Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo ngoài trời tại quận 1, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 113 trang )


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện đề tài luận văn
“Quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo ngoài trời tại Quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh”, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình và những ý
kiến truyền đạt, góp ý q báu của các q Thầy, Cơ, các anh chị, bạn bè, đồng
nghiệp. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cám ơn
chân thành đến:
- Ban Giám hiệu, Quý Thầy, Cô Khoa Sau đại học và các Phịng, Khoa
chun mơn của trường Đại học Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong q tình học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
- Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phạm Thị Thanh Tâm, người đã tận tình
hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập
và hoàn thành đề tài luận văn.
- Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi, chia sẻ tài
liệu và kinh nghiệm.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn này chắc chắn khơng tránh
khỏi những khiếm khuyết, kính mong sự góp ý của các Thầy, Cơ, các bạn đồng
nghiệp…, để tơi có thể tiếp tục học hỏi, trau dồi và hoàn thiện thêm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Võ Văn Sơn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BNV

: Bộ Nội vụ



BVHTTDL : Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
CP

: Chính phủ



: Nghị định

NXB

: Nhà xuất bản

PVHTT

: Phịng Văn hóa và Thơng tin

QLNN

: Quản lý Nhà nước

SVHTT

: Sở Văn hóa và Thể thao

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh


TTLT

: Thơng tư liên tịch

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 2
3. Lịch sử nghiên cứu.............................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 6
5. Lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 7
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 8
7. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .................................................................... 9
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 9
9. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
QUẢNG CÁO NGỒI TRỜI TẠI QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .... 11
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 11
1.1.1. Một số khái niệm ......................................................................................... 11
1.1.2. Chức năng, phân loại quảng cáo ................................................................ 22
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo và quảng cáo ngồi
trời......................................................................................................................... 29
1.1.4. Vai trị quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo ngoài trời ................... 32
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 34
1.2.1. Khái quát về Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh........................................... 34

1.2.2. Nhu cầu quảng cáo ngoài trời trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí
Minh ...................................................................................................................... 35
1.2.3. Tổng quan về quảng cáo ngoài trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh . 37
Tiểu kết chương 1: ................................................................................................ 42
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
QUẢNG CÁO NGỒI TRỜI TẠI QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .... 43


2.1. Khái qt về Phịng Văn hóa và Thơng tin Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh43
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của phịng Văn hóa và Thơng tin Quận 1 ............. 43
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phịng Văn hóa và Thơng tin Quận 1 .... 46
2.2. Tình hình quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo ngồi trời tại Quận 1
Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................... 48
2.2.1. Xây dựng hệ thống các văn bản pháp lý và phổ biến ................................. 48
2.2.2. Quy hoạch quảng cáo ngồi trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh ..... 54
2.2.3. Cấp phép quảng cáo ngoài trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh ....... 63
2.2.4. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ ............................ 65
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt các hành vi vi phạm quảng cáo ngoài
trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 67
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời tại Quận 1 Thành
phố Hồ Chí Minh .................................................................................................. 73
2.3.1. Những ưu điểm............................................................................................ 74
2.3.2. Những tồn tại quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo ngoài trời tại
Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 75
2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế và tồn tại ............................................... 77
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 79
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI TẠI QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .... 81
3.1. Các yếu tố tác động đến quản lý Nhà nước về quảng cáo ngoài trời tại Quận
1 Thành phố Hồ Chí Minh trong mơi trường phát triển công nghệ và cách mạng

công nghệ 4.0 ........................................................................................................ 81
3.1.1. Định hướng của Đảng, Nhà nước và UBND thành phố về phát triển quảng
cáo ngoài trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh ............................................. 81
3.1.2. Sự phát triển nhanh chóng của quảng cáo ngồi trời tại Thành phố Hồ Chí
Minh ...................................................................................................................... 83


3.1.3. Xu hướng phát triển quảng cáo ngoài trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí
Minh ...................................................................................................................... 85
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động
quảng cáo ngoài trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh ................................... 86
3.2.1. Hồn thiện hệ thống văn bản pháp lý đối với lĩnh vực quảng cáo ngoài trời86
3.2.2. Củng cố bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo ngoài
trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 90
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về nội dung quảng cáo ngồi trời
tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 90
3.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý Nhà nước về quảng cáo ở Quận 1
Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................... 91
3.2.5. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra hoạt động quảng cáo ngoài trời tại Quận 1
Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................... 92
3.3. Một số kiến nghị đối với quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo ngồi
trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 93
3.3.1. Đối với Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh ........................ 93
3.3.2. Đối với UBND Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh ....................................... 94
3.3.3. Đối với Phịng Văn hóa và Thơng tin Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh .... 95
3.3.4. Đối với Hiệp Hội quảng cáo Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh ......... 96
3.3.5. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo ngoài trời .................. 97
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 98
KẾT LUẬN........................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 101

