Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.94 KB, 128 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Thế giới đang chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri
thức, đó là quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế chủ yếu dùa vào vốn và tài
nguyên thiên nhiên sang nền kinh tế chủ yếu dùa vào tri thức con người.
Việt Nam đang đứng trước một xã hội tương lai, là xã hội thông tin,
xã hội học tập, ở đó mỗi người cần phải nỗ lực học tập, học tập suốt đời
trong mét nền giáo dục tốt để có được những phẩm chất, năng lực mới,
xứng đáng ở vị trí trung tâm của sự phát triển.
Giáo dục và đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng, của dõn tộc. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển
Kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
đề ra và Đại Hội X kế thừa là: Để đạt được các yêu cầu về con người và
nguồn nhân lực - nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kì
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH-HĐH) - cần phải tạo chuyển biến
cơ bản và toàn diện về Giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X trong
báo cáo chính trị đã khẳng định một lần nữa: ” Đổi mới toàn diện giáo
dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”, và “ Đảm bảo
đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngò giáo viên ở tất cả các cấp học
bậc học”. Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá X nhấn mạnh “ Xây dựng đội ngò trí thức vững mạnh là trực
tiếp nâng tầm trí tuệ của dõn tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng
lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị.
Đầu tư xây dựng đội ngò trí thức là đầu tư cho phát triển bền vững ".
Trong Chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ
rõ :
1
" Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là xây
dựng đội ngò nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của


nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước".
Trong điều 15 của Luật Giáo dục cũng đã ghi rõ : "Nhà giáo giữ vai
trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục ". Vì vậy, xõy dùng
phát triển đội ngò giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và
của tất cả các nhà trường. Giáo dục phổ thông giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí đáp ứng những yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Muốn thực hiện được trọng trách
của mình, người giáo viên trung học phổ thông ngoài tri thức, kĩ năng đã
được đào tạo, phải luôn được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về mọi mặt phẩm
chất đạo đức, tri thức, kĩ năng sư phạm nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức,
nắm bắt được phương pháp giảng dạy mới, không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn. Trong những năm qua, công tác xây dựng, bồi dưỡng và
phát triển đội ngò giáo viên của các cấp quản lý trong ngành giáo dục đã
đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên ở mỗi địa phương tuỳ
thuộc vào điều kiện thực tế đó cú những cách thực hiện khác nhau.
Thị Xã Bảo Léc, Tỉnh Lâm Đồng với 7 Trường Trung học Phổ thông
(THPT), trong đó có 3 trường THPT công lập, cũng như các trường THPT
trong Tỉnh cũng đã có nhiều cố gắng trong công tác xây dựng và phát
triển đội ngò giáo viên cũng như cán bộ quản lý với mục tiêu xây dựng
trường học đạt chuẩn quốc gia. Tuy nhiên bờn cạnh những thành tích đã
đạt được, các trường vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp với những
2
đòi hỏi lớn và ngày càng cao về việc đào tạo nguồn nhân lực của công
cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. RÊt cần
những giải pháp về xây dựng và phát triển đội ngò giáo viên, một nhân tố
quyết định cho sự phát triển của mỗi nhà trường. Chớnh vỡ những lÝ do
trên, bản thân chọn đề tài nghiên cứu: "Giải pháp tăng cường quản lý

