1
MỞ ĐẦU .......................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................6
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................14
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ....................................15
6. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................16
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................17
8. Bố cục đề tài .........................................................................................17
Chương 1 .....................................................................................................19
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.............................................19
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................19
1.1.1. Cơ sở lý luận về di tích............................................................................. 19
1.1.2. Cơ sở lý luận về du lịch ............................................................................ 22
1.1.3 Các tiêu chí để phát triển du lịch tại Di tích quốc gia đặc biệt ................ 24
1.1.4 Các nguyên tắc phát triển du lịch tại Di tích quốc gia đặc biệt ............... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................27
1.2.1. Môi trường địa lý tự nhiên Bến Tre ......................................................... 27
1.2.2. Khái quát lịch sử, văn hóa, xã hội Bến Tre.............................................. 28
1.2.3. Tổng quan về Di tích quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre ........................... 30
1.2.4. Những giá trị của Di tích quốc gia đặc biệt đưa vào khai thác du lịch... 38
1.2.5. Tổng quan về hoạt động du lịch ở tỉnh Bến Tre ....................................... 47
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................51
Chương 2 .....................................................................................................53
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỀN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH .......................53
TẠI CÁC DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT Ở BẾN TRE ......................53
2.1. Thực trạng hoạt động du lịch tại các Di tích quốc gia đặc biệt ........53
2.1.1. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.................................................................. 53
2.1.2. Nguồn nhân lực ........................................................................................ 57
2
2.1.3. Bộ máy tổ chức ......................................................................................... 62
2.1.4. Các hoạt động phát triển du lịch ............................................................. 69
2.1.5. Lượng khách du lịch ................................................................................. 76
2.1.6. Các hoạt động phát huy giá trị di tích phục vụ khách tham quan ........... 80
2.1.7. Cơng tác quảng bá, tiếp thị ...................................................................... 84
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động phát triển du lịch tại các Di tích quốc
gia đặc biệt ...............................................................................................86
2.2.1. Mặt tích cực.............................................................................................. 86
2.2.2. Mặt hạn chế .............................................................................................. 87
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 89
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................90
Chương 3 .....................................................................................................91
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BẾN TRE
TRÊN CƠ SỞ CÁC DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT............................91
3.1. Các quan điểm định hướng và khuyến nghị khoa học ....................92
3.1.1 Quan điểm định hướng .............................................................................. 92
3.1.2 Khuyến nghị khoa học ............................................................................... 96
3.2. Các giải pháp .....................................................................................99
3.2.1. Giải pháp về chính sách và quản lý nhà nước đối với di tích và du lịch . 99
3.2.2. Giải pháp về nhân sự ............................................................................. 100
3.2.3. Giải pháp về tài chính ............................................................................ 103
3.2.4. Giải pháp về quảng bá, tuyên truyền, giáo dục ..................................... 106
3.2.5. Giải pháp xây dựng các điểm, tuyến du lịch tổng hợp gắn với di tích quốc
gia đặc biệt ....................................................................................................... 109
3.2.6 Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và đa dạng dịch vụ phục
vụ du lịch .......................................................................................................... 113
3.2.7. Giải pháp thanh tra, kiểm tra ................................................................. 115
3.3. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động phát triển du lịch trên cơ sở
các Di tích quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre ......................................... 118
Tiểu kết chương 3 .................................................................................. 120
KẾT LUẬN ............................................................................................... 120
3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. 124
CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............................................ 131
PHẦN PHỤ LỤC ...................................................................................... 132
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bến Tre - vùng đất “Địa linh Nhân kiệt”, là tỉnh nằm ở cuối nguồn Sông
Cửu Long, một trong những vùng đất giàu truyền thống văn hóa, cách mạng;
tuy là vùng đất mới, nhưng từ lâu đã được nhiều người biết đến với tên gọi
“Đồng Khởi” hào hùng, đây chính là nơi sinh ra và hội tụ của những danh nhân
như: Phan Thanh Giản đỗ Tiến sĩ đầu tiên của Nam Kỳ lục tỉnh; Trương Vĩnh
Ký - người thông thạo 27 thứ tiếng nước ngoài. Lãnh binh Nguyễn Ngọc Thăng;
Sư biểu Võ Trường Toản; Nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu, nhà thơ Phan
Văn Trị, nhà báo Sương Nguyệt Anh.... Bến Tre còn là quê hương của những
người con ưu tú, tài ba như nhà giáo Ca Văn Thỉnh, nhà thơ liệt sĩ Lê Anh
Xuân, hoạ sĩ Lê Văn Đệ, nghệ sĩ Ba Vân, kiến trúc sư Huỳnh Tấn Phát, nhà
điêu khắc Diệp Minh Châu... Hiện tại, tồn tỉnh có 25 cá nhân được nhà nước
phong hàm cấp tướng, trong đó có những vị tướng trãi qua 02 cuộc trường kỳ
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước, tiêu biểu là Nguyễn Thị Định,
vị nữ tướng đầu tiên của Việt Nam được Bác Hồ phong tặng hay Trung tướng
Đồng Văn Cống là “người anh cả” của lực lượng vũ trang Bến Tre [31]. Vì thế,
Bến Tre có hệ thống di tích phong phú, đa dạng về loại hình, chứa đựng nhiều
giá trị về văn hóa vật thể, phi vật thể và cũng phản ánh truyền thống văn hóa,
những nét đặc trưng của vùng đất này. Trong đó, khi nói đến Di tích quốc gia
đặc biệt là nói đến giá trị lịch sử, văn hóa của địa phương, dân tộc qua các thời
kỳ lịch sử nên các giá trị này cần được khai thác tác dụng phục vụ nhu cầu
hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân.
Về du lịch, Bến Tre được đánh giá là địa phương giàu tiềm năng phát
triển du lịch, tài nguyên du lịch đa dạng phong phú, bao gồm tài nguyên tự
nhiên và tài nguyên văn hóa1. Thời gian qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
1
Báo cáo Tình hình phát triển du lịch và kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị.
