Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn lễ hội nguyên tiêu ở quận 5 thành phố hồ chí minh dưới góc nhìn quản lý văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.29 KB, 101 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................7
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ....................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................8
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ...............................................................................10
8. Bố cục luận văn....................................................................................................10
Chương 1 ..................................................................................................................12
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGƯỜI HOA Ở QUẬN 5, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................12
1.1 Cơ sở lý luận ......................................................................................................12
1.1.1 Các khái niệm ...............................................................................................12
1.1.2 Cơ sở pháp lý tổ chức và quản lý hoạt động lễ hội truyền thống .................19
1.2. Tổng quan về người Hoa ở Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh ....................24
1.2.1 Lịch sử hình thành .......................................................................................24
1.2.2 Hoạt động kinh tế - Văn hoá – Xã hội .........................................................26
1.3 Tổng quan về lễ hội Nguyên Tiêu ở Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh ......31
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................36
Chương 2 ..................................................................................................................38
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ LỄ HỘI NGUYÊN TIÊU Ở QUẬN
5, THÀNH PHỐ CHÍ MINH..................................................................................38
2.1 Thực trạng tổ chức lễ hội Nguyên Tiêu ở Quận 5, Thành phố Thành phố
Hồ Chí Minh ............................................................................................................38
2.1.1 Cơ cấu thành phần, nhân sự .........................................................................38
2.1.2 Công tác chuẩn bị .........................................................................................39


2.1.3 Các hoạt động trong phần lễ .........................................................................39


2.1.4 Các hoạt động trong phần hội .....................................................................45
2.2 Thực trạng quản lý lễ hội Nguyên Tiêu ở Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
...................................................................................................................................51
2.2.1 Nội dung hoạt động ......................................................................................51
2.2.2 Hoạt động tín ngưỡng ...................................................................................54
2.2.3 Các nguồn thu ...............................................................................................56
2.2.4 Các hoạt động dịch vụ, môi trường, trật tự công cộng .................................58
2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý Lễ hội Nguyên Tiêu ở Quận 5,
thành phố Hồ Chí Minh ..........................................................................................60
2.3.1 Những ưu điểm .............................................................................................60
2.3.2 Những hạn chế .............................................................................................62
2.3.3 Những cơ hội ................................................................................................64
2.3.4 Những thách thức ..........................................................................................66
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................67
Chương 3 ..................................................................................................................69
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ...............................69
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ LỄ HỘI NGUYÊN TIÊU .........................................69
Ở QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................................69
TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP PHÁT TRIỂN .............................................69
3.1. Dự báo xu hướng biến đổi của Lễ hội Nguyên Tiêu ở quận 5, thành phố Hồ
Chí Minh ..................................................................................................................69
3.1.1 Xu hướng tích cực ........................................................................................69
3.1.2 Xu hướng tiêu cực ........................................................................................70
3.2. Những giá trị của lễ hội Nguyên Tiêu ở quận 5, thành phố Hồ Chí Minh .70
3.2.1 Giá trị tâm linh ..............................................................................................71
3.2.2 Giá trị gắn kết cộng đồng..............................................................................72
3.2.3 Giá trị nhân văn ...........................................................................................73
3.2.4 Giá trị lịch sử ................................................................................................74



3.3. Quan điểm định hướng tổ chức và quản lý lễ hội truyền thống trong quá
trình hội nhập và phát triển ...................................................................................75
3.3.1 Một số quan điểm định hướng của Đảng ......................................................75
3.3.2 Một số quan điểm định hướng của Nhà nước...............................................76
3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý Lễ hội Nguyên Tiêu ở quận
5 trong quá trình hội nhập và phát triển ..............................................................77
3.4.1 Giải pháp về tổ chức lễ hội ...........................................................................77
3.4.2 Giải pháp về quản lý lễ hội ...........................................................................83
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................93
PHỤ LỤC .................................................................................................................98


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ được biết đến là trung tâm kinh tế,
thương mại lớn nhất cả nước mà còn là một thành phố có sự phát triển phong
phú đa dạng về văn hóa xã hội. Điều đó thể hiện qua các lĩnh vực như ẩm
thực, thời trang, du lịch, nghệ thuật, sự kiện, lễ hội…Cùng với chính sách của
Đảng và Nhà nước, nhiều lễ hội truyền thống đã được khôi phục, đầu tư, phát
triển và trở thành lễ hội lớn, nổi tiếng, mang lại nhiều giá trị về mặt văn hóa,
giáo dục, du lịch, kinh tế cho thành phố Hồ Chí Minh như: Lễ hội Chùa bà
Thiên Hậu, Lễ hội Nghinh Ông, Lễ hội Kỳ Yên.
Một trong những lễ hội mà người nghiên cứu quan tâm và muốn tìm
hiểu sâu là Lễ hội Nguyên Tiêu ở Quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là
một trong những lễ hội truyền thống lớn và quan trọng của người Hoa ở Quận
5. Mỗi nơi tổ chức Lễ hội Nguyên Tiêu có khác nhau, nhưng Lễ hội Nguyên

Tiêu tổ chức tại Quận 5 đều chung một ý niệm cầu cho năm mới mùa màng
tốt tươi, sức khỏe, ấm no, hạnh phúc. Từ năm 2000, Lễ hội Ngun Tiêu được
Sở Văn hóa – Thơng tin, nay là sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch thành phố
Hồ Chí Minh đưa vào danh mục lễ hội của thành phố Hồ Chí Minh hàng năm.
Tuy nhiên hiện nay, trước tác động của xu thế thời đại, Lễ hội Nguyên
Tiêu ở Quận 5 đang đứng trước những khó khăn, thử thách, đặt ra một số vấn
đề trong tổ chức và quản lý lễ hội. Cụ thể vài năm gần đây một số hoạt động
truyền thống trong lễ hội bị mất hoặc bị giản lược. Nhu cầu tham gia và
thưởng thức lễ hội của người dân hiện nay ngày càng cao và đa dạng, khơng
chỉ có sự tham gia của người Hoa mà cịn có cộng đồng người Việt, khách du
lịch trong và ngồi nước. Vì vậy làm sao để hài hòa giữa nét truyền thống của
lễ hội nhưng vẫn mang hơi thở của thời đại, phù hợp với nhu cầu thưởng thức