phát triển đội ngò giáo viên trường trung học phổ thông thị xã Bảo Léc,
tỉnh Lâm Đồng".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý phát triển đội ngò giáo
viên trung học phổ thông ở thị xã Bảo Léc, tỉnh Lâm Đồng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngò giáo viên .
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngò giáo viên và công
tác quản lý phát triển đội ngò giáo viên của 3 trường THPT công lập là
THPT Léc Thanh, THPT Bảo Léc, THPT Lê Thị Pha.
- Đề xuất một sè giải pháp cần thiết và có tính khả thi nhằm xây
dựng và phát triển đội ngò giáo viên các trường THPT công lập ở Thị Xã
Bảo Léc.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. 1 Khách thể nghiên cứu
Qỳa trình phát triển đội ngò giáo viên ở các trường trung học phổ
thông thị xã Bảo Léc, tỉnh Lâm Đồng.
4. 2 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý phát triển đội ngò giáo viên 3 trường THPT công
lập Léc Thanh, Bảo Léc và Lê Thị Pha.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
- Đề tài nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý phát triển đội ngò giáo
viên của hiệu trưởng các trường THPT công lập thị xã Bảo léc.
3
- Nghiờn cứu khảo sát thực tiễn 3 trường THPT công lập trên địa bàn thị
xã Bảo Lộc, Lõm Đồng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và hệ thống hoỏ cỏc vấn đề lý
luận nghiên cứu liên quan đến đề tài

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hái
- Phương pháp chuyên gia tra đổi, phỏng vấn
- Phương pháp tổng kết, đúc rút kinh nghiệm
6.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán học thống kê & tin học.
-Xử lý số liệu bằng toán học thống kê.
-Sử dụng các phần mềm tin học trong xử lý số liệu, thiết kế, trình bày,
minh họa.
7. Giả thuyết khoa học.
Việc quản lý phát triển đội ngò giáo viên đóng vai trò quan trọng
trong công việc quản lý nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục
và đào tạo. Vì vậy, nếu đề xuất được các giải pháp quản lý nhằm xây
dựng và phát triển đội ngò giáo viên một cách phù hợp và có tính khả thi,
luận văn sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT
công lập trên địa bàn thị xã Bảo léc, tỉnh Lâm Đồng.
8. Dự kiến điểm mới của đề tài.
- Đúng gúp thêm cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngò giáo
viên.
- Phân tích được những thành tựu và bất cập trong quản lý phát triển
đội ngò giáo viên các trường THPT công lập trên địa bàn thị xã Bảo Léc.
- Đề xuất mét số giải pháp thích hợp trong quản lý phát triển đội
ngò giáo viên trường các THPT công lập ở thị xã Bảo Léc.
4
Phần 2: CÊu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngò giáo viên trung
học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển đội ngò giáo viên trung học
phổ thông thị xã Bảo Léc, tỉnh Lâm Đồng
Chương 3: Giải pháp quản lý phát triển giáo viên trung học phổ

thông ở thị xã Bảo Léc, tỉnh Lâm Đồng
Kết luận và khuyÕn nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGề GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Những công trình nghiên cứu ngoài nước: Trong những năm gần
đây trên thế giới xuất hiện không Ýt các công trình nghiên cứu về phát
triển đội ngò giáo viên dưới góc độ nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực.
Trong đó đặc biệt chú trọng tới chất lượng giáo viên và chất lượng đội
ngò giáo viên; đề cao khía cạnh phát triển bền vững và thích ứng nhanh
của từng giáo viên và cả đội ngò trước tiến trình phát triển kinh tế-xã hội
và hội nhập quốc tế. Về vấn đề này ta có thể bắt gặp ở các công trình
nghiên cứu của Fumiko Shinohara (2004 “ICTs in Teachers Training,
UNESCO”); Harry Kwa (2004 “Information Technology Training
Program for Student and Teachers”); David C.B (1979 “Teachers”) Việc
xuất hiện các công nghệ dạy học mới dẫn đến những đòi hỏi mới đối với
đội ngò giáo viên trong phương pháp dạy học. Việc đào tạo, bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức mới cho giáo viên trở nên đa dạng, phong phú; kèm
theo là các chính sách giảm giờ trờn lớp, dạy theo kiểu gợi mở, khêu gợi
trí tò mò và năng lực khám phá của học sinh. Daniel R. Beerens ngay từ
năm cuối thế kỷ 20 trong nghiên cứu của mình (Creating a culture of
Motivation and Learning), đã chủ trương tạo “nền văn hoỏ” về sự học hỏi
trong đội ngò giáo viên. Ông cho rằng tính động trong tăng trưởng và
luôn luôn mới là tiêu chuẩn trung tâm của đội ngò nhà giáo. Sau hội thảo
Camige về nhà giáo cho thế kỷ 21, người ta đã đặt ra 5 yêu cầu cốt lõi đối
với nhà giáo là: Kiến thức, kỹ năng sư phạm, phẩm chất, thái độ và niềm

