Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Biến đổi xã hội ở nông thôn thành phố hồ chí minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện địa hóa, từ năm 1997 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 192 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------o0o-------

LÊ THỊ MỸ HÀ

BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
(TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------o0o-------

LÊ THỊ MỸ HÀ

BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
(TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010)
Chuyên ngành: DÂN TỘC HỌC
Mã số: 62.22.70.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHAN XUÂN BIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2016


MỤC LỤC
Trang

Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
Danh mục các từ viết tắt
DẪN LUẬN
1. Lý do và mục đích nghiên cứu .............................................................. 1
2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Những đóng góp mới của luận án ........................................................ 8
6. Bố cục luận án ...................................................................................... 9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm liên quan ........................................................................ 10
1.1.1. Các khái niệm nền tảng của luận án ............................................. 10
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến đối tượng và địa bàn nghiên cứu ... 16
1.2. Quan điểm tiếp cận ................................................................................ 21
1.3. Lý thuyết nghiên cứu ............................................................................. 22
1.3.1. Lý thuyết kinh tế - chính trị .......................................................... 22
1.3.2. Quyết định luận kinh tế ................................................................ 23
1.3.3. Sự lựa chọn duy lý ........................................................................ 24

1.4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích ....... 25
1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 25
1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 26
1.4.3. Khung phân tích ............................................................................ 26
1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan .................................................... 27
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 36


Chương 2
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA SỰ
BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Yếu tố tác động đến sự biến đổi xã hội ở nông thôn ........................... 39
2.1.1. Chính sách phát triển của Nhà nước đối với nông nghiệp,
nông dân, nông thôn .................................................................... 39
2.1.2. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn, nông nghiệp ........... 47
2.1.3. Tiến trình đô thị hóa mạnh ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh ........... 56
2.2. Nông dân TP. Hồ Chí Minh – đối tượng của sự biến đổi ................... 70
2.2.1. Nông dân thành phố là nông dân đô thị, địa bàn cư trú rộng ........ 70
2.2.2. Số lượng nông dân ít và ngày càng giảm ...................................... 72
2.2.3. Trình độ học vấn của nông dân ngày càng cao ............................. 75
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 78
Chương 3
BIẾN ĐỔI CƠ CẤU XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP
Ở NÔNG THÔN TP. HỒ CHÍ MINH
3.1. Biến đổi cơ cấu kinh tế, việc làm ở nông thôn ..................................... 81
3.1.1. Biến đổi cơ cấu kinh tế .................................................................. 81
3.1.2. Biến đổi cơ cấu việc làm ............................................................... 87
3.2. Biến đổi về thu nhập ............................................................................. 108
3.2.1. Nhận diện về biến đổi thu nhập ................................................... 108
3.2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến đổi trong thu nhập ........... 112

Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 118
Chương 4
BIẾN ĐỔI TRONG PHÂN TẦNG XÃ HỘI, QUAN HỆ XÃ HỘI
VÀ MÔI TRƯỜNG Ở NÔNG THÔN TP. HỒ CHÍ MINH
4.1. Biến đổi trong phân tầng xã hội .......................................................... 120
4.1.1. Sự phân tầng giữa đô thị - nông thôn ......................................... 120


4.1.2. Sự phân tầng trong khu vực nông thôn ....................................... 123
4.2. Biến đổi trong quan hệ xã hội ............................................................ 129
4.2.1. Mối quan hệ trong gia đình ......................................................... 129
4.2.2. Mối quan hệ cộng đồng, xóm giềng ............................................ 132
4.2.3. Mối quan hệ trong hội đoàn nghề nghiệp .................................... 137
4.3. Biến đổi về môi trường ......................................................................... 139
4.3.1. Môi trường tự nhiên .................................................................... 139
4.3.2. Môi trường xã hội ....................................................................... 146
4.3.3. Môi trường văn hóa ..................................................................... 148
Tiểu kết chương 4 ......................................................................................... 154
Kết luận......................................................................................................... 157
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 166
Các chú thích trong luận án ....................................................................... 176
Phụ lục sơ đồ và hình ảnh ........................................................................... 177
Các tài liệu của phiên họp bảo vệ Luận án ............................................... 181
Quyết định thành lập Hội đồng và danh sách thành viên
Các bản nhận xét của thành viên Hội đồng
Biên bản và Quyết nghị của Hội đồng
Văn bản báo cáo về các điểm đã bổ sung sửa chữa theo Quyết nghị


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Nội dung các bảng biểu và biểu đồ

Trang

Chương 2
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Dân số TP.Hồ Chí Minh qua các đợt điều tra (người)

57

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nhân khẩu làm nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
Thành phố (%)

69

Biểu đồ 2.3: Số hộ nông dân ở TP. Hồ Chí Minh giảm qua các năm (hộ)

74

Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Các KCX-KCN trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh

54

Bảng 2.2: Tỷ lệ tăng dân số ở nông thôn và các quận ven thành phố trước
năm 1997 (%)

58


Bảng 2.3: Tỷ lệ tăng dân số ở nông thôn và các quận ven thành phố từ
năm 1997 đến năm 1998 (%)

59

Bảng 2.4: Tỷ lệ tăng dân số ở nông thôn và các quận ven thành phố từ
năm 1993 đến năm 2003 (%)

60

Bảng 2.5: Mức tăng dân số theo các giai đoạn (%)

61

Bảng 2.6: Tỷ lệ tăng dân số ở nông thôn và các quận ven thành phố từ
năm 2004 đến năm 2009 (%)

62

Bảng 2.7: Tỷ lệ tăng, giảm của diện tích đất trồng tại Thành phố (%)

65

Bảng 2.8: Tỷ lệ tăng, giảm diện tích đất trồng tại các đô thị trực thuộc
Trung ương (%)