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 106


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quảng cáo đã trở thành một hoạt động kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
thị trường và là cầu nối giữa sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, người tiêu dùng. Quảng
cáo không chỉ giúp cho doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm của mình đến người tiêu
dùng mà cịn góp phần phát triển các nhu cầu của xã hội. Thông qua quảng cáo thúc
đẩy sự cạnh tranh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh. Quảng cáo đã góp phần đưa thương hiệu của các doanh nghiệp, cung cấp
thông tin sản phẩm đến người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất
trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu. Ở nước ta, quảng cáo được xem là một
trong những ngành khá non trẻ so với các ngành kinh tế khác, văn hóa. Đây là
ngành có doanh thu khá cao, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn lao động,
thỏa mãn nhu cầu văn hóa tinh thần của mỗi người dân.
Thành phố Hồ Chí Minh là đơ thị đặc biệt, là một trung tâm lớn của đất
nước về kinh tế, văn hoá, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, là đầu mối giao
lưu và hội nhập quốc tế. Thành phố được xem là một trong những địa phương
đầu tàu, về sức thu hút các nhà kinh tế, văn hóa trên thế giới và là vùng kinh tế
trọng điểm của phía Nam. Do đó, hoạt động quảng cáo nói chung và quảng cáo
ngồi trời nói riêng ở TP.HCM cũng xuất hiện sớm nhất và phát triển nhanh
chóng so với các địa phương cả nước. Trong những năm qua, hoạt động quảng cáo
ở TP.HCM đã phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào việc đưa hình ảnh của
thành phố với sức trẻ đầy tiềm năng luôn sẵn sàng vươn tới tầm cao mới. Những
thông tin trong quảng cáo được công chúng biết đến hàm chứa những giá trị văn
hóa, gắn với thị hiếu thẩm mỹ dân tộc, thời đại và phản ánh những năng lực kinh
tế dồi dào. Điều đó đã làm cho các sản phẩm quảng cáo có sức thuyết phục và

ghi dấu ấn trong lịng công chúng, tạo nên giá trị kinh tế cho quảng cáo thương
mại. Trong đó, đặc biệt là những thơng tin từ quảng cáo ngoài trời.


2

Với mục đích đưa hoạt động quảng cáo đi vào nề nếp, đảm bảo tính văn
hóa, trật tự, an tồn xã hội và mang lại vẻ đẹp cho bộ mặt đơ thị. Thành phố Hồ
Chí Minh đã ln chỉ đạo sát sao công tác quản lý Nhà nước về quảng cáo.
Quảng cáo là đảm bảo sự thống nhất, tính cơng khai minh bạch trong công tác
cấp phép xây dựng công trình quảng cáo, và xử phạt vi phạm đúng luật định.
Tuy nhiên những tồn tại của hoạt động quảng cáo, quảng cáo ngoài trời và quản
lý vấn đề này ở TP.HCM vẫn cịn nhiều nan giải.
Đó là giải quyết các trường hợp vi phạm pháp luật chưa đồng bộ, dứt điểm;
Một số nơi quy hoạch chưa cụ thể, rõ ràng cho từng vị trí quảng cáo. Nội dung
quảng cáo cịn bất cập về câu chữ, ngữ pháp, chưa đảm bảo tính văn hóa, tính khoa
học, đặc biệt là ngơn ngữ tiếng nước ngồi.
Cơng tác kiểm tra xử lý chưa thực hiện thường xuyên, quản lý Nhà nước về
quảng cáo ở thành phố chưa được quan tâm đúng mức, chưa đồng bộ, nhất quán cả
về vị trí, thời gian và diện tích cũng như nội dung quảng cáo ngồi trời theo Luật
Quảng cáo. Chưa nhìn từ góc độ kinh tế, thương mại và công nghệ đối với hoạt
động quảng cáo và quảng cáo ngoài trời.
Là người cán bộ quản lý hoạt động lâu năm trong lĩnh vực quản lý quảng
cáo tại Sở Văn hóa và Thể thao thành phố, với tâm huyết của mình tơi chọn đề tài
“Quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo ngoài trời tại Quận 1 Thành phố Hồ
Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ của mình. Mong muốn góp một phần nhỏ vào cơng
tác quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời hiện nay của thành phố nói chung và
Quận 1 nói riêng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận văn là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công
tác quản lý Nhà nước hoạt động quảng cáo ngồi trời tại Quận 1 Thành phố Hồ
Chí Minh, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý Nhà
nước đối với loại hình hoạt động này:


3

- Hệ thống về lý luận quản lý Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo và
quảng cáo ngoài trời.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động
quảng cáo ngoài trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến 2017.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về
hoạt động quảng cáo ngoài trời tại Quận 1 trong bối cảnh hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và lãm rõ các vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quảng cáo và quản lý Nhà nước đối với
quảng cáo, quảng cáo ngoài trời.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về hoạt động
quảng cáo ngoài trời thời gian qua.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về quảng cáo
ngồi trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến 2017, chỉ ra
những ưu điểm, tồn tại, và nguyên nhân của những tồn tại. Từ đó làm rõ những
mặt được và chưa được của công tác quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo
ngoài trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Dự báo xu hướng phát triển của quảng cáo ngoài trời tại Thành phố Hồ
Chí Minh trên cơ sở đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo ngoài trời hiện nay trên địa bàn
Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bước đầu nêu một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác

quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn Quận 1 Thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Lịch sử nghiên cứu
Một số cuốn sách của các tác giả trong và ngoài nước đã viết về quảng
cáo trong đó có quảng cáo ngồi trời như: Tác giả Glenn Verrill (1992), công
nghệ quảng cáo, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tác giả đã phân tích về cơ sở


