1
C
C
M C L C ......................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
2.1 Mục đích ...................................................................................................... 3
2.2 Nhiệm vụ ..................................................................................................... 4
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7
4.1 Đối tƣợng .................................................................................................... 7
4.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .......................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
CHƢƠNG 1..................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................. 10
1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................. 10
1.1.1 Khái niệm về quản lý, quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc đối với các
dịch vụ văn hóa, khái niệm về dịch vụ văn hóa .............................................. 10
1.1.2 Bộ máy, nội dung quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động dịch vụ văn
hóa ................................................................................................................... 23
1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 24
1.2.1 Khái quát về thành phố Nha Trang ........................................................ 24
1.2.2 Vai trò và vị thế của Nha Trang đối với tỉnh Khánh Hòa ...................... 28
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 31
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 33
2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DỊCH V
VĂN
HÓA TẠI NHA TRANG ................................................................................ 33
2.1 Chủ thể quản lý các dịch vụ văn hóa tại thành phố Nha Trang - Phịng Văn
hóa-Thơng tin thành phố ................................................................................. 33
2.1.1 Bộ máy tổ chức......................................................................................... 33
2.1.2 Chức năng .............................................................................................. 34
2.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn.......................................................................... 34
2.1.4 Phân công nhiệm vụ ............................................................................... 37
2.2 Thực trạng quản lý một số dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Nha
Trang ............................................................................................................... 38
2.2.1 Dịch vụ Karaoke .................................................................................... 38
2.2.2 Dịch vụ Internet...................................................................................... 45
2.2.3 Dịch vụ quảng cáo.................................................................................. 49
2.3 Tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động dịch vụ văn
hóa trên địa bàn thành phố Nha Trang ............................................................ 52
2.4 Đánh giá về công tác quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa ở thành phố
Nha Trang ........................................................................................................ 56
2.4.1 Ƣu điểm .................................................................................................. 56
2.4.2 Hạn chế................................................................................................... 56
2.5 Một số vấn đề cấp bách cần quan tâm giải quyết trong công tác quản lý
các dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Nha Trang .................................. 60
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 62
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 64
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DỊCH V VĂN HÓA .................. 64
3.1. Tăng cƣờng công tác giáo dục tuyên tuyền, nâng cao nhận thức cho mọi
tầng lớp nhân dân đối với các dịch vụ văn hóa. .............................................. 64
3
3.2 Nêu cao ý thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng
đối với cơng tác quản lý các dịch vụ văn hóa. ................................................... 68
3.3 Củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nƣớc về cơng tác quản lý các hoạt
động dịch vụ văn hóa. ..................................................................................... 70
3.4 Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ văn hóa. ............................................... 73
3. 5 Tăng cƣờng cơng tác kiểm tra, thanh tra.................................................. 76
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 83
1
MỞ ĐẦU
1. ý do chọn đề tài
Thành phố Nha Trang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của
tỉnh Khánh Hịa, có diện tích tự nhiên 252,6 km2, dân số trung bình năm 2015
có 394.455 ngƣời. Nha Trang có 27 đơn vị hành chính cấp xã, phƣờng, bao
gồm 19 phƣờng nội thành và 8 xã ngoại thành. Thiên nhiên đã ban tặng cho
Nha Trang tất cả những gì mà một vùng dun hải có thể có: Từ những hịn
đảo ngồi khơi, những rạn san hơ kì ảo đến những bãi cát tắm trắng mịn màng
quyến rũ, những ngơi đền Chăm cổ kính rêu phong đến những làng chài ven
biển n bình... Khơng chỉ có thế, Nha Trang cịn mang trong mình những giá
trị văn hóa lịch sử, độc đáo, đặc sắc, đó là những di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh nổi tiếng, các lễ hội dân gian, truyền thống phong tục tập quán, tín
ngƣỡng, tâm linh, nghệ thuật, những câu hò, điệu lý say đắm lòng ngƣời do
ngƣời dân nơi đây đã dày công vun đắp xây dựng trong suốt tiến trình lịch sử
hơn 350 năm (1653 - 2016).
Bƣớc vào thời kì hội nhập và phát triển đất nƣớc, năm 2003 vịnh biển Nha
Trang đƣợc Câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất thế giới - UNESCO công nhận là một
trong 29 vịnh biển đẹp nhất thế giới. Năm 2009, Nha Trang vinh dự đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Khánh Hòa. Năm
2016 đƣợc trang web về du lịch hàng đầu của Mỹ là Trip Advisor bầu chọn và
trao giải “Điểm đến mới nổi hàng đầu Châu Á 2016” cho Nha Trang.
Kể từ khi trở thành đô thị loại I đến nay, cơ cấu kinh tế của Nha Trang
đƣợc chuyển dịch theo hƣớng Dịch vụ - Du lịch, Công nghiệp, Nơng nghiệp.
Trong đó: Tỷ trọng Dịch vụ - Du lịch chiếm 64,5%, Công nghiệp chiếm 30,5%,
Nông nghiệp chiếm 5%. Từ sự dịch chuyển kinh tế này, ta thấy rằng Du lịch Dịch vụ là ngành kinh tế trọng điểm của Nha Trang; Du lịch - Dịch vụ đã góp
phần quan trọng vào tăng trƣởng kinh tế của thành phố. Tuy nhiên, Du lịch -
2
Dịch vụ Nha Trang mới chỉ khai thác đƣợc một phần rất nhỏ so với tiềm năng
và lợi thế của thành phố; nhất là các dịch vụ văn hóa cịn đơn điệu, thiếu đặc
sắc; chất lƣợng và hiệu quả thấp, k m sức cạnh tranh và chƣa có tiếng vang.
Bên cạnh đó, những vấn nạn ăn xin, tệ nạn xã hội, bán hàng rong, chèo k o,
cƣớp giật, móc túi, chặt ch m khách du lịch, những hành vi ứng xử thiếu văn
hóa... Tất cả những hạn chế ấy đã và đang làm ảnh hƣởng không nhỏ đến diện
mạo văn hóa của một vùng đất thân thƣơng và giàu lịng mến khách.
