chức quốc tế cho nên cơng tác xố đói giảm nghèo, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân được nâng lên, rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo giữa thành thị và nông thôn, môi trường thiên nhiên và môi trường xã
hội ở nơng thơn được cải thiện. Tuy vậy, nhìn chung, các chính sách của Nhà
nước đối với nơng nghiệp, nơng thôn chưa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững, ở
nhiều mặt có thể nói chưa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn, chưa đưa sản xuất nông nghiệp ở nơng thơn thành sản xuất hàng hố
thực sự.
Một trong những nguyên nhân cơ bản là chưa định hướng rõ mơ hình
phát triển, thể hiện ở việc nhận thức chưa thấu đáo các vấn đề như: Tầm nhìn
(mục tiêu), mơ hình phát triển, các nguồn lực và thiếu sự xác định lợi ích thực
tế của các bên liên quan trong phát triển nơng nghiệp, nơng thơn. Vì vậy, dẫn
đến tình trạng thiếu cụ thể, thiếu tính khoa học trong quy trình thực hiện và
triển khai chính sách; có nhiều chính sách, nhưng hiệu quả kinh tế, hiệu ứng
xã hội của các chính sách khơng tương xứng với nguồn lực đầu tư hoặc thiếu
bền vững.
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đồng thời tiếp tục
cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, việc

cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các mơ hình nơng
thơn mới đủ đáp ứng u cầu phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và
nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới.
2


Để thực hiện các mục tiêu trên, cần có nhiều chính sách phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn mang tính đồng bộ, trong đó chính sách có ý nghĩa quyết
định là chính sách xây dựng mơ hình nơng thơn mới. Chính sách này vừa
mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn
đề cụ thể, đồng thời phải giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác,
các lĩnh vực khác trong sự tính tốn, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục
được tình trạng tuỳ tiện, rời rạc, ngẫu hứng hoặc duy ý chí trong các chính
sách nói chung và chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng từ
trước đến nay ở Việt Nam.
U Minh Thượng được thành lập trên cơ sở chia tách 03 huyện An Biên,
An Minh và Vĩnh Thuận từ tháng 5/2007, mới thành lập không nhiều thuận lợi
về tài nguyên thiên nhiên và điều kiện khí hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật nhìn
chung cịn yếu kém, trình độ phát triển hiện cịn thấp so với bình quân cả tỉnh; cơ
sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm và các dịch vụ cơng cộng thiếu và yếu…Để
có bước phát triển nhanh, bền vững, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước, hiện nay, U Minh Thượng đang triển khai nhiều chính sách kinh tế - xã hội
mang tính bứt phá. Trong nông nghiệp và nông thôn, các cơ quan thực hiện
chính sách đang tìm tịi mơ hình phát triển nơng thơn thật sự phù hợp, có khả
năng bảo đảm ổn định chính trị, kinh tế -xã hội, phát huy được các truyền thống
lịch sử văn hố, thích ứng nhanh với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế, đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH đất nước và nơng nghiệp
nơng thơn…Mơ hình nơng thôn như vậy, thể hiện trong

ý tưởng của Trung ương Đảng, Chính phủ và Bộ Nơng nghiệp và Phát triển

nơng thôn, cũng như của Hội Nông dân Việt Nam là mơ hình nơng thơn mới.
Xây dựng mơ hình nơng thơn mới địi hỏi phải có chính sách cụ thể.
Hiện nay, đã và đang triển khai, Trung ương đã có một số đề án đang triển
khai mơ hình này…Nhưng chính sách chưa cụ thể, có những chính sách ban
3


hành đã lâu nên lạc hậu so với cuộc sống như: Cơ chế phân cấp về quyết định
đầu tư và phân bổ vốn theo hướng tăng cường quyền quyết định cho cơ sở là
phù hợp, nhưng thiếu các biện pháp đồng bộ và tăng cường kiểm tra, kiểm
soát đã dẫn tới tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án đầu tư mà khơng tính đến
khả năng cân đối về nguồn vốn dẫn tới tình trạng đầu tư bị phân tán, dàn trải,
thời gian thi cơng kéo dài gây lãng phí, thất thốt nguồn lực của Nhà nước.
Cơ chế, chính sách để xây dựng nơng thơn mới hiện cịn chưa đồng bộ, ngoài
07 nội dung được hỗ trợ 100% theo Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, phần cịn lại mức hỗ trợ cho từng đối tượng chưa rõ, chính sách hỗ
trợ xây dựng nông thôn mới cho các xã theo khu vực chưa được xác định cụ
thể, thiếu cơ chế gắn kết, lồng ghép, phối hợp giữa các chương trình, dự án
trên một địa bàn . Đối với huyện U Minh Thượng, chính sách xây dựng nơng
thơn mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực hiện các nhiệm vụ mang
tính chiến lược để tạo đột phá trong cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng
thơn.Q trình cơng tác, học tập và nghiên cứu tôi chọn đề tài về "Thực hiện
chính sách xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh
Kiên Giang" làm Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải
quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều cơ quan quản lý, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế
giới cũng như ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, cịn một số nghiên cứu khác, trong đó nhiều nghiên cứu giới