4

lý luận quảng cáo, các phương tiện quảng cáo trong đó có một số loại hình quảng
cáo ngồi trời; Kathy J. Kobliski- Nhân Văn dịch, (2006), Phương thức quảng
cáo tối ưu, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, đã phân tích các loại hình quảng
cáo trong đó có quảng cáo ngồi trời; Philip Kotler (2013), Giáo trình quản trị
Marketing, NXB Lao động xã hội, Hà Nội; tác giả đề cập quản trị Marketing là
q trình bao gồm phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát kế hoạch đó.
Ơng cho rằng Marketing của cơng ty sẽ khơng có hiệu quả nếu chỉ giao phó cho
một bộ phận Marketing. Ở Việt Nam, quảng cáo và quảng cáo ngoài trời xuất
hiện muộn so với thế giới và nhu cầu của nền kinh tế. Tuy nhiên cũng có một số
tài liệu như: Nguyễn Kiên Trường, chủ biên, (2004), Quảng cáo và ngôn ngữ
quảng cáo, NXB KHXH, Hà Nội các tác giả đã nêu ra các hình thức quảng cáo
và cách viết một thông điệp quảng cáo, sử dụng ngôn ngữ quảng cáo nào là phù
hợp với loại hình quảng cáo; Vũ Quỳnh, (2006), Quảng cáo và các hình thức
quảng cáo hiệu quả nhất, NXB Lao động – Xã hội, sách đã trình bày về các loại
hình quảng cáo và các hình thức quảng cáo nhưng chưa đề cập về các hình thức
quảng cáo ngồi trời. Một cơng trình nghiên cứu về quảng cáo khác của Lưu Văn
Nghiên (2012), Quản trị tác nghiệp quảng cáo (tập 1 và 2), NXB Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội. Tác phẩm trình bày những vấn đề chung về quản trị tác nghiệp
quảng cáo, phân loại quá trình sản xuất. Vai trị, mục đích, nhiệm vụ của quản trị
tác nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tác nghiệp, xem quản trị tác

nghiệp quảng cáo là quản trị quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm quảng cáo
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đạt được mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Hy, Phan Văn Tú, Hoàng Sơn Cường, Lê Thị
Hiền, Trần Thị Diên (1998), Quản lý hoạt động văn hóa, NXB Văn hóa Thơng
tin, Hà Nội, đã khái qt chung về cơng tác quản lý hoạt động văn hóa cụ thể,
chi tiết nhưng chưa đề cập đến quản lý hoạt động quảng cáo ngồi trời. Bên cạnh
đó, một số sách chuyên viết về quản lý văn hóa như tác giả Phan Văn Tú (1999),


5

Đại cương quản lý văn hóa, trường đại học Văn hóa Hà Nội, đã nêu cơ sở lý
luận về quản lý văn hóa các chức năng, vai trị, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động
của quản lý văn hóa. Tác giả Nguyễn Đông Phoang, Bùi Thanh Tráng (2009),
phát triển dịch vụ quảng cáo ở TP.HCM, NXB Lao Động, Hà Nội đã viết về các
loại hình dịch vụ quảng cáo ở Thành phố Hồ Chí Minh nhưng chưa viết nhiều về
các loại hình quảng cáo ngồi trời, đặc biệt là cơng tác quản lý hoạt động quảng
cáo ngoài trời hoạt động như thế nào. Các tác giả Phan Hồng Giang, Bùi Hồi
Sơn, (2012), Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập
quốc tế, NXB CTQG - Sự thật, Hà Nội đã viết về công tác quản lý Nhà nước về
văn hóa trong đó có quảng cáo nhưng nhóm tác giả chưa đi sâu vào phân tích
thực trạng quảng cáo ngồi trời tại Thành phố Hồ Chí Minh trong đó có Quận 1.
Tác giả Lê Thị Kim Oanh, Quản lý hoạt động quảng cáo thương mại
ngoài trời trên địa bàn Hà Đơng, tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 399, tháng
9/2017, tác giả đã phân tích về kế hoạch xây dựng kế hoạch, văn bản hướng dẫn
thực hiện, ban hành tổ chức, thực hiện, tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp
luật, công tác thanh tra kiểm tra nhưng chủ yếu đi sâu phân tích quảng cáo
thương mại tại Hà Đông Hà Nội, nhưng chưa nêu được những mặt mạnh, yếu và
công tác quản lý Nhà nước như thế nào đối với loại hình quảng cáo này.

Quản lý hoạt động quảng cáo ngồi trời là việc thơng qua các văn bản quy
phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách, quy hoạch, quy định, kế hoạch,
thanh tra, kiểm tra… của các cơ quan Nhà nước. Trong đó, cơng tác quản lý
hành chính Nhà nước, tức là cơng tác tổ chức thực thi quyền hành pháp để quản
lý, điều hành hoạt động quảng cáo ngoài trời bằng pháp luật và theo pháp luật
phù hợp với thực tiễn của đời sống kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến
quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong các cơng trình nghiên cứu trên đây không đi trực tiếp vào quản lý quảng


6

cáo ngoài trời, nhưng đây là tài liệu tham khảo bổ ích trong q trình tác giả thực
hiện luận văn này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo ngồi trời tại Quận 1 Thành
phố Hồ Chí Minh (Luận văn đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá
hoạt động quảng cáo ngoài trời như: bảng quảng cáo tấm lớn, tấm nhỏ, băng
rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chun về quảng cáo mang tính cố định và
nhiều vấn đề liên quan đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về loại hình này).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Theo luật Quảng cáo có nhiều hình thức quảng cáo ngoài trời như: quảng
cáo trên bảng quảng cáo, băng rơn, biển hiệu, hộp đèn , màn hình chun quảng
cáo; Quảng cáo trên phương tiện giao thông: xe buýt, xe khách, xe chuyên dùng;
Quảng cáo tại hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương
trình văn hóa, thể thao; Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo
trên khơng, dưới nước, đồn người – xe diễu hành, trang phục, vật trang sức, huy
hiệu, phù hiệu, quảng cáo truyền miệng (máy chiếu hình ảnh, vẽ trên thân thể…).

Luận văn đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá hoạt động quảng
cáo ngồi trời như: bảng quảng cáo tấm lớn, băng rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn
hình chun về quảng cáo mang tính cố định và nhiều vấn đề liên quan đặt ra
trong công tác quản lý Nhà nước hoạt động này.
- Về không gian: Các loại hình quảng cáo ngồi trời trên địa bàn Quận 1
thành phố Hồ Chí Minh
- Về thời gian: luận văn nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước quảng cáo
ngồi trời từ năm 2013 đến 2017 (vì trước năm 2012 chưa ban hành Luật Quảng
cáo).