tin. Ở mét số quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và các nước
khỏc cũn nhấn mạnh giáo viên vừa là nhà chuyên môn vừa là người lãnh
đạo (lãnh đạo hoạt động líp học và lãnh đạo chuyên môn). Ngoài ra một
6
số công trình nghiên cứu của OECD (Tổ chức Hợp tác phát triển châu Âu)
cũng đã đề cập đến chất lượng giáo viên theo 5 tiêu chuẩn chính: a) Kiến
thức phong phú về nội dung chương trình và nội dung bộ môn được giao
giảng dạy; b) Kỹ năng sư phạm kể cả việc tạo được “kho kiến thức” về
phương pháp dạy học, về năng lực sử dụng những phương pháp đó; c) Có
tư duy phản biện trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất đặc trưng
của nghề dạy học; d) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của
người khác và e) Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và
ngoài líp học. Trong hội nhập quốc tế và xu hướng toàn cầu hoá hiện nay
không Ýt Quốc gia trên thế giới đang hướng xây dựng đội ngò giáo viên
nước mình phải là đội ngò giáo viên trong đó cú cỏc tư chất của nhà giáo,
nhà khoa học, nhà quản lí, nhà cung ứng xã hội.
Những công trình nghiên cứu trong nước: Ở nước ta ngay từ sau
khi cách mạng tháng tám thành công và qua các cuộc cải cách giáo dục
năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều công trình
nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội
ngò giáo viên như: Nguyễn Thị Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao
chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên); Đặng Quốc Bảo, Đỗ
Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang nâng cao năng lực và
phẩm chất đội ngò giáo viên); Đinh Quang Báo (2005, Giải pháp đổi mới
phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngò giáo viên);
Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn Cường, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá
Kim, Lâm Quang Thiệp (Đổi mới nội dung đào tạo giáo viên THCS theo
chương trình cao đẳng sư phạm mới); Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu
(Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngò giảng viên)
v.v Các công trình này nghiên cứu phát triển đội ngò giáo viên theo 3

hướng: a) Nghiên cứu phát triển đội ngò giáo viên dưới góc độ phát triển
nguồn nhân lực; b) Nâng cao chất lượng đội ngò giáo viên đáp ứng yêu
7
cầu đổi mới giáo dục và c) Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây
dựng phát triển đội ngò giáo viên trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Tuy nhiên các công trình kể trên hầu hết vẫn còn để lại khoảng trống
nghiên cứu về quản lý đội ngò giáo viên trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về vai trò
mới, vị trí mới của đội ngò giáo viên trong tiến trình phát triển nhà trường
Việt Nam trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hoá.
Việt nam chóng ta cũng không nằm ngoài xu thế chung đú. Cỏc
Nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục và
các chủ trương, chính sách của nhà nước ta đều nhất quán đặt đội ngò
giáo viên vào vị trí trung tâm, được xã hội tôn vinh và có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của nền giáo dục nước nhà.
Nhà trường, các cấp quản lý giáo dục và toàn xã hội có trách nhiệm
chăm lo xây dựng và phát triển đội ngò giáo viên để họ đáp ứng yêu cầu
và theo kịp với sự thay đổi, phát triển của thực tiễn giáo dục. Đội ngò
giáo viên là bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực xã hội, là nguồn lực
cơ bản của ngành Giáo dục & Đào tạo, của một nhà trường; nó thừa
hưởng tất cả những ưu tiên của quốc gia về phát triển nguồn nhân lực và
cũng đòi hỏi phải được nghiên cứu đổi mới theo những thay đổi của nền
giáo dục.
Sau gần 25 năm đổi mới, nhiều giải pháp nhằm xây dựng và phát
triển đội ngò giáo viên ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp
dụng rộng rãi. Đặc biệt từ khi có chủ trương của Đảng và Nghị quyết của
Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thì một số dự án,
công trình nghiên cứu khoa học lớn liên quan đến đội ngò giáo viên ở tất
cả các bậc học, cấp học đã được thực hiện.
8