thiệu trên các tạp chí khoa học. Điểm chung nhất của các nghiên cứu này và sau
khi phân tích thực tiễn giải quyết vấn đề quản lý Nhà nước nói chung và việc xây
dựng chỉ đạo chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ngồi, các tác
giả đều cố gắng gợi mở, nêu lên những kinh nghiệm để có thể

4


vận dụng cho giải quyết những vấn đề thực tiễn của Việt Nam.
Cơng trình: “Phát triển nơng thơn" do GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên)
Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một cơng trình nghiên cứu chun
sâu về phát triển nơng thơn.
Cơng trình: “Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong
lịch sử” do GS. Phan Đại Doãn và PGS. Nguyễn Quang Ngọc làm chủ biên,
Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1994, là cơng trình nghiên cứu những
vấn đề lịch sử trong phát triển nơng thơn nước ta.
Đặc biệt, cơng trình nghiên cứu do PGS. TS. Vũ Trọng Khải chủ trì
được Nxb nơng nghiệp ấn hành năm 2004 là một cơng trình nghiên cứu cơng
phu về mơ hình phát triển của nơng thơn Việt Nam. Cơng trình nghiên cứu
này được xuất bản trên cơ sở đề tài cấp Nhà nước do tác giả làm chủ nhiệm
với tiêu đề: “Tổng kết và xây dựng mơ hình phát triển kinh tế- xã hội nơng
thơn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại”.
Cơng trình nghiên cứu: “Bảo hộ hợp lý nơng nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế” do GS,TS Bùi Xuân Lưu, Nxb Thống kê ấn hành
năm 2004. Trong cơng trình này, các tác giả đã phân tích những đặc trưng của
hội nhập kinh tế quốc tế trong nơng nghiệp; phân tích khái qt những thành tựu
cũng như hạn chế của nông nghiệp nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế; đồng
thời khuyến nghị về sửa đổi các chính sách và hồn thiện vai trị của Nhà nước
để nông nghiệp, nông thôn nước ta hội nhập thành công.
- Đề tài “Đổi mới quản lý nhà nước đối với nơng nghiệp Việt Nam” của

Hồng Sỹ Kim, luận văn thạc sĩ hành chính cơng năm 2001 đã chú trọng đến
những giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về nông nghiệp của Việt

- Đề tài “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện
5


đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn” của Lê Thị Bình, luận văn thạc sĩ hành chính
cơng năm 2001 đã chú trọng đến những giải pháp nâng cao năng lực quản lý
của cán bộ, công chức quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn.
- Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới – từ thực tiễn
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh của Huỳnh Trần Huy, luận văn
thạc sĩ quản lý công năm 2013 đã chú trọng đến những giải pháp quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới.
- Đề tài: Xây dựng nông thơn mới ở huyện Hóc Mơn TP. Hồ Chí Minh
của bộ mơn khoa học hành chính cơ sở Học viện Hành chính tại TP. Hồ Chí
Minh. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu các xã ở huyện Hóc Mơn.
Những cơng trình đó đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ
liệu rất quan trọng cho việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông
thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nước ta. Tuy nhiên,
các cơng trình ấy khơng đi sâu nghiên cứu q trình thực hiện chính sách về
nơng nghiệp, nơng thơn nói chung và mơ hình nơng thơn mới nó riêng. Những
kết quả nghiên cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà
tác giả tiếp thu và sử dụng trong q trình hồn thành luận văn này và trong
những cơng trình nghiên cứu của mình về sau.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu, đánh giá q trình thực hiện chính sách trong

phát triển nơng nghiệp, nơng thơn ở Việt Nam và tỉnh Kiên Giang từ khi đổi
mới đến nay; Luận văn nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách trong xây
dựng nơng thơn mới ở huyện U Minh Thượng, đề xuất các kiến nghị và giải
pháp làm cơ sở để các cơ quan, ban, ngành thực hiện tốt hơn các chu trình
thực hiện chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở địa phương,
xây dựng thành công nông thôn mới.
6


