Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.53 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DUY MỸ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DUY MỸ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc./.
Đà Nẵng, ngày …..tháng
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Mỹ

năm 2019


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI..........................................................................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................9
1.2. Mục tiêu và nội dung của chính sách xây dựng nông thôn mới ......................11
1.3. Các bước thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ................................18
1.4. Các chủ thể thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ............................19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .....22
1.6. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn của một số địa phương trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. ............................................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM ..............34
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội ở huyện Đại Lộc .......................34
2.2. Kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ năm 2011 đến nay .........................43
2.3. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam .....................................57
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐẠI
LỘC TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................................63
3.1. Quan điểm và định hướng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam .............................................................................................................63
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới .........................66
KẾT LUẬN ............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

CNH-HĐH

2


HĐND

3

HTX

Hợp tác xã;

4

THT

Tổ hợp tác;

5

KH&CN

6

NN&PTNT

7

NTM

Nông thôn mới;

8


KTXH

Kinh tế xã hội;

9

THCS

Trung học cơ sở;

10

UBND

Ủy ban nhân dân;

11

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc;

12

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia;

13


CN-TT-CN

Công nghiệp - tiểu thủ - công nghiệp;

14

KTXH KVNT

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân;

Khoa học và Công nghệ;
Nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Kinh tế xã hội khu vực nông thôn


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn có vị trí và tầm quan trọng
chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững của nước ta. Là một
nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư đang sinh sống ở nông thôn, nông
nghiệp và nông thôn là nơi cung cấp thường xuyên lực lượng lao động cho
mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, nguyên vật liệu chế biến nông
sản, lương thực, thực phẩm chủ yếu cho công nghiệp. Sản xuất nông – lâm –
ngư nghiệp chiếm khoảng 1/3 GDP của nền kinh tế. Chính vì vậy mà trong
quá trình tiến hành sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn đề cao vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Văn kiện Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Hiện nay và trong nhiều năm

tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt
quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn, hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng
hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và
khả năng cạnh tranh cao, tạo điều kiện từng bước hình thành nền nông
nghiệp sạch, phấn đấu giá trị tăng thêm trong ông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 3-3,2%/năm. Tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn không thấp hơn mức bình quân của cả nước. Gắn phát triển kinh tế với
xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội”
[7, tr190, 191].
Trong 10 năm (2008-2018) thực hiện Nghị quyết Hội nghị T.Ư 7 (khóa
X), 08 năm (2010-2018) thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây

1


dựng nông thôn mới (NTM), 5 năm thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp
đã tạo nên một khu vực nông thôn (KVNT) với nhiều đổi thay rõ nét. Kết
cấu hạ tầng phát triển mạnh mẽ, nhiều mô hình sản xuất kinh tế nông nghiệp
phát triển đã tạo nên động lực mới cho phát triển kinh tế khu vực nông thôn,
sản xuất nông nghiệp hàng hóa được coi trọng và chuyển biến, đời sống của
đại đa số nông dân được nâng cao.
Tính đến nay, tỉnh Quảng Nam có 87/ 204 xã ( 42,64%) được công
nhận đạt chuẩn NTM, đã có 02 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ
công nhận đạt chuẩn NTM. Nhiều địa phương đã bước vào giai đoạn xây
dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Chính phủ cũng đã có chỉ đạo về giải
pháp xây dựng NTM cấp thôn, bản cho những vùng đặc thù, khó khăn. Đây
là những nỗ lực rất lớn của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong xây
dựng NTM, phát triển KTXH KVNT.