2

của người Hoa nói riêng và cộng đồng nói chung cũng là vấn đề đáng quan
tâm.
Từ những yếu tố nêu trên, người nghiên cứu nhận thấy nghiên cứu Lễ
hội Nguyên tiêu dưới góc nhìn Quản lý văn hóa là rất cần thiết nhằm giữ gìn
và phát huy giá trị của Lễ hội Nguyên Tiêu của người Hoa hiện nay, khai thác
và mở rộng lễ hội trong các lĩnh vực như du lịch, kinh tế v.v… Đó là lý do mà
người nghiên cứu đã chọn đề tài “Lễ hội Nguyên Tiêu ở Quận 5 thành phố Hồ
Chí Minh dưới góc nhìn quản lý văn hoá” để làm luận văn Thạc sĩ, chun
ngành quản lý văn hóa.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay các đề tài nghiên cứu về lễ hội truyền thống các dân tộc cũng
như quản lý lễ hội thì khá nhiều nhưng nghiên cứu về Lễ hội Nguyên Tiêu
Quận 5 thì vẫn cịn ít và chưa chun sâu. Trong giới hạn đề tài của mình,
người nghiên cứu phác thảo một số cơng trình có liên quan như sau



Nhóm lễ hội và quản lý lễ hội:
Năm 2002, cơng trình Lễ hội truyền thống các dân tộc Việt Nam khu

vực phía Bắc của tác giả Hoàng Lương, do Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội ấn
hành là một trong những cơng trình tiêu biểu cho khuynh hướngnghiên cứu lễ
hội một cách tổng thể, trong đó tác giả bàn về khái niệm lễ hội và tín ngưỡng
dân gian, đi sâu vào phân tích chức năng, giá trị và mối quan hệ giữa lễ hội
và tín ngưỡng dân gian đối với đời sống cộng đồng; Tác giả dành riêng một
chương để bàn về thời gian, không gian linh thiêng của lễ hội thể hiện trong
các Đình làng, Đền, Am, Qn, Chùa...; mơ tả các hoạt động của lễ hội và tín
ngưỡng dân gian với các nghi thức của phần lễ và phần hội, có sự phân tích,
so sánh đối chiếu và đúc kết các giá trị và vai trò của Lễ hội đối với đời sống
cộng đồng. Có thể nói đây là một trong những cơng trình về lễ hội có kết cấu


3

hồn chỉnh, có cái nhìn tổng qt nhất về lễ hội nói chung và lễ hội truyền
thống nói riêng, giúp cho công tác nghiên cứu sâu về lễ hội thuận tiện hơn.
Năm 2007, cơng trình về Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể
ở Việt Nam của nhiều tác giả, do Viện Văn hóa – Thơng tin xuất bản. Cơng
trình nghiên cứu đưa ra nhận thức chung về cơng tác bảo tồn di sản văn hóa
phi vật thể ở Việt Nam của các Nhà khoa học trong và ngồi nước, tập trung
phân tích sâu về các quan điểm về bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể thông
qua hệ thống các văn bản pháp lý của UNESCO và Việt Nam về vấn đề này
và giải quyết các vấn đề trọng điểm của cơng trình như: bàn về mục đích,
chức năng và nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia đối với cơng tác
sưu tầm, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trong xã hội hiện nay .

Năm 2014, tác giả Nguyễn Xn Hồng với cơng trình nghiên cứu Lễ
hội truyền thống của người Việt ở đồng bằng Sông Cửu Long, vấn đề bảo tồn
và phát huy giá trị do Nxb Văn hóa – Thơng tin ấn hành. Đây là một trong
những cơng trình mới có giá trị khoa học về lễ hội truyền thống của người
Việt ở đồng bằng Sơng Cửu Long. Cơng trình nghiên cứu đã thể hiện cái nhìn
tổng thể về quá trình nghiên cứu, sưu tầm lễ hội; thống kê, phân loại lễ hội và
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lễ hội truyền thống của người Việt, các
yếu tố tác động đến việc bảo tồn và phát huy lễ hội truyền thống và đặt ra
những vấn đề đối với việc bảo tồn, các quan điểm bảo tồn, giải pháp bảo tồn .
- Nhóm cơng trình nghiên cứu về người Hoa và lễ hội của người Hoa:
Năm 1997, Nxb Tp. HCM ấn hành quyển sách Sài Gòn năm xưa của
tác giả Vương Hồng Sển, phần lớn những tác phẩm của ông rút tỉa từ những
tài liệu dưới dạng hồi ký mà ơng cịn giữ gìn được. Quyển sách có nhiều tư
liệu quý, đề cập đến Sài Gịn năm xưa là nơi sinh hoạt bn bán, sinh hoạt
văn hóa cộng đồng người Hoa ở Sài Gịn – Chợ Lớn.


4

Năm 1997, Nxb Tp. HCM ấn hành quyển sách “Các phường Quận 5
tp. Hồ Chí Minh tiềm năng và triển vọng”của tác giả Lê Hồng Liên. Quận 5 là
quận thuộc khu vực trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh. Lịch sử hình
thành và phát triển của vùng đất Quận 5 gắn liền với sự hình thành, phát triển
của khu vực Chợ Lớn và lịch sử hơn 300 năm Sài Gịn - thành phố Hồ Chí
Minh nơi có đơng dân cư người Hoa sinh sống và các lễ hội người Hoa
thường tổ chức, trong đó có lễ hội Nguyên tiêu. Đây là tư liệu địa phương
cung cấp nhiều cứ liệu lịch sử cho việc nghiên cứu lễ hội Nguyên tiêu.
Năm 2005, Nxb Khoa học tổng hợp ấn hành tại Tp.Hồ Chí Minh
quyển sách Người Hoa ở Nam bộ của tác giả Phan Anh. Trong cơng trình, tác
giả có đề cập khái quát về Lễ hội Nguyên Tiêu ở thành phố Hồ Chí Minh, với