3.2 Nhiệm vụ của luận văn
Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách và việc thực hiện chính sách.
Phân tích q trình hình thành và phát triển của chính sách trong phát
triển nơng nghiệp, nơng thơn nói chung, xây dựng mơ hình nơng thơn mới nói
riêng của Đảng và Nhà nước ta từ sau đổi mới đến nay.
Phân tích q trình thực hiện chính sách xây dựng mơ hình nơng thơn
mới ở địa phương.
Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những kiến nghị mang tính giải pháp
nhằm thực hiện một cách khoa học các chu trình thực hiện chính sách trong
xây dựng mơ hình nơng thơn mới, góp phần đẩy mạnh q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nông nghiệp, nông thôn xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện giai đoạn 2017-2020.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các hoạt động thực hiện chính sách xây dựng
nơng thơn mới.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh
- Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề thực thi chính sách xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, giai

đoạn 2012-2017 và giải pháp thực hiện đến năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Quy trình thực thi chính sách về xây dựng nơng
thơn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp thống kê mơ tả, kết hợp phương pháp so sánh, phân
tích.
7


- Phương pháp điều tra các thông tin cơ bản về thực trạng xây dựng
nông thôn mới.
- Phương pháp hệ thống.

6. Những đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu góp phần làm cơ sở để Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
huyện U Minh Thượng tiếp tục thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Luận văn có thể dùng làm tài liệu
phục vụ học tập, giảng dạy và vận dụng vào quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách về xây
dựng nơng thơn mới.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

8



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1 Những vấn đề chung về chính sách
1.1.1 Khái niệm

Chính sách là một cơng cụ quan trọng của quản lí . Mọi tổ chức, mọi
cấp quản lí đều phải sử dụng các cơng cụ quản lí như chiến lược , kế hoạch,
chính sách và quyết định quản lí để tác động lên đối tượng quản lí theo một
cách thức nào đó nhằm đạt mục tiêu mong muốn.
Hiểu một cách đơn giản chính sách là một chương trình hành động do
các nhà quản lí đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó. Một số chính sách được
đề ra và thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp, một tổ chức, một cộng
đồng nhỏ, các chính sách như vậy chỉ liên quan đến một số ít người. Các
chính sách khác có thể do chính phủ, một bộ đề ra có liên quan đến lợi ích
rộng lớn hơn.
Nhìn chung có thể coi chính sách là một cơng cụ của quản lí để đều
hành các hoạt động kinh tế xã hội theo những mục tiêu nhất định.
Vậy, chính sách là một tập hợp các chủ trương và hành động về phương
diện nào đó của chính phủ bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được
và cách làm để thực hiên các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát
triển toàn diện trên cá lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, mơi trường.

Chính sách phát triển nơng thơn là tâp hợp các chủ trương và hành
động của chính phủ nhằm tạo cho nông thôn phát triển bằng cách tác động
vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào như: đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ
tầng…Tác động tới đầu vào và đầu ra ở nông thôn, tác động về việc thây đổi
tổ chức. Trong đó thị trường đầ vào và đầu ra được thực hiện, tác động vào

chuyển giao công nghệ.
9


Ở đây chúng ta đi sâu nghiên cứu về các chính sách có tác động đến
đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nhiều người, đó là chính sách cơng mà
cụ thể là chính sách xây dựng nơng thơn mới . Đây là nhưng chính sách do
nhà nước đề ra có phạm vi tác động rộng lớn đến đời sống chính trị , kinh tế,
xã hội trên phạm vi quốc gia, vùng, miền…
1.1.2 Đăc điểm của chính sách

Chính sách có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Chính sách mang tính cộng đồng
Chính sách mang tính cộng đồng là đo chính sách bắt nguồn từ ý chí
chính trị của nhà nước được thể hiện dưới dạng thể chế bằng văn bản quy
phạm pháp luật. Ý chí chính trị của mỗi nhà nước đều được xác lập trên cơ sở
mục tiêu phát triển chung toàn xã hội mà nhà nước là người có trách nhiệm tổ
chức thực hiện.
Thứ hai: Chính sách mang tính hệ thống, đồng bộ
Về mặt hình thức, tính hệ thống của chính sách thể hiện là những tập
hợp các quyết định hình thành trong những giai đoạn khác nhau vượt ra ngồi
giai đoạn hoạch định chính sách ban đầu. Ở cấp hoạch định, chính sách cũng
khơng nhất thiết, thể hiện rõ ràng trong một quyết định duy nhất. Mà có thể
được phản ảnh trong một chuỗi các quyết định có liên hệ với nhau, giúp
chúng ta nhận thức được nội hàm của chính sách .
Về mặt nội dung, tính hệ thống của chính sách bao hàm sự thống nhất
giữa các mục tiêu và biện pháp thực hiện trong mỗi loại chính sách. Ngồi ra
giữa các loại chính sách và giữa chính sách và cơng cụ quản lí vĩ mô khác nhau
cũng hợp thành một hệ thống hướng đến mục tiêu phát triển chung toàn xã hội.