Huyện Đại Lộc là một huyện miền núi, nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng
Nam, là huyện thuần nông, điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn. Với sự cố
gắng và vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của nhân dân
trong toàn huyện, đến cuối năm 2018 có 11/17 xã được công nhận xã nông
thôn mới và phấn đấu đến năm 2020 xã Đại Hiệp được công nhận xã nông
thôn mới kiễu mẫu. Trong những năm qua, thực hiện Chương trình MTGQ
xây dựng NTM đã đạt được những kết quả nhất định, kinh tế xã hội phát
triển ổn định, cơ cấu kinh kế chuyển dịch theo hướng tích cực, thu nhập đầu
người được tăng cao, diện mạo nông thôn được thay đổi và khởi sắc, cảnh
quan môi trường nông thôn được cải thiện, đời sống vật chất tinh thần của
người dân ngày được nâng cao. Tuy nhiên, trong các năm qua, việc thực
hiện chương trình MTGQ xây dựng NTM của các huyện trên toàn tỉnh
Quảng Nam nói chung, huyện Đại Lộc nói riêng vẫn còn nhiều bấp cập.
Công tác lãnh chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền chưa kịp thời, công tác

2


phối kết hợp của các ngành, đoàn thể chưa nhịp nhàng nên hiệu quả thực
hiện chưa cao; việc huy động nguồn lực trong nhân dân và các doanh nghiệp
còn hạn chế nên trong xây dựng nông thôn mới còn gặp khó khăn, nợ xây
dựng cơ bản của các xã cao, kéo dài nhiều năm chưa quyết toán được, trình
độ của cán bộ cấp cơ sở còn hạn chế nên việc tổ chức thực hiện xây dựng
NTM còn chậm và lúng túng. Việc thực hiện Chương trình MTGQ xây dựng
NTM đến năm 2020 có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, góp phần cải thiện bộ mặt của xã và nâng cao đời sống
cho người dân nông thôn là hết sức cấp bách. Với những vấn đề cấp thiết
nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” cho luận văn thạc sỹ
ngành chính sách công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách về nông nghiệp,
nông dân và nông thôn nói chung, và chính sách xây dựng MTM nói riêng là
một vấn đề được Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiều nhà
nghiên cứu rất quan tâm trong nhiều năm trở lại đây. Mỗi một tổ chức, cá nhân
và các nhà nghiên cứu đều có một góc nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Chính
vì vậy mà đã có rất nhiều bài viết cũng như công trình nghiên cứu về vấn đề này,
tiêu biểu là những công trình sau:
- Công trình nghiên cứu Vấn đề nông nghiệp - nông dân – nông thôn:
kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc của các tác giả Phùng Hữu
Phú – Nguyễn Viết Thông – Bùi Văn Hưng (biên soạn) (NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2009) là một công trình tập hợp nhiều bài tham luận của
nhiều nhà khoa học tại hội thảo Lý luận lần thứ IV giữa Đảng Cộng sản Việt
Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc. Trong công trình này, vấn đề lý luận
và thực tiễn về nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở Việt Nam và ở Trung

3


Quốc được các bài viết tập trung và làm rõ; bên cạnh đó, các bài viết còn tập
trung vào phân tích những kinh nghiệm của Việt Nam và Trung Quốc trong
việc giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn [25].
- Tác giả Nguyễn Sinh Cúc với cuốn sách Thực trạng nông nghiệp,
nông thôn và nông dân Việt Nam 1976 – 1990, (Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội, 1991). Ở công trình này, tác giả đã làm rõ được thực trạng nông nghiệp,
nông thôn và nông dân ở Việt Nam từ năm 1976 đến năm 1990 trên nhiều
phương diện khác nhau. Bên cạnh việc khẳng định những thành tựu đạt
được, thì tác giả cũng nhìn nhận được những khó khăn, hạn chế, yếu kém
của nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam. Đồng thời, chỉ ra nhiều
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém đó và đòi hỏi phải có những