5
đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp tích cực, hiệu quả của các
sở, ban, ngành, chính quyền địa phương, cùng với sự nỗ lực đầu tư kinh doanh
của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh, ngành du lịch
Bến Tre đã đạt được những kết quả đáng kể, tuy nhiên kết quả đạt được ở mức
nhất định, chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên như: du lịch sông nước,
homestay, vườn cây ăn trái... Sản phẩm du lịch văn hóa gắn với các Di tích
quốc gia đặc biệt thu hút lượng du khách không nhiều, chủ yếu là những
chuyến về nguồn của đoàn viên, thanh niên, học sinh, sinh viên hoặc các cơ
quan ban ngành trong và ngoài tỉnh đến thăm viếng vào những dịp lễ hay các
kỳ nghỉ hè. Công tác khai thác giá trị các Di tích quốc gia đặc biệt để phục vụ
cho du lịch ở Bến Tre còn hạn chế, đa số các di tích chỉ mới chú trọng đến hoạt
động trưng bày, giới thiệu lịch sử di tích theo cách truyền thống mà chưa quan
tâm đến việc đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ; chưa phát huy hiệu quả mà di
tích đã xuống cấp. Hoạt động du lịch chưa gắn với bảo tồn di tích; các cơ quan
chức năng và các doanh nghiệp du lịch chưa có sự gắn kết chặt chẽ trong việc
khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch.
Cùng với những giá trị văn hóa đặc sắc của địa phương, việc chuyển tải
các giá trị của Di tích quốc gia đặc biệt vào sản phẩm du lịch để phục vụ cho
việc phát triển du lịch là cách thức hữu hiệu vừa “đa dạng hóa” và vừa “đặc thù
hóa” sản phẩm du lịch cho địa phương. Từ những thực tế nêu trên, bản thân lại
đang cơng tác trong ngành văn hóa, du lịch, tơi quyết định chọn đề tài “Phát
triển du lịch trên cơ sở các Di tích quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre” làm luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Văn hóa của mình, với hy vọng
góp phần khai thác, phát huy tiềm năng các di tích; nâng cao chất lượng, phong
phú sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre; thơng qua đó thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà trong thời gian tới.
6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
Luận văn làm rõ mối quan hệ giữa phát triển du lịch trên cơ sở các Di
tích quốc gia đặc biệt nói riêng và các Di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Bến Tre
nói riêng. Từ đó, góp phần góp phần nâng cao chất lượng của các sản phẩm du
lịch thơng qua các Di tích quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống và xác lập cơ sở lý luận về du lịch gắn với các di tích lịch sử
văn hóa nói chung và các Di tích quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre.
+ Tìm hiểu thực trạng phát triển du lịch Bến Tre, cũng như tổng quan về
Di tích quốc gia đặc biệt và việc tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích; Phân
tích những tác động của phát triển du lịch đến các giá trị Di tích quốc gia đặc
biệt.
+ Đưa ra những định hướng và đề xuất giải pháp thích hợp để góp phần
nâng cao chất lượng của sản phẩm du lịch trên cơ sở các Di tích quốc gia đặc
biệt ở tỉnh Bến Tre
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, các hoạt động nghiên cứu khoa học và thực tiễn lĩnh
vực phát triển du lịch gắn với các di tích trên cả nước nói chung, địa bàn tỉnh
Bến Tre nói riêng bắt đầu được các học giả và nhiều người quan tâm nghiên
cứu, đã từng bước xây dựng cơ sở lý luận khoa học, góp phần đáp ứng ngày
càng cao của xã hội trong sự nghiệp phát triển phong phú các sản phẩm du lịch.
Luận văn tổng quan các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về lý luận và thực tiễn
có liên quan đến đề tài như sau:
3.1. Các cơng trình nghiên cứu lý luận có liên quan đến đề tài
Năm 2007, cơng trình “Bảo tàng - Di tích một số vấn đề lý luận và thực
tiễn” do tác giả Nguyễn Đình Thanh chủ biên được xuất bản, đây là cơng trình
tập hợp những bài nghiên cứu của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam xoay quanh
7
những vấn đề thuộc lĩnh vực bảo tàng, các vấn đề liên quan đến di tích và bảo
tồn di tích.
Năm 2010, cơng trình “Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập” do tác giả Ngô Đức Thịnh chủ
biên, NXB Chính trị Quốc gia. Cơng trình nêu lên những lý thuyết nghiên cứu
các giá trị và hệ giá trị tổng quát văn hóa truyền thống Việt Nam, với mục tiêu
góp phần nâng cao sự nhận thức những giá trị văn hóa truyền thống của người
dân mà đặc biệt là thế hệ trẻ. Thơng qua cơng trình, các tác giả đã nhận định
giá trị văn hóa cũng như bản sắc văn hóa, hình thành và định hình trong trường
kỳ lịch sử, là yếu tố khá bền vững. Tuy nhiên, các giá trị đó khơng phải là bất
biến, mà ln biến đổi theo sự biến đổi của xã hội. Do vậy, cần phải nhìn các
giá trị văn hóa trong động thái. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh xã
hội Việt Nam đang chuyển đổi từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại như
hiện nay.
Năm 2012, cơng trình “Di sản văn hóa Việt Nam - bản sắc và những vấn
đề về quản lý bảo tồn” của tác giả Nguyễn Thịnh, NXB Xây dựng, đã giúp
chúng tôi tiếp cận các vấn đề về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa;
chức năng cũng như phân loại, quản lý di sản văn hóa. Tài liệu này có thể xem
là người bạn đồng hành với cán bộ làm công tác nghiên cứu di sản văn hóa,
nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và kinh tế thị trường hiện nay.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa tác động tới lĩnh vực đời sống xã hội của
các quốc gia, dân tộc, nhất là với văn hóa - lĩnh vực mà ở đó đặt các yếu tố
thuộc bản sắc văn hóa dân tộc trước những thách thức có tính chất sống cịn,
cuốn sách “Quản lý văn hóa Việt nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc
tế” (2012), do hai nhà nghiên cứu Phan Hồng Giang - Bùi Hoài Sơn đồng chủ
biên, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, là tài liệu nghiên cứu khoa học có giá trị
về thực trạng quản lý di sản văn hóa, những cơ hội cũng như thách thức trong
việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.