nhiều hoạt động trong lễ hội Nguyên Tiêu như thời gian tổ chức lễ hội ( vào
ngày 15 (rằm) tháng Giêng âm lịch). Quy mô, phạm vi hoạt động (Tết kéo dài
nhiều ngày và có khi ăn tết lớn hơn tết Nguyên Đán). Thành phần người dự lễ
hội Nguyên tiêu (Ở các chùa, người Hoa đi lễ rất đông, nhiều người mang đến
cúng các vật phẩm như vịt, heo quay nguyên con). Các hoạt động bổ trợ lễ hội
(Trên đường phố, các đội đi múa lân chúc tết. Ban đêm, tại nhiều chùa tổ
chức hát Triều, hát Quảng thu hút đông đảo người xem)….
Năm 2005, nhân kỷ niệm 30 năm thành lập Viện Khoa học Xã hội và
kỷ niệm 15 năm thành lập Trung tâm Nghiên cứu Dân tộc học & Tôn giáo,
Nxb Khoa học xã hội ấn hành quyển sách Văn hóa người Hoa ở Nam bộ: tín
ngưỡng - tơn giáo của tác giả Trần Hồng Liên. Tập sách được hoàn thành, từ
những bài viết của tác giả trong nhiều năm qua, đã góp một phần lớn vào việc
dựng lại những mảng tranh màu sinh động về văn hóa của người Hoa ở Nam
Bộ, qua đó góp vào việc chứng minh cho xu thế hội nhập của người Hoa vào
cộng đồng chung của dân tộc Việt Nam nhưng vẫn luôn giữ lại được những


5

nét đặc thù của tộc người mình, nhất là bảo tồn các lễ hội truyền thống trong
cộng đồng người Hoa.
Năm 2007, Nxb Văn hóa - Thơng tin ấn hành tại Hà nội quyển sách
Người Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh của nhiều tác giả, sách giới thiệu Cộng
đồng người Hoa trong quá trình tham gia hoạt động chủ yếu tập chung vào
các lĩnh vực bán buôn, sản xuất hàng tiêu dùng quy mô vừa và nhỏ, chiếm
lĩnh một số lĩnh vực bán sỉ quan trọng như hàng kim khí, điện máy, vàng,
vải... Dù định cư đã qua nhiều đời, Hoa kiều vẫn gìn giữ được bản sắc văn
hóa của dân tộc mình, vẫn giữ được các phong tục tập quán truyền thống và
vẫn sử dụng tiếng Hoa làm ngôn ngữ chính thức trong các giao dịch nội bộ và
các lễ hội truyền thống của người Hoa.

Năm 2007, Nxb Khoa học Xã hội ấn hành quyển sách Góp phần tìm
hiểu văn hóa người Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh do tác giả Trần Hồng Liên
làm chủ biên, sách đề cập đến quá trình người Hoa gia nhập cộng đồng dân
tộc Việt Nam và trên nền tảng lịch sử đó, người Hoa và văn hóa người Hoa
được bảo tồn, phát triển và hồ nhập vào văn hóa vùng Nam Bộ (trong đó có
Sài Gịn - Chợ Lớn) đã đóng góp cho sự phát triển văn hóa ở vùng đất mới,
tạo nên đặc trưng văn hóa vùng ở đây. Dấu ấn văn hóa người Hoa khá đậm
nét trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, tơn giáo, nghệ thuật, cung
cấp cho việc nghiên cứu lễ hội Nguyên tiêu một cách thuận lợi hơn....
- Ngồi ra cịn các cơng trình nghiên cứu khoa học luận văn thạc sĩ
đóng góp sâu cho đề tài nghiên cứu:
Năm 2003, tác giả Trần Hạnh Minh Phương, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn nghiên cứu luận văn thạc sĩ đề tài “Giao lưu văn hóa Việt
- Hoa qua các cơ sở tín ngưỡng - tơn giáo của người Hoa ở thành phố Hồ Chí
Minh”; Năm 2007, tác giả Ngơ Tuấn Phương Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn nghiên cứu luận văn thạc sĩ đề tài “Đời sống văn hóa tinh


6

thần của cộng đồng người Hoa ở Tp. Hồ Chí Minh”; Năm 2008, tác giả Trần
Đăng Kim Trang, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn nghiên cứu
luận văn thạc sĩ đề tài “Tín ngưỡng của người Hoa ở Quận 5, thành phố Hồ
Chí Minh”…
Như vậy, qua tìm hiểu và nghiên cứu một số cơng trình, người nghiên
cứu nhận thấy đề tài nghiên cứu về lễ hội nói chung và Lễ hội Nguyên Tiêu
nói riêng khá phong phú, đa dạng. Tuy nhiên những nghiên cứu độc lập, toàn
diện về Lễ hội Nguyên Tiêu ở Quận 5 thành phố Hồ Chí Minh dưới góc nhìn
quản lý văn hóa thì vẫn là một khoảng trống trong hệ thống dữ liệu, từ đó cho
thấy đề tài “Lễ hội Nguyên Tiêu ở Quận 5 thành phố Hồ Chí Minh dưới góc

nhìn quản lý văn hoá” là một hướng nghiên cứu mới.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn mục đích nghiên cứu làm rõ thực trạng tổ chức, quản lý Lễ
hội Nguyên Tiêu ở Quận 5 thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất các giải pháp bảo
tồn, phát huy và khai thác giá trị Lễ hội Nguyên Tiêu ở Quận 5 thành phố Hồ
Chí Minh đáp ứng nhu cầu văn hóa của người dân.
Để đạt được mục đích, luận văn có nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu sau:
- Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Nhận diện rõ đặc điểm, giá trị Lễ hội Nguyên Tiêu của người Hoa ở
Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá thực trạng việc tổ chức, quản lý Lễ hội Nguyên Tiêu của
người Hoa ở Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và khai thác giá trị Lễ hội Nguyên Tiêu
của người Hoa ở Quận 5 thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện hiện nay.