7

5. Lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Lý thuyết nghiên cứu
Trong luận văn, chúng tôi áp dụng hai lý thuyết chính phục vụ cho q
trình nghiên cứu, lý thuyết quản lý hành chính – tổ chức của Henri Fayol và lý
thuyết quản lý khoa học của Fededric W. Taylor.
- Lý thuyết quản lý hành chính – tổ chức Henri Fayol (1841 – 1925)
Tư tưởng chủ yếu của thuyết H. Fayol là nhìn vấn đề quản lý ở cả tổng thể
tổ chức quản lý xí nghiệp, xem xét hoạt động quản lý từ trên xuống, tập trung
vào bộ máy lãnh đạo cao với các chức năng cơ bản của nhà quản lý. Ơng cho
rằng thành cơng của quản lý khơng chỉ nhờ những phẩm chất của các nhà quản
lý, mà chủ yếu nhờ các nguyên tắc chỉ đạo hành động của họ và những phương
pháp mà họ sử dụng. Với các nhà quản lý cấp cao phải có khả năng bao qt,
cịn đối với cấp dưới thì khả năng chun mơn là quan trọng nhất. Tư tưởng
quản lý đó phù hợp với hệ thống kinh doanh hiện đại, và từ những nguyên lý đó
có thể vận dụng cho việc quản lý các loại tổ chức thuộc lĩnh vực khác.
Luận văn vận dụng lý thuyết quản lý Henri Fayol để giải đáp nội hàm của
khái niệm quản lý, các chức năng cơ bản của quản lý, cơ cấu tổ chức quản lý và

nguyên tắc vận hành của bộ máy tổ chức.
- Lý thuyết quản lý khoa học của Fededric Winslow Taylor (1856 – 1915)
Những nguyên tắc cơ bản trong lý thuyết của Taylor là: Xây dựng các
phương pháp khoa học để thực hiện công việc, nhiệm vụ của từng công nhân;
lựa chọn công nhân một cách khoa học và huấn luyện họ phương pháp khoa học
để thực hiện công việc; tổ chức giáo dục và giám sát công nhân để đảm bảo họ
thực hiện theo đúng phương pháp; xây dựng và củng cố quan hệ giữa người lao
động và nhà quản trị.
Luận văn áp dụng quan điểm lý thuyết quản lý khoa học của Fededric
Winslow Taylor tập trung vào vấn đề chun mơn hóa đối với lao động quản lý,
đây là một quan điểm tiến bộ hơn so với những quan điểm trước đó; nhấn mạnh


8

yếu tố năng suất và kỷ luật lao động nhằm đạt được những mục tiêu hiệu quả,
tiêu chuẩn hoá và tiết kiệm của tổ chức giúp cho nhà quản lý đề ra các định mức
hợp lý. Từ đó ứng dụng vào đề tài Quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo
ngồi trời tại Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ quảng cáo và chủ thể tham gia
quảng cáo địi hỏi phải có một hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ, đảm bảo
môi trường cạnh tranh lành mạnh. Để đạt được điều đó, hoạt động quản lý Nhà
nước về quảng cáo ngoài trời cần phải sử dụng những công cụ quản lý nào là phù
hợp nhất trong giai đoạn hiện nay.
- Để đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về hoạt động quảng
cáo ngoài trời hiện nay trên địa bàn Quận 1 cần phải đánh giá thực trạng về công
tác quản lý nội dung, thời gian, địa điểm, nhân sự, hành chính xử phạt, bản
quyền, hình ảnh, âm nhạc và các nội dung khác phù hợp trong giai đoạn hiện
nay.

- Từ việc phân tích các mặt được và chưa được trong q trình quản lý
Nhà nước về hoạt động quảng cáo ngoài trời tại địa bàn Quận 1, TP.HCM trong
thời gian vừa qua để từ đó có căn cứ và cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời thiết thực hơn và hiệu quả
hơn trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Để trả lời cho các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đưa ra một số
câu hỏi sau:
- Cơ sở lý thuyết nào về quản lý Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo
ngoài trời được áp dụng tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh?
- Tình hình quản lý Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo ngồi trời từ
khi có luật quảng cáo trên địa bàn Quận 1 TP.HCM diễn ra như thế nào?


9

- Cơ sở để đưa ra giải pháp quản lý quảng cáo ngồi trời tại Quận 1
TPHCM là gì?
- Tại sao phải đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
Nhà nước về hoạt động quảng cáo ngồi trời hiện nay ở Quận 1 Thành phố Hồ
Chí Minh?
7. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp: Thơng qua những tài liệu,
số liệu thu thập được cần phân tích, đánh giá và lựa chọn thơng tin có độ tin cậy.
Những thơng tin thu thập được sẽ phân nhóm theo nội dung nghiên cứu và sử
dụng trong luận văn.
- Phương pháp điều tra: điều tra thông qua khảo sát, phỏng vấn sâu về
quảng cáo ngoài trời và thực tế trong quản lý quảng cáo ngoài trời ở Quận 1
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp so sánh và đối chiếu: Qua bảng thống kê, số liệu, tác giả so

sánh đối chiếu số liệu qua các năm về sự tăng giảm quảng cáo và hiệu quả quản
lý. Từ đó lý giải những nguyên nhân ảnh hưởng như thế nào đối với QLNN về
quảng cáo ngoài trời.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Luận văn còn sử dụng phương
pháp liên ngành trong quá trình thực hiện đề tài.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Hệ thống một số vấn đề lý luận quản lý văn hóa, quản lý quảng cáo,
quảng cáo ngoài trời, khẳng định vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động
quảng cáo, quảng cáo ngoài trời.
- Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là những vấn đề thực tiễn về quảng cáo ngoài trời và quản lý
Nhà nước đối với quảng cáo ngoài trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh rất có
giá trị cho các nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp. Đặc biệt đây sẽ là cơ sở, là tài