8
Cơng trình “Một số vấn đề văn hóa du lịch Việt Nam” của tác giả Võ
Văn Thành do NXB Văn hóa - Văn nghệ ấn hành năm 2016. Cơng trình là tập
hợp các bài viết mang tính chất lý luận về Văn hóa du lịch và các trải nghiệm
cũng như thực trạng du lịch ở Việt Nam. Trong đó, tác giả khẳng định rỏ nét tài
nguyên du lịch là các giá trị, thành tựu, cơng trình văn hóa của dân tộc trong sự
gắn bó với mơi trường tự nhiên và xã hội, đồng thời, tài nguyên du lịch còn gắn
trực tiếp với tiến trình lịch sử, truyền thống văn hóa của dân tộc qua các thời kỳ
khác nhau. Như vậy, đối với du lịch bền vững, văn hóa trở thành tài nguyên tạo
nên sự hấp dẫn của sản phẩm du lịch.
Cơng trình “Bàn về văn hóa du lịch Việt Nam” của tác giả Phan Huy Xu
và Võ Văn Thành (2016), NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. Cơng trình
là hệ thống các vấn đề lý luận về du lịch trong mối quan hệ với văn hóa mà
quan trọng hơn là những vấn đề lớn khái quát từ thực tiễn hoạt động của du lịch
với tư cách là những loại hình hoạt động văn hóa đồng thời cũng là những sản
phẩm du lịch với các thành tố liên quan. Điều đó góp phần nâng cao khả năng
nhận thức và năng lực hoạt động thực tế của ngành du lịch cũng như toàn xã
hội về du lịch, một hoạt động ngày càng có vai trị, vị trí quan trọng cả về kinh
tế lẫn văn hóa cũng như liên quan đến nhiều lĩnh vực đời sống xã hội khác
nhau.
Cơng trình “Văn hóa du lịch” (2017) do tác giả Nguyễn Phạm Hùng
biên khảo, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu một
cách hệ thống về văn hóa du lịch ở Việt Nam thông qua việc cung cấp những
nội dung cơ bản về văn hóa; văn hóa du lịch và các lĩnh vực khác nhau của du
lịch văn hóa. Từ đó, nêu lên những đặc điểm của văn hóa kinh doanh và văn
hóa quản lý trong du lịch, đồng thời, đưa ra những vấn đề liên quan đến bảo vệ
văn hóa trong phát triển du lịch cũng như văn hóa kinh doanh du lịch trong bối
cảnh hội nhập và phát triển.
9
Cơng trình “Du lịch Việt Nam từ lý thuyết đến thực tiễn” của tác giả
Phan Huy Xu và Võ Văn Thành (2016), NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí
Minh. Cơng trình gồm 3 phần: Phần 1, Luận về du lịch học Việt Nam, tập hợp
những bài viết mang tính chất lý luận về du lịch học nói chung và du lịch Việt
Nam nói riêng; Phần 2, Một số lĩnh vực Du lịch ở Việt Nam bao gồm những
bài viết về những vấn đề cụ thể của du lịch Việt Nam như: tài nguyên du lịch,
sản phẩm du lịch, về đào tạo, làng nghề; Phần 3, Một số thuật ngữ du lịch học
cơ bản, trình bày những thuật ngữ cơ bản về du lịch học và du lịch Việt Nam.
Trong đó, các tác giả đã nhấn mạnh nếu muốn Ngành du lịch Việt Nam phát
triển bền vững thì cấp thiết phải giải quyết các vấn đề về ô nhiễm môi trường,
xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, phát triển cơ sở hạ tầng và kỹ thuật, đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ du lịch, nâng cao năng lực cạnh tranh với thị trường
quốc tế… Đồng thời, tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về du lịch học,
văn hóa du lịch, quản trị du lịch…
Hệ thống các giáo trình, giáo án về du lịch như: “Quản lý di sản văn hóa
với phát triển du lịch”do Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng văn hóa A&C và
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội xuất bản, năm 2009. Giáo trình hướng dẫn du
lịch và giáo trình Kinh tế du lịch của tác giả Nguyễn Văn Đính (2000), NXB
Thống kê, Hà Nội…
Ngồi ra cịn có các bài viết, đề tài nghiên cứu như: “Bảo tồn phát huy
giá trị các di sản văn hóa - thiên nhiên thế giới phục vụ phát triển ở nước ta”
của tác giả Nguyễn Quốc Hùng, nhấn mạnh việc tăng cường hợp tác giữa các
cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương, trước hết là giữa ngành du lịch và
bảo tồn di sản văn hóa để tạo ra sự phát triển du lịch bền vững; Bài viết “Tu bổ
và tơn tạo các di tích lịch sử là hoạt động có tính đặc thù chun ngành” của
tác giả Đặng Văn Bài, cho rằng công tác quản lý việc xây dựng và thi công các
dự án tu bổ, tôn tạo di tích là một hoạt động có tính chất chuyên ngành có nhiều
10
đặc điểm khác biệt so với việc quản lý mang tính chất chuyên biệt trên cơ sở
tuân thủ nghiêm túc các qui định của Luật Di sản văn hóa và Luật Xây dựng.
Các cơng trình nghiên cứu kể trên đều tập trung nghiên cứu về cơ sở lý
luận, nâng cao sự nhận thức của người dân đối với di sản văn hóa trong tình
hình mới, đồng thời đưa ra những ý tưởng mới về sự gắn kết giữa di sản văn
hóa với du lịch.
3.2. Các cơng trình nghiên cứu về thực tiễn có liên quan đến đề tài
Tác giả Trịnh Quang Hảo năm 2002, với đề tài cấp Nhà nước “Cơ sở
khoa học cho các chính sách, giải pháp quản lý khai thác tài nguyên du lịch ở
Việt Nam”. Đề tài đã phân tích các đặc điểm tài nguyên du lịch; đánh giá, phân
loại thực trạng tài nguyên du lịch Việt Nam; phân tích các cơng cụ quản lý nhà
nước nói chung, những nội dung chính trong quản lý khai thác tài nguyên du
lịch; phân tích thực trạng tổ chức và khai thác các di tích lịch sử văn hóa, di
tích cách mạng, các cơng trình kiến trúc; đưa ra các mơ hình khai thác, phân
tích kinh nghiệm một số nước; đồng thời, nghiên cứu áp dụng mơ hình phát
triển bền vững tại một điểm du lịch tự nhiên trên cơ sở cung cấp các dịch vụ du
lịch tại điểm du lịch đảm bảo bền vững về kinh tế và mơi trường.