Mặt khác, q trình đơ thị hóa của thành phố biển Nha Trang trong
những năm vừa qua diễn ra với tốc độ nhanh chóng và đạt đƣợc những thành
tích rất đáng đƣợc khích lệ. Tuy nhiên cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với các
khu vui chơi giải trí, các tụ điểm biểu diễn nghệ thuật đặc biệt là hoạt động
kinh doanh các dịch vụ văn hóa có phần buông lỏng, yếu k m đã phát sinh
một số vấn đề phức tạp làm ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân và giảm sút sức thu hút khách du lịch trong nƣớc và quốc
tế đến với Nha Trang, Khánh Hòa.
Làm thế nào để khắc phục đƣợc tình trạng nêu trên, giúp cho các hoạt
động dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Nha Trang phát triển tƣơng xứng
với một thành phố có tiềm năng và thế mạnh về kinh tế, văn hóa và du lịch? Từ
nhận thức về tầm quan trọng của văn hóa, với mong muốn góp phần nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả quản lý các dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Nha
Trang - nơi tôi sinh sống và làm việc ngày càng thu hút đƣợc nhiều khách du lịch
trong nƣớc và quốc tế, tôi mạnh dạn chọn đề tài: Tăng cường quản lý nhà nước
đối với các dịch vụ văn hóa ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa làm đề
tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chun ngành Quản lý văn hóa của mình. Hy
vọng những kết quả nghiên cứu đạt đƣợc sẽ góp phần làm rõ thêm lý luận và
thực tiễn, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động kinh doanh các dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Nha Trang,
3
góp phần xây dựng và phát triển đời sống văn hóa tinh thần và nếp sống văn
minh của ngƣời dân nơi đây đi lên ngang tầm với công cuộc đổi mới, hội nhập
và phát triển đất nƣớc.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1 Mục đích
Luận văn khảo sát cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động văn
hóa, dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Nha Trang; phân tích, đánh giá
những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế, bất cập trong công tác quản
lý nhà nƣớc đối với các các dịch vụ văn hóa trong thời gian qua. Cụ thể là các
dịch vụ: kinh doanh Karaoke, kinh doanh Internet và dịch vụ quảng cáo. Trên
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp khả thi, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa
trên địa bàn thành phố Nha Trang, trên cơ sở đó xây dựng và phát triển đời sống văn
hóa tinh thần của ngƣời dân nơi đây phát triển đi lên tƣơng xứng với một thành phố có
tiềm năng và thế mạnh về kinh tế, văn hóa và du lịch trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và
phát triển đất nƣớc. Đề tài hƣớng tới:
+ Tìm hiểu các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa của thành phố
Nha Trang (Tập trung 03 hoạt động dịch vụ văn hóa khá sôi động và nhạy
cảm: dịch vụ Karaoke, dịch vụ Internet, dịch vụ quảng cáo) trên cơ sở lý luận
và thực tiễn.
+ Đánh giá vai trò, hiệu quả và tầm quan trọng của các dịch vụ văn hóa
đối với đời sống xã hội ở thành phố Nha Trang.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với các
dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Nha Trang.
+ Tập trung nghiên cứu đƣa ra những giải pháp khả thi, nhằm nâng cao
hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ văn hóa
trên địa bàn thành phố Nha Trang, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho
4
nhân dân và thỏa mãn nhu cầu hƣởng thụ văn hóa của du khách trong và
ngồi nƣớc.
2.2 Nhiệm vụ
+ Hệ thống hóa một số khái niệm đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đề
tài: quản lý, quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động dịch
vụ văn hóa.
+ Phân tích vai trị quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động dịch vụ văn
hóa trong đời sống xã hội.
+ Nhận x t, đánh giá những kết quả và những hạn chế, bất cập của
công tác quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động dịch vụ văn hóa trên địa bàn
thành phố Nha Trang trong thời gian qua, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm và tìm ra những giải pháp có cơ sở khoa học và mang tính khả thi cao
để tổ chức triển khai thực hiện trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ văn
hóa ở các cấp, nhất là cấp huyện và các thành phố trực thuộc tỉnh có nhiều
vấn đề cần phải giải quyết. Vì vậy, vấn đề này luôn thu hút sự quan tâm của
các nhà lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa học bởi vai trị to lớn của nó. Có thể
khái qt về phƣơng diện lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nhƣ sau:
* Nhóm thứ nhất: Những cơng trình nghiên cứu bước đầu xây dựng
hệ thống lý luận về quản lý văn hóa. Một số cơng trình tiêu biểu, nhƣ:
- Hoàng Sơn Cƣờng: Lược sử Quản lý văn hóa ở Việt Nam (Tập bài
giảng - Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội), Nxb Văn hóa Thơng tin, HN, 1998.
Nội dung của tác phẩm đề cập đến những khái niệm chung về văn hóa, về
quản lý và cơng tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa ở Việt Nam trong giai đoạn
trƣớc năm 1998.
5
- Nguyễn Văn Tình (chủ biên): Chính sách văn hóa trên thế giới và
việc hồn thiện chính sách văn hóa ở Việt Nam, Nxb Văn hóa - Thơng tin,
HN, 2010. Tác phẩm đề cập đến những khái niệm về văn hóa, quản lý và
quản lý văn hóa, giới thiệu những chính sách về văn hóa của các quốc gia trên
thế giới, tình hình xây dựng và hồn thiện chính sách văn hóa ở Việt Nam.
- Lược sử Quản lý văn hóa ở Việt Nam (Tập bài giảng, Trƣờng Đại học
Văn hóa Hà Nội - tác giả Hồng Sơn Cƣờng), Nxb Văn hóa-Thơng tin, Hà
Nội, 1998.