Ngoài ra, trong hoạt động hàng năm của các Sở GD&ĐT Ýt nhiều
đều có những nghiên cứu khoa học hay thực hiện những giải pháp nhất
định để phát triển đội ngò giáo viên.
Ở tỉnh Lâm Đồng trong những năm của thập kỉ 90 của thế kỷ trước,
do giáo dục của Tỉnh phải đương đầu với quy mô học sinh tăng nhanh
(chủ yếu do di dân, tăng dân số cơ học), dẫn đến sự mất cân đối nghiêm
trọng về nhiều mặt, trong đó có đội ngò giáo viên. Cũng như hầu hết các
địa phương trên cả nước tỉnh Lâm Đồng đối phó với việc phải tăng nhanh
số lượng giáo viên bằng giải pháp tình thế như: Đào tạo giáo viên cấp tốc,
vừa đào tạo vừa giảng dạy, tuyển dụng trái chuyên môn hoặc những người
không tốt nghiệp ở trường sư phạm, cho nợ chuẩn chuyên môn , đã làm
cho chất lượng đội ngò bị giảm sút nghiêm trọng. Nhiều loại hình đào tạo,
nhiều hình thức bồi dưỡng đã được mở rộng thiếu tính quy hoạch, kế
hoạch, đã làm sai lệch cơ cấu đội ngò giáo viên. Và hiện nay ảnh hưởng
của những hạn chế về đội ngò nói trên vẫn còn cú lỳc, cú nơi tác động
trên hoạt động giáo dục của tỉnh Lâm Đồng nói chung và thị xã Bảo Léc
nói riêng trong phạm vi địa bàn mà đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có
công trình nghiên cứu nào về tăng cường quản lý phát triển đội ngò giáo
viên trên địa bàn Tỉnh từ bậc giáo dục tiểu học cho đến giáo dục phổ
thông.
1.2. Một số khái niệm chủ yếu được sử dông trong đề tài nghiên cứu
1.2.1 Quản lý: Trong từ điển tiếng việt “quản lý” là “Tổ chức điều
khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan”. [41, 1363]
Lịch sử phát triển xã hội loài người từ thời kỳ xưa đến nay có 3 yếu
tố cơ bản, nền tảng là tri thức, sức lao động và quản lý. Trong đó quản lý
là sự kết hợp giữa tri thức với sức lao động. Khái niệm quản lý đã xuất
hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và phát
triển của xã hội loài người.
9
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới đây là

một số quan niệm chủ yếu.
Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý
luận tổ chức cổ điển cho rằng: "Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, phối hợp và kiểm tra". Đây là khái niệm mang tính khái quát về chức
năng quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là những tác động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý
trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định" [22, 10].
Xét với tư cách là một hành động, theo các tác giả Bùi Minh Hiền,
Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
đề ra" [31, 12].
Rất nhiều tác giả với nhiều định nghĩa về quản lý tùy theo cách tiếp
cận dưới các góc độ khác nhau như góc độ tổ chức, quản lý, hành động…
Như vậy, theo nghĩa rộng quản lý là hoạt động có mục đích của con
người, có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát triển phù
hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra.
Cần phải hiểu khái niệm quản lý đầy đủ bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ
thống đó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo mét quy luật
nhất định; phù hợp với điều kiện khách quan.
- Quản lý bao giê cũng là hoạt động hướng đích, có mục tiêu xác định
- Hệ thống quản lý gồm có 2 phân hệ. Đó là sự liên kết giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh- phục tùng, không
đồng cấp và có tính bắt buộc tuy nhiên quản lý có khả năng thích nghi
giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại.
10
- Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống
tác động quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đưa hệ thống tiếp cận