Nhiều tác giả (2009), “Di tích lịch sử - văn hóa Bến Tre”, nhà xuất bản
Văn hóa dân tộc, Hà Nội. Cơng trình đã giúp người đọc hiểu phần nào về văn
hóa và truyền thống văn hóa của người Bến Tre. Qua đó, các tác giả đã giới
thiệu một cách khái quát về lịch sử và văn hóa của con người Bến Tre và điểm
chính, quan trọng của sách là giới thiệu cụ thể, chi tiết từng di tích lịch sử - văn
hóa trên địa bàn tồn tỉnh Bến Tre. Trong đó đặc biệt nhắc tới các giá trị của Di
tích quốc gia đặc biệt của tỉnh Bến Tre.
Cơng trình “Tinh hoa văn hóa Bến Tre” của Lư Hội, Xuân Quang
(2012), giới thiệu khái quát về đất và con người Bến Tre. Cơng trình là phác
họa bức tranh các giá trị văn hố truyền thống đặc sắc là đình làng với những
tín ngưỡng và lễ hội, nghề truyền thống, văn hoá ẩm thực của Bến Tre.
11
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến tre (2008), “Đề án Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”. Đề án đã
đặt ra những mục tiêu phát triển cụ thể, như là phát triển dựa trên các loại hình
du lịch sinh thái, du lịch văn hóa - lịch sử và du lịch vui chơi giải trí. Phấn đấu
tăng thu nhập từ du lịch bình quân 20%/năm. Đẩy mạnh xã hội hóa xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch, đa dạng hóa sản phẩm, khơng ngừng
nâng cao chất lượng, quan tâm xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù để thu hút
du khách, nhất là khách quốc tế.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (2012), “Đề án Bảo tồn, tơn tạo và phát
huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Bến Tre đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020. Đề án là cơ sở pháp lý giúp cho tỉnh Bến Tre có chiến lược, xây
dựng quy hoạch, xếp hạng, bảo tồn và phát huy các di tích trên địa bàn tồn
tỉnh.
Một số cơng trình luận văn nghiên cứu sự tác động của du lịch đến mơi
trường ở một số địa phương có du lịch phát triển như: “Nghiên cứu phát triển
bền vững du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang” của Nguyễn Ái Lực (2008); “Du
lịch sinh thái tại vườn quốc gia Cát Tiên - thực trạng và giải pháp” của Nguyễn
Thị Thanh Tâm (2013); “Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái
rừng tràm Trà Sư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang” của Phan Thị Dang (2014).
Đồng thời, các tỉnh thành trong cả nước đã tổ chức Hội nghị, Hội thảo
bàn luận, đưa ra chiến lược, mục tiêu bảo tồn, trùng tu các di tích có sự tham
gia của cộng đồng được chính quyền địa phương và nhân dân đặc biệt quan
tâm. Cụ thể, tỉnh Đồng Tháp với chuyên đề: “Bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp”, hội thảo đã xác định di sản văn hóa có ý
nghĩa quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ về truyền thống lịch sử văn hóa
của dân tộc và tạo tiền đề cho chiến lược phát triển du lịch, góp phần tăng
trưởng kinh tế - xã hội; Hội thảo với tên gọi “Phát triển du lịch gắn với bảo tồn
di sản văn hóa tỉnh Hịa Bình” do Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Văn
12
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hịa Bình, tổ chức ngày 20/10/2012 tại Bảo tàng
Khơng gian văn hóa Mường cũng đã xác định di sản văn hóa là nguồn tài
nguyên vô giá, cần đẩy mạnh thu hút đầu tư, tăng tỉ trọng du lịch trong cơ cấu
kinh tế, gắn phát triển du lịch với gìn giữ, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa
các dân tộc.
Cơng trình “Di tích lịch sử cách mạng kháng chiến ở Việt Nam trong
phát triển du lịch” (2017), do tác giả Lâm Nhân làm chủ biên của NXB Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở những lý thuyết về di tích
và du lịch, đề tài đã nêu lên thực trạng phát triển hoạt động du lịch về cơ sở hạ
tầng, kỹ thuật phục vụ cho phát triển du lịch; các tổ chức hoạt động du lịch tại
di tích; cơng tác quảng bá tiếp thị, hợp tác phát triển du lịch… tại các khu Di
tích lịch sử cách mạng kháng chiến, từ đó đưa ra định hướng và các giải pháp
phát triển hoạt động du lịch tại các Di tích lịch sử cách mạng kháng chiến trên
địa bàn cả nước. Trong cơng trình các tác giả đã khẳng định việc phát triển du
lịch gắn với các di tích địi hỏi sự phối hợp của các mối quan hệ đa chiều.
Không chỉ có bản thân các cơng ty du lịch hay các di tích, mà đó là sự phối hợp
đồng bộ giữa di tích, ngành du lịch, các ban ngành liên quan và cộng đồng dân
cư.
Hội thảo do Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gịn
cùng Trường Đại học Charles De Gaulle - Lille 3 (Pháp) phối hợp tổ chức
trong năm 2016 với chủ đề “Các loại hình du lịch hiện đại”. Đây là Hội thảo
khoa học cấp tỉnh của Bến Tre, một sự kiện học thuật có tính kết nối cao nhằm
chia sẻ thơng tin, xúc tiến, hợp tác phát triển du lịch tỉnh Bến Tre với các ý
tưởng gắn kết văn hóa làng nghề, di sản lịch sử - văn hóa với du lịch sinh thái.
Luận văn “Quản lý di sản văn hóa ở Bến Tre trong phát triển du lịch”
của Phạm Văn Luân, năm 2016. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng cũng như
những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý di sản của tỉnh góp
13
phần phát triển du lịch tỉnh Bến Tre, đồng thời đề xuất một số giải pháp để phát
huy giá trị các di sản văn hóa tỉnh.