- Quản lý hoạt động văn hóa - của tập thể tác giả Phan Văn Tú,
Nguyễn Văn Huy, Hoàng Sơn Cƣờng, Lê Thị Hiền, Trần Thị Diên, Nxb Văn
hóa-Thơng tin, HN,1998.
- Cơ sở lý luận của quản lý văn hóa (1994) của tác giả Phan Văn Tú,
Nxb Văn hóa-Thơng tin.
Những cơng trình nghiên cứu nêu trên, bƣớc đầu làm rõ những vấn đề
rất quan trọng về phƣơng diện lý luận của công tác quản lý văn hóa, nhƣ:
Chính sách, nội dung quản lý hoạt động văn hóa, quản lý xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở hiện nay, mối quan hệ giữa văn hóa và kinh tế, đại cƣơng về
quản lý hoạt động văn hóa...
* Nhóm thứ hai: Một số luận án, luận văn, đề tài khoa học liên quan
đến vấn đề quản lý văn hóa, quản lý các hoạt động văn hóa cơ sở, như:
- Đỗ Văn Định (1994): Lãnh đạo và quản lý văn hóa nghệ thuật trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Luận án PTS.
- Đề tài cấp Bộ (2000): “Thể chế xã hội trong lĩnh vực văn hóa, văn
nghệ ở nước ta ”, (Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh),
do GS. Hoàng Vinh chủ nhiệm.
- Đề tài cấp cơ sở (2008): Quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa
những vấn đề lý luận và thực tiễn, do ThS Vũ Thị Phƣơng Hậu (Học viện
6
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh) chủ nhiệm.
- Đề tài cấp Bộ (2006), Thị trường văn hóa phẩm ở nước ta - hiện trạng
và giải pháp (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh), do TS. Nguyễn
Thị Hƣơng chủ nhiệm, đã nghiệm thu.
- Đề tài độc lập cấp Nhà nƣớc (2008), Hoạt động văn hóa và sản phẩm
văn hóa trong cơ chế thị trường định hướng XHCN ở nuớc ta hiện nay (Bộ
Khoa học công nghệ), do TS. Trần Chiến Thắng chủ nhiệm đã nghiệm thu .
- Đề tài cấp cơ sở, (2008), Quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn
hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn, do ThS Vũ Thị Phƣơng Hậu (Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh) chủ nhiệm, đã đƣợc nghiệm thu.
- Một số vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa ở cấp
huyện thuộc Tỉnh Đồng Tháp trong tình hình hiện nay (2001), Luận văn của
Lê Văn Hồng (Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh).
- Một số vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa trong tình
hình hiện nay (khảo sát trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp) Luận văn của Nguyễn
Cơng Lý, 2001, (Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh).
- Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Rạch Giá trong giai đoạn hiện
nay, luận văn của Nguyễn Thị Minh Hạnh, 2011 (Đại học Văn hóa Hà Nội).
- Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Thanh Hóa hiện nay, luận văn của
Nguyễn Thị Vân, 2010 (Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh).
- Quản lý nhà nước về văn hóa ở Quận Ba Đình trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, luận văn của Vũ Tiến Bính, 2001
(Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh)...
Kết quả nghiên cứu của một số luận án, luận văn và các cơng trình
khoa học trên đây có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xây dựng, hoàn
thiện thể chế quản lý các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa từ trung
ƣơng cho đến địa phƣơng trong đó có cấp huyện, góp phần làm sáng tỏ thêm
7
mối quan hệ biện chứng giữa phát triển văn hóa và kinh tế của đất nƣớc
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhƣng chƣa có cơng trình nào
nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ văn hóa trên
địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Nha Trang.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ văn hóa: Karaoke,
Internet và quảng cáo trên địa bàn thành phố Nha Trang.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phỏng vấn, tiếp cận các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn
hóa để tìm hiểu những mặt tích cực, tiêu cực trong các loại hình dịch vụ văn
hóa, đặc biệt là các dịch vụ Karaoke, Internet, quảng cáo trên địa bàn thành
phố.
- Điền dã thực địa, quan sát thực tế để tìm kiếm thơng tin, thu thập dữ
liệu từ việc quan sát thực tế, các phƣơng tiện báo đài, sách, Internet và kiến
thức của bản thân.
- Phân tích tài liệu, tổng hợp: thống kê, phân tích trên cơ sở nghiên cứu
các dữ liệu, số liệu các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh các dịch vụ
văn hóa để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Về lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản lý,
quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ văn hóa, khái niệm về
dịch vụ văn hóa.
8
- Về thực tiễn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm tầm quan trọng của công tác quản
lý nhà nƣớc đối với các hoạt động dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Nha
Trang trong thời gian qua, phân tích đánh giá mặt tích cực và những hạn chế
bất cập, trên cơ sở đó xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, mục tiêu và đƣa ra
các giải pháp triển khai tổ chức thực hiện mang tính khả thi cao trong thời
gian tới.
Kết quả luận văn đạt đƣợc có thể làm tài liệu tham khảo cho các giảng
viên nghiên cứu, giảng dạy trong các trƣờng cao đẳng, đại học; hoặc trong
công tác lãnh đạo, quản lý các hoạt động văn hóa nói chung, các dịch vụ văn
hóa nói riêng của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về văn hóa cấp huyện và cấp
thành phố trực thuộc tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Tập trung đi vào những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn trong đó nêu rõ
về các khái niệm: Quản lý, quản lý nhà nƣớc, nhất là quản lý nhà nƣớc đối với
các dịch vụ văn hóa; khái niệm dịch vụ văn hóa... Những nội dung cơ bản của
chƣơng 1 làm tiền đề cho chƣơng 2.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ văn
hóa tại thành phố Nha Trang
Khảo sát, nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc
đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Nha
Trang, từ đó rút ra những bất cập, hạn chế cần tập trung giải quyết. Nội dung
cơ bản của chƣơng 02 là cơ sở khoa học, là điều kiện cần thiết để có thể xác
định đƣợc phƣơng hƣớng, mục tiêu và đƣa ra những giải pháp mang tính khả
9
thi, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ
văn hóa trên địa bàn thành phố Nha Trang ở chƣơng 3.