10

liệu quý để giúp các nhà hoạch định chiến lược quảng cáo và quảng cáo ngoài
trời tại thành phố và Quận 1 Thành Hố Hồ Chí Minh.
Thơng qua tổng hợp, điều tra, phân tích, so sánh các số liệu được khảo sát
và nghiên cứu thực tiễn về công tác quản lý quảng cáo ngồi trời tại Quận 1 nói
riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung sẽ là căn cứ cho nhà quản lý và cho
doanh nghiệp quảng cáo có cơ sở thực tiễn để hoạch định chính sách văn hóa,
chính sách quảng cáo và định hướng hoạt động phù hợp trong thời gian tới.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn bao gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động quảng cáo
ngoài trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh: Khái quát về cơ sở lý luận về

quảng cáo ngoài trời, chức năng của quảng cáo ngồi trời và khái qt thực tiễn
về tình hình hoạt động quảng cáo ngoài trời tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về quảng cáo ngoài trời tại
Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh: Tác giả thống kê và phân tích các số liệu về
các vụ vi phạm và số tiền nộp phạt của các doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ chức vi
phạm. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về nhân sự, nội dung, quy
hoạch, kiểm tra thanh tra, văn bản pháp luật, cũng nhu đánh giá điểm mạnh và
điểm yếu trong quá trình quản lý quảng cáo ngoài trời tại Quận 1 trong thời gian
qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về quảng
cáo ngoài trời trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh. Trong chương
này tác giả đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
quảng cáo ngoài trời tại Quận 1 trong thời gian tới.


11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG
CÁO NGOÀI TRỜI TẠI QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Quảng cáo
Có nhiều nhà nghiên cứu quảng cáo và đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về quảng cáo dưới góc nhìn khác nhau phù hợp với loại hình khác nhau của
quảng cáo. Nhà nghiên cứu Quảng cáo Phillip. Kotler đã định nghĩa “Quảng cáo
là những hình thức truyền thơng không trực tiếp, được thực hiện thông qua
những phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí”. [17,
tr.24]. Kotler cho rằng, quảng cáo là một hình thức truyền thơng hữu hiệu nhưng
khơng trực tiếp tới đối tượng cụ thể mà là tất cả công chúng. Do đó, họ phải trả

tiền quảng cáo nhằm mục đích của cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp.
Dịch vụ có mục đích sinh lời là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ
chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.
Dịch vụ khơng có mục đích sinh lời là dịch vụ không nhằm tạo ra lợi
nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ. Dịch vụ này nhằm tuyên truyền về
định hướng cơng chúng hay tồn xã hội về vấn đề nào đó.
Ở những nước phát triển, đặt biệt là Mỹ thì quảng cáo dã trở thành một
ngành cơng nghiệp. Theo Hiệp hội Quảng cáo Mỹ (1991), “Quảng cáo là hoạt
động truyền bá thơng tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền
hàng hóa, dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở thu phí quảng cáo, khơng trực
tiếp nhằm cơng kích người khác” [10, tr.16].
Dưới góc độ thương mại, quảng cáo là nhằm cung cấp thơng tin về hàng
hóa của chủ thể quảng cáo, làm rõ giá trị của nó và hướng tới cơng chúng, khách
hàng, nhằm mục đích tăng nhanh lượng người mua. Đồng thời chủ quảng cáo


12

phải trả tiền. Trong một thế giới kinh doanh khốc liệt hiện ngay, quảng cáo đã và
sẽ là một công cụ, vũ khí đắc lực của các hoạt động yểm trợ marketing hỗn hợp
(4Ps) như: quảng cáo, bán hàng cá nhân, hội chợ triển lãm, quan hệ công chúng
và xúc tiến bán hàng) mà các công ty hiện nay đều sử dụng quảng cáo trong việc
truyền bá, thuyết phục và sau cùng là bán được hàng hóa, dịch vụ hay ý tưởng.
Điều 2, khoản 1, Luật Quảng cáo năm 2013, có nêu: “Quảng cáo là việc
sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến cơng chúng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ khơng có mục đích sinh lợi; tổ
chức, cá nhân, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin
thời sự; chính sách xã hội; thơng tin cá nhân”. [32, tr.2].
1.1.1.2. Quảng cáo ngoài trời
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu và tổng hợp thì quảng cáo ngồi trời được

hiểu là “Out of Home Advertising hoặc Outdoor Advertising”, hình thức quảng
cáo ngồi trời với nhiều hình dạng, kích thức khác nhau được đặt, treo, dựng ở
không gian công cộng tác động trực tiếp đến người tiêu dùng. Do đó, với khái
niệm này, quảng cáo ngoài trời (OOH) là tất cả các loại hình quảng cáo tác động
đến người tiêu dùng, khi họ bước ra khỏi ngôi nhà mà họ đang sinh sống.
Theo quan điểm này, quảng cáo ngoài trời là bao gồm tất cả các loại hình
quảng cáo tác động đến người tiêu dùng khi họ bước ra bên ngồi ngơi nhà họ
đang sống, làm việc, tức là bước vào không gian công cộng, trái ngược với
những phương pháp tiếp cận quảng cáo khi người tiêu dùng ở bên trong ngôi nhà
của họ như qua tivi, phim ảnh, mạng internet…
Với tiêu chí trên, nhiều loại hình quảng cáo dù là “indoor” (trong nhà)
nhưng vẫn được xếp vào “Outdoor” (ngoài trời), ví dụ như quảng cáo trong
thang máy, trong siêu thị, trong buồng điện thoại công cộng, sảnh của các tịa
nhà, rạp chiếu phim…Hay nói cách khác, sản phẩm của quảng cáo ngồi trời là
những thơng tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu


13

tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo được đặt ở một nơi
công cộng.
Các phương tiện quảng cáo ngoài trời được sử dụng rất đa dạng về không
gian và vật mang như: quảng cáo trên các bảng như: pa nơ, áp phích, bảng tấm
lớn (Billboard), băng rơn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình điện tử…; quảng cáo
trên các phương tiện giao thông như: xe bus, xe taxi, máy bay, tàu lửa…; người
chuyển tải quảng cáo: người, xe diễu hành, trang phục, vật trang sức v,v…
Quảng cáo ngoài trời có các đặc điểm
Quảng cáo ngồi trời là hình thức quảng cáo ra đời sớm nhất và có những
đặc điểm khác với những hình thức quảng cáo trong nhà khác. Quảng cáo ngồi
trời chính là phương tiện truyền phát các thông tin và không tự mang thông tin

đến cho người nhận, mà chính người nhận đến với quảng cáo mặc dù họ xem,
nhìn, thấy, tiếp nhận thơng tin khi đang tiến hành các hoạt đọng khác và hầu như
không phải nỗ lực gì khi tiếp nhận thơng tin từ quảng cáo ngồi trời.
Quảng cáo ngồi trời có một số hạn chế khi khó xác định được hiệu quả
quảng cáo, dễ mắc phải yếu tố nhàm chán đối với người xem. Nội dung quảng
cáo sản phẩm với thông điệp hạn chế do mức độ tóm tắt cao, khơng thể giới
thiệu đầy đủ các thông tin về dịch vụ, sản phẩm cho người tiếp nhận. Quảng cáo
ngoài trời thường là một phương tiện bổ sung, khơng phải là phương pháp chính
để tiếp cận người tiêu dùng mục tiêu. Do khái quát và tóm lược ngắn gọn, xúc
tích để phù hợp với điều kiện quảng cáo ngồi trời. Vì thế, vì mức độ tóm tắt của
mỗi sản phẩm quảng cáo khơng thể biểu hiện đủ được như cách sử dụng ngơn từ,
hình ảnh, âm thanh, lời nói...Từ đó, làm cho sản phẩm quảng cáo chỉ phát huy
được tác dụng nhận biết nhanh nhất, nhưng lại chưa đầy đủ và cụ thể về vấn đề
định quảng cáo.
Quảng cáo ngồi trời có thời gian hiện hữu khá dài với nhiều kiểu dáng và
kích cỡ khác nhau, màu sắc đẹp, nội dung ngắn gọn, xúc tích, dễ nhớ, dễ thuộc
và có khả năng gây sự chú ý cao và ấn tượng mạnh mẽ đối với mọi người nhận


14

thông tin. Điểm quan trọng đối với các doanh nghiệp quảng cáo cũng như các
doanh nghiệp thuê quảng cáo chính là sự linh hoạt, tính cơ đọng lớn trong nghệ
thuật truyền tải thông điệp, khả năng nhận biết thông tin và nội dung của quảng
cáo nhanh và đạt hiệu quả có sức ảnh hưởng lớn đến rất nhiều người là rất tốt.
Hơn nữa, quảng cáo ngồi trời thường có mặt tại nhiều nơi; Mức chi phí cao hơn
so với các hình thức quảng cáo khác. Đạt được hiệu quả lớn hơn so với các loại
hình quảng cáo khác là bởi đối tượng tiếp nhận có thể đễ dàng nhận biết nhanh,
hiểu biết tổng quan về sản phẩm, từ đó dễ chấp nhận hơn so với các loại hình
phương tiện quảng cáo khác.

1.1.1.3. Khái niệm Quản lý nhà nước và quản lý Nhà nước về văn hóa
Thuật ngữ “Quản lý” có thể hiểu nhiều cách khác nhau. Trong tiếng Việt,
thuật ngữ “quản lý” được hiểu là trông nom, theo dõi, sắp xếp cơng việc hoặc
gìn giữ. Các nước phương Tây dùng từ “Management” có thể hiểu theo hai nghĩa
lãnh đạo hoặc quản lý tùy thuộc vào trường hợp cụ thể mà người dùng quyết
định.
- Khái niệm Quản lý
Quản lý là một khoa học và nghệ thuật vì nó tn thủ chặt chẽ các thao tác
hợp quy luật, hơn thế nữa đòi hỏi phải có kinh nghiệm, có tầm nhìn, dự báo
tương lai, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để có thể xử lý tốt các mối quan hệ,
đưa đến hiệu quả tối ưu. Như vậy, quản lý cần phải có hai yếu tố cơ bản đó là
chủ thể thực hiện chức năng quản lý và đối tượng bị quản lý. Với ý nghĩa thơng
thường, thì quản lý được hiểu là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức
và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi của con người. Nhằm duy trì tính ổn định và phát
triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định. Do đó, quản lý là một quá trình
tác động giữa chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, thông qua những biện pháp,
phương pháp, phương tiện quản lý nhằm hồn thiện hoặc làm thay đổi tình trạng
hiện hữu. Quản lý bao giờ cũng có mục đích, tính tổ chức và hướng tới hiệu quả.