Một số luận văn nghiên cứu sự phát triển du lịch văn hóa như: “Nghiên
cứu phát triển du lịch văn hóa Bến Tre”, tác giả Trần Quốc Thái; “Phát triển
du lịch ở Bến Tre”, tác giả Phan Văn Thạch. Có một cơng trình nghiên cứu
theo đơn đặt hàng của Sở Khoa học - Công nghệ tỉnh Bến Tre về việc “Khảo
sát ý kiến du khách, đề xuất các giải pháp phát triển du lịch tỉnh Bến Tre” giai
đoạn 2015 - 2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vào tháng 8/2015.
Nhóm tác giả hướng đến việc khảo sát, thu thập ý kiến du khách để có được
bức tranh tồn cảnh về du lịch của tỉnh Bến Tre hiện nay.
Một số bài báo: Bài viết “Đìu hiu di tích Nguyễn Đình Chiểu và Võ Trường
Toản”, của tác giả Đoàn Lê Giang (2019) đăng trên Báo Tuổi trẻ đã thể hiện
một cách rỏ nét về thực trạng xuống cấp, vắng vẻ khách du lịch, sơ sài và thiếu
nội dung học thuật của Di tích quốc gia đặc biệt Mộ và khu tưởng niệm
Nguyễn Đình Chiểu và Di tích quốc gia Võ Trường Toản của tỉnh Bến Tre. Từ
đó, tác giả đưa ra một số giải pháp để làm mới, làm “sống lại” các di tích này,
để vừa có thể chấn hưng giáo dục vừa tri ân người xưa; Bài viết “Nhiều di tích
cấp quốc gia “xếp hàng” xuống cấp ở Bến tre: Biết rồi, nhưng phải chờ...”
(2019), đăng trên Báo Văn hóa của Tùng Thư. Tác giả đã phản ánh tình trạng
xuống cấp nặng của một số di tích, cũng như việc một số hiện vật, cổ vật bị mất
cắp thường xuyên. Từ đó, tác giả nêu lên ý kiến giải quyết tình trạng này của
đại diện quản lý các di tích, trong đó nhấn mạnh việc trơng chờ vào ngân sách
và nguồn kinh phí từ xã hội hóa.
Nhận định chung: Các nhà nghiên cứu đã và đang quan tâm đến các di
sản văn hóa trong bối cảnh tồn cầu hố, đơ thị hố cũng như việc phát huy giá
trị các di tích dưới tác động của hoạt động du lịch. Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu mơ hình phát triển du lịch trên cơ sở
các di tích để góp phần vào việc giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ và tăng
14
trưởng kinh tế - xã hội cho địa phương. Riêng đối với Bến Tre, cho đến nay,
cũng chưa có cơng trình nghiên cứu chuyên biệt về phát triển du lịch trên cơ sở
các Di tích quốc gia đặc biệt. Các Hội thảo chuyên đề, các bài viết chỉ nêu lên
được khái quát tình hình, thực trạng chung của địa phương, chưa đưa ra được
thực trạng cụ thể vấn đề phát huy giá trị các di tích quốc gia đặc biệt, cũng như
các giải pháp để phát triển du lịch tại Bến Tre. Vì vậy đề tài “Phát triển du lịch
trên cơ sở các Di tích quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre” không trùng lắp với bất
cứ đề tài nghiên cứu nào trước đây.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về hoạt động phát triển du lịch trên cơ sở các Di tích
quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre.
- Nghiên cứu các Di tích quốc gia đặc biệt trên các mặt: Cơ chế quản lý,
quan điểm định hướng và giải pháp nhằm phát phát triển du lịch tại địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các Di tích quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre.
- Về thời gian: Giai đoạn năm 2016 đến tháng 6/2020. Từ khi Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Đề án Phát triển thương mại, dịch vụ và Du
lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016 - 2020. Tuy nhiên, để có cái nhìn tồn diện về
phát triển du lịch ở tỉnh Bến Tre, Luận văn nghiên cứu vấn đề phát triển du lịch
ở tỉnh Bến Tre từ khi có Đề án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh
Bên Tre giai đoạn 2006 - 2015, tầm nhìn đến 2020.
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các Di tích
quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre trên các mặt: Cơ chế quản lý, quan điểm định
hướng và giải pháp nhằm phát triển du lịch tại địa phương.
15
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Trong những năm gần đây, việc tổ chức hoạt động du lịch ở tỉnh Bến
Tre ngày càng được chú trọng. Các hoạt động du lịch tìm hiểu về lịch sử, văn
hóa, sinh thái, … được du khách trong và ngoài nước ngày càng quan tâm. Việc
gắn kết các sản phẩm du lịch của tỉnh Bến Tre, nâng cao chất lượng chuyến
tham quan của du khách là mối quan tâm của các cơ quan ban ngành của tỉnh
trong bối cảnh hiện nay. Luận văn đặt câu hỏi nghiên cứu thứ nhất “Hoạt động
du lịch tại các Di tích quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre hiện nay như thế nào?”
để nhận diện, đánh giá tổng quan thực trạng của hoạt động này. Từ những dữ
liệu điều tra đó sẽ là căn cứ để phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của
hoạt động du lịch trên cơ sở các di tích quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre.
- Qua việc nghiên cứu, kết quả phân tích các dữ liệu điều tra, nhận diện
được thực trạng hoạt động du lịch ở tỉnh Bến Tre nói chung và hoạt động du
lịch trên cơ sở các di tích quốc gia đặc biệt nói riêng, Luận văn đặt câu hỏi
nghiên cứu thứ hai: “Cần có định hướng, giải pháp gì để phát triển du lịch trên
cơ cở Di tích quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre?” Kết quả phân tích những mặt
ưu điểm và hạn chế của thực trạng, sẽ là cơ sở để Luận văn đưa ra những định
hướng và giải pháp phát triển hoạt động du lịch ở tỉnh Bến Tre nói chung và ở
các tỉnh khác có đặc điểm tương đồng.
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Với hai câu hỏi nghiên cứu trên, chúng tôi xin đưa ra các giả thuyết
nghiên cứu như sau:
- Các Di tích quốc gia đặc biệt tỉnh Bến Tre trong thời gian qua có đầu tư
về nguồn kinh phí và nhân lực. Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động du lịch,
gắn kết, tích hợp các loại hình sản phẩm du lịch ở tỉnh Bến Tre nói chung vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu tham quan của khách du lịch, nên số lượng khách
tham quan đến các Di tích quốc gia đặc biệt vẫn còn hạn chế.