Chƣơng 3: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý
nhà nƣớc đối với các dịch vụ văn hóa
Nội dung chƣơng 3 tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp có cơ
sở khoa học và mang tính khả thi cao, nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc đối với các hoạt động dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Nha Trang,
góp phần thực hiện thắng lợi những mục tiêu về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã
hội của tỉnh Khánh Hịa từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ Ý UẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm về quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối
với các dịch vụ văn hóa, khái niệm về dịch vụ văn hóa
1.1.1.1 Khái niệm về quản lý
Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, trong mỗi
lĩnh vực, phạm vi hoặc mỗi ngành nghề nghiên cứu, ứng dụng và vận hành
quản lý ở mỗi góc độ riêng biệt, cũng từ đó đƣa ra các định nghĩa riêng về
quản lý của lĩnh vực hay ngành khoa học đó.
Theo từ điển tiếng Việt điện tử ()
thì quản lý có hai tầng nghĩa. Ở tầng nghĩa thứ nhất quản lý đƣợc hiểu là “tổ
chức, điều khiển và theo dõi thực hiện nhƣ đƣờng lối của chính quyền quy
định” ví dụ: Quản lý thị trƣờng ; Quản lý xí nghiệp. Ở tầng nghĩa thứ hai quản
lý đƣợc hiểu là giữ gìn và sắp xếp ví dụ: Quản lý hồ sơ và lý lịch cán bộ ;
Quản lý thƣ viện.
C.Mác viết: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào đó đều tiến hành trên quy mơ tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng
[12,tr.180].
Theo quan niệm của Mác bất kì hoạt động xã hội tập thể nào cũng cần
phải có một mơ hình hoạt động và đứng sau nó là hoạt động quản lý của một
cá nhân hay cả tập thể. Nếu khơng có mơ hình chung để hoạt động thì mỗi cá
11
nhân sẽ hoạt động một cách riêng lẻ, mỗi ngƣời làm việc theo một cách không
phối hợp cùng nhau và dẫn đến tình trạng mạnh ai nấy làm, hiệu quả đạt đƣợc
khơng cao, thậm chí là khơng đạt đƣợc kêt quả mong muốn. Nhƣng câu hỏi
đặt ra có mơ hình chung để hoạt động rồi thì sao? Nó sẽ thế nào nếu khơng có
vai trị của hoạt động quản lý? Những ngƣời tham gia trong mơ hình chung ấy
sẽ làm những gì? Làm ở đâu và làm nhƣ thế nào? Nếu khơng có hoạt động
quản lý phân bổ thời gian và phân công lao động hợp lý, quy hoạch các hoạt
động theo từng nhóm hoặc theo tiến độ cơng việc thì mặc dù có mơ hình
chung đi chăng nữa thì lao động tập thể đó cũng khơng thể đạt hiệu quả cao.
Nhƣ vậy, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn
tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và
chịu một sự quản lý nào đó.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhƣng chƣa có một
định nghĩa thống nhất. Có nhiều cách định nghĩa và hiểu về thuật ngữ quản lý
khác nhau. F.W. TayLor, nhà thực hành quản lý lao động và nghiên cứu q
trình lao động trong từng bộ phận của nó, xuất phát từ nhu cầu khai thác tối
đa thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phƣơng tiện lao
động nhằm tăng cƣờng năng suất lao động thì cho rằng “Quản lý là biết đƣợc
chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm, và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã
hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [24,tr.34].
Ở góc độ điều khiển học A.I.Berg cho rằng quản lý là quá trình chuyển
một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ sự tác
động vào các phần tử biến thiên của nó [15,tr.48].
Nhƣ vậy, ở mỗi lĩnh vực khác nhau lại có những cách hiểu khác nhau về
quản lý. Trong các loại quản lý nêu trên thì quản lý xã hội là phức tạp nhất.
Bởi, một mặt xã hội là một hệ thống trên của kinh tế, bao gồm tất cả các hoạt
12
động cả về kinh tế, chính trị, hành chính, đạo đức tinh thần... nên nó chứa đựng
tất cả những sự phức tạp của các đối tƣợng phải quản lý. Mặt khác, trong quản
lý xã hội có những quan hệ phi chính thức nhƣ quan hệ đạo đức, quan hệ cá
nhân, quan hệ xã hội nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của pháp luật. Hơn nữa, sự
tác động qua lại giữa các đối tƣợng, các quan hệ nhƣ giữa quan hệ kinh tế với
quan hệ đạo đức, giữa quan hệ kinh tế với quan hệ hành chính, quan hệ pháp
lý... làm cho việc quản lý càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn.
Hiểu một cách chung nhất, quản lý là một sự điều tiết rất cao, mang
tính xã hội, nó ln là hoạt động hƣớng đích giữa chủ thể quản lý với đối
tƣợng quản lý khiến các hoạt động trong xã hội phải tự giác tuân thủ đi đúng
theo đƣờng hƣớng đã vạch ra, thông qua những biện pháp, phƣơng pháp,
phƣơng tiện quản lý nhằm hồn thiện hóa hoặc làm thay đổi tình trạng hiện
hữu. Nói tới quản lý là nói tới cả một q trình chứ khơng phải chỉ nói nhƣ
một hành động tức thời hay chỉ một hành động ngăn chặn. Cho nên, có thể
nói rằng quản lý là một quá trình đi từ chỗ nắm đƣợc, nắm đúng cái hiện có,
thấy đƣợc, thấy đúng cái cần có đến biết tìm mọi biện pháp, phƣơng tiện khả
thi và tối ƣu để đƣa cái hiện có lên cái cần có trong điều kiện biến đổi của mơi
trƣờng. Chủ thể quản lý có thể là một tổ chức, một cá nhân và tác nhân tạo ra
các tác động trong quá trình quản lý. Đối tƣợng quản lý có thể là một ngƣời,
một nhóm ngƣời hoặc một cộng đồng ngƣời; có thể là một sự vật. Đối tƣợng
quản lý phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý tạo ra. Chủ thể của
q trình quản lý này có thể là đối tƣợng của quá trình quản lý kia.