7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức, quản lý Lễ hội Nguyên Tiêu ở
Quận 5 thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: Luận văn nghiên cứu công tác tổ chức, quản lý Lễ hội
Nguyên Tiêu ở Quận 5 thành phố Hồ Chí Minh, tập trung tại các điểm tổ
chức: Hội quán Nhị Phủ, Hội quán Nghĩa An, Hội quán Quỳnh Phủ, Hội
Quán Tuệ Thành, Trung tâm Văn hoá Quận 5.
Thời gian: Tác giả nghiên cứu đề tài trong hai năm từ 2016 -2017. Đây
là khoảng thời gian cần thiết để tìm hiểu lễ hội đúng quy trình và có chiều
sâu, đạt hiệu quả. Năm 2016, tác giả tập trung vào việc tiếp cận lễ hội làm tiền

đề trong năm 2017 đi sâu nghiên cứu, phân tích các vấn đề về tổ chức và quản
lý lễ hội. Từ đó nhận định, đánh giá khách quan về thực trạng tổ chức và quản
lý lễ hội.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu, đối tượng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đặt ra
các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Đặc trưng của Lễ hội Nguyên Tiêu của người Hoa ở Quận 5, Thành
phố Hồ Chí Minh?
- Thực trạng Lễ hội Nguyên Tiêu của người Hoa ở Quận 5, Thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay được tổ chức và quản lý như thế nào?
- Để bảo tồn, phát huy và khai thác có hiệu quả các giá trị của Lễ hội
Nguyên Tiêu của người Hoa ở Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh thì cơng tác
tổ chức và quản lý cần đáp ứng những yêu cầu nào?


8

5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Từ những câu hỏi nghiên cứu nêu trên, chúng tôi đưa ra giả thuyết
nghiên cứu sau:
- Lễ hội Nguyên Tiêu của người Hoa Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
phản ánh nhân sinh quan, thế giới quan của cộng đồng người Hoa gắn liền với
điều kiện kinh tế, xã hội và văn hóa truyền thống của họ.
- Trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, giao lưu quốc tế đang
diễn ra mạnh mẽ, công tác tổ chức và quản lý Lễ hội Nguyên Tiêu của người
Hoa ở Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh cũng có nhiều bất cập. Sự biến đổi
giá trị của lễ hội này theo hai xu hướng: tích cực và tiêu cực.
- Để bảo tồn, phát huy và khai thác có hiệu quả Lễ hội Nguyên Tiêu
của người Hoa ở Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh cần chú ý tính hệ thống

của các thành tố, tính khả thi của các giải pháp và tính đồng bộ trong quản lý
thực hiện.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, phương pháp nghiên cứu định tính được tác
giả lựa chọn là phương pháp chủ đạo xuyên suốt, bao gồm: quan sát tham dự,
phỏng vấn sâu để miêu tả, phân tích, tổng hợp lượng thông tin thu thập được.
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Người nghiên cứu chọn mẫu phỏng vấn trong luận văn này là các đối
tượng sau: đại diện Ban quản trị các Hội quán người Hoa ở quận 5, thành phố
Hồ Chí Minh, đại diện Phịng Văn hố thơng tin quận 5, đại diện Trung tâm
Văn hoá quận 5, đại diện UBND các phường ở quận 5 có người Hoa sinh
sống. Thơng qua các cuộc phỏng vấn, tác giả có được những góc nhìn, quan
điểm nhiều chiều về lễ hội Nguyên Tiêu và công tác tổ chức, quản lý lễ hội.
Thơng tin có được từ các cuộc phỏng vấn mang tính khách quan cho đề tài,
tác giả dùng chúng để phân tích và minh chứng cho những nhận định trong đề


9

tài bằng hình thức trích dẫn nội dung phỏng vấn vào trong bài viết bên cạnh ý
kiến, nhận định của tác giả.
- Phương pháp quan sát tham dự:
Đây là phương pháp chuyên biệt của ngành nhân học, đòi hỏi người
nghiên cứu phải tham dự, quan sát, cùng sinh sống và khảo sát tại cộng đồng
nơi mình nghiên cứu trong một thời gian dài nhằm thu thập và lý giải các
thông tin thu được một cách chính xác nhất từ cộng đồng. Khi thực hiện đề tài
này, người nghiên cứu đã tham dự Lễ hội Nguyên Tiêu ở quận 5, thành phố
Hồ Chí Minh liên tiếp 2 năm 2016 -2017.
Trong quá trình diễn ra lễ hội, tác giả đã quan sát đồng thời quay phim,
chụp ảnh bước nghi thức diễn ra trong lễ hội. Với việc tham dự hai lần, tác giả

có cái nhìn tổng thể, chi tiết và tồn diện về lễ hội, góp phần tăng hiệu quả
trong q trình nghiên cứu, lập luận để đưa ra đánh giá một cách khách quan.
Ngoài hai phương pháp trên, người nghiên cứu còn sử dụng một số
phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh: Do đặc trưng của lễ hội Nguyên Tiêu ở quận 5,
thành phố Hồ Chí Minh được nhiều Hội quán tổ chức, do đó tác giả so sánh
mơ hình tổ chức và quản lý lễ hội tại mỗi Hội quán để hiểu những nét tương
đồng và khác biệt và có những định hướng phát triển lễ hội lâu dài, bền vững.
Tác giả cũng so sánh mơ hình quản lý lễ hội của Nhà nước và mơ hình quản
lý lễ hội của cộng đồng để tìm ra những điểm ưu việt riêng, từ đó đưa ra
những giải pháp phù hợp đối với công tác quản lý lễ hội Nguyên Tiêu ở quận
5, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Nhìn chung, các phương pháp nêu trên giúp người nghiên cứu thu thập
và phân tích thơng tin một cách hiệu quả nhất để phục vụ cho việc nghiên cứu
đề tài này.


10

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
7.1 Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung vào hệ thống lý thuyết và những
kinh nghiệm thực tiễn về Quản lý lễ hội truyền thống ở Việt Nam hiện nay.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá thực trạng quản lý lễ hội Nguyên Tiêu. Tìm ra nguyên
nhân, định hướng phát huy giá trị lễ hội truyền thống gắn với phát triển kinh
tế, xã hội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác quản lý lễ hội truyền thống trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói
chung.

- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo về công tác quản lý lễ
hội truyền thống nói chung và lễ hội ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, bố cục luận
văn chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về người Hoa ở Quận 5, Thành
phố Hồ Chí Minh
Chương này tác giả trình bày và phân tích các các khái niệm liên quan
đến đề tài: lễ hội truyền thống, quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống. Tiếp
theo là tổng quan về cộng đồng người Hoa, trình bày tổng quan về lễ hội
Nguyên Tiêu ở quận 5, thành phố Hồ Chí Minh qua các vấn đề: nguồn gốc,
q trình hình thành phát triển, các giá trị văn hoá của lễ hội.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và quản lý Lễ hội Nguyên Tiêu ở Quận
5, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương này, tác giả phân tích những giá trị văn hố văn của lễ hội
Nguyên Tiêu ở quận 5, thành phố Hồ Chí Minh. Phân tích thực trạng tổ chức


11

lễ hội gồm các nội dung: cơ cấu, quy trình tổ chức lễ hội và thực trạng quản lý
lễ hội gồm các vấn đề: nội dung, hoạt động tín ngưỡng, nguồn thu, dịch vụ,
môi trường, trật tự công cộng. Từ đó đưa ra những nhận định đánh giá về ưu
điểm, hạn chế, cơ hội, thử thách trong tổ chức và quản lý lễ hội Nguyên Tiêu.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức và quản lý Lễ hội Nguyên Tiêu ở quận 5 thành phố Hồ Chí Minh trong
q trình hội nhập và phát triển
Trên cơ sở nắm bắt thực trạng tổ chức và quản lý lễ hội, chương này
phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay có tác động đến sự biến đổi của lễ
hội, tập trung dự báo xu hướng biến đổi của lễ hội theo 2 hướng: tích cực và

tiêu cực và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức và quản lý lễ hội Lễ hội Nguyên Tiêu ở quận 5 trong thời gian tới.


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGƯỜI HOA Ở QUẬN 5,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Các khái niệm


Lễ hội truyền thống
Trong cuốn Bảo tàng di tích – Lễ hội, Giáo sư Phan Khanh định nghĩa:

Lễ hội truyền thống là một hệ thống các hành vi, động tác nhằm biểu hiện
lịng tơn kính của con người đối với thần linh, phản ánh những ước mơ chính
đáng của con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực
hiện [23, tr. 674]. Lễ hội truyền thống đều xuất phát từ nhu cầu tín ngưỡng
của nhân dân, thường diễn ra như một cơ hội để con người thể hiện tấm lịng
sùng kính của mình với đức tin mà mình đã chọn. Tính chất tín ngưỡng của lễ
hội thể hiện rõ trong mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa tín ngưỡng và lễ
hội, thực chất là mối quan hệ của văn hóa giao tiếp và văn hóa tâm linh [42,
tr.18].
Theo quan điểm của GS. Ngô Đức Thịnh : “Lễ hội cổ truyền là một
hình thức diễn xướng dân gian bao gồm nhiều hình thức diễn xướng nhỏ, kết
hợp hữu cơ tạo nên một hình thức diễn xướng lễ hội, là một hình thức diễn
xướng tâm linh khơng cịn là thế giới hiện thực mà vươn lên biểu tượng linh
thiêng. Nó tái hiện lại lịch sử tự nhiên, lịch sử xã hội trong một thời điểm

mạnh, thời điểm có giá trị đặc biệt, thời điểm thiêng khác với thời điểm hàng
ngày. Diễn xướng lễ hội cổ truyền đạt tới hiệu quả xã hội nhiều mặt, nó tạo
nên biểu trưng cho sức mạnh cố kết cộng đồng, nó là niềm cộng cảm và cộng
mệnh của cộng đồng thỏa mãn ước vọng vươn tới sự hòa đồng giữa con người
với thiên nhiên, với cội nguồn” [42, tr.36-40]


13

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã tổng hợp thống kê được 5 thể loại
lễ hội chính sau: Lễ hội dân gian; Lễ hội tôn giáo; Lễ hội lịch sử cách mạng
(lễ hội hiện đại, gắn với các sự kiện lịch sử hiện đại, cách mạng); Lễ hội du
nhập từ nước ngoài vào; Các lễ hội khác; Lễ hội mang lại lợi ích về kinh tế
trực tiếp [48, tr.181- 182].
Hiện tại ở nước ta có nhiều loại lễ hội, bên cạnh lễ hội truyền thống cịn
có lễ hội mới (lễ hội hiện đại, gắn với các sự kiện lịch sử hiện đại, cách
mạng), lễ hội sự kiện (gắn với du lịch quảng bá du lịch, lễ hội nhân kỷ niệm
những năm chẵn thành lập thành phố, tỉnh, huyện)… Trong đó lễ hội truyền
thống có số lượng nhiều nhất (khoảng trên 7000 lễ hội trong tổng số gần 9000
lễ hội), phạm vi phân bố rộng (cả nông thôn, đô thị, vùng núi các dân tộc), có
lịch sử lâu đời nhất. Người ta có thể phân loại lễ hội truyền thống theo thời
gian các mùa trong năm, trong đó quan trọng nhất là mùa xuân, mùa thu
(xuân thu nhị kỳ), phân chia theo phạm vi lớn nhỏ: Lễ hội làng, lễ hội vùng, lễ
hội quốc gia. Phân loại theo tính chất của lễ hội: Lễ hội nghề nghiệp (nông,
ngư, nghề buôn…), lễ hội tôn vinh anh hùng dân tộc, người có cơng với q
hương, đất nước, lễ hội gắn với các tơn giáo tín ngưỡng cụ thể như lễ hội của
Phật, Kitơ, Tín ngưỡng dân gian…
Theo sự phân chia trên, tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh đang tồn
tại các loại hình lễ hội tiêu biểu như: lễ hội dân gian, lễ hội lịch sử cách mạng,
lễ hội danh nhân…Và Lễ hội Nguyên Tiêu ở Quận 5 thành phố Hồ Chí Minh

mang tính chất lễ hội truyền thống của người Hoa gắn với tín ngưỡng dân
gian.
Trong cuốn Bảo tàng di tích – lễ hội, Giáo sư Phan Khanh mơ tả hoạt
động lễ hội tiêu biểu như sau:
Thông thường, các ngày hội, dù là hội lớn hay nhỏ đều có phần nghi lễ
với những nghi thức nghiêm túc, sau đó mới đến phần vui chơi.


