Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Bộ đề thi môn triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.11 KB, 56 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN TRIẾT
Câu 1: Nội dung định nghĩa vật chất của Lê nin và nêu ý nghĩa thế giới quan của định nghĩa.

Tiếp thu tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, trên cơ sở khái quát những thành tựu
mới nhất của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, về mặt triết học trên cơ
sở phê phán những quan điểm duy tâm và siêu hình về vật chất, Lênin đã đưa ra định nghĩa
về vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Định nghĩa trên bao hàm những nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan…”
- Khi định nghĩa vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan,
Lênin đã bỏ qua những thuộc tính riêng lẻ, cụ thể, nhiều màu, nhiều vẻ của các sự vật, hiện
tượng, mà nêu bật đặc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất có ở tất cả các sự vật, hiện tượng
trong thế giới hiện thực khách quan. Đó là đặc tính “tồn tại với tư cách là thực tại khách
quan”, tồn tại ở ngoài ý thức con người và độc lập với ý thức. Đặc tính này là dấu hiệu cơ
bản để phân biệt vật chất với cái không phải là vật chất.
- Tính trừu tượng của phạm trù vật chất: Phạm trù vật chất khái quát đặc tính chung
nhất của mọi khách thể vật chất xét trong quan hệ với ý thức nên về hình thức nó là cái trừu
tượng, nếu chỉ thấy tính trừu tượng, thổi phồng tính trừu tượng mà quên mất những biểu
hiện cụ thể của vật chất thì không thấy vật chất đâu cả. Vì thế, không được đồng nhất vật
chất với các dạng cụ thể của nó giống như quan niệm của các nhà duy vật trước Mác.
Thứ hai, thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác. Với nội dung này, Lê nin đã làm rõ mối quan hệ giữa thực tại
khách quan và cảm giác rằng, thực tại khách quan là cái có trước ý thức, không phụ thuộc
vào ý thức, đợc lập với ý thức; cịn cảm giác của con người là cái có sau vật chất, do vật chất
sinh ra, phụ thuộc vào vật chất. Như vậy vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vật
chất là nội dung, là nguồn gốc khách quan, là nguyên nhân phát sinh ra ý thức, ý thức là sản
phẩm của sự tác động của vật chất vào giác quan con người. Tất cả những gì tồn tại khách
quan tác động vào giác quan đem lại cho con người trong cảm giác đều là vật chất.
Thứ ba, Thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và


tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Với nội dung này, Lênin đã chứng minh vật chất tồn tại khách
quan, nhưng không phải tồn tại một cách vô hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện thực dứi dạng
các sự vật, hiện tượng và quá trình cụ thể, và con người bằng các giác quan của mình có thể trực
tiếp hoặc gián tiếp nhận biết được, có nghĩa, bằng những phương thức nhận thức khác nhau con
người có thể nhận thức được thế giới vật chất. Vì vậy, về nguyên tắc, không có đối tượng vật chất
nào không thể nhận biết, chỉ có những đối tượng vật chất chưa nhận thức được mà thôi.

* Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin:
- Giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường chủ nghĩa
duy vật và biện chứng.
- Khắc phục được những quan niệm trực quan, siêu hình, máy móc về vật chất của chủ
nghĩa duy vật trước Mác và những biến tướng của nó trong trào lưu triết học tư sản hiện đại.
- Chống lại tất cả các quan điểm duy tâm và tạo ra căn cứ vững chắc để nghiên cứu XH
- Khẳng định thế giới vật chất là khách quan và vô cùng, vô tận, luôn luôn vận động và phát
triển không ngừng nên nó đã có tác dụng định hướng, cổ vũ các nhà khoa học khi sâu vào nghiên
cứu thế giới vật chất, để ngày càng làm phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại./.


Câu hỏi 2: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa của lý luận
này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Thế giới xung quanh ta có vô vàn các sự vật hiện tương phong phú, đa dạng. Nhưng dù
phong phú và đa dạng đến đâu chăng nữa, chúng cũng chỉ thuộc một trong hai lĩnh vực: Vật chất và
ý thức. Vật chất theo quan điểm triết học Mác-Lênin, là tất cả những gì tồn tại bên ngoài độc lập,
không phụ thuộc vào ý thức của con người. Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc
người trên cơ sở hoạt động thực tiển mang tính lịch sử–xã hội. Vật chất quyết định sự hình thành và
phát triển của ý thức. Vật chất là cái có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức. Ý thức là sản phẩm
của quá trình PT của tự nhiên và lịch sử-xã hội. Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan, là sự phản ánh tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo thế giới khách quan và bộ não
người thông qua hoạt động thực tiễn.


Từ những cơ sở trên, khẳng định:
1. Vật chất có trước ý thức, sinh ra ý thức và quyết định ý thức:
- Vật chất tồn tại khách quan và không phụ thuộc vào ý thức, cịn ý thức là tḥc tính
phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức cao (bộ óc người).
- Vật chất là nguồn gốc, động lực và mục đích của ý thức.
- Trong đời sống xã hội thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
Khi khẳng định vai trị qút định của vật chất đới với ý thức, chủ nghĩa duy vật biện
chứng đồng thời cũng vạch rõ sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất.
2. Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất.
- Sự phản ánh của ý thức là sự phản ánh tích cực, chủ động và sáng tạo.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai khuynh hướng:
+ Khi ý thức phản ánh đúng quy luật khách quan thì nó đóng vai trò thúc đẩy sự vận động và
PT của thế giới hiện thực khách quan. Trong trường hợp này ý thức giúp cho con người xác định
đúng đắn mục tiêu, phương hướng, biện pháp tổ chức hoạt động thực tiễn một cách có hiệu quả.

+ Khi ý thức phản ánh không đúng quy luật khách quan thì lúc này nó sẽ làm kìm hãm
sự vận động và phát triển của những điều kiện vật chất nhất định.
Hiệu quả của sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất thuộc vào các điều kiện sau:

+ Những điều kiện vật chất cần thiết cho ý thức đó thực hiện.
+ Trình độ phản ánh của ý thức đó đối với vật chất, nếu ý thức phản ánh càng đầy đủ,
càng chính xác bao nhiêu thì hiệu quả tác động của nó càng cao bấy nhiêu.
+ Mức độ xâm nhập của ý thức đó vào trong quần chúng nhân dân, mức độ xâm nhập
của ý thức càng lớn thì hiệu quả tác động của nó càng cao.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên lý triết học Mác-Lênin về mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức, có thể thấy ý nghĩa của lý luận này trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn, như sau:
Một là, trong nhận thức và hành động, con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan,
tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, chống lại chủ nghĩa chủ quan duy ý chí.


Hai là, phải biết nhận thức và vận dụng quy luật khách quan một cách chủ động, sáng
tạo, phải chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như thái độ tiêu cực, thụ động.
Ba là, chống bệnh chủ quan duy ý chí, không được chủ quan, nóng vội, phải xuất phát
từ thực tế khách quan, từ bản thân sự vật, phản ánh sự vật một cách trung thành, đúng quy
luật khách quan để cải tạo thế giới khách quan. Xuất phát từ ý nghĩa đó, Đảng ta đã chỉ rõ
một trong những điều kiện cơ bản để đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của mình là phải “luôn
luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan”.
2


Câu 3. Nội dung và ý nghĩa phuơng pháp luận của nguyên lý về sự phát triển?
* Nội dung của nguyên lý về sự phát triển
Phép biện chứng duy vật bao gồm 2 nguyên lý: nguyên lý về mối liên hệ phổ biền và
nguyên lý về sự phát triển.
Sự vận động và phát triển là biểu hiện của mối liên hệ. Nguyên lý về sự phát triển chỉ
ra tính biện chứng của thế giới không tồn tại bất biến mà luôn vận động, biến đổi và PT.
Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật, phát triển là sự tiến lên từ thấp đến
cao, đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Sự phát triển là sự biến
đổi về chất, là kết quả của sự vận động tự thân. Sự phát triển của thế giới mang tính khách
quan, tính phổ biến và tính kế thừa.
Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật làm rõ những phương diện của sự
vận động và phát triển; nguồn gốc, động lực của sự phát triển; cách thức phát triển và
khuynh hướng phát trỉên
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập làm rõ nguồn gốc và động lực
của sự phát triển là do mâu thuẫn biện chứng( sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các
mặt đối lập). Phép biện chứng duy vật chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển là ở
ngay trong bản thân sự vật, do mâu thuẫn vốn có của sự vật được giải quyết
+ Quy luật chuyển hoá từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất làm rõ
cách thức( nội dung ) của sự vận động và phát triển. Nội dung của quy luật này làm rõ: Mọi