Quản lý là một khoa học và nghệ thuật vì nó tn thủ chặt chẽ các thao
tác hợp quy luật, hơn thế nữa địi hỏi phải có kinh nghiệm, có tầm nhìn, dự
báo tƣơng lai, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để có thể xử lý tốt các mối
quan hệ, đƣa đến hiệu quả tối ƣu.
13
Từ những ý chung nhất của các định nghĩa và từ phân tích trên tác giả
nhận thấy định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của
chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra [21,tr.11] là
phù hợp với quy luật khách quan.
Các vấn đề cơ bản, cốt lõi của quản lý:
- Chủ thể quản lý: Là cá nhân hoặc cơ quan, đơn vị. Chủ thể quản lý
đƣa ra phƣơng pháp quản lý, công cụ quản lý và tác động nó tới đối tƣợng
quản lý trong q trình hoạt động nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
- Đối tƣợng quản lý: Là một cá nhân, tập thể, cơ quan, đơn vị hoặc một
tổ chức, hoặc bất kì đối tƣợng nào nhận sự tác động từ chủ thể quản lý. Ví dụ
bể cá cảnh là đối tƣợng quản lý của ngƣời chơi cá cảnh, em b là đối tƣợng
quản lý của bố mẹ, nhân viên là đối tƣợng quản lý của thủ trƣởng...
Trong từng trƣờng hợp cụ thể vai trò chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý sẽ
đƣợc hiểu khác nhau. Ví dụ anh A làm việc ở Phịng Tổ chức - Hành chính
của cơ quan C, anh B là trƣởng phòng của anh A trong mối quan hệ này anh
A là đối tƣợng quản lý của anh B là chủ thể quản lý nhƣng trong một mối
quan hệ khác Anh B lại là đối tƣợng quản lý của ngƣời có chức vụ cao hơn...
Nhƣ vậy, trong mỗi một mối quan hệ khác nhau, vai trò của đối tƣợng quản lý
và chủ thể quản lý cần phải đƣợc xác định cụ thể, rõ ràng. Một đối tƣợng quản
lý có thể chịu tác động của nhiều chủ thể quản lý (nhân viên chịu tác động của
chủ thể quản lý của các chủ thể quản lý: tổ trƣởng, trƣởng phòng, thủ trƣởng
đơn vị...) và tƣơng tự nhƣ vậy một chủ thể quản lý có thể tác động tới nhiều
các đối tƣợng quản lý khác nhau (Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh quản lý các
quận, huyện, thị trấn, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, các sở ban ngành...).
- Mục tiêu quản lý: Là cái đích phải đạt tới tại một điểm nhất định do
chủ thể quản lý định trƣớc, đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác
động quản lý cũng nhƣ lựa chọn các phƣơng pháp quản lý thích hợp.
14
- Công cụ quản lý: Tùy theo đối tƣợng quản lý khác nhau, chủ thể quản
lý sẽ đƣa ra công cụ quản lý khác nhau. Để quản lý một cơ quan, ban ngành
nào đó thì chủ thể quản lý cần phải đƣa ra các điều luật, nguyên tắc, kế hoạch,
các quy định và thông tƣ hƣớng dẫn... ở trƣờng hợp này ta có thể hiểu cơng cụ
quản lý của chủ thể quản lý là hệ thống văn bản hành chính.
1.1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nƣớc
Quản lý là một dạng hoạt động có mục đích của chủ thể quản lý tác
động lên đối tƣợng nhằm thực hiện mục tiêu nhất định thơng qua các ngun
tắc, các hình thức, các phƣơng pháp quản lý phù hợp. Quản lý bao giờ cũng
mang tính mục đích, tính tổ chức và tính hiệu quả. Quản lý ở tầm vĩ mơ chính
là quản lý nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc là hoạt động có mục tiêu rõ ràng, có chiến
lƣợc và kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Đặc điểm này đòi hỏi các cơ quan
nhà nƣớc phải xác định mục tiêu, xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch hoạt động
của mình nhằm đạt các mục tiêu đã xác định trên cơ sở chiến lƣợc, kế hoạch
của cấp trên và đƣờng lối, chính sách của Đảng. Quản lý nhà nƣớc là hoạt
động dựa trên những quy định chặt chẽ của pháp luật, đồng thời là hoạt động
có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong thực tiễn điều hành, quản lý.
Trên cơ sở những quy định của pháp luật và mục tiêu, định hƣớng, kế hoạch
của cấp trên và đƣờng lối, chính sách của Đảng.
Quản lý nhà nƣớc ln ln mang tính quyền lực nhà nƣớc, tính tổ
chức chặt chẽ. Đặc điểm pháp lý của quan hệ quản lý là sự khơng bình đẳng
giữa các bên trong quan hệ quản lý hành chính, vì vậy trong quản lý nhà nƣớc
mọi mệnh lệnh, quyết định quản lý ln ln mang tính đơn phƣơng một
chiều, bắt buộc thực hiện và khi cần các chủ thể quản lý có thể áp dụng các
biện pháp cƣỡng chế thi hành. Mọi mệnh lệnh, quyết định quản lý phải đƣợc
chấp hành nghiêm túc, triệt để, xác định rõ trách nhiệm pháp lý và xử lý
15
nghiêm minh mọi sự chây ì, dây dƣa, chấp hành khơng nghiêm túc.