điều chỉnh kịp thời [5].
- Tác giả Phan Sỹ Mẫn – Hà Huy Ngọc với công trình Những bất cập
của chính sách đất đai và ảnh hưởng đối với sự phát triển nông nghiệp,
nông thôn ở Việt (Tạp chí Quản lý kinh tế, số 27, năm 2009, tr.1 – 7).
Trong công trình này, bên cạnh việc chỉ ra những yếu kém trong quản lý
đất đai, tác giả còn chỉ ra những bất cập về quyền sử dụng đất đai với
quyền sở hữu đất đai. Các tác giả nhấn mạnh đến tình trạng thu hồi đất
nông nghiệp một cách tràn lan trong những năm vừa qua khiến cho
người nông dân mất tư liệu sản xuất, không có việc làm, làm cho lực
lượng lao động nông thôn di chuyển lên thành phố ngày càng nhiều. Mặc
dù Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc đền bù, giải quyết việc
làm, đào tạo nghề cho người nông dân bị thu hồi đất nhưng vẫn không
giải quyết được những phức tạp ở nông thôn [23].
Tác giả Nguyễn Kim Sơn với công trình Tái cơ cấu nền nông
nghiệp Việt Nam theo hướng giá trị tăng cao (Nhà xuất bản CTQG – Sự
Thật, Hà Nội, 2012). Cuốn sách không chỉ khái quát về nông nghiệp Việt

4


Nam sau 25 năm đổi mới, mà còn đề xuất về một nền nông nghiệp mới và
những giải pháp chiến lược cho việc phát triển nông nghiệp giá trị gia tăng
trong tương lai [28].
Bên cạnh các công trình tương đối quy mô, toàn diện nghiên cứu về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, còn có rất nhiều bài báo khoa học của
nhiều tác giả khác nhau bàn về vấn đề nông thôn mới. Tiêu biểu là những
công trình sau:
Tác giả Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh với Xây dựng mô hình nông thôn
mới ở nước ta hiện nay (Nhà xuất bản CTQG - Hà Nội, 2009). Trong bài viết
này, các tác giả đã đề xuất phương pháp cũng như các điều kiện để có thể thực

hiện đạt 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM [29].
Tác giả Hồ Xuân Hùng: Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng
lâu dài của Đảng và nhân dân ta (Tạp chí cộng sản, số 234 năm 2011). Trong
công trình này, tác giả đã chỉ ra được nội dung, chức năng của nông thôn mới
XHCN Việt Nam. Đồng thời chỉ ra biện pháp thực hiện các giải pháp của
Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới trong giai đoạn hiện
nay[22].
Tác giả Dương Thị Bích Diệp: Chương trình xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, (Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 8
năm 2014, tr. 61 – 68). Bài viết tập trung phân tích thực trạng triển khai
chương trình xây dựng nông thôn mới tại 11 xã điểm do Trung ương chỉ
đạo; nguyên nhân dẫn tới hạn chế, bất cập; đề xuất một số giải pháp nhằm
tiếp tục thực hiện hiệu quả chủ trương xây dựng nông thôn mới trên cả nước
[6].
Trên tạp chí Cộng sản, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã có
nhiều bài viết liên quan đến vấn đề mà đề tài luận văn nghiên cứu:
Tác giả Đào Thế Tuấn: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn - những vấn

5


đề không thể thiếu trong phát triển bền vững (2008 – Tạp chí cộng sản ) [31].
Tác giả Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung: Nông nghiệp Việt Nam hướng
tới phát triển bền vững (2015 – Tạp chí cộng sản ) [4].
Tác giả Nguyễn Văn Giàu: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn và những vấn đề đặt ra trong giai đoạn hiện nay (2015 – Tạp chí
cộng sản ) [13].
Tác giả Vũ Văn Phúc: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn - nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (2015 – Tạp chí cộng sản ) [26].