14

Phần nghi lễ, mở đầu của một ngày hội bao giờ cũng mang tính tưởng
niệm lịch sử, hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại, một vị anh hùng dân tộc
lỗi lạc có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển xã hội, đều hướng tới Tổ quốc
thiêng liêng. Điều đó thật là cần thiết đối với bất kỳ một thế hệ nào của đất
nước. Nếu phần nghi lễ được tổ chức quản lý tốt sẽ tạo thành nền móng vững
chắc, tạo một yếu tố văn hóa linh thiêng ảnh hưởng sâu sắc đến cộng đồng
người đi hội. Theo đó, những người đứng ra tổ chức hội phải chuẩn bị thật
công phu, sinh động, phải dự liệu trước về chương trình, nghi thức, trị vui,
với mọi cân nhắc về ngày giờ, địa điểm hội, những con người hết sức cụ thể
cho đến quần áo, cờ, đèn… khả năng kinh phí, kể cả dự kiến thời tiết thuận
lợi và khó khăn cho ngày hội.
Phần hội xuất hiện phải có thời điểm riêng của nó. Trong ngày hội, dù
là hội lớn hay nhỏ bao giờ cũng có hai đối tượng: người chơi, hay người diễn
và người xem. Hai đối tượng đó chuyển hóa vị trí linh hoạt, tự nguyện, sáng
tạo thì hội sẽ thành công lớn. Trong lễ hội, người già đi lễ, tuổi trẻ đi chơi, đi
dạo, gặp bạn…hành vi và phương thức giao tiếp của từng người, từng tuổi có
khác nhau, nhưng có một mẫu số chung là sự giao tiếp có văn hóa ở nơi có ý
nghĩa cao đẹp nhất, tiêu biểu nhất của quê hương mình, thành phố mình.
Như vậy lễ hội truyền thống là một sinh hoạt văn hóa mang tính hệ
thống tính phức hợp, một hiện tượng văn hóa dân gian tổng thể, bao gồm gần

như tất cả các phương diện khác nhau của đời sống xã hội của con người: sinh
hoạt tín ngưỡng, nghi lễ, phong tục, giao tiếp và gắn kết xã hội, các sinh hoạt
diễn xướng dân gian (hát, múa, trò chơi, sân khấu…), các cuộc thi tài, vui
chơi, giải trí, ẩm thực, mua bán… Khơng có một sinh hoạt văn hóa truyền
thống nào của nước ta lại có thể sánh được với lễ hội truyền thống, trong đó
chứa đựng đặc tính vừa đa dạng vừa nguyên hợp này. Và ta thấy chủ thể của
lễ hội cổ truyền là cộng đồng, đó là cộng đồng làng, cộng đồng nghề nghiệp,


15

cộng đồng tơn giáo tín ngưỡng, cộng đồng thị dân và lớn hơn cả là cộng đồng
quốc gia dân tộc. Nói cách khác khơng có lễ hội nào lại khơng thuộc về một
dạng cộng đồng, của một cộng đồng nhất định. Cộng đồng chính là chủ thể
sáng tạo, hoạt động và hưởng thụ các giá trị văn hóa của lễ hội.
Ba đặc trưng trên nó quy định tính chất, sắc thái văn hóa, cách thức tổ
chức, thái độ và hành vi, tình cảm của những người tham gia lễ hội, phân biệt
với các loại hình lễ hội khác như lễ hội sự kiện, các loại Festival...
Lễ hội cũng như bất cứ một hiện tượng văn hóa, xã hội nào cũng đều
chịu sự tác động bối cảnh kinh tế - xã hội đương thời và nó cũng phải tự thích
ứng biến đổi theo. Tuy nhiên, với loại hình lễ hội truyền thống thì ba đặc
trưng nêu trên là thuộc về bản chất, là yếu tố bất biến, là hằng số, chỉ có
những biểu hiện của ba đặc tính trên là có thể biến đổi, là khả biến để phù hợp
với từng bối cảnh xã hội. Khẳng định điều này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
đối với việc phục hồi, bảo tồn và phát huy lễ hội trong xã hội hiện nay. Việc
phục dựng, làm mất đi các đặc trưng trên của lễ hội cổ truyền thực chất là làm
biến dạng và phá hoại các lễ hội đó.
- Bảo tồn, phát huy, khai thác
Khái niệm về thuật ngữ “Bảo tồn” và “phát huy” ở đây có thể hiểu theo
nghĩa gốc và nghĩa mở rộng. Trong Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ

học, bảo tồn có nghĩa là “Giữ lại không để mất đi” [8, tr.64], phát huy là
“Làm cho cái hay, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm” [32, tr.987].
Còn theo Đại từ điển Tiếng Việt, tác giả Nguyễn Như Ý định nghĩa bảo tồn là
“ Giữ nguyên hiện trạng không để mất đi” [36,tr.110], phát huy là “Làm cho
tác dụng lan rộng và phát triển thêm” [36, tr.1321]
Ở Việt Nam hiện nay, hai thuật ngữ trên thường được dùng trong lĩnh
vực văn hóa, mà cụ thể là đối với di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, trong
đó có lễ hội truyền thống. Như vậy trong giới hạn của đề tài, đề cập đến vấn


16

đề bảo tồn và phát huy ở đây nghĩa là bảo tồn và phát huy giá trị của lễ hội
truyền thống như một di sản văn hóa phi vật thể.
Trong cuốn Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam
có đưa ra quan điểm như sau: “Bảo tồn được hiểu như là các nỗ lực nhằm bảo
vệ và giữ gìn sự tồn tại của di sản theo dạng thức vốn có của nó. Phát huy di
sản có nghĩa là những hành động nhằm đưa di sản văn hóa vào thực tiễn xã
hội, coi đó như là nguồn nội lực, tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã
hội, mang lại những lợi ích vật chất và tinh thần cho con người, thể hiện tính
mục tiêu của văn hóa đối với sự phát triển xã hội” [34, tr.39]
Về khái niệm thuật ngữ “Khai thác”, theo Từ điển Tiếng Việt Tường
giản và liên tưởng là “Tiến hành hoạt động để thu lấy những nguồn lợi sẵn có
trong thiên nhiên”, “Phát hiện và sử dụng những cái có ích cịn ẩn giấu hoặc
chưa được tận dụng. “Làm cho sinh lợi”, Sử dụng để đạt được lợi ích cao
nhất” [10, tr.411]. Còn theo Từ điển Từ và ngữ Việt Nam, Tác giả Nguyễn
Lân định nghĩa khai thác là “Mở mang để thu lấy nguồn lợi, tìm hiểu cặn kẽ
để nắm được tình hình” [25, tr.924]
Như vậy, “Khai thác lễ hội” ở đây có thể được hiểu là thông qua nắm
bắt và nhận biết những giá trị tốt đẹp vốn có của lễ hội chúng ta có thể sử

dụng và phát huy tối đa tiềm lực để mang lại những lợi ích và giá trị mới theo
xu thế của thời đại. Cụ thể đối với lễ hội truyền thống như Lễ hội Nguyên
Tiêu, chúng ta có thể khai thác để phát triển kinh tế, du lịch góp phần xây
dựng và phát triển đất nước trong lĩnh vực Văn hoá – Xã hội.
- Quản lý nhà nước về văn hố
Quản lý văn hóa được hiểu là sự tác động chủ quan bằng nhiều hình
thức, phương pháp của chủ thể quản lý đối với khách thể (là mọi thành tố
tham gia và làm nên văn hóa) , nhằm đạt được mục tiêu mong muốn (đảm bảo