Quản lý nhà nƣớc có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nƣớc là việc thực hiện quyền lực nhà
nƣớc về chính trị, kinh tế, hành chính để quản lý cơng việc của quốc gia. Nói
cách khác, đó là sự tổ chức thực thi quyền lực nhà nƣớc trong việc quản lý
các nguồn lực xã hội và kinh tế phục vụ sự phát triển đất nƣớc [21,tr.17].
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nƣớc là việc tổ chức thực thi quyền hành
pháp một cách dân chủ để quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội của đất nƣớc,
đƣợc thực hiện bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc với sự tham gia
của nhân dân dƣới nhiều hình thức, dƣới sự chỉ đạo của Đảng trên cơ sở quy
định của pháp luật [21,tr.19].
Quản lý nhà nƣớc chính là quản lý hành chính pháp chế, căn cứ vào
hiến pháp nhà nƣớc, cơ quan lập pháp tối cao đƣa ra các điều luật pháp chế
quy định, giao cho hệ thống các cơ quan hành pháp từ trung ƣơng đến địa
phƣơng thực hiện, thông qua các văn bản, thể chế, nghị định, chế tài, điều lệ
các văn bản, điều lệ tiêu chuẩn, chế độ…Hệ thống các cơ quan hành pháp có
nhiệm vụ xây dựng cơ cấu tổ chức, xác lập mối quan hệ giữa chủ thể quản lý
và đối tƣợng quản lý, tổ chức chỉ đạo đƣa ra các quyết định, các chỉ thị, mệnh
lệnh, điều chỉnh hoạt động đúng hƣớng, uốn nắn sai lệch. Nhƣ vậy, quản lý
nhà nƣớc chính là quản lý pháp quyền dựa trên cơ sở pháp lý của Hiến pháp
và pháp luật ban hành theo từng hệ thống, phân cấp quản lý theo từng phạm vi
lĩnh vực trên cả nƣớc và từng địa phƣơng.
Vậy, quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật nhà nƣớc để điều chỉnh hành vi hoạt
động của con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ
quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của
con ngƣời, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
16
Từ khái niệm trên về quản lý nhà nƣớc ta rút ra các đặc điểm của quản
lý nhà nƣớc nhƣ sau:
Nhà nƣớc là chủ thế quản lý tối cao và duy nhất, nhà nƣớc cũng đồng
thời là đối tƣợng quản lý (Quốc hội dự thảo luật và Quốc hội cũng là đơn vị
triển khai ban hành luật).
Quản lý nhà nƣớc mang tính tổ chức và điều chỉnh nghĩa là nhà nƣớc
dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tƣợng bị quản lý phải thực hiện
theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt đƣợc sự cân bằng trong xã hội.
Quản lý nhà nƣớc là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên
các q trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động
biến đổi của đối tƣợng quản lý, hoạt động quản lý nhà nƣớc phải diễn ra
thƣờng xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nƣớc phải
có tính ổn định, khơng đƣợc thay đổi quá nhanh. Việc ổn định của các quyết
định của nhà nƣớc giúp cho các chủ thể quản lý đồng thời là đối tƣợng quản
lý có điều kiện kiện tồn hoạt động của mình và hệ thống hành vi xã hội đƣợc
ổn định.
Chƣơng trình, kế hoạch quản lý đƣợc diễn ra kế tiếp nhau theo trình tự
thời gian tƣơng ứng với việc giải quyết một số nội dung trong quản lý nhƣ:
đánh giá tình hình các vấn đề cần giải quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định;
thông qua quyết định; ban hành quyết định; tổ chức thực hiện quyết định và
kiểm tra đánh giá thực hiện các quyết định.
Tóm lại, quản lý nhà nƣớc phụ thuộc vào các yếu tố nội tại trong nó.
Muốn đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc thì cần phải phân tích cơ
cấu quản lý tạo nên hoạt động quản lý và sự tác động của từng yếu tố đó đến
hoạt động quản lý.
17
1.1.1.3 Khái niệm về dịch vụ văn hóa
Trong nền kinh tế thị trƣờng, bên cạnh các hàng hóa vật thể hữu hình
cịn có những loại dịch vụ phục vụ đời sống văn hóa tinh thần của con ngƣời
mà ngƣời ta mua và bán trên thị trƣờng. Đó là, hàng hóa phi vật thể, hay cịn
gọi là hàng hóa - dịch vụ.
Dịch vụ văn hóa là những hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có tổ chức
và đƣợc trả cơng, nhằm phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của
cơng chúng.
Dịch vụ văn hóa tồn tại ở nhiều dạng: văn hóa phi vật thể, văn hóa tâm
linh, văn hóa du lịch, văn hóa giải trí, văn hóa sinh hoạt xã hội… Những nhân
tố ảnh hƣởng đến dịch vụ văn hóa bao gồm: nhân tố thời đại, nhân tố truyền
thống, nhân tố lịch sử.
Đặc điểm của dịch vụ văn hóa khơng có hình thái vật thể (hữu hình) mà
tồn tại dƣới hình thái phi vật thể.
- Quá trình sản xuất ra hàng hóa dịch vụ văn hóa hƣớng vào phục vụ trực
tiếp ngƣời tiêu dùng với tƣ cách là những khách hàng. Do khơng mang hình thái
vật thể và do quá trình sản xuất đồng thời cũng là quá trình tiêu dùng, nên hàng
hóa dịch vụ văn hóa khơng thể tồn tại độc lập, khơng thể tích lũy hay dự trữ.