sự vật đều là thể thống nhất giữa chất và lượng. Những biến đổi về lượng và biến đổi về chất
có mối liên hệ hữu cơ. Sự vận động và phát triển của sự vật từ những sự thay đổi về lượng
dẫn đến sự biến đổi về chất
+ Quy luật phủ định của phủ định làm rõ khuynh hướng của sự phát triển: Sự phát
triển không diễn ra thẳng tắp, trơn tru bằng phẳng mà tiến lên theo khuynh hướng xoáy ốc
đến vô tận thông qua nhưng chu kỳ phủ định biện chứng.
Vì vậy, phép biện chứng duy vật là khoa học về sự phát triển chung nhất của tự nhiên,
xã hội và tư duy. Nguyên lý của sự phát triển địi hỏi hoạt đợng nhận thức và hoạt đợng thực
tiễn phải quán triệt quan điểm phát triển.
*Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi khi xem xét sự vật,
hiện tượng phải đặt nó trong quá trình vận động, phát triển; Chống quan điểm bảo thủ trì trệ,
định kiến, tuyệt đối hoá. Từ đó, tạo cơ sở để luôn luôn đổi mới. Một mặt không chỉ thấy
được sự vật như đang có mà phải thấy được khuynh hướng phát triển trong tương lai của nó.
Mặt khác, trong quá trình phát triển phải thấy được tính quanh co, phức tạp của nó, từ đó
tránh bi quan chán nản trước những khó khăn tạm thời.
Trong tư duy của chúng ta phải uyển chuyển, mềm dẻo và luôn được sửa đổi, bổ
sung, phát triển cho phù hợp với biến đổi của bản thân sự vật, hiện tượng của thực tiễn
khách quan, phải có quan điểm khoa học.
……………

3


Câu 4: Nội dung, ý nghĩa quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
I. Nội dung quy luật:
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đới lập (cịn gọi là quy ḷt mâu thuẫn)
là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật, là “hạt nhân của phép biện chứng”.
Bởi vì nó vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động và phát triển.
- Khái quát nội dung quy luật:
Mọi sự vật, hiện tượng đều bao hàm mâu thuẫn bên trong. Mỗi sự vật, hiện tượng đều

là thống nhất của các mặt, các thuộc tính, các khuynh hướng đối lập nhau. Chính sự đấu
tranh của các mặt đối lập đó làm cho sự vật, hiện tượng vận động, phát triển.
- Phân tích nội dung quy luật:
1. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến.
- “Mặt đối lập”?
Mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng thay đổi, phát triển chống đối nhau, trái
ngược nhau trong một chỉnh thể làm nên sự vật hiện tượng.
Mỗi sự vật, hiện tượng có thể có nhiều yếu tố, nhiều mặt,.. cấu thành, nhưng có hai
mặt đối lập cơ bản thống nhất với nhau quyết định kết cấu tạo thành sự vật, hiện tượng.
-“Mâu thuẫn”?
“Mâu thuẫn” là khái niệm để chỉ sự liện hệ và tác động lẫn nhau của các mặt đối lập
trong một sự vật, hiện tượng nhất định.
Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, vì mâu thuẫn tồn tại trong bản thân sự vật, hiện tượng.

Mâu thuẫn tồn tại phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy (mâu thuẫn trong tư duy là
sự phản ánh mâu thuẫn của hiện thực khách quan).
2. Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu
tranh với nhau.
- Trong một mâu thuẫn, hai mặt đối lập vừa có quan hệ thống nhất với nhau, vừa đấu
tranh lẫn nhau.
- Khái niệm “thống nhất” trong quy luật biểu hiện: Các mặt đối lập liên hệ ràng buộc
với nhau, quy định lẫn nhau và làm tiền đề tồn tại của nhau.
Khái niệm “thống nhất” trong quy ḷt này cịn được hiểu là sự “đờng nhất”, nghĩa là
cũng thừa nhận trạng thái ổn định của mối liên hệ của các mặt đối lập. Đồng thời cũng thừa
nhận sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Khái niệm “đấu tranh” của các mặt đối lập có nghĩa là các mặt đối lập bài trừ lẫn
nhau, phủ định lẫn nhau. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình phức tạp. Quá
trình đó có thể chia ra nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm riêng của nó.
- Về mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, Lênin viết: “Sự
thống nhất (phù hợp, đồng nhất, tác dụng ngang nhau) của các mặt đối lập là có điều kiện,

tạm thời, thoáng qua, tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt
đối, cũng như sự phát triển sự vận động là tuyệt đối” (V.I.Lênin toàn tập, T.29, Nxb Tiến bộ,
Mátxcơva, 1981, tr.379 - 380). Sự thống nhất của các mặt đối lập có tính chất tạm thời,
thoáng qua, tương đối, cũng như trạng thái đứng im của sự vật, bởi vì mọi sự vật, hiện tượng
cụ thể đều có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong để nhường chỗ cho các sự vật, hiện
tượng khác cao hơn, hoàn thiện hơn, mới hơn về chất ra đời.
Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối vì: trong mọi sự vật hiện tượng đều có mâu
thuẫn và mâu thuẫn quán xuyến từ đầu đến cuối quá trình phát triển của sự vật. Tính tuyệt
đối của sự đấu tranh của các mặt đối lập nói lên sự vận động, sự biến đổi liên tục của sự vật,
4


hiện tượng. Đấu tranh của các mặt đối lập là điều kiện quan trọng nhất, có tính quyết định
đối với sự chuyển hóa của các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng.
3. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập.
- Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là kết quả của quá trình đấu tranh của các mặt đối lập.

- Sự chuyển hóa của các mặt đối lập được thực hiện ở giai đoạn chín muồi của mâu
thuẫn. Sự chuyển hóa diễn ra dưới nhiều hình thức và tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể.
Hai hình thức khái quát nhất của sự chuyển hóa là:
+ Các mặt đối lập chuyển sang mặt đối lập của chính mình.
+ Các mặt đối lập cũ bị xóa bỏ và hình thành các mặt đối lập mới trong sự vật mới.
4. Phân loại mâu thuẫn: Thế giới phong phú, đa dạng và phức tạp, nhưng nhìn chung
có 4 loại mâu thuẫn cơ bản:
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài: Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn giữa
các mặt, các yếu tố, các thuộc tính, các quá trình cấu thành nên sự vật, hiện tượng. Mâu
thuẫn này giữ vai trò quyết định sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Mâu thuẫn
bên ngoài là mâu thuẫn giữa các sự vật hiện tượng, hoặc giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc

tính, các quá trình giữa sự vật, hiện tượng với nhau. Mâu thuẫn này khơng giữ vai trị quyết
định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Nó chỉ có tác dụng ảnh hưởng khi liên
hệ được với mâu thuẫn bên trong.
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản: Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn phát
sinh, hình thành, tồn tại cùng sự phát sinh, hình thành, tồn tại của vật, hiện tượng và giữ vai
trị qút định sự vận đợng, phát triển của sự vật hiện tượng. Mâu thuẫn không cơ bản là
mâu thuẫn phát sinh, hình thành, tồn tại cùng sự phát sinh, hình thành, tồn tại của vật, hiện
tượng và không giữ vai trò quyết định mà chỉ ảnh hưởng nhất định đến sự vận động, phát
triển của sự vật hiện tượng.
Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn không chủ yếu: Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên
hàng đầu và giữ vai trị qút định sự vận đợng, phát triển của sự vật hiện tượng ở mỗi giai đoạn
PT. Mâu thuẫn không chủ yếu là mâu thuẫn phát sinh và khơng giữ vai trị qút định nhưng gây
ảnh hưởng nhất định đến sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng ở mỗi giai đoạn phát triển.

Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng (loại mâu thuẫn này chỉ có trong
lĩnh vực đời sống XH): Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp có lợi ích cơ
bản đối lập nhau. Mâu thuẫn này chỉ được giải quyết thông qua cách mạng XH. Mâu thuẫn
không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai tầng có lợi ích cơ bản không đối lập nhau. Mâu
thuẫn này được giải qút bằng phương pháp hịa bình thơng qua giáo dục và đổi mới XH.
II. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật mâu thuẫn đem lại phương pháp khoa học cho việc xem xét và giải quyết
các vấn đề: phương pháp phân tích và giải quyết mâu thuẫn.
- Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn. Yêu cầu này địi hỏi chúng ta, ḿn
nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần phải biết phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn.

- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và phải có biện pháp cụ thể để giải
quyết đối với từng loại mâu thuẫn.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn: Bất kỳ mâu thuẫn nào, bất kỳ giai
đoạn nào của mâu thuẫn, cũng chỉ được giải quyết bằng con đường đấu tranh giữa các mặt
đối lập, chứ không phải bằng con đường điều hòa giữa chúng.