16
- Để phát triển du lịch trên cơ sở các Di tích quốc gia đặc tỉnh Bến Tre
cần có những mơ hình du lịch tích hợp, khai thác có hiệu quả các sản phẩm của
các loại hình du lịch của tỉnh để thu hút ngày càng nhiều khách tham quan, góp
phần phát triển du lịch cho tỉnh nhà đồng thời đáp ứng nhu cầu đời sống văn
hóa của nhân dân địa phương.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Đề tài đã tiến hành khảo sát điền
dã, sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn sâu, quan sát tham dự. Phương pháp này
giúp nắm bắt được điều kiện thực tế, thực trạng của địa bàn nghiên cứu. Trong
quá trình điền dã, chúng tơi kết hợp các phương pháp quan sát, chụp ảnh để thu
thập tư liệu.
Đối tượng phỏng vấn: Để có cái nhìn tồn diện, khoa học và khách quan,
Luận văn đã tiến hành khảo sát các đối tượng: 1. Nhà quản lý văn hóa, du lịch;
2. Nhân viên ở các cơ quan quản lý du lịch, quản lý di tích; 3. Các cơng ty du
lịch; 4. Khách tham quan và người dân.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Đề tài đã sử dụng bảng hỏi
định lượng để thu thập các số liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Mục
đích của đề tài khi sử dụng phương pháp này nhằm đo lường, phản ánh và diễn
giải các khía cạnh về cơ sở hạ tầng, nhân lực, các hoạt động thực tiễn của Di
tích quốc gia đặc biệt trong việc phát triển du lịch từ khách du khách.
+ Đối tượng khảo sát: Chúng tôi tiến hành lập biểu mẫu với 22 tiêu chí
dành cho khách tham quan tại các Di tích quốc gia đặc biệt.
+ Số lượng phiếu khảo sát: 150 phiếu.
+ Phương pháp chọn mẫu: Chúng tôi khảo sát khách tham quan là cán
bộ, cơ quan nhà nước; đoàn viên thanh niên; học sinh, sinh viên và du khách tự
do. Phân bổ số lượng phiếu theo từng nhóm khách. Cụ thể: cán bộ, cơ quan nhà
nước: 30 phiếu; đoàn viên, thanh niên: 35 phiếu; học sinh, sinh viên: 35 phiếu
và du khách tự do: 50 phiếu.
17
+ Địa bàn khảo sát: Di tích quốc gia đặc biệt mộ và khu tưởng niệm
Nguyễn Đình Chiểu; Di tích quốc gia đặc biệt Đồng Khởi Bến Tre.
Phương pháp khác: Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phương
pháp tiếp cận liên ngành (văn hóa học, lịch sử, du lịch quản lý văn hóa, xã hội
học…)
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt khoa học
+ Đề tài góp phần làm rõ những cơ sở lý luận về hoạt động khai thác
khách du lịch tại các Di tích quốc gia đặc biệt.
+ Mang lại những kết quả nghiên cứu trường hợp cụ thể về hoạt động khai
thác du lịch tại các Di tích quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre; qua đó, trở thành
tài liệu tham khảo phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu và giảng dạy về sau.
- Về mặt thực tiễn
+ Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá, tổng hợp kết quả nghiên cứu, Luận
văn cung cấp nguồn tư liệu về những kết quả tích cực, hạn chế và đề xuất những
giải pháp trong hoạt động du lịch tại các Di tích quốc gia đặc biệt ở Bến Tre, làm cơ
sở cho các cơ quan quản lý hoạch định các chính sách và điều chỉnh hoạt động theo
hướng hợp lý và hiệu quả hơn.
+ Mang đến những thông tin và kinh nghiệm thực tiễn về việc khai thác du
lịch tại các Di tích quốc gia đặc biệt để các điểm di tích khác có thể tham khảo, vận
dụng.
8. Bố cục đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
Luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiển
Trên cơ sở các khái niệm về di sản văn hóa, di tích, Di tích quốc gia đặc
biệt, khái niệm về du lịch, du lịch văn hóa, sản phẩm du lịch tác giả nêu lên các
tiêu chí để phát triển du lịch cũng như nguyên tắc phát triển du lịch tại các Di
18
tích quốc gia đặc biệt. Đồng thời giới thiệu những nội dung về môi trường địa
lý tự nhiên; khái quát lịch sử, văn hóa, xã hội tỉnh Bến Tre; tổng quan về Di
tích quốc gia đặc biệt và du lịch ở tỉnh Bến Tre.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động du lịch tại các Di tích
quốc gia đặc biệt ở Bến Tre
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch tại Di tích quốc
gia đặc biệt. Trong đó, quan tâm các nội dung về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân
lực, bộ máy tổ chức, các hoạt động phát triển du lịch, lượng khách du lịch cũng
như hoạt động phát huy di tích phục vụ khách tham quan và cơng tác quảng bá,
tiếp thị. Từ đó, nêu lên những giá trị của Di tích quốc gia đặc biệt đưa vào khai
thác du lịch. Thơng qua đó đánh giá thực trạng hoạt động phát triển du lịch tại
các di tích này.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch Bến Tre trên
cơ sở các Di tích quốc gia đặc biệt
Dựa vào bối cảnh tình hình các Di tích quốc gia đặc biệt trong phát triển
du lịch ở tỉnh Bến Tre và các quan điểm định hướng của các cấp quản lý, đề tài
đưa ra một số giải pháp góp phần thúc đẩy du lịch Bến Tre phát triển cụ thể
như: giải pháp về chính sách và quản lý nhà nước đối với di tích và du lịch; giải
pháp về tài chính; giải pháp về nhân sự; giải pháp về tuyên truyền, quảng bá,
giáo dục; giải pháp xây dựng các tuyến du lịch tổng hợp gắn với di tích quốc
gia đặc biệt; giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ du lịch; giải
pháp thanh tra, kiểm tra.