Thứ ba: Chính sách mang tính ổn tương đối
Về mặt lý thuyết, nội dung chính sách về mặt cơ bản là ổn định trong
một giai đoạn nhất định. Bởi chính sách là kết quả của ý chí chính trị của nhà
10


nước nên nó khơng dễ gì thay đổi. Tuy nhiên trên thực tế chúng ta cũng có thể
thấy chính sách cơng có sự thay đổi theo thời gian. Vì trong q trình tồn tại
chính sách vẫn cần được điều chỉnh về mục tiêu hay biện pháp cho phù hợp với
điều kiện thực tế, hoặc do những thay đổi trong định hướng chính trị ban đầu,
hoặc kinh nghiệm về thực thi chính sách có thể được phản hồi vào q trình ra
quyết định chính sách . Điều này khơng có nghĩa là các chính sách ln thay
đổi , mà do q trình thực thi chính sách ln năng động, thích ứng. Ngay cả
nhận thức chính trị về các vấn đề chính sách cũng thay đổi qua các thời kỳ.

Thứ tư: Chính sách vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý Nhà
nước vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý xã hội
Nhìn một cách thực chất, về cơ bản chính sách được xem là đầu ra của
q trình quản lý Nhà nước, là sản phẩm trí tuệ của đội ngủ cán bộ, cơng chức,
thậm chí là sản phẩm chung của xã hội. Về đặc điểm này có thể nhận biết qua
việc chấp nhận mục tiêu và các biện pháp thực thi chính sách của các tầng lớp
nhân dân trong xã hội, cũng như kết quả triển khai thực hiện những chính sách
này. Từ chỗ nhận thức được “ chính sách là sản phẩm của hoạt động quản lý Nhà
nước”. người dân có thể đánh giá được kết quả hoạt động của chính phủ qua chất
lượng của chính sách. Nếu mục tiêu chính sách do Nhà nước đề xuất phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân thì mới dễ dàng đi vào cuộc sống. Cịn ngược lại một
chính sách có mục tiêu khơng rõ ràng, khơng cụ thể, khơng vì lợi ích của cộng
đồng dân cư thì khó chấp nhận hoặc tính khả thi khơng cao.

Các biện pháp đề xuất trong chính sách thích hợp sẽ được ứng dụng

rộng rãi, tạo ra động lực mạnh trong việc khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tích cực phát huy nội lực, tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài vào thực hiện
mục tiêu một cách có hiệu quả.
Việc duy trì chính sách ra sao cũng phản ánh trình độ quản lý, điều
hành, phối hợp các quá trình kinh tế - xã hội của quốc gia. Như vậy việc triển
11


khai thực hiện chính sách cũng là thước đo giá trị để đánh gá kết quả quản lý
xã hội của bộ máy Nhà nước
1.1.3 Các loại chính sách

Trước nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ hội nhập kinh tế
quốc tế, thời gian qua nhiều chính sách được ban hành tạo khung pháp lý cho các
hoạt động kinh tế xã hội. Có nhiều loại chính sách trong đó có các loại như:

- Chính sách đối ngoại của Nhà nước: Là những chủ trương, chính
sách mang tính đối ngoại của quốc gia
- Chính sách kinh tế: Là chính sách phát triển các ngành kinh tế
- Chính sách xã hội: Là chính sách ưu đãi, trợ giúp cho một số tầng lớp của xã
hội nhất định như chính sách đối với cơng tác giáo dục ở vùng cao, vùng sâu,
chính sách xã hội đối với thương binh, liệt sĩ…
Trong các loại chính sách chung thì có các loại chính sách đối với từng
lĩnh vực. Ví dụ: Trong chính sách kinh tế có các chính sách mậu dịch tự do,
chính sách bảo hộ thuế quan, chính sách tài chính, trong chính sách xã hội thì có
chính sách dân tộc. Tóm lại có nhiều loại chính sách khác nhau, có chính sách
chung, chính sách cụ thể tùy thuộc vào nội dung và lĩnh vực kinh tế xã hội

Ở góc độ đề tài của luận văn chỉ nghiên cứu đến các chính sách nghiên
cứu xã hội về xây dựng nông thôn mới

1.2 Nông thôn và Nông thôn mới
1.2.1 Khái niệm nông thôn
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau, chưa có định
nghĩa chuẩn xác về nơng thơn, có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu
trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng có nghĩa là vùng nơng thơn có cơ sở hạ
tầng khơng phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng dựa vào
các chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa để xác định vùng
nơng thơn vì cho rằng nơng thơn có trình độ phát triển thấp hơn và khả năng
12



×