17

văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, nâng cao vị thế quốc gia, cải thiện đời
sống người dân... ) [20, tr. 26]
Ở Việt Nam, trong hoạt động quản lý văn hóa, quản lý nhà nước về văn
hóa có vai trò quan trọng chi phối hiệu quả của hoạt động này. Nhà nước tiến
hành quản lý văn hóa bằng chính sách và pháp luật. Chính sách pháp luật
được hiểu là những nguyên tắc thực hiện tư tưởng chủ đạo của Nhà nước về
chủ trương, đường lối, phướng hướng xây dựng và phát triển nền văn hóa
phù hợp với mục tiêu phát triển chung của của đất nước. Cùng với việc tiến
hành các chính sách để quản lý văn hóa, Nhà nước đã ban hành hệ thống các
văn bản pháp luật nhằm phát huy tác dụng của văn hóa đối với việc hình
thành nhân cách, nâng cao chất lượng đời sống tinh thần của con người, hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực, loại bỏ những hủ tục lạc hậu. Quản lý văn hóa
bằng pháp luật là một yêu cầu khách quan. Cùng với việc ban hành các văn
bản pháp luật, Nhà nước tạo ra một hành lang pháp lý an toàn, rộng mở cho
việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Quản lý văn hóa trong xu thế hiện nay là một trong những vấn đề cấp
bách nhằm điều chỉnh các hoạt động đi vào nề nếp, đúng chủ trương, định
hướng của Đảng, Nhà nước Việt Nam. Văn hóa với nội hàm rộng lớn, bao

quát gần như tồn bộ các lĩnh vực của đời sống văn hóa cơ sở, theo đó, quản
lý văn hóa cũng trải rộng trên nhiều phương diện như quản lý đời sống văn
hóa cơ sở, quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa, quản lý sân khấu biểu diễn,
quản lý di sản văn hóa và quản lý lễ hội.
- Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
Quản lý nhà nước về lễ hội là quá trình tác động, điều chỉnh bằng pháp
luật đối với hoạt động lễ hội trong đời sống xã hội của con người, làm cho
mọi biểu hiện về văn hóa trong lễ hội nhằm vào việc thúc đẩy sự nghiệp văn
hóa của nhân dân khơng ngừng lớn mạnh, mơi trường văn hóa lễ hội phù hợp


18

với định hướng của Đảng, pháp luật của Nhà nước và góp phần xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Bùi Hồi Sơn “Quản lý di sản là cơng việc của Nhà nước được thực
hiện thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản nhằm mục đích bảo tồn
và phát huy những giá trị văn hóa của di sản được cộng đồng coi trọng, đồng
thời nhằm góp phần phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương nói riêng,
cả nước nói chung”. ( Tập bài giảng môn Quản lý di sản, 2015).
Theo Bùi Hồi Sơn: “Quản lý lễ hội là cơng việc của Nhà nước được
thực hiện thông qua việc ban hành, tổ chức sự kiện, kiểm tra giám sát việc
thực hiện các văn bản quy phạm phát luật về lễ hội truyền thống nhằm mục
đích bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của lễ hội được cộng đồng
coi trọng, đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương
nói riêng và của cả nước nói chung” [40, tr.37]
Pham Thị Thanh Quy thì cho rằng: “Quản lý lễ hội bao gồm quản lý
nhà nước và những hình thức quản lý khác đối với các hoạt động lễ hội. Quản
lý lễ hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển được hiểu là sự tổ chức, huy động

các nguồn lực. Nói cách khác thì quản lý lễ hội nhằm các mục tiêu lợi ích
cơng cộng, mục tiêu lợi nhuận hoặc xu hướng phát triển đất nước [38, tr.36]
Quản lý nhà nước về lễ hội cũng hướng tới mục tiêu bảo tồn, phát huy
và khai thác những vốn văn hóa truyền thống cùng với sự sáng tạo để làm nên
những lễ hội truyền thống mang đúng nghĩa của nó, đáp ứng được nhu cầu
sinh hoạt văn hóa tinh thần của mọi người dân.
Tóm lại, Quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội nói chung, lễ hội
truyền thống nói riêng được hiểu là q trình sử dụng các cơng cụ quản lý
như: chính sách, pháp luật, các nghị định, chế tài, tổ chức bộ máy vận hành
các nguồn lực để kiểm soát, can thiệp vào các hoạt động của lễ hội bằng các


19

phương thức thanh tra, giám sát nhằm duy trì việc thực hiện hệ thống chính
sách, hệ thống các văn bản pháp quy, chế tài của Nhà nước ban hành. Cơ sở
pháp lý của việc thực thi công tác quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống là
dựa trên hệ thống các chính sách và pháp luật hiện hành của Nhà nước Cộng
hòa xã hội Việt Nam.
1.1.2 Cơ sở pháp lý tổ chức và quản lý hoạt động lễ hội truyền thống
Trong giới hạn của đề tài luận văn, người nghiên cứu xin đưa ra quan
điểm của Đảng về vấn đề văn hóa nói chung và quản lý lễ hội truyền thống
nói riêng tính từ sau 1975
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976), Đảng ta chủ trương Văn
kiện đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng, nhiệm vụ
Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện,
hướng đến chân thiện mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và
khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội,
là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,

văn minh” [16.tr.126]
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa. Huy động sức
mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
dân tộc; khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, làm giàu văn hóa dân tộc. Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý,
hài hịa giữa bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với sự phát triển kinh tế xã hội.
[16.tr.129]
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước đối với lĩnh vự văn hóa…Tập trung đổi mới nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững. Đẩy nhanh việc thể chế hóa, cụ thể hóa các quan điểm đường lối của