19
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về di tích
- Di sản văn hóa: Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, giúp gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản
sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa, đồng thời
là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước của nhân dân ta.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Hiền thì Di sản văn hóa nói chung bao gồm
các sản phẩm và các quá trình của văn hóa được sáng tạo, thực hành, bảo vệ và
trao truyền của các thế hệ. Các di sản được coi như là tài sản văn hóa, bao gồm
vật thể như nhà cửa, cơng trình kiến trúc, các tác phẩm nghệ thuật; phi vật thể
như bài hát, âm nhạc, ca kịch, kỹ năng và tri thức truyền thống, tri thức về nấu
ăn, về thủ công mỹ nghệ, lễ hội, thực hành nghi lễ dân gian… [14, tr.39]
Luật Di sản văn hóa đã được kỳ họp thứ IX Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, thơng qua ngày 29/6/2001, khẳng định: “Di
sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là
sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu
truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” [22].
- Di sản văn hóa vật thể: Theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Luật Di sản
văn hóa 2001: Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử
văn hóa, khoa học bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia [22].
- Di sản văn hóa phi vật thể: Tại khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
của Luật Di sản văn hóa quy định: Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh
thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và khơng gian văn hóa liên quan,
20
có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không
ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng
truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác [23].
Tuy nhiên, cách phân chia di sản văn hóa như trên cũng chỉ mang tính
tương đối, theo chúng tơi thì mỗi di sản đều mang cả hai giá trị vừa là vật thể
và phi vật thể, chúng gắn kết chặt chẽ với nhau để tạo giá trị cho di sản đó. Một
di sản văn hóa khơng thể thiếu một trong hai yếu tố trên. Vì giá trị văn hóa phi
vật thể là linh hồn, là cốt lõi, là biểu hiện tinh thần của vật thể; còn giá trị vật
thể lại là hiện hữu, chứa đựng yếu tố tinh thần.
- Di tích: Di tích là một bộ phận của di sản, là thành tố quan trọng của
môi trường xã hội, là thông điệp của quá khứ gửi lại cho các thế hệ mai sau, nó
có năng lực trường tồn cùng thời gian. Theo Từ điển tiếng Việt phổ thơng của
Viện Ngơn ngữ học Việt Nam, thì “Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại
trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt lịch sử, văn hóa” [67].
Trong Cơng ước về Bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới của
UNESCO được thơng qua vào ngày 16/11/1972, di tích là một bộ phận nằm
trong Di sản văn hóa và được định nghĩa “Các cơng trình kiến trúc, điêu khắc
hoặc hội hoạ hồnh tráng, các yếu tố hay kết cấu có tính chất khảo cổ, các văn
bản, các hang động và các nhóm yếu tố có giá trị quốc tế đặc biệt về phương
diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học” [65].
Theo Luật Di sản văn hóa (văn bản hợp nhất 2013), di tích lịch sử văn
hóa và danh lam thắng cảnh được gọi chung là Di tích. Trong đó bao gồm: Di
tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương; Di tích Quốc gia là di
tích có giá trị tiêu biểu của Quốc gia và Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có
giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia.
Trong đó, Di tích quốc gia đặc biệt bao gồm:
21
+ Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện đánh dấu bước chuyển
biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc,
danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;
+ Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc
đơ thị và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển
kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam;
+ Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển
văn hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới;
+ Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh
quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị đặc biệt của
quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa
dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt Nam và thế giới.
Di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng
trên cơ sở lựa chọn các di tích quan trọng đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xếp hạng là di tích quốc gia. Tính đến thời điểm tháng 4/2020, cả nước
có 112 Di tích quốc gia đặc biệt theo Quyết định của thủ tướng Chính phủ.
- Phát triển: Theo tác giả Võ Quang Trọng Bảo trong cơng trình Bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể - NXB Hà Nội, thì “Phát triển là sự
biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng từ ít đến nhiều, hẹp đến
rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [3, tr.40]. Đồng quan điểm trên,
tác giả Nguyễn Như Ý trong Đại từ điển tiếng Việt cũng cho rằng: “Phát triển
là sự vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên như phát triển kinh tế, văn
hóa...” [68, tr.1.244]. Luận văn nhìn nhận sự phát triển ở đây là sự nâng cao
chất lượng phục vụ khách tham quan của các di tích cấp quốc gia đặc biệt ở
tỉnh Bến Tre. Chất lượng này sẽ không ngừng được cải tiến liên tục, đáp ứng
nhu cầu của công chúng.
22
1.1.2. Cơ sở lý luận về du lịch
- Du lịch: Du lịch là nhu cầu hưởng thụ văn hóa của con người. Trong
thực tế có rất nhiều định nghĩa về du lịch theo những góc nhìn khác nhau. Khó
có thể nói định nghĩa nào là chính xác nhất, đầy đủ nhất. Khơng những thế, qua
q trình phát triển, nội dung của khái niệm du lịch cũng không ngừng được
mở rộng.
Theo liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Oragnization - IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du
hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục
đích khơng phải làm ăn, tức khơng phải để làm một nghề hay một việc kiếm
tiền sinh sống…”
Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch hợp tại Roma - Italia (21/8 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch : “Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xun
của họ hay ngồi nước họ với mục đích hịa bình. Nơi họ đến lưu trú khơng
phải là nơi làm việc của họ”.
Nhìn từ góc độ kinh tế, Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc khơng kết hợp với
các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Căn cứ Luật Du lịch được Quốc hội khóa 14 thơng qua ngày 19/6/2017
thì “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi
nơi cư trú thường xun trong thời gian khơng q 01 năm liên tục nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du
lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.[21]
- Tài nguyên du lịch: Cũng theo Luật Du lịch (2017), thì “Tài nguyên du
lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở
để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu
23
cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch văn hóa”.
Nói cách khác, tài nguyên du lịch là tổng thể các yếu tố tự nhiên, văn
hóa, lịch sử và xã hội tác động đến nhu cầu, mong muốn đi du lịch của con
người, được ngành du lịch khai thác nhằm mang lại lợi ích về kinh tế. Vì vậy,
tài ngun du lịch rất đa dạng và phong phú, vừa mang trong mình những giá trị
hữu hình du khách có thể nhìn thấy hay cảm nhận trực tiếp bằng các giác quan,
nhưng cũng vừa chứa đựng nhiều giá trị vơ hình, ln ẩn chứa bên trong nó.