65

Bảng 2.9: Tỷ lệ diện tích đất trồng giảm hàng năm ở Thành phố (%)


65

Bảng 2.10: Tỷ lệ hộ nông nghiệp tăng/ giảm qua các giai đoạn (%)

67

Bảng 2.11: Tỷ lệ nhân khẩu làm nông nghiệp tăng/giảm qua các giai đoạn
(%)

68

Bảng 2.12: Số hộ nông dân ở TP. Hồ Chí Minh qua các năm (hộ)

72

Bảng 2.13: Tỷ lệ biến động của hộ nông dân ở các quận, huyện (%)

73

Bảng 2.14: Trình độ học vấn của nông dân hiện nay

76


Chương 3
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu ngành nghề của các hộ nông dân vào các năm 2001,
2006 và 2011
Biểu đồ 3.2: Tích lũy bình quân 1 hộ nông thôn


82
111

Danh mục bảng biểu
Bảng 3.1: Chuyển dịch các nhóm ngành nghề ở nông thôn (%/tổng số hộ)

83

Bảng 3.2: Số hộ làm nông nghiệp của năm 1997 và năm 2010

87

Bảng 3.3: Tình trạng hộ làm nông nghiệp 2010 so với năm 1997

88

Bảng 3.4: Tình trạng công việc của các nhân khẩu trong hộ nông dân

88

Bảng 3.5: Địa bàn phân bố công việc của nhân khẩu nông dân TP.HCM

89

Bảng 3.6: Công việc của nhân khẩu trong độ tuổi lao động

90

Bảng 3.7: Số nhân khẩu chuyển đổi công việc của năm 2010 so với năm
1997


90

Bảng 3.8: Độ tuổi lao động tham gia các công việc năm 2010 (%)

92

Bảng 3.9: Độ tuổi lao động tham gia vào các công việc trong năm 1997
(%)

93

Bảng 3.10: Tương quan giữa việc làm và trình độ học vấn của nhân khẩu
lao động năm 2010 (%)

94

Bảng 3.11: Tương quan giữa công việc với mối quan hệ trong gia đình
(%)

96

Bảng 3.12: Diện tích đất nhiều nhất của một hộ trong năm 1997 và 2010

98

Bảng 3.13: Sự biến động các loại đất nông nghiệp ở các quận, huyện

99


Bảng 3.14: Ma trận giữa số nhân khẩu đi làm và nhân khẩu làm nông
nghiệp trong hộ

104

Bảng 3.15: Thu nhập bình quân người/tháng trên địa bàn TP.HCM

109

Bảng 3.16: Thu nhập trung bình một nhân khẩu 1 tháng phân theo nguồn
thu

109

Bảng 3.17: Mức độ tích lũy bình quân 1 hộ nông thôn năm 2011 so với
2006

110

Bảng 3.18: Thu nhập trung bình của các nghề trong tháng

111

Bảng 3.19: Mức trung bình của các nhóm thu nhập

113


Bảng 3.20: Thu nhập theo địa bàn cư trú


113

Bảng 3.21: Thu nhập của những hộ có nhân khẩu làm nông nghiệp

114

Bảng 2.22: Thu nhập trung bình của từng nhóm

115

Bảng 3.23: Thu nhập của các độ tuổi lao động (%)

116

Bảng 3.24: Thu nhập theo trình độ học vấn (%)

116

Chương 4
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 4.1: Thu nhập bình quân người/ tháng trên địa bàn thành phố

120

Biểu đồ 4.2: Chi tiêu đời sống bình quân một người 1 tháng

121

Danh mục bảng biểu
Bảng 4.1: Cơ cấu chi tiêu đời sống bình quân một người 1 tháng (%)


121

Bảng 4.2: Vốn tích lũy bình quân của hộ nông thôn qua 2 kỳ tổng điều tra

124

Bảng 4.3: Các hộ tự đánh giá về tình trạng kinh tế của gia đình

126

Bảng 4.4: Tương quan giữa tự đánh giá kinh tế gia đình và năm nhóm thu
nhập

126

Bảng 4.5: Tình hình thu gom rác hiện nay ở khu vực nông thôn

141

Bảng 4.6: Nhận xét về rác thải trong khu vực

142

Bảng 4.7: Tỷ lệ đồ dùng lâu bền ở nông thôn phân theo loại đồ dùng

148


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CNH

:

Công nghiệp hóa

HĐH

:

Hiện đại hóa

KCN

:

Khu công nghiệp

KCX

:

Khu chế xuất

TP.

:

Thành phố


TP.HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


1

DẪN LUẬN
1. Lý do và mục đích nghiên cứu
TP. Hồ Chí Minh gồm 24 quận huyện với dân số 7.521.138 người, diện
tích 2.095,01 km2. Trong đó, 19 quận nội thành có dân số 6.149.817 người
(81,8% dân số thành phố) và diện tích 494,01 km2 (chiếm 23,6% diện tích
thành phố); 5 huyện ngoại thành có dân số 1.371.321 người (chiếm 18,2% dân
số thành phố) và diện tích 1.601,00 km2 (chiếm 76,4% diện tích thành phố)
[33:23]. Khu vực ngoại thành của TP. Hồ Chí Minh được xem là khu vực