- Căn cứ điều 1, điều 2 Quy chế hoạt động văn hóa kinh doanh dịch vụ
văn hóa cơng cộng (ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày
06/11/2009 của chính phủ) thì các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ
văn hóa cơng cộng bao gồm: lƣu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân
khấu; biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; triển lãm văn hóa, nghệ
thuật; tổ chức lễ hội; viết, đặt biển hiệu quảng cáo; hoạt động vũ trƣờng,
Karaoke, trò chơi điện tử, các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và các hình
thức vui chơi giải trí khác; Có thể nói rằng các loại hình dịch vụ văn hóa trong
18
xã hội ngày càng phát triển đa dạng, vừa tạo cơ hội cho ngƣời kinh doanh, lại
vừa đáp ứng nhu cầu tinh thần của chính bản thân con ngƣời.
Hoạt động kinh doanh của các dịch vụ văn hóa gắn với quá trình phát
triển của nền kinh tế thị trƣờng. Kinh tế thị trƣờng phát triển sẽ tác động làm
cho các hoạt động dịch vụ văn hóa ngày càng phát triển phong phú đa dạng.
Các hoạt động này tác động trực tiếp đến nhận thức và hành vi của ngƣời dân.
Hoạt động dịch vụ văn hóa trong xã hội càng phát triển thì nhu cầu
hƣởng thụ của con ngƣời càng đƣợc đáp ứng. Xã hội phát triển càng cao, nhu
cầu hƣởng thụ văn hóa của con ngƣời càng lớn. Văn hóa nói chung và dịch vụ
văn hóa nói riêng có tác động lớn trong sự phát triển và chiến lƣợc xây dựng
con ngƣời. Thực tiễn ở nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy: trong sự tăng
trƣởng kinh tế và phát triển văn hóa, nếu nhƣ khơng đồng bộ, khơng cân bằng
thì sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng trong đời sống văn hóa - tinh thần của
tồn xã hội. Vì vậy, phát triển đa dạng và phong phú các hoạt động dịch vụ
văn hóa cũng là một trong số những biện pháp tích cực để nâng cao đời sống
tinh thần, làm cho văn hóa xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy văn hóa phát triển.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, dƣới tác động của quy luật giá trị, các hàng
hóa đƣợc sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, trong đó có cả dịch vụ
văn hóa - hàng hóa tinh thần. Trên thị trƣờng, hàng hóa đều phải đƣợc trao
đổi theo giá trị xã hội, ngƣời sản xuất nếu có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã
hội thì sẽ bất lợi trong cạnh tranh. Hoạt động dịch vụ văn hóa, dƣới góc độ là
hàng hóa tinh thần, cũng chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh, đây là
động lực, là một trong những nguyên tắc cơ bản, tồn tại khách quan và không
thể thiếu đƣợc trong nền kinh tế thị trƣờng.
Cạnh tranh trong các hoạt động dịch vụ văn hóa cũng phản ánh tính hai
mặt, vừa có mặt tích cực, lại vừa có mặt tiêu cực. Mặt tích cực là địi hỏi các
19
hoạt động phải đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu của đời sống văn hóa tinh thần
trong nhân dân, thúc đẩy sự phát triển, do vậy phải luôn năng động, sáng tạo,
tiếp cận nhanh và tiếp thu cái mới. Tuy nhiên, mặt tiêu cực là dễ đẩy các hoạt
động dịch vụ văn hóa đi vào con đƣờng thƣơng mại hóa, xuất phát từ lợi ích
riêng, với mục tiêu là lợi nhuận, dẫn đến các hành vi bất chấp các quy định
của pháp luật, làm băng hoại đạo đức lối sống của một bộ phận công chúng
trong xã hội, nhất là thanh - thiếu niên.
Việc khai thác tiềm năng toàn diện trong tồn xã hội bao gồm cả trí tuệ,
năng lực sáng tạo, lực lƣợng tham gia hoạt động dịch vụ văn hóa khơng chỉ
dừng lại ở việc khai thác tiền của, vật chất, mà còn là sự sáng tạo mang giá trị
tinh thần tự nguyện của ngƣời dân. Nhận thức về điều này, cũng chính là xây
dựng cộng đồng trách nhiệm của toàn xã hội để tạo lập và cải thiện môi
trƣờng kinh tế - xã hội thuận lợi cho sự nghiệp phát triển đời sống văn hóa.
Từ đó, nâng cao quyền tổ chức vận động, nâng cao năng lực điều hành các
hoạt động văn hóa theo hƣớng đa dạng của chủ thể hoạt động, tổ chức và
quản lý các dịch vụ văn hóa. Chính ở vai trị này sẽ góp phần tạo ra một diện
mạo mới cho sự phát triển văn hóa, nhất là tính đa dạng, phong phú, sự năng
động và sáng tạo trong tổ chức các hoạt động dịch vụ văn hóa. Sự xuất hiện
những gƣơng mặt chủ thể mới với những nỗ lực tìm tịi trong tổ chức và quản
lý văn hóa sẽ tạo cho sự phát triển đa dạng của văn hóa đáp ứng các nhu cầu
tinh thần ngày càng phong phú cho mọi tầng lớp nhân dân. Việc phát huy
cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội để tạo
nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình tổ chức hoạt động dịch vụ văn hóa là
rất cần thiết. Chính vì vậy, nhận thức về yêu cầu của sự phối hợp, liên kết
giữa các ngành, các đơn vị, các tổ chức xã hội, tập thể cá nhân có vị trí hết
sức quan trọng. Những thành tựu mới về văn hóa, những sắc thái mới của các
dịch vụ văn hóa, tính đa dạng của các loại hình dịch vụ văn hóa… xuất hiện
20
trong nhiều năm gần đây cũng là kết quả của sự phối hợp, liên kết có hiệu quả
của các tổ chức và cá nhân trong toàn xã hội. Đây cũng là một trong những
đặc điểm mới đang phát triển trong thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa, đáp
ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân ta trong những năm qua.
1.1.3.4 Quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ văn hóa
Văn hóa có ý nghĩa to lớn trong đời sống con ngƣời và trong sự phát
triển xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng (khóa
VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc đã khẳng định “Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội vừa là mục
tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”.