15

Theo Ph. Ăng ghen: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào đó mà được tiến hành trên quy mơ tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở
mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung... Một nhạc cơng tự điều khiển mình nhưng một dàn
nhạc cần phải có nhạc trưởng” [3, tr. 342]. Quản lý là sự tác động lên một hệ
thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống đó đến trạng thái cần đạt được. Quản lý
là một phạm trù xuất hiện trước khi có Nhà nước với tính chất là một loại lao

động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được
phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là
một loại hoạt động lao động. Như vậy, quản lý xã hội không phải là sản phẩm
của sự phân chia quyền lực, mà là sản phẩm của sự phân công lao động nhằm
liên kết và phối hợp hoạt động chung của con người.
+ Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những
người khác" [11].
+ Theo Henry Fayon (1886 – 1925): “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất
cả các khâu: Lập kế hoạch, tổ chức, phân cơng điều khiển và kiểm sốt các nỗ
lực cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ
chức để đạt được mục tiêu đề ra [12, tr. 21].
Henry Fayon cho rằng để có thể thực hiện tốt việc sắp xếp, tổ chức xí
nghiệp, Fayon đề nghị các nhà quản lý nên theo 14 nguyên tắc quản lý: (1) Phải
phân công lao động, (2) Phải xác định rõ mối quan hệ giữa quyền hành và trách
nhiệm, (3) Phải duy trì kỷ luật trong xí nghiệp, (4) Mỗi cơng nhân chỉ nhận lệnh
từ một cấp chỉ huy trực tiếp duy nhất (5) Các nhà quản lý phải thống nhất ý kiến
khi chỉ huy, (6) Quyền lợi chung phải đặt lên trên quyền lợi riêng, (7) Quyền lợi
kinh tế phải tương xứng với công việc, (8) Quyền quyết định phải quy về một
mối, (9) Xí nghiệp phải được tổ chức theo cấp bậc từ Giám đốc xuống đến công
nhân, (10) Sinh hoạt trong xí nghiệp phải có trật tự, (11) Sự đối xử trong xí


16

nghiệp phải công bằng, (12) Công việc của mọi người trong xí nghiệp phải ổn
định, (13) Tơn trọng sáng kiến của mọi người, (14) Xí nghiệp phải xây dựng cho
được tinh thần tập thể. Tóm lại, năng suất lao động sẽ cao trong một tổ chức
được sắp đặt hợp lý. Các nguyên tắc của Fayol đến nay vẫn là một trong những
lý thuyết đầu tiên về quản lý được tạo ra, và được xem là tồn diện nhất.

Bên cạnh đó, Henry Fayol cũng đưa ra 6 chức năng chính của quản lý, có
mối liên hệ chặt chẽ với các nguyên tắc trên bao gồm: (1) Dự báo, (2) Lập kế
hoạch, (3) Tổ chức, (4) Chỉ huy, (5) Phối hợp, (6) Kiểm sốt.
Thuyết quản lý của Henry Fayon đã đóng góp rất nhiều trong lý luận cũng
như thực hành, nhiều nguyên tắc quản lý của tư tưởng này vẫn còn áp dụng cho
đến ngày nay mà các đơn vị, doanh nghiệp cần phải vận dụng. Thể chế quản lý
ấy đã trở thành một cơ cấu điển hình của các tổ chức, được sử dụng rộng rãi
trong thiết kế tổ chức quản lý và đã phát huy hiệu quả tác dụng. Việc áp dụng
thuyết quản lý của Fayon vào các cơ quan quản lý Việt Nam hiện nay còn chưa
được tốt. Điển hình là việc phân cơng lao lao động vẫn chưa theo đúng chuyên
môn, từ nhà quản lý đến nhân viên làm trái với ngành nghề được đào tạo căn bản
đang rất phổ biến. Tình trạng này dẫn đến sự hiểu biết hạn chế về lĩnh vực mình
đang làm, thiếu sự tinh thơng nghề nghiệp dẫn đến tính chun mơn hố không
cao, hiệu quả công việc không đạt tối ưu.
Sự sắp xếp các vị trí trong tổ chức theo một hệ thống quyền lực, có một
tuyến chỉ huy rõ ràng đã mang lại những kết quả rất tốt, tác phong công nghiệp
cao song bên cạnh đó nó vẫn mang tính hình thức, sự lạm dụng chức quyền dẫn
đến tính áp đặt không dân chủ, nhân viên chịu nhiều áp lực làm cho những đề
xuất, ý kiến hay của họ không đựơc chấp nhận tạo nhiều bức xúc. Một thực tế
khác, vẫn có tình trạng những nhân viên làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm,
năng lực kém, thế nhưng đến khi đề bạt họ lại là người giữ chức vị cao do nịnh
hót, đút lót..., như vậy hồn tồn khơng tương xứng. Những tồn đọng ấy không


17

phải là ít, rất cần có một thể chế quản lý tốt hơn, không những đào tạo về tri thức
mà còn cần đào tạo về phẩm chất cá nhân.
Chúng ta cần từng bước áp dụng hệ thống quản lý một cách bao quát hơn,
toàn diện hơn nhằm đạt mục tiêu cao nhất. Các nhà lãnh đạo cần có những quyết