nông thôn (rural) của thành phố.
Xã hội ở khu vực nông thôn biến đổi mạnh mẽ và rõ nét kể từ sau khi
TP. Hồ Chí Minh xác định thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (CNH, HĐH) tại Đại hội Đảng bộ TP. Hồ Chí Minh lần thứ VI, tháng
5/1996. Đặc biệt là sau khi TP.Hồ Chí Minh tiến hành tách các huyện ngoại
thành để hình thành thêm các quận mới vào năm 1997, tốc độ đô thị hóa ở các
quận, huyện của TP. Hồ Chí Minh trở nên mạnh mẽ hơn trước. Bên cạnh đó,
việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo hướng CNH, HĐH, các khu
công nghiệp và khu chế xuất được xây dựng ngày một nhiều hơn ở nông thôn.
Diện tích đất nông nghiệp ở các khu vực này cũng vì thế thay đổi, lượng người
nhập cư ngày một đông. Các dự án khu dân cư mới, khu tái định cư… đã và
đang được qui hoạch và thực hiện ở ngoại thành với mật độ cao. Điều đó làm
cho diện mạo thành phố nói chung và nông thôn nói riêng biến đổi nhanh
chóng trên nhiều khía cạnh, trong đó có khía cạnh xã hội.
Để tìm hiểu xã hội nông thôn của TP. Hồ Chí Minh biến đổi như thế
nào, nguyên nhân và kết quả của việc biến đổi này là gì, chúng tôi chọn đề tài
“Biến đổi xã hội ở nông thôn thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (từ năm 1997 đến năm 2010)” làm Luận án Tiến sĩ
chuyên ngành Dân Tộc học.


2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là:
- Phân tích sự biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh theo chiều
lịch đại và đồng đại trên các trục vấn đề như cơ cấu xã hội nghề nghiệp, phân
tầng xã hội, quan hệ xã hội và biến đổi môi trường tự nhiên, xã hội và văn
hóa.
- Tìm hiểu sự biến đổi đó đã tác động như thế nào trong việc phát triển
chung của đô thị TP. Hồ Chí Minh, trong đó chú trọng đến vai trò giảm tải cho

đô thị trung tâm của TP. Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án cũng giúp cho
Thành phố có cơ sở dữ liệu để tham khảo, nhằm ban hành các chính sách phát
triển xã hội và quản lý phát triển xã hội của TP. Hồ Chí nói chung và nông
thôn thành phố nói riêng ngày càng văn minh, hiện đại và nghĩa tình.
2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi chọn mốc thời gian từ năm 1997 đến
năm 2010. Năm 1997 là mốc thời gian mà Đảng bộ TP. Hồ Chí Minh lần thứ
VI (1996-2000) xác định:“Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá công nghiệp và
dịch vụ, công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn, trước hết là cơ sở hạ
tầng, tạo sự biến đổi đáng kể về chất trong các ngành sản xuất và các ngành
dịch vụ then chốt” [42]; đồng thời, năm 1997 là mốc thời gian ghi nhận sự
chuyển đổi về địa giới hành chánh cùng những thay đổi khác đi kèm bằng việc
chia tách các huyện thành các quận theo Nghị định 30-CP của Thủ tướng
Chính phủ ban hành 6/1/1997. Đây là mốc thời gian để lại dấu ấn cho sự phát
triển và biến đổi mạnh mẽ ở khu vực nông thôn Thành phố. Đó là sự xuất hiện
của các khu chế xuất, khu công nghiệp; cơ sở hạ tầng được xây dựng, nâng
cấp; hoạt động kinh tế của người dân thay đổi, trở nên đa dạng hơn… Xã hội
nông thôn cũng vì thế mà biến đổi theo.


3

Mốc thời gian năm 2010 là giai đoạn đánh giá lại kết quả của tiến trình
CNH, HĐH ở TP. Hồ Chí Minh để từ đó đề ra chủ trương xây dựng nông thôn
mới, được nhấn mạnh trong báo cáo của Đảng bộ Thành phố lần thứ IX,
nhiệm kỳ 2011-2015. Chính vì thế, để tìm hiểu và đánh giá sự biến đổi xã hội
nông thôn TP. Hồ Chí Minh dưới tác động của quá trình CNH, HĐH, chúng
tôi chọn mốc thời gian này để kết thúc nguồn tư liệu điều tra của luận án.

* Phạm vi về không gian
Luận án nghiên cứu về sự biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí
Minh, nên phạm vi về không gian nghiên cứu chính là địa bàn nông thôn của
Thành phố, đó là 5 huyện (Củ Chi, Hóc Môn, Thủ Đức, Bình Chánh, Nhà Bè
và Cần Giờ); tuy vậy, luận án của chúng tôi chọn mốc thời gian nghiên cứu từ
năm 1997, nên các quận (Thủ Đức, 9, 2, 12, 7, Bình Tân) cũng là địa bàn đưa
vào khảo sát; và đồng thời chúng tôi cũng lựa chọn ngẫu nhiên hai quận nội
thành có hoạt động kinh tế nông nghiệp (Gò Vấp, 8), đưa vào phạm vi khảo
sát của luận án nhằm mục đích so sánh sự biến đổi xã hội của nông thôn dưới
sự tác động của các nhân tố như CNH, HĐH và đô thị hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu
Do nội dung nghiên cứu của luận án là biến đổi xã hội ở nông thôn TP.
Hồ Chí Minh, nên đối tượng nghiên cứu và khảo sát mà chúng tôi hướng đến
là hộ nông dân. Do bởi, họ là “chủ nhân” của khu vực nông thôn với việc lấy
hoạt động kinh tế nông nghiệp làm công việc chính. Họ chính là những người
chịu sự tác động trực tiếp của tiến trình CNH, HĐH và đô thị hóa ở nông thôn
trong suốt những năm qua.
Nông dân được chúng tôi chọn làm đối tượng nghiên cứu là những
“nông dân gốc”, có thời gian sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh từ trước năm
1986 và làm nông nghiệp trên địa bàn thành phố ít nhất đến năm 1997. Chọn
hai mốc thời gian này (năm 1986 và năm 1997) dành cho việc xác định đối
tượng nông dân để khảo sát, bởi vì:


4

- Năm 1986 là thời gian cả nước bước vào giai đoạn đổi mới, thực hiện
chính sách mở cửa, kêu gọi đầu tư nước ngoài, nên sau năm này lượng người
nhập cư vào TP. Hồ Chí Minh ngày một đông; họ làm nhiều công việc khác
nhau trong đó có cả những người làm nông nghiệp từ các khu vực khác di cư

đến. Nếu chọn nông dân định cư tại TP. Hồ Chí Minh sau năm 1986 để nghiên
cứu sẽ không thấy được sự biến đổi trong đời sống kinh tế, xã hội của họ,
cũng như không đảm bảo được tính “nông dân gốc” của TP. Hồ Chí Minh.
- Năm 1997 là thời điểm tách các huyện ngoại thành của TP. Hồ Chí
Minh để thành lập thêm các quận mới. Đây là thời điểm mà tốc độ đô thị hóa
diễn ra nhanh ở những khu vực này và sẽ tác động đáng kể đến việc chuyển
đổi nông thôn, chuyển đổi nông nghiệp và chuyển đổi đời sống kinh tế, văn
hóa - xã hội của nông dân TP. Hồ Chí Minh.
Từ việc xác định thời gian sinh sống của nông dân tại TP.Hồ Chí Minh để
khảo sát như đã trình bày, do vậy, đối tượng trong mẫu khảo sát của chúng tôi
bao gồm đa dạng các thành phần nghề nghiệp. Đó là những hộ nông dân làm
nông nghiệp lâu năm nhưng có sự chuyển đổi cơ cấu vật nuôi - cây trồng để
phù hợp với quá trình CNH, HĐH của TP. Hồ Chí Minh; có những hộ sẽ bỏ
hẳn nghề nông để chuyển sang các công việc khác; có những hộ sẽ chỉ giữ lại
1 hoặc 2 nhân khẩu lao động làm nông nghiệp, các nhân khẩu còn lại sẽ làm
những công việc phi nông nghiệp…
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận án này, chúng tôi chọn các phương pháp nghiên cứu
như Nghiên cứu lịch sử, Định lượng, Định tính và Phân tích, so sánh đối chiếu
nhằm bổ sung và khắc phục những khiếm khuyết của nhau trong quá trình thu
thập thông tin. Các phương pháp này được vận dụng như sau:
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử: theo lịch đại và đồng đại (miêu tả,
phân tích lát cắt đồng đại và sự diễn biến lịch sử) là một trong những phương
pháp nghiên cứu, phân tích các dạng tài liệu thư tịch đã có, tư liệu điền dã để


5

tìm hiểu, kế thừa các sự kiện đã diễn ra theo thời gian lịch sử nhằm tìm hiểu
những bước tiến triển, các yếu tố tác động đến sự biến đổi xã hội ở nông thôn

TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp này giúp phân tích, lý giải những tư liệu thu
thập được trong quá trình đọc văn bản và trong điền dã Dân tộc học.
* Phương pháp định lượng: Phương pháp này được thực hiện dựa trên
việc thu thập và phân tích các số liệu thống kê từ Cục thống kê Thành phố Hồ
Chí Minh, từ báo cáo của các sở, ban ngành liên quan; đặc biệt chúng tôi thực
hiện điều tra bảng hỏi với 600 hộ theo nguyên tắc chọn mẫu quota (mẫu định
mức).
Việc chọn mẫu theo quota là hình thức bất khả kháng mà luận án phải
thực hiện, mặc dù chúng tôi biết rõ về sự hạn chế mang tính đại diện của
nguyên tắc chọn mẫu này. Một trong những hạn chế quan trọng của cách chọn
và điều tra mẫu theo nguyên tắc quota là số liệu thu thập được chưa mang tính
đại diện cao.
Biết rõ hạn chế này nên chúng tôi đã khắc phục bằng việc thực hiện các
bước sau:
- Bước 1: Khảo sát tiền trạm ở các quận vùng ven và các huyện ngoại
thành để xác định số hộ nông dân, sau đó chúng tôi lên danh sách để so sánh
số lượng hộ nông dân ở các quận và các huyện với nhau.
- Bước 2: Phân bổ số lượng phiếu khảo sát theo từng quận và huyện có
đối tượng nghiên cứu. Trong đó, 5 huyện ngoại thành đều được khảo sát với
số lượng phiếu như nhau; mỗi huyện khảo sát 60 hộ. Các quận “vùng ven”,
quận đang phát triển như Thủ Đức, Bình Tân, quận 2, 7, 9, 12... khảo sát mỗi
quận 40 phiếu. Hai quận có số hộ nông dân ít hơn là quận 8 và Gò Vấp, khảo
sát 30 phiếu cho mỗi quận.
- Bước 3: Chọn ra những vùng cần khảo sát ở mỗi quận và mỗi huyện để
mang tính đặc trưng; như Thủ Đức chọn phường Hiệp Bình Chánh vì nơi đây
có đông hộ nông dân, nhưng lại là vùng đô thị hóa mạnh. Quận Gò Vấp, chọn