Văn hóa là một hệ thống những giá trị và chuẩn mực xã hội. Nhƣng giá
trị khơng tồn tại siêu hình. Giá trị là nội dung, là bản chất của văn hóa đƣợc
khách quan hóa, đối tƣợng hóa dƣới dạng hình thức (của nội dung), những
hiện tƣợng (của bản chất), những quan hệ và q trình xã hội. Các hoạt động
văn hóa là yếu tố cốt lõi tạo nên bản chất văn hóa của mỗi cộng đồng dân tộc
quốc gia.
Hoạt động văn hóa nói chung và hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa
nói riêng có một hệ thống tổ chức chặt chẽ đòi hỏi và cho ph p vận dụng khoa
học quản lý nhằm tăng cƣờng vai trò của nhà nƣớc trong việc khắc phục tình
trạng hành chính hóa các tổ chức văn hóa và khắc phục hữu hiệu tình trạng
thƣơng mại hóa các hoạt động văn hóa. Khơng thể biến hoạt động văn hóa
thành chuyện bn bán lời lãi, nhƣng điều đó khơng đồng nghĩa với việc triệt
tiêu hồn tồn tính chất “thƣơng mại” trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, nơi
tồn tại đa thành phần hoạt động (nhà nƣớc, tập thể, cá nhân), nơi tồn tại quy
luật cung-cầu. Nói đến cung-cầu là nói đến cạnh tranh thị trƣờng và tác động
của quy luật giá trị. Đây là những vấn đề kinh tế học trong văn hóa khơng chỉ
21
có ý nghĩa to lớn trong nghiên cứu lý luận mà có giá trị thiết thực và cấp bách
trong tổ chức hoạt động thực tiễn.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa là một dạng hoạt động xã hội quan
trọng, tất yếu phải có sự quản lý của nhà nƣớc. Chính vì thế, quản lý nhà nƣớc
đối với các hoạt động dịch vụ văn hóa là tất yếu khách quan. Do dịch vụ văn hóa
là một trong những hoạt động sáng tạo, hoạt động tƣ tƣởng, hoạt động kinh tế và
là hoạt động mang ý nghĩa xã hội, nên quản lý các dịch vụ văn hóa là hoạt động
xã hội mang tính đặc thù. Quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ văn hóa đƣợc
thực hiện bằng hệ thống luật pháp và các chính sách liên quan đến sự phát triển
văn hóa. Tuỳ mỗi quốc gia, mỗi truyền thống văn hóa của từng nƣớc, mà có
những cách thức quản lý khác nhau. Nội dung, phƣơng cách, biện pháp để quản
lý các dịch vụ văn hóa cũng có sự thay đổi, bổ sung, nhằm đáp ứng yêu cầu của
sự phát triển.
Từ những khái niệm và phân tích trên cho thấy quản lý nhà nƣớc đối với
các hoạt động dịch vụ văn hóa là quản lý bằng quyền lực nhà nƣớc (thông qua
hệ thống các văn bản quản lý nhà nƣớc) nhằm điều chỉnh các hoạt động dịch
vụ văn hóa theo đúng quan điểm, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của nhà
nƣớc, đúng với quan điểm về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; đồng thời đáp ứng nhu cầu sáng tạo và
hƣởng thụ văn hóa của xã hội nhằm xây dựng đời sống văn hóa tiến bộ, lành
mạnh cho nhân dân.
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp những quan điểm hợp lý của nhiều quan
niệm khác nhau về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động dịch vụ văn hóa, có thể
rút ra: “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động dịch vụ văn hóa là phƣơng thức mà
thơng qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch nhà nƣớc tác động vào đối tƣợng quản lý để định hƣớng, điều
chỉnh những hoạt động của xã hội về lĩnh vực văn hóa đi theo đúng hƣớng, đúng
22
mục đích theo chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc về phát
triển văn hóa trong từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc.
Nhƣ vậy, nói đến quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động dịch vụ văn
hóa là nói đến cơ chế quản lý. Cơ chế đó, một mặt, phải tuân thủ các yêu cầu
của quy luật kinh tế khách quan; mặt khác, phải có một hệ thống cơng cụ nhƣ
pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch... thích hợp để quản lý hoạt động
dịch vụ văn hóa. Quan niệm này bao hàm những nội dung cơ bản nhƣ: các cơ
quan nhà nƣớc có chức năng quản lý nhà nƣớc về dịch vụ văn hóa từ trung
ƣơng đến địa phƣơng là chủ thể quản lý; các quan hệ xã hội vận động và phát
triển trong lĩnh vực dịch vụ văn hóa là đối tƣợng quản lý và hệ thống pháp
luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,...là công cụ để nhà nƣớc thực hiện sự
quản lý.
Với tƣ cách là đối tƣợng quản lý, hoạt động dịch vụ văn hóa phải đƣợc tổ
chức và vận động trên cơ sở các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Với tƣ cách là cơ sở và là công cụ để nhà nƣớc thực hiện sự quản lý,
pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch... phải đƣợc xây dựng trên cơ sở
chính xác, đầy đủ, thống nhất là những chuẩn mực để đối tƣợng quản lý dựa
vào đó vận động, phát triển và chủ thể quản lý thực hiện sự kiểm tra, giám sát
đối tƣợng quản lý.
Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động dịch vụ văn hóa là tạo mơi trƣờng
thơng thóang, ổn định, định hƣớng, hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ
văn hóa phát triển nhƣng có trật tự nhằm giải quyết hài hồ các lợi ích. Thực
hiện kiểm tra, giám sát hoạt động dịch vụ văn hóa nhằm đảm bảo trật tự, kỷ
cƣơng, uốn nắn những hiện tƣợng, hành vi vi phạm pháp luật. Điều khiển
những hoạt động của văn hóa, đời sống văn hóa đi theo đúng chuẩn mực xã
hội chủ nghĩa. Mục đích cuối cùng là tạo đƣợc tính nhân văn, nhân bản trong