định mang tính khoa học và tính chun mơn nghề nghiệp; cần đưa ra những
quyết sách hữu hiệu, có tính chiến lược liên quan tới sự thành bại, thịnh suy của
tổ chức. Hơn nữa các nhà lãnh đạo cần phải là một người lãnh đạo dân chủ, biết
lắng nghe những đề xuất và nguyện vọng của cấp dưới, khuyến khích họ tham
gia nhiệt tình vào việc đóng góp ý kiến để xây dựng đơn vị ngày một tốt hơn.
Tư tưởng chủ yếu của thuyết Fayol là nhìn vấn đề quản lý ở cả tổng thể tổ
chức quản lý, xem xét hoạt động quản lý từ trên xuống, tập trung vào bộ máy
lãnh đạo cao với các chức năng cơ bản của nhà quản lý. Ơng cho rằng thành
cơng của quản lý không chỉ nhờ những phẩm chất của các nhà quản lý, mà chủ
yếu nhờ các nguyên tắc chỉ đạo hành động của họ và những phương pháp mà họ
sử dụng. Tổ chức quản lý một cách hệ thống phải áp dụng thuyết Fayon như thế
nào vào các đơn vị vẫn là vấn đề đòi hỏi ở khả năng của các nhà lãnh đạo.
Khác với Taylor chỉ yêu cầu người lao động tính kỷ luật và sự tuân lệnh,
Fayol yêu cầu các nhà quản lý phải đối xử tốt đẹp và ký các thỏa thuận lao động
với họ, đồng thời chú ý đến mặt tinh thần và khuyến khích tài năng của người
lao động. Đối với lao động quản lý ông yêu cầu phải là người vừa có tài và vừa
có đức. Ông cũng thấy rõ tác dụng của giáo dục và đào tạo để phát triển một
nguồn nhân lực mạnh cho tổ chức.
+ Tư tưởng cơ bản về quản lý của Fededric Winslow Taylor thể hiện qua
định nghĩa: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và
sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".
[8].
Theo Taylor, mục tiêu cơ bản của quản lý là giải quyết mâu thuẫn gay gắt
giữa chủ và thợ không chỉ bằng một hệ thống các giải pháp kỹ thuật mà còn bằng


18

phương thức quản lý khiến cả chủ và thợ có thể gắn bó hợp tác với nhau trong
một tổ chức để cùng đi tới mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả và năng suất lao

động. Động cơ thúc đẩy lao động là lợi ích kinh tế phải được xử lý hài hịa qua
chế độ lương thưởng hợp lý.
Ơng nêu ra bốn nguyên tắc quản lý khoa học như sau: (1) Bố trí lao động
một cách khoa học để thay thế các thao tác lạc hậu, kém hiệu quả. (2) Lựa chọn
công nhân một cách khoa học; đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng họ, phát triển
tinh thần hợp tác đồng đội, thay vì khích lệ nỗ lực cá nhân riêng lẻ của họ. (3)
Xác định chức năng hoạch định của nhà quản lý, thay vì để cơng nhân tự ý lựa
chọn phương pháp làm việc riêng của họ. (4) Phân chia công việc giữa nhà quản
lý và công nhân, để mỗi bên làm tốt nhất công việc của họ. Cái gắn bó giữa họ là
lợi nhuận của doanh nghiệp và năng xuất lao động và đó là yếu tố tạo ra nhiều
lợi nhuận.
Biện pháp quản lý tương ứng là: Nghiên cứu thời gian và các thao tác hợp
lý để thực hiện công việc; dùng cách mô tả công việc để lựa chọn công nhân,
thiết lập hệ thống tiêu chuẩn và hệ thống huấn luyện chính thức; trả lương theo
nguyên tắc khuyết khích theo sản lượng, đảm bảo an tồn lao động bằng dụng cụ
thích hợp; thăng tiến trong cơng việc, chú trọng lập kế hoạch hoạt động v.v...
Tiêu chuẩn hóa cơng việc: Theo ơng cần phải hợp lý hóa lao động trên cơ
sở định mức cụ thể với những tiêu chuẩn định lượng như một cách thức tối ưu để
phân chia công việc thành những công đoạn, những khâu hợp lý, định ra chuẩn
mực để đánh giá kết quả lao động.
Chun mơn hóa lao động: Lao động theo nghĩa khoa học địi hỏi sự
chun mơn hóa trong phân cơng nhằm đạt yêu cầu "tốt nhất" (do thành thục
thao tác) và "rẻ nhất" (do khơng có động tác thừa và do chi phí đào tạo thấp).
Việc này phụ thuộc vào nhà quản lý trong tổ chức sản xuất. Việc chuyên mơn
hóa lao động kéo theo u cầu cải tiến cơng cụ lao động để dễ sử dụng nhất, tố ít
sức nhất và đạt năng suất cao nhất. Môi trường lao động cũng là một yếu tố quan


19


trọng, đó là việc bố trí nơi làm việc thuận tiện và duy trì bầu khơng khí hợp tác
gắn bó thoải mái giữa người nhà quản lý và nhân viên.
Thuyết quản lý khoa học chủ yếu đề cập đến công việc quản lý ở cấp cơ sở
(doanh nghiệp) với tầm vi mơ. Tuy nhiên nó đã đặt nền móng rất cơ bản cho lý
thuyết quản lý nói chung, đặc biệt về phương pháp làm việc tối ưu, đạt hiệu quả
cao, tạo động lực trực tiếp cho người quản lý và người lao động và việc phân cấp
quản lý.
Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất
cả các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu
hỏi: Chủ thể quản lý trả lời câu hỏi: Ai quản lý?; Khách thể quản lý trả lời câu
hỏi: Quản lý ai? Quản lý cái gì?; Phương thức quản lý trả lời câu hỏi: Quản lý
như thế nào?; Công cụ quản lý trả lời câu hỏi: Quản lý bằng cái gì?; Mục đích
quản lý trả lời câu hỏi: Quản lý để làm gì? Mơi trường và điều kiện quản lý trả
lời câu hỏi: Quản lý trong hoàn cảnh nào?. Từ đó chúng ta có thể đưa ra kết luận:
Quản lý là hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc nào
con người có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung đều xuất hiện
quản lý. Quản lý trong xã hội nói chung là q trình tổ chức điều hành các hoạt
động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy
luật khách quan. Xã hội càng phát triển, nhu cầu và chất lượng quản lý càng cao.
Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung. Trong
luận văn này, “Quản lý” được hiểu là: Sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động nhằm đạt được mục
tiêu đề ra. Quá trình tác động này có thể được thể hiện bằng sơ đồ sau:


×