Tác giả Thào Xuân Sùng: Xây dựng mẫu hình người nông dân thế hệ
mới trong quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới (2018 – Tạp chí cộng sản ) [30].
Tác giả Ngọc Hải: Cần phát huy vai trò chủ thể của người nông dân
trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay (2018 – Tạp chí cộng sản)
[16].
Tác giả Phạm Tất Thắng: Xây dựng nông thôn mới, một số vấn đề đặt ra
(2015 – Tạp chí cộng sản ) [44].
Tác giả Lê Nguyễn: Xây dựng nông thôn mới – những bài học kinh nghiệm
giai đoạn 2010-2015 (2015 – Tạp chí cộng sản ) [24].
Nhìn chung, các công trình trên đều tập trung làm rõ những vấn đề lý
luận, thực tiễn, thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hiện nay
và có nhiều giải pháp nhằm giúp cho chính sách xây dựng nông thôn mới ở
các địa phương trong cả nước ngày một hoàn thiện hơn. Qua tìm hiểu các
công trình nêu trên đã gợi mở cho chúng tôi có nhiều ý tưởng phong phú.
Chúng tôi nhận thấy rằng, cần phải tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này nhưng
gắn liền với địa phương mình sinh sống và làm việc để bên cạnh việc cung
cấp cơ sở lý luận cho quá trình nghiên cứu thì còn có thể triển khai vận dụng

6


được vào thực tiễn một cách tốt nhất và hiệu quả nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ việc thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam và đề xuất một
số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng
NTM tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
- Một là: Làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây

dựng NTM.
- Hai là: Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ năm 2011đến nay; chỉ ra
những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân trong quá
trình thực hiện chính sách.
- Ba là: Đưa ra phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách xây
dựng NTM tại huyện huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam từ năm 2011 cho đến
nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Là chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung và
nông thôn mới nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu: Để nghiên cứu đề tài luận văn, chúng tôi sử
dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, điều tra, khái quát, khảo sát,
thống kê, so sánh, và thu thập tài liệu của UBND huyện Đại Lộc.

7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện
chính sách xây dựng NTM, góp phần làm rõ hơn những luận cứ khoa học
nhằm đánh giá khách quan, chính xác về thực tiễn xây dựng NTM ở địa
phương.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên
cứu khoa học, học tập các chuyên đề có liên quan đến thực hiện chính sách

xây dựng NTM.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục các biểu và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 11 tiết.

8


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là khu vực của nền kinh tế mà trong đó các hoạt động sản
xuất kinh doanh nông nghiệp được tiến hành. Nông thôn là khu vực khác với
thành thị về không gian, hoạt động kinh tế, đặc điểm cộng đồng và sinh thái.
Nông thôn gắn liền với đời sống, tập tục và bản sắc văn hoá của một cộng
đồng. Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, môi trường, văn hoá, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công
nghiệp và hạ tầng cơ sở [43].
Khái niệm “nông thôn” thường được đồng nghĩa với làng, xóm,
thôn…Trong tâm thức người Việt Nam, đó là một môi trường kinh tế sản
xuất với nghề trồng lúa nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã
hội và cảnh quan văn hoá xây đắp trên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống,
cốt cách và bản lĩnh của người Việt [29].
1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
- Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.

- Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý
giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ

9


thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự
xã hội [43].
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn
được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được
nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu
đẹp, dân chủ, văn minh [43].
1.1.4. Chính sách xây dựng nông thôn mới
Chính sách xây dựng nông thôn mới là một trong những chính sách
công nhằm xây dựng nông thôn theo những tiêu chí mới.
Chính sách xây dựng nông thôn mới là một tổng hợp các chính sách,
các thủ tục, các nguyên tắc, các nguồn lực cần thiết có thể huy động nhằm
thực hiện các mục tiêu toàn diện về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng [43].
Xây dựng chính sách về NTM có sự tham gia của nhiều chủ thể là

các cơ quan chính trị khác nhau, bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam (gọi tắt
là Đảng), Chính phủ Việt Nam (gọi tắt là Chính phủ), Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Bộ NNPTNT) và các bộ ban ngành liên quan và các cơ
quan chính quyền ở địa phương. Trong đó, Đảng thông qua các kỳ đại hội