6


phường 15 vì đây là khu vực trồng hoa, rau cải nhiều nhưng hiện nay đã giảm
đáng kể... hoặc huyện Cần Giờ thì chọn xã Lý Nhơn, vì ở đây người dân nuôi
tôm, trồng lúa, nuôi cá...
- Bước 4: Xác định lại danh sách cần khảo sát. Dựa trên danh sách đã có
khi tiền trạm, theo bước nhảy qui định trong nguyên tắc chọn mẫu xác suất để
tìm ra những hộ cần khảo sát. Chúng tôi dùng danh sách này tiếp tục lấy ý
kiến tư vấn từ cán bộ Hội nông dân ở các địa bàn đã chọn để thống nhất lại
danh sách cuối cùng trước khi tiến hành khảo sát.
- Bước 5: Dựa trên danh sách cuối cùng, chúng tôi tiến hành khảo sát
bảng hỏi. Luôn cố gắng tuân thủ khảo sát đúng những hộ trong danh sách đã
chọn, trừ những trường hợp bất khả kháng nên phải thay mẫu, nhưng số lượng
thay mẫu không quá 10%; và danh sách mẫu dự phòng cũng đã được chuẩn bị
trước đó.
Nội dung khảo sát được tập trung vào các vấn đề quan trọng như kinh tế
hộ gia đình; nhà ở, mức sống, điều kiện sống; quan hệ xã hội và tệ nạn xã hội;
vấn đề đất đai;…
Bảng hỏi được chúng tôi xử lý bằng chương trình SPSS 16. Đây là
chương trình xử lý được cho là hiệu quả đối với việc phân tích số liệu điều tra
bảng hỏi mà chúng tôi đã thực hiện.
Với cách tiến hành chọn mẫu, cách điều tra và xử lý bảng hỏi như trên, đã
hạn chế được phần nào những khiếm khuyết về tính đại diện mà phương thức
chọn mẫu quota gặp phải.
Đồng thời, để tăng thêm độ chính xác của các thông tin được thu thập
trực tiếp từ cộng đồng, chúng tôi đã vận dụng thêm phương pháp nghiên cứu
định tính.
* Phương pháp định tính: nhằm thu thập những thông tin trực tiếp từ
cộng đồng, bằng các kỹ thuật như phỏng vấn sâu, quan sát - tham dự. Trong
đó:



7

- Phỏng vấn sâu: Đây là cách thu thập thông tin bằng những cuộc đối
thoại có chủ đích của người nghiên cứu với đối tượng nghiên cứu. Cách này sẽ
giúp người nghiên cứu thu được những thông tin có chiều sâu để bổ sung,
minh chứng cho các số liệu khảo sát định lượng. Khi thực hiện phương pháp
này, chúng tôi đã chọn mẫu ngẫu nhiên từ danh sách 600 hộ đã được khảo sát
để lọc ra 23 hộ cho phỏng vấn sâu. 23 hộ là con số tương đối phù hợp với khả
năng về tài chính, thời gian và nhân lực mà chúng tôi có thể thực hiện được
cho luận án này.
Nội dung của phỏng vấn sâu được tập trung vào các vấn đề chính như
không gian cư trú, hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội, chính sách nhà nước.
Trong những nội dung chính đó đều có các câu hỏi mở nhằm gợi ý cho người
đi phỏng vấn nắm vững vấn đề khi khai thác và thu thập thông tin từ đối tượng
nghiên cứu.
Bảng phỏng vấn sâu được chúng tôi xử lý bằng chương trình N-vivo để
mã hóa và trích lục thông tin nhằm phục vụ cho việc minh chứng các số liệu
được xử lý trong luận án.
- Quan sát-tham dự: Là cách trực tiếp tham gia vào cộng đồng để quan
sát các hoạt động của cộng đồng. Các thông tin thu thập từ quan sát - tham dự
được ghi lại dưới dạng ghi chú, nhật ký điền dã và được thể hiện trong luận án
dưới dạng miêu tả.
* Phương pháp phân tích, so sánh đối chiếu: chúng tôi phân tích các
tư liệu thứ cấp, tư liệu sơ cấp và so sánh sự chuyển đổi về kinh tế - văn hóa xã hội đã và đang diễn ra ở các quận huyện thuộc khu vực nông thôn của TP.
Hồ Chí Minh và theo tiến trình thời gian, từ đó tìm ra sự biến đổi theo yếu tố
lịch đại và đồng đại giữa các quận huyện trong TP. Hồ Chí Minh. Đây được
xem là phương pháp có hiệu quả về việc phân tích, so sánh và giải thích các
nhân tố tác động đến sự biến đổi nông thôn trong quá trình CNH, HĐH.



8

Các phương pháp trên được chúng tôi thực hiện lồng ghép vào nhau để
hướng đến mục đích hạn chế sự thiếu chính xác trong quá trình thu thập, xử lý,
phân tích thông tin từ các nguồn tư liệu do cộng đồng cung cấp.
Đặc biệt trong quá trình viết luận án, chúng tôi còn vận dụng thêm quan
điểm emic (quan điểm của người trong cuộc) và etic (quan điểm của người
ngoài cuộc) để trình bày nội dung, nhằm hướng đến mục đích minh chứng cho
tính khách quan, trung thực về các nhận định mà chúng tôi đưa ra.
5. Những đóng góp mới của luận án
Từ việc thống kê và phân tích các nguồn tài liệu thư tịch đã công bố như
trên, chúng tôi nhận thấy có nhiều vấn đề liên quan đến sự biến đổi xã hội của
nông thôn TP. Hồ Chí Minh trong quá trình CNH, HĐH vẫn chưa được
nghiên cứu. Do đó, kết quả luận án của chúng tôi có những đóng góp mới sau:
- Trên cơ sở những tư liệu khảo sát, điều tra, nghiên cứu sẽ trình bày rõ
thực trạng biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh dưới tác động của
quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa sau năm 1997.
- Phân tích và đưa ra những tác nhân cụ thể và trực tiếp dẫn đến sự biến
đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh.
- Phân tích những đóng góp trong quá trình biến đổi xã hội ở nông thôn
thành phố đối với sự phát triển chung của đô thị TP. Hồ Chí Minh sau năm
1997.
- Dự báo các xu hướng biến đổi của nông thôn TP. Hồ Chí Minh trong
thời gian tới.
6. Bố cục luận án
Ngoài phần dẫn luận và kết luận, luận án gồm 4 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu. Nội dung
của chương này trình bày các vấn đề liên quan đến khái niệm, quan điểm tiếp
cận, lý thuyết nghiên cứu và tình hình nghiên cứu có liên quan đến nội dung
nghiên cứu của luận án.