5


Câu 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp của cặp phạm trù cái riêng và cái chung.
1. Khái niệm cái chung, cái riêng, cái đơn nhất.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối
liên hệ giống nhau ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định.
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ có ở
một kết cấu vật chất nhất định, mà không lặp lại ở kết cấu khác.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng : Chủ nghĩa duy vật biện chứng
cho rằng cả cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan và quan hệ biện chứng với nhau.
- Cái chung thì tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là cái
chung thực sự tồn tại, nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Không có cái
chung thuần túy, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung, bao hàm cái chung. Điều
đó cho thấy là cái riêng tồn tại độc lập nhưng sự tồn tại độc lập đó không có nghĩa là cái
riêng hoàn toàn cô lập với cái khác mà bất cứ cái riêng nào cũng nằm trong mối liên hệ đưa
tới cái chung. Cái riêng không những chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung mà
thông qua hàng nghìn sự chuyển hóa, nó còn liên hệ với cái riêng loại khác.
- Cái chung là bộ phận của cái riêng, cịn cái riêng khơng gia nhập hết vào cái chung
vì vậy cái riêng phong phú hơn cái chung. Bởi ngoài những đặc điểm gia nhập vào cái
chung, cái riêng còn giữ lại những đặc điểm riêng biệt mà chỉ nó mới có. Trong khi đó, cái
chung phải là cái sâu sắc hơn vì nó phản ánh những mối liên hệ ở bên trong, phổ biến tồn tại trong
cái riêng cùng loại, nó gắn liến với các cái riêng, quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật.

- Trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong những điều kiện nhất định
cái đơn nhất có thể biến thành cái chung và ngược lại cái chung có thể biến thành cái đơn
nhất. Sỡ dĩ có tình trạng này là do trong hiện thực cái mới không bao giờ xuất hiện đầy đủ

ngay trong một lúc mà lúc đầu xuất hiện dưới dạng đơn nhất cá biệt. Nhưng theo quy luật,
cái mới nhất định sẽ phát triển mạnh lên, ngày càng trở nên hoàn thiện tiến tới trở thành cái
chung. Ngược lại, cái cũ ngày càng mất dần đi từ chỗ là cái chung biến dần thành cái đơn nhất.
- Trong phạm vi khái quát của con người, cái được xem là cái chung trong quan hệ
này lại có thể được xem là cái riêng, cái đơn nhất trong quan hệ khác.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Không được tuyệt đối hóa cái chung hay cái riêng mà phải thấy được mối quan hệ
biện chứng giữa chúng. Nếu tuyệt đối hóa cái chung thì sẽ dẫn đến giáo điều chủ nghĩa, rập
khuôn một cách máy móc. Ngược lại nếu tuyệt đối hóa cái riêng thì sẽ dẫn đến chủ nghĩa
kinh nghiệm, chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa tập thể phường hội, địa phương chủ nghĩa và chủ
nghĩa dân tợc hẹp hịi.
- Trong nhận thức và thực tiễn để phát hiện cái chung cần phải xuất phát từ những cái
riêng, từ những sự vật, hiện tượng quá trình riêng lẻ cụ thể chứ không được xuất phát từ ý
muốn chủ quan của chủ thể , và để giải quyết những vấn đề riêng một cách có hiệu quả thì không
lảng tránh việc giải quyết những vấn đề chung, để tránh tình trạng sa vào mò mẫm tùy tiện.

- Trong hoạt động thực tiễn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất chuyển
hóa thành cái chung nếu cái đơn nhất đó có lợi, và cũng phải tạo điều kiện để cái chung
chuyển hóa thành cái đơn nhất nếu cái chung đó là lạc hậu.
6


Câu 6: Quan điểm của Triết học Mác Lênin về phạm trù thực tiễn và vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức, lý luận.
Thực tiễn là phạm trù cơ bản của triết học nói chung và triết học Mác nói riêng. Trong
lịch sử triết học đã có nhiều quan điểm khác nhau về thực tiễn. Các nhà triết học Duy tâm
thường có xu hướng phủ nhận vại trò của thực tiễn, coi nó chỉ là yếu tố tinh thần, còn chủ
nghĩa duy vật trước Mác thì thường có xu hướng tách rời nhận thức khỏi thực tiễn và hạ thấp
vai trò của thực tiễn, coi đó chỉ là hoạt động có tính chất buôn bán tầm thường.
Trên cơ sở khắc phục những mặt hạn chế và tiếp thu những quan điểm hợp lý trước

đây về thực tiễn, Mác đã đưa ra những quan điểm khoa học và đánh giá vai trị của thực tiễn
với hoạt đợng nhận thức của con người.
Mác đưa ra Khái niện về thực tiễn là Thực tiễn là một phạm trù triết học chỉ toàn bộ
hoạt động vật chất cảm tính mang tính lịch sử XH của con người nhằm cái biến tự nhiên và XH.
Hoạt động cảm tỉnh bao gồm các hoạt động vật chất, hoạt động tinh thần, lý luận, hoạt
động đảm bảo sinh tờn nịi giớng trong đó thực tiễn là hoạt động vật chất cảm tính đó là
những hoạt động mà con người sử dụng các công cụ, các phương tiện để tác động vào thế
giới tư nhiên.
Hoạt động thực tiễn nó có tính lịch sử xã hội: đây là những hoạt động của con người
nó diễn ra trong một xã hội loài người và diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau ở những
giai đoạn lịch sử khác nhau
Hoạt động thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm trực tiếp cải tạo tự nhiên và xã hội
để phục vụ mục đích của con người.
Các hình thức hoạt đợng thực tiễn:
Hoạt động lao động sản xuất vật chất: đó là toàn bộ các hoạt động lao động, sử dụng
công cụ lao động để tác động vào tư nhiện tạo ra vật chất, sản phẩm mới để phục vụ nhu cầu
đời sống của con người.
Hoạt động chính trị, xã hội: đó là hoạt động về NN, các hoạt động đấu trang giai cấp.
Hoạt động thực nghiệm khoa học: Đó là hoạt động mà con người tạo ra môi trường nhân
tạo giống môi trường tự nhiên để rút ngắn độ dài của quá trình nhận thức và cải tạo thế giới.

VD: Hoạt động cấy lúa trong môi trường thí nghiệm tương tự môi trường tự nhiên để
từ đó xác định và tạo ra loại giống lúa tốt để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Trong ba hình thức thực tiễn trên thì hoạt động lao động sản xuất vật chất đóng vai trò
quan trọng nhất vì nó là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển xã hội. Đồng thời 2 hình thức cịn
lại thực chất nhằm phục vụ tớt hơn cho hoạt đợng sản x́t vật chất.
Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức, lý luận: Triết học Mác khẳng định thực
tiễn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình nhận thức, lý luận của con người.
- Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức, lý luận:
Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới để tìm kiếm những sản

phẩm phục vụ nhu cầu của mình. Chính trong quá trình đó đã làm cho thế giới bộc lộ những
đặc điểm những thuộc tính của nó, và con người nắm bắt những thuộc tính này để hoàn thiện
trí thức về thế giới, xét cho cùng thì mọi trí thức của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức, lý luận:
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động cải tạo thế giới nhưng cũng đồng
thời cải tạo và hoàn thiện bản thân mình, các giác quan của con người trở lên hoàn thiện
hơn, các khả năng tư duy của con người trở lên nhạy bén hơn do đó làm tăng khả năng nhận
thức của con người về thế giới.
7


Thông qua hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra những công cụ, phương tiện giúp
nối dài các giác quan của mình để làm tăng khả năng nhận thức.
VD : Con người đã chế tạo ra kính thiên văn để từ đó có thể quan sát và tìm kiếm các
hành tinh khác ngoài trái đất.
Thực tiễn đã đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển tiếp theo trong quá
trình nhận thức. Do đó làm thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nhận thức.
VD: Khi xảy ra một bệnh dịch thì đặt các nhà y học phải tìm ra thuốc chữa và điều đó
đã kích thích cho ngành y học phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận:
Mục đích của mọi quá trình nhận thức của con người đều quay trở lại phục vụ tốt hơn
cho nhu cầu của thực tiễn của con người. Những trí thức kết quả của quá trình nhận thức chỉ
có ý nghĩa thiết thực, nếu nhận thức không vì thực tiễn mà chỉ vì lợi ích cá nhân, vì chủ
nghĩa thành tích thì sớm muộn quá trình nhận thức sẽ bị mất phương hướng, sẽ phải trả giá:
VD: Bệnh thành tích trong giáo dục
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
Do chân lý là những trí thức đúng nên theo quan điểm của triết học Mác thì thực tiễn
là tiêu chuẩn của chân lý, chỉ có trong thực tiễn và thông qua hoạt động thực tiễn thì con
người mới chứng minh tính đúng đắn của trí thức, vì chỉ qua thực tiễn con người mới nhận
thức hoá trí thức, mới hiện thực hoá được tư tưởng, có khả năng vật chất hoá được con người.

Tiêu chuẩn thực tiễn vừa có tính tương đối, vừa có tính tuyệt đối
Tính tương đối thể hiện ở chỗ bản thân thực tiễn luôn biến đổi. Do đó khi thực tiễn
thay đổi sẽ làm nhận thức cũng phải biến đổi cho phù hợp, nghĩa là không được tuyệt đối
hoá nhận thức mà phải luôn kiểm nghiệm, bổ sung. Thông qua thực tiễn, nhận thức được xem
xét trong không gian càng rộng trong thời gian càng dài thì càng đảm bảo tính đúng đắn của nó.