10


đại biểu toàn quốc (gọi tắt là đại hội) 5 năm một lần, đưa ra đường lối và
chiến lược phát triển chung, lâu dài (thường là 5 năm, 10 năm) trong các văn
bản như Báo cáo chính trị, Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội. Dựa trên các văn kiện đại hội này, Đảng sẽ tiến hành họp các hội nghị
trong chặng 5 năm đó, để xây dựng và thông qua các nghị quyết nhằm cụ thể
hóa đường lối đại hội và hướng dẫn cho Chính phủ thực hiện. Từ các nghị
quyết này, Chính phủ sẽ ban hành các nghị quyết, Thủ tướng Chính phủ ban
hành các quyết định để cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng và chuyển biến
thành hành động. Trên cơ sở đó, các bộ, trong đó Bộ NNPTNT là chủ quản,
cụ thể hóa, giải thích cặn kẽ các nội dung chương trình cho các cấp địa
phương thực hiện. Các bộ ban ngành liên quan đưa ra các thông tư, thông tư
liên tịch để kết nối với nhau trong việc đạt được mục tiêu chương trình. Các
đơn vị chính quyền như Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, huyện, xã sẽ
trực tiếp triển khai, thực hiện các nội dung đề ra ở cấp trung ương và báo cáo
hàng kỳ. Mối quan hệ giữa các chủ thể này sẽ được thể hiện rõ trong quá
trình manh nha, hình thành và phát triển chính sách về XDNTM dưới đây.
1.2. Mục tiêu và nội dung của chính sách xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp

với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông
thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh
thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn nâng cao, an ninh chính trị
được đảm bảo, đời sống tinh thần, vật chất của người dân được nâng cao.

11


Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, khuyến
khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất một
huyện đạt chuẩn nông thông mới, huy động tối đa nguồn lực của địa phương
để tổ chức triển khai, đồng thời huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối
với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và huy động các khoản
đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân.
Đời sống vật chất, tinh thần, của người dân ngày được cải thiện và
nâng cao, tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm cho nhân dân, thu
nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015.
Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dựng đất
nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp gắn với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và dịch vụ, từng bước thực hiện công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay; lao động
nông nghiệp còn khoảng 30% , tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50%; Phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ; Nâng cao chất
lượng đời sống của dân cư nông thôn; Nâng cao vai trò, năng lực phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai…Ngăn chặn, xử lý ô nhiễm môi trường, từng
bước nâng cao chất lượng môi trường ở nông thôn.

1.2.2. Nội dung chính sách xây dựng NTM
1.2.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định
số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 về tiêu chí huyện nông thôn mới
và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới.

12


Đây là nội dung triển khai thực hiện trước một bước để làm cơ sở thực
hiện các nội dung khác. Khi triển khai quy hoạch phải rà soát, kế thừa, điều
chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có, quy hoạch theo yêu cầu của Chương
trình xây dựng nông thôn mới (quy hoạch tổng thể, quy hoạch xây dựng kết
cấu hạ tầng, quy hoạch các khu dân cư, quy hoạch sản xuất...).
1.2.2.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
Là nội dung quan trọng để thúc đẩy phát triển sản xuất, cải thiện đời
sống của nhân dân. Để thực hiện được nội dung này, trước hết phải tiến hành
rà soát, đánh giá thực trạng hệ thống các cơ sở hạ tầng hiện có như đường
giao thông (liên thôn, liên xã, đường nối các cụm dân cư với hệ thống trục
giao thống), hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế, trường học,
công trình văn hoá... xếp thứ tự ưa tiên dựa trên các tiêu chí về cơ sở hạ
tầng của xã nông thôn mới để xác định những việc cần làm, những công
trình bức thiết cần xây dựng, để đưa ra nhân dân họp, bàn và thảo luận, lựa
chọn cách làm hay và thứ tự ưu tiên cái nào làm trước, cái nào làm sau đồng
thời phù hợp với những công trình có sẵn nhưng đã xuống cấp cần tập
trung cải tạo, nâng cấp để đảm bảo đạt chuẩn.
1.2.2.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập
Trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới có
nhiều tiêu chí, nhưng tiêu chí tổ chức sản xuất là quan trọng nhất.