- Du lịch văn hóa : Là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai
thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống,
tơn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại [21].
- Sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở
khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch [21].
Theo các tác giả Trần Ngọc Nam và Trần Huy Khang trong tài liệu
Maketing Du lịch Việt Nam thì “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các
thành phần khơng đồng nhất hữu hình và vơ hình. Như vậy, sản phẩm du lịch
có thể là một món hàng cụ thể như thức ăn, đồ lưu niệm hoặc khơng cụ thể như
chất lượng dịch vụ. Vì lẽ đó, sản phẩm du lịch có nhiều đặc tính riêng biệt như
khách mua hàng trước khi thấy sản phẩm; sản phẩm du lịch thường là một kinh
nghiệm nên dễ bắt chước; khoảng thời gian mua sản phẩm, thấy và sử dụng sản
phẩm thường được kéo dài; đó là sự tổng hợp của nhiều ngành kinh doanh khác
nhau; nhu cầu của khách đối với sản phẩm du lịch dễ thay đồi... Từ cơ sở lý
luận này, chúng tôi xem các hoạt động, dịch vụ tại Di tích quốc gia đặc biệt của
tỉnh Bến Tre là một sản phẩm du lịch, vừa có tính hữu hình và vơ hình. Hai
thuộc tính cơ bản của sản phẩm du lịch này làm nên các giá trị của hai Di tích
quốc gia đặc biệt: Di tích Đồng Khởi Bến Tre, cũng như Mộ và khu tưởng
niệm Nguyễn Đình Chiểu.
24
- Phát triển du lịch bền vững: Luật Du lịch được Quốc hội khóa 14 thơng
qua năm 19/6/2017 xác định: “Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du
lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và mơi trường, đảm bảo
hài hịa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai” [21].
Tiếp cận góc độ phát triển này, luận văn nhìn nhận sự phát triển du lịch
trên cơ sở các di tích quốc gia đặc biệt ở tỉnh Bến Tre là quá trình nâng cao
chất lượng phục vụ cho du khách, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của du khách. Song song với đó là hoạt động bảo tồn, giữ gìn
giá trị các di sản văn hóa. Khơng làm mất đi giá trị vốn có của di tích.
1.1.3 Các tiêu chí để phát triển du lịch tại Di tích quốc gia đặc biệt
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc.
Vì vậy, để phát triển các hoạt động du lịch, địi hỏi cần có sự tham gia đóng
góp của nhiều yếu tố, nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm:
- Tài nguyên du lịch: Đây là yếu tố mang tính quyết định đầu tiên cho sự
hình thành và phát triển của hoạt động du lịch. Bởi lẻ, nếu khơng có tài ngun
du lịch thì sẽ khơng có sản phẩm du lịch. Có hai loại tài nguyên du lịch gồm tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Các tài nguyên này là
yếu tố đặc biệt, riêng có của mỗi vùng, mỗi quốc gia, mang lại những nét đặc
sắc, hấp dẫn riêng và tạo nên sức hút đối với du khách. Trên cơ sở đặc điểm tài
nguyên du lịch của mình, các địa phương hay các cơng ty du lịch sẽ chọn
hướng khai thác, phát triển sản phẩm và loại hình du lịch thích hợp, đáp ứng
với thị trường du khách [27, tr.21].
- Cơ sở hạ tầng và giao thơng: Cơ sở hạ tầng đóng vai trị đặc biệt quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ du khách cũng như khai thác triệt
để tiềm năng du lịch. Mạng lưới phương tiện giao thông, viễn thông, hệ thống
điện nước, cơ sở y tế, trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, ngân hàng...
đều có ý nghĩa đối với phát triển hoạt động du lịch [27, tr.22].
25
Hoạt động du lịch gắn liền với việc di chuyển thường xuyên của khách
du lịch và điều này phụ thuộc vào mạng lưới giao thông cùng phương tiện vận
tải. Không thể khai thác du lịch khi thiếu yếu tố này hoặc điều kiện của yếu tố
này không đảm bảo. Khi mạng lưới giao thông và phương tiện vận tải được mở
rộng và hoàn thiện, tăng cả về số lượng lẫn chất lượng sẽ làm giảm bớt thời
gian di chuyển, tăng thời gian du lịch, nghỉ dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi thúc
đẩy con người đi du lịch.
Ngoài ra, các dịch vụ viễn thơng như điện thoại, internet... cũng cần
được hồn thiện, giúp du khách có thể thơng tin liên lạc nhanh chóng, kịp thời,
chính xác; Hệ thống cấp thốt nước, điện, y tế phục vụ trực tiếp cho du khách
nên cần phục vụ 24/24; Hệ thống các trung tâm thương mại, nhà hàng, khách
sạn, ngân hàng cần phong phú, đa dạng về số lượng và đảm bảo chất lượng để
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch một cách tốt nhất.
- Yếu tố về tổ chức sẵn sàng đón tiếp khách du lịch: Yếu tố này tồn tại
một nhóm gồm ba thành phần khơng thể tách rời nhau, đó là: Chủ thể quản lý,
được hiểu là bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ trung ương đến địa
phương; khách thể quản lý - gồm các đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành, khách
sạn, nhà hàng, vận chuyển, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác và công cụ
quản lý bằng văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách cho du lịch, quy hoạch
tổng thể để phát triển du lịch. Đây là yếu tố cần thiết để ngành du lịch tăng
trưởng được bền vững, lâu dài, vì lợi ích của cộng đồng và xã hội [27, tr.22].
- Nhân lực phục vụ du lịch: Du lịch là một ngành dịch vụ đòi hỏi nhiều
lao động phục vụ trực tiếp và gián tiếp, chất lượng phục vụ của con người được
đề cao nên nhiều khâu công việc không thể cơ giới hố, tự động hố. Vì vậy, số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực cũng là một trong những giá trị đóng góp
quan trọng vào khả năng phát triển du lịch [27, tr.23].
- Tình hình chính trị - xã hội ổn định: Nhu cầu an tồn ln được đặt lên
hàng đầu. Vì vậy điều kiện chính trị - xã hội lành mạnh, ổn định có ý nghĩa rất