Tính tuyệt đối của thực tiễn thể hiện ở chỗ: Xét đến cùng mọi lý thuyết khoa học đều
phải được kiểm nghiệm bởi thực tiễn, thực tiễn ở những giai đoạn lịch sử cụ thể là tiêu
chuẩn duy nhất để xác định tính chân lý.
Thực tiễn có vai trị quan trọng đới với nhận thức do đó trong nhận thức của hoạt động thực
tiễn cần có quan điểm thực tiễn:
Nhận thức sự vật phải gắn nhu cầu thực tiễn của con người, xuất phát từ thực tiễn.
Nghiên cứu lý luận phải gắn với thực tiễn, học phải đi đôi với hành.
Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện và phát triển lý luận.
Phải luôn lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra sự đúng, sai của lý luận.
Phải tránh tuyệt đối hoá thực tiễn, coi thường lý luận vì khi đó sẽ rơi vào bệnh kinh
nghiệm. VD: Coi thường lớp trẻ
Đồng thời cũng tránh tuyệt đối hoá lý luận, coi thường thực tiễn để từ đó rơi vào chủ
nghĩa giáo điều lý thuyết suông.

8


Câu 7: Anh chị hãy làm rõ nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là
nguyên tắc cao nhất của triết học Mác – Lê nin?
Điểm yếu và thiếu của các nhà TH trước Mac là họ không thấy được vai trị của thực
tiễn đới với sự tờn tại của XH cũng như với sự nhận thức và cải tạo XH, vì thế họ không giải
thích được những động lực của sự phát triển một cách khoa học như quan điểm của Phoi – ơ
– bắc – Nhà triết học Duy vật cao nhất trước Mac – vẫn xem thực tiễn có tính chất bẩn thỉu
của con buôn.

Trái lại, TH Mac ra đời, một trong những thành tựu vĩ đại của nó là đã thấy được vai trò
của thực tiễn, TH Mác là duy vật, nói một cách khác, nhờ vận dụng và quán triệt CNDVBC
vào nghiên cứu XH, Mác đã giải quyết vấn đề XH một cách duy vật trên quan điểm thực tiễn.
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử XH của con
người nhằm cải tạo tự nhiên, XH và bản thân con người. Hoạt động thực tiễn có nhiều loại
nhưng có thể quy về 3 dạng chủ yếu là Hoạt động sx vật chất, Hoạt động Chính trị - XH và
Hoạt động thực nghiệm khoa học. Trong 3 dạng này cịn có những dạng nhỏ khác, tờn tại
trong mối liên hệ biện chứng với nhau. Diễn ra trong XH loài người, trong đó hoạt động sx
vật chất giữ vai trò quyết định, bao giờ cũng là nền tảng XH. Hoạt động nghệ thuật, giáo
dục,… là những hoạt động không cơ bản.
Lý luận là hệ thống tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ
bản chất, những qui luật của sự vật, hiện tượng. Chủ tịch HCM đã khẳng định: “Nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc cao nhất của CN MLN” chính sự khẳng
định này đã thể hiện vai trò, tầm quan trọng của nguyên tắc này trong hệ thống lý luận của
CN MLN, nó thể hiện mới liên hệ biện chứng, thể hiện vai trị lý luận của CN MLN: Không
thể dừng lại ở mức độ nhận thức mà phải cải tạo XH theo đúng nhận thức khoa học, chỉ rõ
nguồn gốc của sự hình thành và phát triển của lý luận.
*Yêu cầu cơ bản của nguyên tắc:
- Thực tiễn là cơ sở, là động lực, mục đích và tiêu chuẩn của lý luận. Lý luận hình
thành và phát triển được xuất phát từ thực tế và đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.
- Thực tiễn là yêu cầu của chân lý, thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận, nhưng
không phải mọi lý luận đều là tiêu chuẩn của chân lý. Thực tiễn chỉ là tiêu chuẩn của chân lý
khi nó đạt đến tính toàn vẹn của nó, nghĩa là nó đã trải qua quá trình vận động, tồn tại, phát
triển và chuyển hóa.
- Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận, ngược lại lý luận phải được vận dụng vào
thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn. Trước hết phải khẳng định rằng thực
tiễn là cơ sở của lý luận nhưng khi lý luận đã ra đời với tư cách là kim chỉ nam thì lý luận đó
phải quay trở lại chỉ đạo thực tiễn vì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác định lý
luận, phương pháp, biện pháp thực hiện.
- Lý luận mang tính khái quát cao song không thể vượt ra khỏi những điều kiện lịch sử

cụ thể, vì vậy khi vận dụng vào thực tiễn chúng ta phải xem xét một cách cụ thể mỗi tình
hình cụ thể. Nói cách khác chúng ta phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi vận dụng lý luận
vào thực tiễn.
- Lý luận vẫn có thể bị lạc hậu so với thực tiễn, khi vận dụng vào thực tiễn cần bổ sung,
điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn, vì vậy tính năng động của lý luận là để điều chỉnh phù
hợp với thực tiễn. Về vấn đề này, Lenin đã tổng kết “Thực tiễn cao hơn nhận thức”
Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là rất
quan trọng, chỉ đạo sự phát triển của chúng ta. Lý luận phải luôn luôn bám sát thực tiễn,
9


phản ánh được yêu cầu của thực tiễn, khái quát được những kinh nghiệm của thực tiễn. Việc
quan trọng đối với hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người: phải bám sát vào thực
tiễn để khái quát, rút ra được những kinh nghiệm từ thực tiễn, thống nhất được lý luận vào
thực tiễn. Thực tế của con đường xây dựng CNXH ở VN đã chứng minh cho ý nghĩa phương
pháp luận này. Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác lý luận VN hiện nay là
đẩy mạnh việc tổng hợp thực tiễn, mọi lĩnh vực đều phải tổng hợp thành lý luận, bổ sung lý
luận, một trong những sức mạnh của TT HCM, MLN là thường xuyên tổng hợp lý luận.
Hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận chỉ đạo, khi vận dụng lý luận phải phù hợp điều
kiện lịch sử cụ thể. Phải khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều. Bệnh kinh nghiệm
là sự tuyệt đối hóa những kinh nghiệm thực tiễn trước đây và áp dụng máy móc vào thực
tiễn hiện nay mặc dù nó đã thay đổi. Vi phạm quan điểm lịch sử cụ thể, đây chính là tư duy
siêu hình, không thấy được sự vận động của lịch sử - XH dẫn đến xem thường lớp trẻ những người được xem là ít kinh nghiệm thực tiễn.làm mất đi tính sáng tạo, chủ động trong
hoạt động thực tiễn của con người. Do vậy nó chính là bệnh xem thường lý luận. Để khắc
phục bệnh này thì không được xa rời thực tiễn, phải bám sát thực tiễn, phải tăng cường học
tập, nâng cao trình độ lý luận, bổ sung lý luận thường xuyên để đáp ứng với sự thay đổi của
thực tiễn. Bệnh giáo điều là bệnh tuyệt đối lý luận, tuyệt đối hóa kiến thức đã có trong sách
vở, coi nhẹ kinh nghiệm thực tiễn, vận dụng lý luận mọt cách máy móc, không tính đến hoàn
cảnh lịch sử cụ thể, nguyên nhân là do hiểu lý luận một cách nông cạn, chưa nắm được bản
chất của lý luận, vận dụng những lý luận chưa được vận dụng vào thực tiễn, chưa được kiểm

nghiệm nên vẫn chỉ là lý luận thuần túy. Và mọt sách, sính lý luận đã thành đường mịn
trong những cán bợ do vận dụng sai lý luận vào thực tiễn, chỉ thấy cái chung mà không thấy
cái riêng, cái cụ thể. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của hàng loạt
nước XHCN ở Liên Xô (cũ) và Đông âu. Để khắc phục bệnh giáo điều cần quán triệt sâu sắc
nguyên tắc sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận luôn gắn với thực tiễn và phải
vận dụng lý luận một cách sáng tạo vào thực tiễn, kiểm tra trong thực tiễn và không ngừng
phát triển trong thực tiễn.
Tóm lại, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đã được HCM khẳng định:
“Đây là một trong những nguyên tắc căn bản của CN MLN, thực tiễn không có lý luận
hướng dẫn thì thực tiễn mù quáng, nếu lý luận không liên hệ thực tiễn thì đó là lý luận
suông” Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nội dung cơ bản
của CN MLN, đây không chỉ là nguyên tắc đề xuất trong nhận thức lý luận mà còn là lý luận
CN MLN trong quá trình hình thành tri thức khoa học, tri thức lý luận và phương pháp luận
trong hoạt động cải tạo hiện thực khách quan vì mục đích tiến bộ XH.