Để đạt được chỉ tiêu về thu nhập, vấn đề đặt ra là phải tăng cường hỗ
trợ phát triển sản xuất cho người dân, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất ở khu vực nông thôn, miền núi… thông qua công tác khuyến nông,
khuyến công; thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa ở những vùng sản
xuất, trồng trọt tập trung, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp,
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông thôn, xây dựng thương
hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế… Liên quan đến việc

13


đào tạo, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, công tác đào tạo nghề
phải gắn với các mô hình, dự án sản xuất có hiệu quả, tạo điều kiện cho lao
động nông thôn chuyển dịch việc làm sang sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao hoặc chuyển đổi sang làm việc trong các khu, cụm công nghiệp…
1.2.2.4. Phát triển văn hoá - xã hội - môi trường
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, văn hóa giữ vai trò rất
quang trọng trong việc nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, bảo tồn và
phát huy văn hóa dân tộc. Tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa và môi trường
sống sáng – xanh - sạch - đẹp; bảo đảm an ninh trật tự ngày càng tốt hơn vì
vùng nông thôn là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa của cộng đồng, văn hóa
nông thôn là một bộ phận cấu thành của văn hóa dân tộc, do đó, xây dựng
đời sống văn hóa nông thôn giữ vị trí quan trọng trong nhiệm vụ xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước.
Môi trường là yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của
người dân và bộ mặt nông thôn. Do vậy cấp uỷ và chính quyền cơ sở cần
vào cuộc, chỉ đạo sát sao để các tầng lớp nhân dân thấy rõ được trách nhiệm
của mình trong bảo vệ môi trường nói riêng và công cuộc xây dựng nông
thôn mới nói chung.

1.2.2.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh:
Thứ nhất, đối với vấn đề chỉ đạo, điều hành và giám sát xây dựng nông
thôn mới tại cơ sở. Tăng cường sự lãnh chỉ đạo của của cấp ủy và quản lý
điều hành của chính quyền trong việc giám sát thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới. Thực tiễn việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trong những năm qua cho thấy sự lãnh chỉ đạo
của Đảng và chính quyền địa phương có vai trò quyết định. Do đó, để hoàn
thành các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên

14


địa bàn tỉnh, cần tăng cường sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý
điều hành của chính quyền các cấp, trực tiếp là cấp xã. Bên cạnh đó cần tiếp
tục phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị cơ sở và vai trò giám sát của cộng đồng dân cư đối với các
công trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
Thứ hai, đối với việc tuyên truyền sâu rộng nội dung, mục tiêu của
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nâng cao nhận
thức vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp và hệ thống chính
trị, nhất là vai trò người đứng đầu các địa phương trong xây dựng nông thôn
mới, phải xác định nông thôn mới là nông thôn của khát vọng khởi nghiệp,
làm giàu, thu hút các nguồn lực phát triển và lan tỏa các giá trị bền vững.
Cán bộ, đảng viên thành viên các tổ chức chính trị - xã hội cơ sở phải
trở thành những hạt nhân chính, chủ động, tích cực trong việc tham gia xây
dựng, tuyên truyền nông thôn mới tại địa phương cơ sở, để nhân dân nhận
thức rõ thực hiện xây dựng nông thôn mới là chủ trương đúng đắn của Đảng
và Nhà nước, biến chủ trương thành nguyện vọng chính đáng của nhân dân
nông thôn, để xây dựng nông thôn mới thực sự trở thành phong trào sâu
rộng, sôi nổi và hiệu quả đều khắp trong toàn tỉnh, lôi cuốn, huy động mọi

nguồn lực và sức sáng tạo trong nhân dân.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cơ sở
trong việc tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”,
“Thôn, làng phụ nữ kiểu mẫu”, “Nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới”,
“Thanh niên chung tay xây dựng nông thôn mới”,…
Thứ ba, đối với vấn đề sử dụng, quản lý nguồn vốn xây dựng nông thôn
mới và huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới từ nhân dân. Chính
quyền cơ sở phải quản lý tốt các nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới,