9

- Chương 2: Các yếu tố tác động đến sự biến đổi xã hội và đối tượng
của sự biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh. Nội dung của chương
này tập trung phân tích các yếu tố tác động trực tiếp đến sự biến đổi xã hội ở
nông thôn thành phố như chính sách phát triển, quá trình CNH, HĐH và đô thị
hóa của TP. Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Biến đổi cơ cấu xã hội - nghề nghiệp ở nông thôn TP. Hồ
Chí Minh. Nội dung tập trung vào các vấn đề biến đổi cụ thể trong xã hội nông
thôn thành phố như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, biến đổi việc làm và thu nhập
của người dân ở nông thôn. Phân tích, lý giải những yếu tố tác động và sự
chọn lựa của người dân khi tiến hành sự thay đổi về cơ cấu xã hội nghề nghiệp
của họ.
- Chương 4: Biến đổi trong quan hệ xã hội, phân tầng xã hội và môi
trường tự nhiên - xã hội - văn hóa ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh. Nội dung
trình bày những biến đổi cụ thể về quan hệ xóm giềng, quan hệ gia đình, quan
hệ hội, đoàn thể…; phân tầng xã hội so sánh giữa nông thôn với đô thị, trong
nội bộ khu vực nông thôn và giữa những hộ nông dân với nhau; và sự thay đổi
môi trường tự nhiên - xã hội - văn hóa ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh dưới tác
động của đô thị hóa, CNH, HĐH.


10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
Các khái niệm liên quan đến luận án gồm những khái niệm mang tính

nền tảng như biến đổi xã hội, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây
là những khái niệm cần được làm rõ để vận dụng, phân tích các vấn đề nghiên
cứu liên quan đến nội dung của luận án. Ngoài ra, luận án còn đề cập đến các
khái niệm liên quan đến đối tượng nghiên cứu như nông dân, nông thôn nhằm
mục đích làm rõ hơn trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án.
1.1.1. Các khái niệm nền tảng của luận án
* Biến đổi xã hội
Mọi xã hội - cũng giống như tự nhiên - không ngừng biến đổi. Ổn định
của xã hội chỉ là ổn định của bề ngoài, còn thực tế nó không ngừng biến đổi
bên trong bản thân nó. Do đó, bất cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hóa nào,
cho dù đã được định hình và có bảo thủ đến đâu cũng luôn có sự biến đổi. Sự
biến đổi đó trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn, nhanh hơn, và trở thành là
điều không còn mới mẻ.
Có nhiều quan niệm về sự biến đổi xã hội. Một cách hiểu rộng nhất, cho
rằng, đó là một sự thay đổi so sánh với một tình trạng xã hội hoặc một nếp
sống có trước. Trong phạm vi hẹp hơn, biến đổi xã hội được đề cập đến sự
biến đổi về cấu trúc xã hội (hay tổ chức xã hội của xã hội đó) mà sự biến đổi
này ảnh hưởng sâu sắc đến phần lớn các thành viên của xã hội. Biến đổi xã hội
là quá trình, qua đó những khuôn mẫu của các hành vi, các quan hệ, các thiết
chế xã hội, và các hệ thống phân tầng được thay đổi qua thời gian [39:277280].


11

Biến đổi xã hội có thể giúp xã hội tốt hơn trong tương lai. Biến đổi xã hội
là: a) chắc chắn sẽ xảy ra; b) nó theo một con đường phát triển; và c) những
tiến bộ tất nhiên hướng tới một xã hội tốt hơn (Auguste Comte). Xã hội cũng
giống như các hiện thực khác, không ngừng vận động và thay đổi. Tất cả các
xã hội đều đứng trong một thực trạng “đứng yên trong sự vận động liên tục”.
Dù vậy, mức độ hoặc phạm vi của sự biến đổi không giống nhau từ xã hội này

đến xã hội khác. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, qua nhiều thời kỳ lịch
sử, sự biến đổi của xã hội diễn ra nhanh, chậm khác nhau. Ví dụ, các xã hội
săn bắn, hái lượm họ chấp nhận lối sống mới và từ bỏ phong tục truyền thống,
nhưng họ làm điều đó rất chậm, trải qua hàng thế kỷ. Đối với xã hội nông
nghiệp và sự hình thành các đô thị, tốc độ biến đổi xã hội diễn ra nhanh hơn,
và công nghiệp hóa thì sự biến đổi xã hội chỉ trải qua vài thập kỷ, thậm chí
một vài năm. Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng của biến đổi xã hội, người ta
chia ra làm hai cấp độ khác nhau [39:279-280]:
- Biến đổi vĩ mô: là những biến đổi diễn ra và xuất hiện trên một phạm vi
rộng lớn. Bởi vì chúng diễn ra trong thời kỳ dài. Biến đổi này có thể không
nhận thấy được vì nó diễn ra quá chậm đối với con người, giống như đang trải
qua cuộc sống thường ngày. Như, hiện đại hóa là một quá trình, mà qua đó các
xã hội trở nên khác nhau bên trong nhiều hơn; hoặc sự thay đổi các thiết chế
xã hội giản đơn bằng những thiết chế xã hội phức tạp... Cũng có những biến
đổi xã hội vĩ mô mất ít thời gian hơn, nhưng cũng có thể trải qua đến vài thế
hệ như xã hội công nghiệp đi từ kinh tế công nghiệp đến thông tin và kinh tế
dịch vụ.
- Biến đổi vi mô: liên quan đến những biến đổi nhỏ, nhanh được tạo nên
những quyết định không thấy hết được, như sự tương tác trong quan hệ của
con người với đời sống hàng ngày.
Xét về đặc điểm của biến đổi xã hội, hai tác giả trên cũng đưa ra nhận
định: biến đổi xã hội là hiện tượng phổ biến nhưng nó diễn ra không giống