10


Câu 8: Phê phán bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa và bệnh giáo điều chủ nghĩa ở đội
ngũ cán bộ, đảng viên trong quá trình xây dựng ở nước ta hiện nay?
* Khắc phục bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa và bệnh giáo điều chủ nghĩa ở đội ngũ cán
bộ, đảng viên ở nước ta hiện nay:
- Bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa:
+ Bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa và bệnh giáo điều chủ nghĩa là hai căn bệnh tư tưởng
mà cán bộ, đảng viên chúng ta ít nhiều đã mắc phải trong quá trình xây dựng CNXH. Đó là
khuynh hướng tuyệt đối hóa kinh nghiệm thực tiễn, từ đó thỏa mãn, coi trọng trình độ kinh
nghiệm, hạ thấp hoặc không am hiểu lý luận, coi thường khoa học, ngại học, tuyệt đối hóa
kinh nghiệm theo kiểu "trăm hay không bằng tay quen".
+ Sự yếu kém về lý luận, hoặc xem nhẹ lý luận cũng sẽ dẫn đến sự tiếp thu chủ quan
lý luận khoa học nói chung và chủ nghĩa Mác- Lê nin nói riêng nên người cán bộ, đảng viên

dễ rơi vào đơn giản, phiến diện, cắt xén, sơ lược, không đến nơi đến chốn... Từ đó cũng dẫn
đến sự áng chừng, đại khái, thiển cận, thiếu chính xác, thiếu chặt chẽ trong công việc; người
cán bộ, đảng viên dễ dẫn đến coi thường chất xám, coi thường giới trí thức, coi thường đội
ngũ cán bộ khoa học- kỹ thuật, rơi vào bảo thủ, trì trệ, không chịu đổi mới, không dám đột
phá sáng tạo trong nhận thức, hành động cách mạng. Điều đó dẫn đến hệ lụy khác trong
đánh giá, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ thì dễ dẫn đến cách nhìn nhận, đánh giá lấy quá trình, quá
khứ, kinh nghiệm để làm tiêu chuẩn công tác cán bộ, từ đó dấn đến đào tạo, sản sinh ra một
loại cán bộ kiểu "sống lâu lên lão làng"...
- Bệnh giáo điều chủ nghĩa:
+ Đó là sự tuyệt đối hóa lý luận, coi thường kinh nghiệm thực tiễn, coi lý luận là
chuẩn mực, nhất thành bất biến, thậm chí tách nó khỏi thực tiễn và áp dụng một cách máy
móc, rập khuôn, thiếu quan điểm lịch sử cụ thể.
+ Biểu hiện của bệnh giáo điều ở cán bộ, đảng viên đó là: giáo điều về lý luận và giáo
điều về kinh nghiệm, hành động. Từ đó, trong lý luận thì bệnh "mọt sách", kiểu "tầm chương
trích cú", hiểu lý luận một cách trừu tượng, không nắm vững bản chất, không gắn với thực
tiễn và tính lịch sử cụ thể. Trong hành động thì áp dụng một cách máy móc, rập khuôn kinh
nghiệm của người khác, thực tiễn khác vào địa phương, đơn vị mình...
- Để phê phán, khắc phục bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa và giáo điều chủ nghĩa, người
cán bộ, đảng viên cần phải:
+ Coi trọng cả lý luận và thực tiễn, đặt nó trong tính thống nhất, biện chứng giữa lý
luận và thực tiến; không ngừng bồi dưỡng, đổi mới, nâng cao lý luận. Coi trọng lý luận và
công tác lý luận trên cơ sở của CN Mác- Lê nin và TT HCM làm kim chỉ nam cho mọi hành động.
+ Đổi mới tư duy lý luận, khắc phục các hạn chế, lạc hậu của lý luận, đưa khoảng
cách lý luận và thực tiễn xích lại gần nhau. Thường xuyên đối chiếu lý luận vào hoàn cảnh
thực tiễn, vận dụng nó vào hoàn cảnh thực tiễn của địa phương, đơn vị một cách sáng tạo.
* Phần liên hệ ở địa phương, đơn vị:
- Nêu rõ những biểu hiện của cán bộ, đảng viên mắc phải bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa
và bệnh giáo điều chủ nghĩa trên cơ sở những ví dụ cụ thể, thể hiện qua:
+ Xây dựng, phát triển kinh tế- xã hội;
+ Qua công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở.

- Đánh giá về hậu quả sai lầm và nguyên nhân của nó;
- Phương hướng khắc phục sai lầm trong công cuộc XD CNXH nói chung và giai
đoạn đổi mới, hội nhập hiện nay.
11


Câu 9: Quan điểm của triết học Mac-lênin về mối quan hệ Biện chứng giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất.
LLSX và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất. Chúng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, tạo thành quy luật: Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình đợ phát triển của
LLSX. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.
Lực lượng sản x́t chính là toàn bợ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất,
chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối
tượng trong quá trình sản xuất, tức tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản
xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người. LLSX bao gồm: người lao động (với sức lao động
và kĩ năng lao động của họ) và tư liệu sản xuất (gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động).
+ Người lao động là những người trong độ tuổi lao động đủ điều kiện tham gia vào quá trình
sản xuất của cải cho xã hội: có nhu cầu lao động, đủ sức khoẻ, độ khéo léo trong quá trình lao động,
đủ khả năng tiếp thu những công nghệ kĩ thuật mới, có ý thức nghề nghiệp, có văn hoá người lao
động,… để tạo nên năng suất lao động xã hội ngày càng cao.
+ Tư liệu lao động là những vật phẩm, những yếu tố, điều kiện để con người tác động vào
đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tư liệu lao động gồm: Công cụ lao động
và các phương tiện khác phục vụ quá trình sản xuất,
Công cụ lao động là bộ phận cách mạng nhất của tư liệu sản xuất. Trình độ của lực lượng
sản xuất thể hiện rõ nhất ở trình độ của công cụ lao động. Quá trình phát triển của khoa học công
nghệ thực chất lấy việc phát triển công cụ lao động làm trung tâm.
Các phương tiện khác phục vụ quá trình sản xuất làm điều kiện phục vụ quá trình sản xuất
tuy nó khơng đóng vai trị qút định nhưng khởng thể thiếu.

+ Đối tượng lao động là toàn bộ những vật phẩm chịu sự tác động của công cụ lao động để
trực tiếp hình thành sản phẩm, bao gồm: Đối tượng LĐ tự nhiên và đối tượng lao động nhân tạo.
Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người, là
khả năng tạo ra sức sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người.
Quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu tư liệu sản
xuất, quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm làm ra.
Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn
nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất chính của toàn xã hội thể
hiện quyền hợp pháp của cá nhân hay cộng đồng đối với tư liệu sản xuất. Có 2 loại quan hệ sở hữu
trong lịch sử phát triển của nhân loại: sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng.
Sự phù hợp của quan hệ sản x́t với trình đợ phát triển của LLSX: Trong một phương
thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau. Tính thống nhất này tạo
nên sự ổn định và phát triển bền vững của phương thức sản xuất.
LLSX đóng vai trò quyết định, bao gồm các yếu tố luôn luôn biến động và phát triển không
ngừng, đến một trình độ nhất định thì sẽ khơng cịn phù hợp với kiểu QHSX đặc trưng hiện có. Do
vậy, lực lượng sản xuất có vai trò quyết định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với nó.
Quan hệ sản xuất tuy phụ thuộc vào lực lượng sản xuất nhưng cũng có tính độc lập tương đối
và tác động trở lại LLSX. Quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc “tiên tiến” một cách giả tạo,
không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Đó là quy luật cơ bản nhất, tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
12


Câu 10. Sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX trong quá
trình đởi mới ở VN?
LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với TLSX mà trước hết là công cụ lao động.
QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình SX vật chất.