15


lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án vào xây dựng nông thôn
mới hiệu quả, tránh hình thức, làm theo kiểu thành tích, biến thi đua xây
dựng nông thôn mới thành “cuộc đua” xây dựng nông thôn mới, hình thức
phong trào, chất lượng các tiêu chí không bền vững. Hệ thống chính trị cơ sở
phải vận động, huy động được nguồn vốn từ dân, có tiền góp tiền, có sức
góp sức, phát huy tinh thần trách nhiệm của mỗi người dân góp phần đẩy
nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới. Việc huy động có thể tiến
hành các phương thức phù hợp, thông qua quy ước, quy chế, thông qua hội
họp thôn, làng, tổ dân phố. Mỗi địa phương cần lựa chọn cách thức phù hợp,
nhất là chú ý cách thức vận động đối với người dân tộc thiểu số tại địa
phương.
Thứ tư, đối với việc tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc xây dựng nông
thôn mới. Đảng ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể cần tổng kết thực
tiễn, đúc rút những bài học kinh nghiệm để nhân rộng mô hình đối với
những xã đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Đối với những xã chưa
đạt chuẩn, cần rà soát bổ sung nhu cầu thực tế, để đáp ứng tỉ lệ đạt chuẩn của
từng tiêu chí từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể đáp ứng kịp thời và hoàn thiện

các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Trong quá trình triển khai, thực hiện
tránh tình trạng chạy theo thành tích có các xã đã về đích nông thôn mới
nhưng còn nợ các tiêu chí, nợ xây dựng cơ bản. Cần nâng cao vai trò lãnh
đạo và hỗ trợ của chính quyền địa phương, phát huy nguồn lực, sức mạnh từ
nhân dân để phát huy sức mạnh tổng thể. Ngoài ra, Đảng và chính quyền cần
tăng cường việc kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện kịp thời những thiếu sót,
sai sót và xử lý nghiêm các trường hợp bao che, thông đồng nhằm để trục
lợi trong việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới.
Trong quá trình thực hiện CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn, yêu cầu
cấp thiết là xây dựng được hệ thống chính trị xã hội ở địa phương thật sự

16


trong sạch và vững mạnh là điều rất quan trọng, mà điều quan trọng ở đây là
nâng cao trình độ, đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ tại địa phương
về chuyên môn nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của người dân.
Người nông dân giờ đây đang tự chủ vươn lên, nắm bắt thị trường, chuyển
đổi mục đích, phương pháp canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình rất
cần có sự định hướng, có người dẫn dắt. Để nông dân có thể làm được như
vậy, Nhà nước cần đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ thể hơn cho nông dân
đặc biệt là vấn đề nâng cao trình độ về sản xuất, thị trường, quản lý.....
1.2.2.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới (19 tiêu chí)
Tiêu chí để xây dựng mô hình NTM đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể:
Các nhóm tiêu chí:
Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí


Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã

hội (có 08 tiêu chí)
Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí
Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí

Nhóm V: Hệ thống chính trị

(có 02 tiêu chí)
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới
1. Quy hoạch
Tiêu chí 1: Quy hoạch
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
Tiêu chí 2: Về giao thông
Tiêu chí 3: Về thủy lợi
Tiêu chí 4: Về điện
Tiêu chí 5: Về trường học

17

Nhóm IV:


Tiêu chí 6: Về cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí 7:Về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
Tiêu chí 8: Về thông tin và truyền thông
Tiêu chí 9: Về nhà ở dân cư
3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
Tiêu chí 10: Về thu nhập
Tiêu chí 11: Về hộ nghèo

Tiêu chí 12: Về lao động có việc làm
Tiêu chí 13: Về tổ chức sản xuất
4. Văn hóa - xã hội – Môi trường
Tiêu chí 14: Về giáo dục và đào tạo
Tiêu chí 15: Về y tế
Tiêu chí 16: Về văn hóa
Tiêu chí 17: Về môi trường và an toàn thực
phẩm
5. Hệ thống chính trị
Tiêu chí 18: Về hệ thống chức chính trị và tiếp cận pháp luật
Tiêu chí 19: Về quốc phòng và an ninh [41].
1.3. Các bước thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Điều 3 thông tư liên tịch số 01/VBHN-BNNPTNN, ngày 14/01/2014
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định, trong quá trình thực
hiện xây dựng nông thôn mới gồm 7 bước như sau:
- Thứ 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện;
- Thứ 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện);
- Thứ 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí tỉnh đã ban hành;