12

nhau giữa các xã hội; khác biệt về thời gian và hậu quả; ảnh hưởng cũng khác
nhau tùy thuộc vào tính chất, mức độ, phạm vi; vừa có tính kế hoạch vừa có
tính phi kế hoạch [39:297-280].
Từ những quan điểm nhận định về biến đổi xã hội nêu trên, chúng tôi

nhận thấy, biến đổi xã hội là một quá trình và do con người tạo nên, đồng thời,
chịu tác động của nhiều yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Biến đổi xã hội theo
nghĩa rộng đó là sự biến đổi toàn bộ xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội. Bên cạnh đó, biến đổi xã hội còn diễn ra ở khía cạnh hẹp hơn đó là
chuyển đổi của cơ cấu việc làm, thu nhập, quan hệ xã hội, phân tầng xã hội,
giáo dục, y tế… Luận án nghiên cứu về sự biến đổi xã hội nông thôn TP. Hồ
Chí Minh dưới tác động của quá trình CNH, HĐH theo góc tiếp cận thứ hai.
Theo góc tiếp cận này, chúng tôi xem chính sách phát triển của TP. Hồ Chí
Minh, quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa là những tác nhân quan trọng dẫn
đến quá trình biến đổi xã hội ở nông thôn thành phố. Đó là sự biến đổi đi từ
thấp đến cao hơn, hiện đại và văn minh hơn. Trong chiều hướng biến đổi đó,
con người cũng có những sự lựa chọn duy lý, tìm kiếm sinh kế phù hợp với
khả năng của bản thân và gia đình để thích ứng trước những sự biến đổi của xã
hội.
* Đô thị hóa
Khái niệm đô thị hóa ra đời vào khoảng cuối thế kỷ XIX khi các nhà
nghiên cứu đề cập đến tình trạng phát triển mạnh mẽ về mặt hình thể của các
đô thị như là một kết quả tất yếu của sự phát triển toàn cầu [18-website]. Theo
đó, đô thị hóa được xem như sự mở rộng của đô thị tính theo tỉ lệ phần trăm
giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một
vùng hay khu vực. Đô thị hóa còn là quá trình tập trung dân cư vào các đô thị
và hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị do yêu cầu của công nghiệp
hóa [112:9]. Đô thị hóa cũng được đánh dấu bởi sự chuyển đổi cấu trúc lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ; hay nói đúng hơn, nó là sự


13

chuyển đổi từ quá trình kinh tế - xã hội này sang quá trình kinh tế - xã hội
khác, là chuyển từ nông thôn sang thành thị, chuyển từ một nền văn minh

nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp cao hơn; nhưng đôi khi, đô thị
hóa cũng dẫn đến những tác động tiêu cực như làm giảm đất nông nghiệp, phá
hủy môi trường sống (destruction of habitats) và tạo ra những bất lợi cho kinh
tế đô thị (urban diseconomies) [Geography Dictionary] [98:41]. Hoặc, đô thị
hóa là một tiến trình rất phức tạp, bao gồm những thay đổi cơ bản trong phân
bố lực lượng sản xuất, trong sự phân bố dân cư, dân số, trong kết cấu nghề
nghiệp, trong lối sống, trong văn hóa… [119:12]; Hoặc đô thị hóa là một quá
trình chuyển từ hoạt động nông nghiệp phân tán sang hoạt động phi nông
nghiệp tập trung trên địa bàn nhất định. Đây là hiện tượng kinh tế - xã hội
phức tạp, nó diễn ra trên một không gian rộng lớn và khoảng thời gian lâu dài
để chuyển biến các xã hội nông nghiệp - nông dân - nông thôn sang các xã hội
đô thị - công nghiệp - và thị dân [94:17].
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về đô thị
hóa, nhưng nhìn một cách tổng quát nhất, có thể xem đô thị hóa là quá trình
chuyển đổi từ nông thôn sang đô thị và có thể nhận diện bằng một số biểu hiện
như sự tập trung dân cư đông; thay đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp là chủ yếu
sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ; thay đổi về lối sống, các mối quan hệ
xã hội...
* Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
- Công nghiệp hóa là khái niệm ra đời vào khoảng thế kỷ XIX khi cuộc
cách mạng công nghiệp phát triển trên phạm vi toàn cầu. Công nghiệp hóa là
tiến trình thay đổi nền kinh tế-xã hội từ xã hội tiền công nghiệp (pre-industrial
society) sang xã hội công nghiệp (industrial society). Sự thay đổi này là một
phần nằm trong tiến trình hiện đại hóa, bằng việc tiếp cận sự phát triển của
khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế [152:472]. Công nghiệp hóa là quá trình
xây dựng nền sản xuất cơ khí lớn trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc


14


dân và đặc biệt trong công nghiệp, dẫn tới sự tăng nhanh trình độ trang bị kĩ
thuật cho lao động và nâng cao năng suất lao động [130:209].
- Hiện đại hóa: trong khoa học xã hội, khái niệm này được đề cập đến
như là một kiểu mẫu của sự chuyển đổi mang tính cách mạng từ xã hội truyền
thống hoặc tiền hiện đại (pre-modern) sang xã hội hiện đại (modern). Thông
thường, hiện đại hóa gắn liền với tiến trình đô thị hóa và công nghiệp hóa
[140:1-3]. Khái niệm hiện đại hóa được sử dụng vào cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX, được dùng để chỉ những quốc gia có tốc độ phát triển nhanh chóng về
các phương diện kinh tế công nghiệp [148:7-24]. Hệ quả của hiện đại hóa là
xã hội mang tính chất của thời đại ngày nay; nền kinh tế trở nên đầy đủ mọi
trang thiết bị của nền công nghiệp hiện đại [130:438].
Theo Từ điển bách khoa của Anh, hiện đại hóa là “sự chuyển biến
(transformation) từ một xã hội truyền thống, nông thôn, nông nghiệp sang một
xã hội thế tục (secular), đô thị, công nghiệp. Xã hội hiện đại là xã hội công
nghiệp. Để hiện đại hóa một xã hội thì trước hết phải công nghiệp hóa nó. Về
mặt lịch sử, sự nổi lên của xã hội hiện đại gắn liền với sự nổi lên của xã hội
công nghiệp. Mọi đặc điểm liên quan đến tính hiện đại (modernity) đều gắn
với những biến đổi, trong không đầy hai thế kỷ, đưa đến kiểu xã hội công
nghiệp. Điều này gợi ý rằng thuật ngữ chủ nghĩa công nghiệp (industrialism)
và xã hội công nghiệp hàm ý nhiều hơn là tính kinh tế và công nghệ, cho dù
đó là những cốt lõi. Chủ nghĩa công nghiệp là một lối sống (way of life) bao
gồm những biến đổi kinh tế, xã hội, chính trị và văn hóa. Thông qua sự
chuyển biến tổng thể của công nghiệp hóa mà xã hội trở thành hiện đại”
[36:18].
Như vậy, công nghiệp hóa và hiện đại hóa là hai khái niệm không thể
tách rời nhau vì chúng có mối quan hệ mật thiết, đồng hành cùng nhau trong
tiến trình phát triển xã hội, phát triển kinh tế và phát triển đất nước; là mục


15


tiêu, nhiệm vụ phấn đấu của tất cả các nước đang phát triển hiện nay trên thế
giới.
Chính vì yếu tố đó, trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 (1994) Ban
chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa VII) ghi rõ: “Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động
xã hội cao. Đó là một quá trình lâu dài” [121:587]. Trong các kỳ Đại hội tiếp
theo, Đảng và Nhà nước đều chú trọng đến mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước theo hướng đất nước công nghiệp trong hơn 10 năm tới [47:123124]. Và Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX đã nêu rõ: “CNH, HĐH nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các
ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông
nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nông
thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông thôn”
[46:93-94].
Như vậy, CNH, HĐH là những khái niệm được dùng để chỉ sự phát triển
đất nước trên các phương diện kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại với sự tham
gia mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật công nghiệp. Đây chính là mục tiêu phấn
đấu của các quốc gia, đô thị trên toàn thế giới. Từ năm 1997, TP. Hồ Chí Minh
đẩy mạnh phát triển theo định hướng CNH, HĐH. Sự phát triển này đã, đang
và sẽ có những tác động mạnh mẽ đến sự biến đổi xã hội ở khu vực nông thôn
TP. Hồ Chí Minh.



16

1.1.2. Các khái niệm liên quan đến đối tượng và địa bàn nghiên cứu
* Nông dân
Nông dân là một chủ đề nghiên cứu quan trọng trong nhiều ngành khoa
học xã hội, trong đó có ngành Dân tộc học/Nhân học. Do vậy khái niệm này
đã được nhiều công trình đề cập đến. Eric Wolf, nhà nhân học nổi tiếng trong
lĩnh vực nghiên cứu về nông dân, đã đưa ra cách hiểu về khái niệm nông dân
theo nghĩa peasants, trong sự phân biệt với khái niệm cư dân “nguyên thủy”
(primitives), đối tượng truyền thống của ngành Nhân học, và khái niệm nông
dân theo nghĩa farmers. Theo đó, cả ba khái niệm trên đều chỉ người trồng
trọt. Tuy nhiên, nông dân (peasants) khác với cư dân “nguyên thủy” ở chỗ:
trong các xã hội “nguyên thủy”, thặng dư được trao đổi trực tiếp giữa các
nhóm hay giữa các thành viên trong các nhóm, trong khi ở các xã hội nông
dân, các nông dân (peasants) sản xuất nhiều hơn mức cần thiết để cung cấp
cho “một nhóm thống trị sử dụng thặng dư để sống và để phân phối lại cho các
nhóm trong xã hội mà không canh tác, nhưng phải được nuôi để đổi lấy lại
những loại hàng hóa và dịch vụ” [6:48]. Như vậy, theo cách hiểu này, khái
niệm nông dân được phân biệt dựa trên mối quan hệ cấu trúc xã hội, tức là yếu
tố giai cấp, thặng dư, hay thành thị. Sự xuất hiện của Nhà nước đánh dấu sự
chuyển đổi từ cư dân trồng trọt sang nông dân. Nông dân trong mối quan hệ
này là kẻ bề dưới, hay nói cách khác, nông dân tồn tại trong một nhà nước
quốc gia [6:48]. Ngoài ra, nông dân theo nghĩa peasants khác với nông dân
theo nghĩa farmers ở chỗ nông dân theo nghĩa farmers là các chủ trang trại,
một đơn vị kinh doanh, kiếm lợi nhuận bằng cách bán sản phẩm ra thị trường,
còn nông dân theo nghĩa peasants không điều hành một công ty theo nghĩa
kinh tế mà điều hành một hộ gia đình, vốn không phải là mối quan tâm của
kinh tế học [6:49]. Peasants nói lên một vị trí xã hội, trong khi farmers đề cập
đến một nghề nghiệp. Trong xã hội “peasants”, sản xuất dựa trên “nhu cầu để
tồn tại và những đòi hỏi gắn với địa vị kinh tế - xã hội trong cộng đồng. Trong



×