Giữa LLSX và QHSX có mối quan hệ biện chứng với nhau theo QL QHSX phù hợp
với t/c và trình độ phát triển của LLSX.
Thể hiện: LLSX quyết định QHSX biểu hiện ở 3 phương diện: LLSX quyết định tính
chất qhsx, QĐ sự ra đời và biến đổi của qhsx; QĐ các hình thức kinh tế của QHSX . Nhưng
qhsx cũng có sự tác động trở lại đối với LLSX , biểu hiện: Nó quy định mục đích XH của
nền sx; quy định khuynh hướng phát triển của quan hệ lợi ích; hình thành 1 hệ thống những
yếu tố thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX .
Đây là quy luật chung cơ bản quy định sự vận động và phát triển của lịch sử xã hội.
Do vậy, trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội địi hỏi mỡi q́c gia, trong mỡi thời kỳ
lịch sử nhất định phải xuất phát từ thực trạng của nền SX vật chất, nhận thức và giải quyết
đúng đắn các vấn đề XH và vận dụng đúng QL vận động và phát triển của XH.
Đảng và Nhà nước ta lựa chọn và xác định xây dựng đất nước theo con đường đi lên
CNXH; muốn đi lên CNXH tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ. Trước năm 1986, do đất
nước mới hoàn toàn được độc lập, VN xây dựng nền kinh tế XHCN theo kế hoạch tập trung
bao cấp, ở giai đoạn này có một số vấp váp, sai làm trong vận dụng QL khách quan, như:
+ Đã chủ quan, nôn nóng, muốn công nghiệp hóa nhanh chóng, cải tạo nhanh chóng
nền kinh tế, xây dựng nền sx lớn XHCN bằng ý chí chủ quan.
+ chưa nhận thức và vận dụng đúng QL khách quan thời kỳ quá độ, đặc biệt là QL
qhsx phù hợp với trình độ phát triển của LLSX . Nóng vội xây dựng ngay qhsx XHCN trong
khi LLsx ở trình độ thấp, ý thức tự giác của người lao động chưa cao, việc tổ chức quản lý
mang tính hình thức, không chú trọng hiệu quả kinh tế; phân phối bình quân, cào bằng làm
triệt tiêu động lực lợi ích người lao động…làm kìm hãm sự phát triển của LLSX .
+ Duy trì quá lâu cơ chế quản lý tập trung bao cấp quan liêu với KTTT đồ sộ, tạo gánh
nặng vượt quá sức chịu đựng của CSHT kinh tế, làm nền kinh tế mất tính năng động.
ĐHĐBTQ lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu mốc quan trọng là thực hiện đổi mới mọi
mặt đời sống XH, khắc phục những sai lầm trong thời kỳ tập trung bao cấp, chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế nhằm tạo ra sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX .
Sự vận dụng quy luật khác quan thể hiện ở nội dung cơ bản là phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN trong điều kiện mới:

+ Thực chất đó là cuộc c/m về QHSX , thực hiện nhiều thành phần kinh tế với nhiều
hình thức sở hữu, phù hợp với thực trạng LLSX nước ta cịn nhỏ ́u, trình đợ XH hóa sx
thấp, ở nhiều trình độ khác nhau.
+ Giải quyết vấn đề QHSX 1 cách đồng bộ, phù hợp trên cả 3 mặt là sở hữu, tổ chức
quản lý và phân phối, thực hiện nhiều hình thức sở hữu, tổ chức, phân phối nhằm tạo đợng
lức phát huy vai trị làm chủ, tính sangts tạo của người lđ, sử dụng và khai thác tiềm năng
phát triển K.tế.
+ T/hiện CN hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế nhằm kết hợp sức mạnh dt
với sức mạnh thời đại, hiện đại hóa LLSX .
Sau hơn 25 năm đổi mới, do vận dụng quy luật khách quan đã tạo cho nền kinh tế đất
nước có bước ngoặt phát triển là cơ sở vững chắc để hướng tới mục tiêu XHCN. Tuy nhiên
13


trong giai đoạn hiện nay điều kiện kinh tế-XH có nhiều thay đổi, tính chất thời đại có những
đổi khác, nên tại Cương lính xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung,
phát triển năm 2001) đã xác định mục tiêu tổng quát là xây dựng về cơ bản nền tảng kinh tế
của CNXH với KTTT về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để đất nước ta trở
thành 1 nước XHCN; Đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Đẩy mạnh CN hóa, hiện đại hóa gắn với phát triên kinh tế tri thữ, bảo vệ tài nguyên,
môi trường; phát triển K.tề thị trường định hướng XHCN; thực hiện đới ngoại đợc lập, tự
chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động, tích cực hội nhập q.tế.
+ XD nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; đoàn kết dân tọc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
+ XD nền văn hóa tiên tiến, đạm đà bản sắc dt; xây dựng con người, nâng cao đời
sống ND, thực hiện tiến bộ và công bằng XH.
Đảng ta nhấn mạnh phải nắm vững và giải quyết tốt các mqh lớn: q.hệ giữa đổi mới,
ổn định và phát triển; q.hệ đổi mới k.tế với đổi mới c.trị, giưa kinh tế thị trường với định
hướng XHCN; giữa phát triển LLSX và xd, hoàn thiện từng bước QHSX XHCN…
……………

Câu 11. Quan điểm của tr.học MLN về mối quan hệ biện chứng giữa Cơ sở hạ
tầng (CSHT) và kiến trúc thượng tầng (KTTT)
Xét trong tổng thể các QHXH, các QHSX hợp thành cơ sở k.tế của XH gọi là cơ sở hạ
tầng XH. cơ sở hạ tầng là phạm trù của CNDV lịc sử dùng để chỉ toàn bộ những qhsx của 1
XH trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu k.tế của XH đó. cơ sở hạ tầng
của 1 XH cụ thể gồm những QHSX thống trị, QHSX tán dư, QHSX mầm mớng, trong đó
QHSX thớng trị giữ vai trị chủ đạo, chi phối, định hướng và đặc trưng cho chế độ k.tế =>cơ
sở hạ tầng là quan hệ vật chất.
KTTT là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật,…cùng với các thiết chế XH tương ứng của chúng như nhà nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể XH,…được hình thành trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định. KTTT là phương
diện chính trị-XH của đời sống XH. Trong XH có giai cấp, nhà nước co vai trị đặc biệt quan
trọng, là cơng cụ của g/cấp thống trị và có những yếu tố độc lập tương đối, tư tưởng, quan
điểm, những tổ/c chính trị của các g/cấp bị trị.
Giữa cơ sở hạ tầng và KTTT có mối quan hệ biện chứng; thể hiện:
+ cơ sở hạ tầng và KTTT là 2 mặt thống nhất, biện chứng, sự thống nhất của mặt k.tế
và mặt c.trị trong hình thái k.tế-XH.
+ cơ sở hạ tầng có vai trị qút định đới với KTTT: cơ sở hạ tầng sản sinh ra KTTT
tương ứng, quy định t/chất KTTT, nếu cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn sự thay đổi
của KTTT cũng sẽ diễn ra.
+ Toàn bộ KTTT cũng như các yếu tố và lính vực của nó có tính độc lập tương đối và
tác động trở lại cơ sở hạ tầng: KTTT có khả năng tác động mạnh đối với cơ cấu k.tế của XH,
đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều h.thức khác nhau, theo những cơ chế khác nhau. Bản thân các
yếu tố, các bộ phận của KTTT có sự tác động qua lại lẫn nhau và tác động đến cơ sở hạ tầng.
Sự tác động này có thể diễn ra theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực. T/động tích cực khi nó
phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển k.tế; ngược lại sẽ kìm hãm, trở ngại cho
phát triển XH. Chức năng cơ bản của KTTT thống trị là XD, bảo vệ, định hướng phát triển
cơ sở hạ tầng hiện tại, trong đó NN và PL có vai trò đặc biệt quan trọng.
14



Q.hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và KTTT là QL vận động và phát triển của lịch sử
XH. Do vậy, trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hợi địi hỏi mỡi q́c gia, trong mỡi
thời kỳ lịch sử nhất định phải xuất phát từ thực trạng của nền sxvc, nhận thức và giải quyết
đúng đắn các vấn đề XH và vận dụng đúng QL vận động và phát triển của XH.
……………
Câu 12. Vấn đề đấu tranh G/C trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN hiện nay?
Theo CN Mác-Lênin: Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của 1 bộ phận ND này chống 1
bộ phận khác, cuộc đấu tranh của q/chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động chống
bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bon ăn bám, cuộc đấu tranh của những người
C.nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay g/cấp tư sản.
Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp : do sự đối lập mang tính chất đối kháng về lợi
ích cơ bản của các g/cấp tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp .
Vai trò của đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của XH có đối kháng g/cấp. Vì nó
là 1 phương thức cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa LLsx và qhsx, xác lập PTsx mới, thúc
đẩy tiến bộ XH. Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn tới c/m XH và buộc g/cấp thống trị phải điều
chỉnh chính sách thống trị.
Hiện nay, VN đang ở thời kỳ quá độ đi lên CNXH; vấn đề đấu tranh giai cấp ở nước
ta hiện nay được xác định như sau:
Về mâu thuấn cơ bản: là mâu thuẫn giữa 1 bên là quá độ lên CNXH, thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh với 1 bên là thực trạng k.tế phát triển chưa bền
vững và các thế lực thù địch chống lại độc lập dân tộc và CNXH của ND ta, dân tộc ta.