18


- Thứ 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã;
- Thứ 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã;
- Thứ 6: Tổ chức thực hiện đề án;
- Thứ 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương
trình.
1.4. Các chủ thể thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới

Theo các quan điểm cho rằng chủ thể trong xây dựng nông thôn phải
là chính quyền địa phương. Tuy nhiên, Trong thực tế cho thấy, người nông
dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông thôn mới. Trong môi trường làng
xã, một cá nhân hoàn toàn có thể hi sinh lợi ích của bản thân mình vì lợi ích
tập thể. Chính vì những nguyên nhân đó mà tổ chức hợp tác làng xã nông
thôn trở thành một cơ sở quan trọng cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới
và thực hiện kinh doanh sản nghiệp hoá. Nông thôn Việt Nam vốn có truyền
thống hợp tác, chính các tổ chức hợp tác nông thôn là nơi quy tụ tất cả nông
dân lại với nhau, nó là chủ thể đưa người nông dân thâm nhập vào thị trường
và tìm kiếm những lợi ích thị trường. Có thể nói, một khi tổ chức nông dân
giành được lợi ích thị trường, thì cũng có nghĩa là người nông dân hưởng thụ
được những lợi ích này.
Từ cải cách mở cửa cho đến nay, xu thế phát triển kinh tế thị trường
đã đào tạo và xây dựng nên những chủ thể lợi ích đa dạng. Các chủ thể lợi
ích khác nhau sẽ có những nhu cầu lợi ích khác nhau. Những lợi ích này có
thể được thực hiện hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức
của các tổ chức đó. Chỉ có các tập đoàn lợi ích mang tính chất chế độ hóa, tổ
chức hóa mới có thể phát huy được vai trò bảo vệ lợi ích cho tổ chức mình.
Trong cơ chế kinh tế thị trường khắc nghiệt, và bối cảnh cải cách mở cửa
ngày càng sâu rộng, chính người nông dân là đối tượng đã đóng góp nhiều
nhất và đồng thời cũng hy sinh nhiều nhất cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa

19


xã hội. Tuy nhiên, cũng chính họ lại là tầng lớp chịu nhiều thiệt thòi nhất.
Để cải thiện tình hình này, người nông dân cần phải tập hợp lại với nhau để
xây dựng nên các tổ chức hợp tác đại diện cho quyền và lợi ích của mình,
phát huy vai trò là chủ thể trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Sự tham gia của người dân trong chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới được xem như là những nhân tố quan trọng, quyết định
sự thành bại của việc áp dụng các phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào
nội lực của cộng đồng dân cư làm chủ trong các mô hình thí điểm khi tham
gia vào quá trình xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới
được sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông
thôn từng bước được nâng cao kỹ năng, năng lực về giám sát, quản lý nhằm
tận dụng triệt để các nguồn lực có tại địa phương và ngoài địa phương.
Trong quá trình xem xét sự tham gia của người dân vào các hoạt động trong
phát triển nông thôn, vai trò của người dân ở đây được thể hiện như sau: Dân
biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân
hưởng lợi. Chính vì thế vai trò của người dân được xem như một trật tự nhất
định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm đường lối của Đảng
ta “lấy dân làm gốc”. Các nội dung trong nâng cao vai trò của người dân
trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới được hiểu:
Dân biết: Là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân
về những kiến thức đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá trình
khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt khác,
người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của quá
trình xây dựng công trình. Nắm được thông tin đầy đủ về công trình mà họ
tham gia như: mục đích xây dựng công trình, quy mô công trình, các yêu cầu
đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người dân
được hưởng lợi.

20


×