20

Đảng về văn hóa. Chấn chỉnh và quản lý tốt các hoạt động lễ hội. …Mức đầu
tư Nhà nước cho văn hóa phải tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế. Đẩy
mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng cho phát
triển văn hóa, xây dựng con người. [16.tr.130-131]
Để quản lý văn hóa nói chung và quản lý lễ hội truyền thống nói riêng
thì cơ sở pháp luật nhà nước thể hiện ở những khía cạnh sau: (1) Tạo ra cơng
cụ, phương tiện quản lý (pháp luật); (2) Sử dụng những công cụ phương tiện
quản lý trong thực tiễn. (3) Kiểm tra, đánh giá hiệu quả áp dụng pháp luật và
xử lý hành vi vi phạm. Tương ứng với ba khía cạnh nói trên của phương thức
quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực văn hóa chính là hoạt động
ban hành pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và kiểm tra việc chấp hành
pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật [45, tr. 53]
Nói đến quản lý chúng ta phải căn cứ vào Hiến pháp, pháp luật các văn
bản dưới luật để thực hiện quyền quản lý cơ sở. Liên quan đến lễ hội truyền
thống cần khẳng định chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là :Tự do tín

ngưỡng và bài trừ mê tín dị đoan.
* Văn bản Trung ương:
- Văn bản mới nhất liên quan đến đề tài là Luật tín ngưỡng, tơn giáo
năm 2016 của Quốc hội (khóa 14) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2018.
Trong đó, Điều 3. quy định Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo như sau: Nhà nước tôn trọng và bảo hộ
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của mọi người; bảo đảm để các tơn giáo
bình đẳng trước pháp luật; Nhà nước tơn trọng, bảo vệ giá trị văn hóa, đạo
đức tốt đẹp của tín ngưỡng, tơn giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tơn vinh
người có cơng với đất nước, với cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh thần của
Nhân dân; Nhà nước bảo hộ cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tơn giáo và tài sản hợp
pháp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo.


21

Từ những Chủ trương của Đảng về văn hóa, Chính phủ đã cụ thể hóa
bằng việc ban hành các văn bản quản lý tiêu biểu sau:
- Luật Di sản vào năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa vào ngày 18/6/2009, trong đó Điều 5 - Luật Di sản văn
hóa qui định: “Nhà nước thống nhất quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu tồn
dân; cơng nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể, sở hữu chung của
cộng đồng, sở hữu tư nhân và các hình thức sở hữu khác về di sản văn hóa
theo quy định của pháp luật”.
Ngồi ra Thủ tướng Chính phủ cịn có các công điện khẩn hàng năm
nhằm chỉ đạo chấn chỉnh kịp thời về công tác quản lý và tổ chức lễ hội nhằm
đảm bảo lễ hội được diễn ra theo đúng tinh thần chủ trương của Đảng đã đề
ra.
Bên cạnh đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của chính
phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa cũng đã ban hành nhiều

văn bản thông tư, chỉ thị về tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động
văn hóa, tính ngưỡng tại di tích như Chỉ thị số 16/CT-BVTTTDL ngày
02/2/2010 yêu cầu Giám đốc các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện ngay một số việc sau:
Giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trực thuộc có chức năng, nhiệm vụ quản
lý di tích trên địa bàn (Phịng Quản lý di sản văn hóa, Bảo tàng, Ban quản lý
di tích, Thanh tra) tăng cường cơng tác quản lý di tích; trước mắt tập trung
giải quyết dứt điểm các việc như Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
sau rộng Luật di sản văn hóa, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật di
sản văn hóa và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến việc bảo
vệ và phát huy giá trị di tích; Xây dựng Nội quy bảo vệ di tích; làm và gắn
biển Nội quy bảo vệ di tích tại từng điểm di tích ở vị trí thích hợp; Củng cố,
hồn thiện bộ máy quản lý di tích từ cấp tỉnh tới cấp cơ sở;. Đưa việc tổ chức


22

các sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng tại di tích vào nề nếp,….Đồng thời ban
hành Thông tư số 09/2010/TT-BVHTTDL ngày 24/8/2010 về quy định chi
tiết thi hành một số quy định tại Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày
12/7/2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa [19]
và ban hành Quy chế tổ chức lễ hội (ban hành kèm theo quyết định số
39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hố –
Thơng tin); Thông tư số 04/2011/BVTTTDL ngày 21/01/2011 về việc quản
lý, tổ chức và thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội
và Thông tư số 15/TT-BVTTTDL ngày 22/12/2015 quy định về tổ chức lễ
hội. Và mới đây, vào ngày 13 tháng 01 năm 2016 Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch cũng đã ban hành Chỉ thị số 04/CT-BVHTT về tăng cường công tác
quản lý tổ chức lễ hội và thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động lễ hội.
* Văn bản địa phương:

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, tại Quận 5,
thành phố Hồ Chí Minh, thời gian qua, chính quyền địa phương cũng đã ban
hành nhiều văn bản chỉ đạo công tác quản lý lễ hội trên địa bàn Quận.
Theo đó, trước khi tổ lễ hội phải đăng ký với UBND Quận 5 (đối với
các lễ hội do cấp Quận quản lý). Việc tổ chức lễ hội phải nhằm giáo dục
truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo lý "Uống nước nhớ nguồn",
tôn vinh công lao các bậc tiền nhân, nhân vật lịch sử, những người có nhiều
đóng góp trong q trình hình thành, phát triển đất nước, tuyên truyền giá trị
về lịch sử, văn hóa, kiến trúc của di tích, truyền thống tốt đẹp của lễ hội.
Lễ hội phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, hiệu quả; phù hợp với
quy mô, nội dung của lễ hội; tổ chức lễ hội truyền thống theo đúng bản chất, ý
nghĩa lịch sử văn hóa; giảm tần suất, thời gian tổ chức lễ hội văn hóa.
Nghi lễ của lễ hội phải trang nghiêm, bảo đảm truyền thống; không
thực hiện nghi lễ có tính bạo lực, phản cảm, trái với truyền thống yêu hòa


×