Q.hệ G/cấp: ở nước ta hiện nay có nhiều g/cấp, tầng lớp XH khác nhau, những cơ cấu,
tính chất, vị trí của các g/cấp thay đổi nhiều cùng với những biến đổi về k.tế, XH. Mqh giữa
các g/cấp, các tầng lớp XH là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ ND, đoàn kết và hợp
tác lâu dài trong sự nghiệp XD và bảo vệ TQ dưới sự L.đạo của Đảng. Lợi ích g/cấp công
nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH, dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
Nội dung chủ yếu:

+ T/hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN
+ T/hiện công bằng XH chống áp bức, bất công
+ Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động têu cực, sai trái;
+ Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù
địch; bảo vệ độc lập dân tộc, XD nước ta thành 1 nước XHCN pồn vinh, ND hạnh phúc.
……………

15


Câu 13: Phân tích quan điểm của triết học Mác-Lênin về nguồn gốc và bản chất
của Nhà nước.
Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế lập ra nhằm bảo vệ chế
độ kinh tế hiện có và đàn áp các giai cấp khác.
Nhà nước là cơ quan quyền lực chính trị của giai cấp thống trị, là một tổ chức quan
trọng nhất trong các tổ chức chính trị của giai cấp cầm quyền dùng để thống trị xã hội.
Nhà nước là một phạm trù lịch sử, không đồng nghĩa với xã hội.
1. Nguồn gốc ra đời của Nhà nước: Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, nguồn
gốc của Nhà nước được hình thành với các yếu tố sau:
- Thứ nhất: Do sản xuất phát triển dẫn tới sự dư thừa tương đối của cải trong XH tạo ra
khả năng khách quan cho những người có địa vị, quyền lực, nảy sinh tham vọng chiếm đoạt
tài sản chung của xã hội thành tài sản riêng của mình, trở thành người giàu có trong xã hội,
từ đó xuất hiện sở hữu tư nhân, tạo nên sự phân hoá và mâu thuẫn giai cấp. Mâu thuẫn giai
cấp ngày càng sâu sắc đến mức không thể điều hoà được, là nguyên nhân trực tiếp làm xuất
hiện NN.
Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan để làm “dịu” xung đột giai cấp, làm cho
xung đột đó diễn ra trong vòng “trật tự” phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
- Thứ hai: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất (cụ thể là công cụ lao động: Từ đồ
đá, đồ đồng, đồ sắt) dẫn đến phân công lao động xã hội. Trước sự phân công lao động xã
hội, những tổ chức có chức năng đảm nhiệm, quản lý xã hội cũ tỏ ra bất lực trước sự phát

triển xã hợi, do đó địi hỏi tất yếu phải hình thành tổ chức độc lập, có đủ năng lực để quản lý
và phát triển xã hội – đó là nhà nước.
- Thứ ba: Do cuộc chiến tranh giữa các bộ lạc ở thời kỳ này đã trở thành sự cướp bóc
có hệ thống, góp phần tăng cường, củng cố quyền lực của các thủ lĩnh quân sự, thúc đẩy tích
luỹ vào trong tay giai cấp thống trị, do đó càng làm tăng thêm mâu thuẫn đối kháng và đới
lập nhau về lợi ích trong xã hợi.
Tóm lại: Nhà nước ra đời trong lịng xã hợi do nhu cầu giải quyết xung đột xã hội và
gắn liền với mâu thuẫn giai cấp. Nguồn gốc sâu xa hình thành nhà nước là do phát triển lực
lượng sản xuất. Nguồn gốc trực tiếp là do mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được.
2. Bản chất nhà nước: Nhà nước là tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về kinh
tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác. Nhờ có nhà
nước, giai cấp này cũng trở thành giai cấp thống trị về mặt chính trị và, do đó, có thêm
những phương tiện mới để đàn áp và bóc lột giai cấp bị áp bức. Bản chất của nhà nước, do
đó, chẳng qua chỉ là một bộ máy của một giai cấp này dùng để chấn áp một giai cấp khác.
Tóm lại, nhà nước là một công cụ chuyên chính của một giai cấp. Nhà nước trong mọi
xã hội có giai cấp đối kháng cũng chỉ là công cụ bảo vệ lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị.
3. Chức năng của nhà nước: Nhà nước có các chức năng cơ bản khác nhau tuy theo góc
độ tiếp cận của sự phân chia. Chức năng của NN là phương diện thể hiện bản chất nhà nước.
Nếu dựa vào lĩnh vực quản lý và điều hành trong quốc gia: chức năng thống trị chính
trị của giai cấp và chức năng xã hội. Hai chức năng này đều bắt nguồn từ lý do ra đời của
nhà nước và có quan hệ qua lại, thống nhất biện chứng với nhau
Chức năng thống trị của giai cấp nhằm thực hiện lợi ích của giai cấp cầm quyền. Biểu
hiện của chức năng này là: đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác; chia rẽ, làm suy yếu các
lực lượng đối lập; lôi kéo các lực lượng tham gia.
16


Chức năng xã hội là việc thực hiện lợi ích chung của xã hội, khiến cho Nhà nước hiện
diện trên thực tế như một quyền lực công như điều hành, quản lý xã hội, bảo vệ an ninh trật
tự công cộng, cứu hộ cứu nạn, chống thiên tai, chống giặc ngoại xâm...

Chức năng đối nội nhằm duy trì trật tự kinh tế, xã hội, chính trị và những trật tự khác
hiện có trong xã hội theo lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Chức năng đối ngoại nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, trong một số trường hợp, nhằm mở
mang lãnh thổ và quan hệ với các nước khác vì lợi ích của giai cấp thống trị cũng như của quốc gia.

Chức năng đối nội và đối ngoại là 2 mặt của một thể thống nhất. Tính chất của đường
lối đối nội quyết định tính chất của đường lối đối ngoại, ngược lại, tính chất và nhu cầu của
đường lối đối ngoại có tác động mạnh mẽ trở lại việc thực hiện đường lối đối nội của NN.
……………
Câu 14: Vận dụng lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin trong việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền của chúng ta hiện nay?
* Một số nét khái quát về Nhà nước Việt Nam hiện nay:
Vận dụng học thuyết mác xít về chuyên chính vô sản vào cách mạng XHCN ở Việt
Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH ghi rõ: “Nhà mước ta là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo”. Tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
Với bản chất giai cấp công nhân và nhân dân lao động, Nhà nước Việt Nam có sự thống
nhất hữu giữa chức năng giai cấp và chức năng xã hội.
* Cơ sở của việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân:
- Dựa trên cơ sở lý luận của nhà nước chun chính vơ sản: Đó là kiểu nhà nước mới
trong lịch sử; đó cũng là sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính nhân dân. Sự thống nhất thể
hiện ở chỗ giai cấp vô sản không những đại diện cho lợi ích của mình còn đại diện cho lợi
ích của dân tộc. Do vậy, không đảm bảo sự thống trị của giai cấp vô sản thì nhân dân không
có quyền lực thực sự. Ngược lại quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thì giai cấp vô sản
mới thực hiện mục đích thống trị của mình.

- Dựa trên thành quả giá trị nhà nước trong lịch sử: Lịch sử phát triển nhà nước và các
hình thức tổ chức quyền lực cho thấy cho đến nay NN pháp quyền là kiểu tổ chức quyền lực
tiến bộ nhất. Đó là kết quả lâu dài của sự đấu tranh đòi quyền dân chủ của nhân dân. Nhà
nước pháp quyền với đặc trưng là nhà nước hoạt động theo pháp luật và bằng pháp luật; nhà
nước được thực thi bởi bộ máy hành chính và hệ thống chính quyền đầy năng lực mang tính
chuyên nghiệp cao; có hệ thống tư pháp - bộ phận cấu thành tổ chức nhà nước độc lập.
Từ những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền trên, tham chiếu vào xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phát huy
dân chủ của nhân dân cao nhất không thể không kế thừa những những giá trị tiến bộ của nhà
nước pháp quyền đã được thực hiện trong lịch sử nhà nước.
- Dựa vào thực tiễn cách mạng Việt Nam: Thực tế xã hội Việt Nam cho thấy, trong đêm
dài nô lệ không có giai cấp nào đảm đương lãnh đạo nhân dân thoát khỏi bóc lột, thoát khỏi
17


kiếp nô lệ. Chỉ khi có sự ra đời của Đảng cộng sản - đội quân tiên phong là giai cấp vô sản
mới lãnh đạo nhân dân làm nên thắng lợi cách mạng, lập nên nhà nước vô sản đầu tiên, đó là
nhà nước dân chủ nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Tiếp đó, do tình hình cụ
thể của đất nước trong điều kiện bị chia cắt, Miền Bắc tiến hành xây dựng nhà nước XHCN
và đấu tranh giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước.
Bước vào thời kỳ đổi mới, trước yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường và bảo đảm
dân chủ của nhân dân một cách rộng rãi nhất, Đảng ta đã tiến hành xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam. Đây là bước tiến lớn về tư duy lý luận của Đảng ta. Đây cũng là
nguyên lý chủ nghĩa Mác – Lê Nin mà Đảng ta vận dụng. Đó là gắn lý luận với thực tiễn;
thực tiễn phải là tiêu chí thứ nhất đánh giá tính xác thực của chân lý.
Như vậy, sự phát triển của chế độ nhà nước từ nhà nước dân chủ nhân dân đến nhà
nước XHCN, rồi đến nhà nước pháp quyền XHCN đó là những nấc thang quan trọng nhằm
thiết lập các hình thíc nhà nước phù hợp với thực tiễn cách mạng của từng giai đoạn lịch sử
ở nước ta, để rồi tiến tới xây dựng nhà nước vô sản khi có những điều kiện chín m̀i.
- Mợt số vấn đề có tính phương pháp luận trong xây dựng nhà nước VN hiện nay:

+ Đảm bảo sự lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước:
Tiếp cận từ bản chất của nhà nước và tình hình thực tiễn của cách mạng VN, để phát huy
dân chủ của nhân dân một cách đầy đủ nhất, nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản; trong điều kiện hiện nay cần đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng.
+ Xây dựng thiết chế, cơ chế, tổ chức bộ máy nhà nước làm sao phát huy đầy đủ quyền
dân chủ của nhân dân: Cơ chế thống nhất và phân công quyền lực; cải cách và đổi mới bộ
phận hợp thành của Nhà nước; cải cách nền hành chính nhà nước …
+ Xây dựng nhà nước phải gắn liền việc củng cố và mở rộng hoạt động của mặt trận tổ
quốc và đoàn thể nhân dân.
……………
Câu 15: Sự vận dụng quan điểm của triết học Mác-Lênin về bản chất con người
trong việc phát huy nguồn lực con người ở Việt nam hiện nay?
Theo quan điểm triết học Mác- Lê nin, bản chất của con người là.. “Trong tính hiện
thực của nó, bản chất của con người là tởng hịa những mới quan hệ xã hợi”, ơng đã nhấn
mạnh “ Con người chỉ tồn tại với tư cách là người trong quan hệ với con người, với cộng
đồng, với thế giới xung quanh nó”.
Hệ thống các mối quan hệ xã hội của con người được hình thành trong quá trình con
người tham gia hoạt động thực tiễn, tham gia vào đời sớng xã hợi, tởng hịa các mới quan hệ
ấy, đến lượt nó quay trở lại quy định đời sống xã hội, quy định bản chất xã hội của con
người. Như vậy,quan hệ xã hội là yếu tố cấu thành là đặc trưng bản chất của con người, đó là
một bản chất xã hội dựa trên tiền đề cơ sở là thực thể tự nhiên.
Vận dụng quan điểm Mác xít về quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội là cơ sở
xác định các giải pháp phát huy nguồn lực con người bởi xã hội là điều kiện, là môi trường
tồn tại và phát triển của cá nhân; Sự phát triển của cá nhân là tiêu chuẩn, thước đo và là
động lực phát triển tập thể, phát triển xã hội.
Trong điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, việc phát huy nguồn
lực con người luôn là vấn đề rất được quan tâm, mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội đặt ra
18



yêu cầu phải có chính sách xã hội đúng đắn và đờng bợ đảm bảo kết hợp hài hịa giữa lợi ích
cá nhân và lợi ích xã hội đảm bảo sự công bằng trong lợi ích và nghĩa vụ của mọi công dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (1991) của Đảng ta chỉ
rõ: “Phương hướng lớn của chính sách xã hội là Phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm
bảo công bằng và bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh
tế với tiến bộ xã hội, giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần, giữa đáp ứng nhu cầu
trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài, giữa cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội”
Đại hội XI của Đảng chỉ rõ: “Con người là trung tâm chiến lược phát triển, đồng thời
là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người , gắn quyền con người với quyền,
lợi ích dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò
của xã họi, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư
trong việc chăm lo con người Việt Nam giàu lịng u nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm
cơng dân ; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi,; sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần
quốc tế chân chính”.
Quá trình hội nhập và phát triển hiện nay đang tạo điều kiện để mỗi cá nhân, mỗi cộng
đồng, dân tộc tiếp cận nhanh chóng với những tiến bộ của nhân loại. sự xuất hiện những vấn
đề mang tính toàn cầu như vấn đề môi trường, thiên tai, dịch bệnh … đều liên quan đến lợi
ích sớng cịn của cá nhân và xã hợi. Nó địi hỏi mỡi con người phải sống quan tâm đến nhau,
quan tâm đến xã hội hơn, cùng đoàn kết đấu tranh chống lại những biểu hiện phi nhân tính.
Để phát huy nguồn lực con người phải thực hiện đồng bộ, hệ thống và toàn diện các
giải pháp kinh tế - xã hội thông qua những giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển kinh tế, xã
hội: - xây dựng hệ thống chính sách phù hợp, hoàn thiện cơ chế quản lý; phát huy quyền làm
chủ của người lao động trong sản xuất kinh doanh, thực hiện phân phối công bằng, công
khai, dân chủ.
Thứ hai: thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo, rút ngắn dần khoảng cách giữa
người giàu – người nghèo trong xã hội, khắc phục loại bỏ các hủ tục lạc hậu.
Thứ ba: thực hiện các giải pháp về giáo dục, đào tạo: có chiến lược giáo dục đào tạo
phù hợp. tăng cường đầu tư cho giáo dục, đổi mới nội dung, hình thức gảng dạy ; tăng cường
vai trò kiểm tra, giám sát.

Thứ tư: thực hiện các giải pháp về chính trị, văn hóa, tin thần: không ngừng nâng cao
trình độ nhận thức, trình độ lý luận của đảng viên và quần chúng nhân dân. Tăng cường thực
hiện cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; giữ gìn phát huy các truyền
thống văn hóa tốt đẹp, phát huy các lợi thế của các laoij hình văn hóa, nghệ thuật trong công
cuộc đổi mới và xây dựng đất nước.
Có như vậy, mối quan hệ gữa cá nhân – xã hội mới ngày càng được thực hiện theo
hướng nhân đạo hóa xã hội chủ nghĩa. Đại hội XI Đảng ta xác định: “Mở rộng dân chủ, phát
huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, là nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của
sự phát triển. Phải đảm bảo quyền con người, quyền công dân và các điều kiện để mọi
người được phát triển một cách toàn diện”.

19


Câu 16: Quan điểm của triết học Mác- Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
* TTXH và ý thức xã hội là hai phạm trù của triết học duy vật biện chứng lịch sử. Đây
là hai phạm trù mà đã được nhiều nhà triết học của các trường phái khác nhau quan tâm
nghiên cứu.
Tồn tại XH: Là sinh hoạt vật chất và những điều kiện là sinh hoạt vật chất của XH.
TTXH bao gồm 3 yếu tố cơ bản là phương thức SX vật chất, điều kiện tự nhiên và dân số,
trong đó phương thức SX vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
YTXH: Là mặt tinh thần của XH bao gồm những quan điểm, tư tưởng và những tình
cảm, tâm trạng truyền thống…nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong những giai đoạn
phát triển nhất định.
* Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là cái phản ánh của tồn tại XH.
- Tồn tại xã hội là cơ sở khách quan, nguồn gốc hình thành ý thức xã hội.
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất của ý thức xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi, ý thức xã hội cũng thay đổi theo.

- Tuy nhiên, ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, thể hiện:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội: Trong YTXH nói chung thì bộ
phận tâm lý XH thường mang tính lạc hậu nặng hơn. Những thói quen, truyền thống tập
quán XH hình thành trong những điều kiện sinh hoạt nhất định của những giai đoạn XH nhất
định thường vẫn cịn tờn tại rất lâu trong đời sống XH ngay khi những điều kiện sinh hoạt
vật chất từng tạo ra chúng đã thay đởi hoặc đã khơng cịn nữa.
Tính lạc hậu của YTXH trong nhiều trường hợp có ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm sự
phát triển của XH.
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Trong những điều kiện nhất định, tư
tưởng của con người có thể dự kiến trước về một TTXH chưa có trong hiện tại. Đó chính là
trường hợp của những dự báo khoa học đối với sự xuất hiện, phát triển hoặc đối với một
khuynh hướng nhất định nào đó của hiện thực sẽ diễn ra trong tương lai.
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình: Chính quy luật kế thừa
của YTXH giải thích tại sao ở một XH có trình độ phát triển KT-XH thấp lại có thể xuất
hiện những học thuyết lý luận tiên tiến, đồng thời lý giải một cách đầy đủ và sâu sắc hiện
tượng tư tưởng nào đó, không thể chỉ tìm kiếm những mối liên hệ của tư tưởng ấy với những
quan hệ kinh tế nhất định trong XH hiện thực mà cịn cần phải tìm kiếm những cợi ng̀n về
mặt tư tưởng lý luận của nó.
+ Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng:
Trong quá trình tồn tại và phát triển, các hình thái YTXH có sự tác động, ảnh hưởng qua lại
lẫn nhau tạo ra những tính chất riêng biệt trong đời sống tinh thần của mỗi giai đoạn lịch sử,
đây là xu hướng mang tính quy luật chi phối các hiện tượng đời sống tinh thần, trong YTXH.
+ Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: ý thức xã hội tiên tiến thì
thúc đẩy sự phát triển xã hội, ngược lại ý thức xã hội lỗi thời, lạc hậu sẽ kìm hãm sự phát
triển của xã hội, đồng thời sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH bao giờ cũng phải
thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Mức độ tác động của YTXH đến TTXH phụ
thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, vào tính chất của các quan hệ kinh tế, nguồn gốc
20




×