mục tiêu, và nếu xét về mặt công nghệ là sự vận động thông tin.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực
tiễn của môi trường.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi
Ých của con người, bởi thực chất của quản lý là quản lý con người, vì và
do lợi Ých của con người.
1.2.2 Quản lý giáo dục
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành.
Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài
người thì cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện
nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của
thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát
triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người
phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý được coi là nhân
tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
Ở cấp vĩ mô (quản lý một nền giáo dục): "Quản lý giáo dục được
hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục" [26,10].
Ở cấp vi mô quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem
đồng nghĩa quản lý nhà trường: "quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo
dục, đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các
nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chớnh,thụng tin,v.v ), đến các ảnh hưởng
11
ngoài nhà trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật kinh
tế, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật xã hội, v.v ) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường" [26,10].

Trong các nhà trường nói chung, nhà trường THPT nói riêng, các hoạt
động chủ yếu là: hoạt động dạy - học, các hoạt động phục vụ hoạt động dạy -
học như tổ chức nhân lực, huy động sử dụng nguồn lực và xây dựng các mối
quan hệ. Do đó quản lý trường học nói chung, trường THPT nói riêng là
quản lý một quá trình gồm một số bộ phận là: dạy - học, tổ chức các nguồn
lực và các mối quan hệ, trong đó lấy quá trình dạy học là trọng tâm. Đặc
biệt, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên
lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Việc quản lý nhà trường phổ
thông là quản lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục bao gồm bốn yếu tố, đó là : chủ thể quản lý (trên
cơ sở phương pháp và công cụ), đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng
quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành
sơ đồ sau ( Sơ đồ 1.1):
12
Chñ
thÓ
qu¶n

§èi
tîng
qu¶n

Kh¸ch
thÓ
qu¶n

Môc

tiªu
qu¶n lý
Ph¬ng ph¸p
qu¶n lý
C«ng cô qu¶n

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ biểu diễn sự liên hệ giữa các yếu tố của Quản lý giáo dục
Trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà ngược
lại, chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra
những tác nhân thông qua các phương pháp và cỏc cụng cụ tác động lên
đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và cùng với
chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục
tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý giáo dục.
Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường, Nó có thể chịu
tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ quản lý giáo
dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm như thế nào để cho
những tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là tích cực, cùng
nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Tóm lại từ những khái niệm nêu trên về quản lý giáo dục ta thấy bản
chất đặc thù của hoạt động quản lý giáo dục chính là sự hoạt động có mục
đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của
hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.3 Quản lý phát triển đội ngò giáo viên theo cách tiếp cận quản
lý nguồn nhân lực
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 đã nêu rõ: Để đáp
ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát
triển đất nước trong thời kì CNH-HĐH, cần tạo sự chuyển biến cơ bản và
toàn diện về giáo dục; Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát

13
huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Như vậy, vấn đề GD&ĐT liên quan chặt chẽ
đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực. Mặt khác, phát triển nguồn nhân
lực cần phải đặt trong nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực của Nhà nước.
Quản lý nguồn nhân lực là một trong những chức năng quản lý của
người quản lý thể hiện trong việc lùa chọn, đào tạo huấn luyện và phát
triển các thành viên của tổ chức. Nguồn nhân lực (human resources) hay
còn gọi là “vốn con người” (human capital) chính là nguồn lực con người,
nhân tố con người trong một tổ chức, một tập hợp cụ thể. Trong phạm vi
một ngành kinh tế, xã hội nguồn nhân lực được hiểu là các vấn đề về nhân
sự trong phạm vi ngành đó. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực được hiểu là
toàn bộ lực lượng lao động có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc
chưa có việc làm và xÐt trong phạm vi một đơn vị, một cơ quan nhà nước
hay một địa phương nguồn nhân lực chính là toàn bộ lực lượng lao động
của đơn vị, cơ quan hay một địa phương nào đó.
Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp chính là “Quỏ trỡnh giáo
dục, đào tạo, đào tạo lại” [21,15]. Theo Gary Becker và R. Norman “Phỏt
triển nguồn nhân lực là làm cho người trở thành tài sản có giá trị hơn
trong sự nỗ lực chung để cùng nhau chung sống và làm việc”. Tác giả
Nguyễn Minh Đường và cộng sự đã đưa ra khái niệm rộng hơn như sau:
“Phỏt triển nguồn nhân lực là phát triển nhân cách, sinh thể/thể lực, đồng
thời tạo dựng một môi trường xã hội thuận lợi, gìn giữ một môi trường
sinh thái bền vững cho con người phát triển để cùng nhau lao động và
chung sống, nhằm mục tiêu phục vụ cho sự phát triển bền vững của xã hội
và phục vụ con người” [21,16]. Và như vậy chúng ta có thể hiểu phát triển
nguồn nhân lực là việc tạo ra sự tăng trưởng bền vững về hiệu suất của
mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với việc tăng lên
14
về mặt chất lượng và số lượng của đội ngò, cũng như chất lượng sống của

nhân lực.
Khái niệm phát triển nguồn nhân lực cần được hiểu đầy đủ hơn
trong ý tưởng quản lý nguồn nhân lực (QLNNL - Human Resources
Management - HRM) theo sơ đồ dưới đây:

Trong đó: Phát triển nguồn nhân lực bao gồm: Dinh dưỡng và sức
khỏe; Giáo dục và đào tạo; dân số và kế hoạch hoá gia đình; văn hoá và
truyền thống dõn tộc; việc làm và phân phối thu nhập. Sử dụng nguồn
nhân lực bao gồm: Tuyển dụng; sàng lọc; bố trí, sử dụng; đánh giá; đãi
ngộ; kế hoạch hoá sức lao động. Môi trường của nguồn nhân lực bao
gồm: Mở rộng chủng loại việc làm; mở rộng quy mô việc làm; phát triển
tổ chức.
Tóm lại có thể hiểu gọn quản lý nguồn nhân lực bao gồm 3 mặt:
Phát triển nguồn nhân lực (PTNNL - HR Development), sử dụng nguồn
nhân lực (SDNNL - HR Utilization) và nuôi dưỡng môi trường cho nguồn
nhân lực (MTNNL - HR Environment).
QLNNL = PTNNL + SDNNL + MTNNL = §T + SD + VL
Như vậy, để có thể phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực con người,
vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho chiến lược CNH, HĐH phải được
tiến hành và quản lý trên cả 3 mặt chủ yếu, một cách gắn bó và đồng bộ:
Đào tạo (ĐT), sử dông (SD), việc làm (VL), trong đó tính định hướng
15
Qu¶n lý NNL
Ph¸t triÓn NNL Sö dông NNL
M«i trêng cña NNL
CNH, HĐH xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực
nhất thiết phải được đảm bảo bởi vai trò quản lý nhà nước đối với thị
trường việc làm, với chế độ sử dụng, với quy hoạch đào tạo đội ngò nhân
lực ở tầm vĩ mô [20,12]. Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình bao
gồm thu nhận, sử dụng và phát triển lực lượng lao động trong một tổ chức

nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Quản lý
nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của một nhà quản
lý, nú giỳp cho nhà quản lý đạt được mục đích thông qua người khác.
Thực tế cho thấy các nhà quản lý thường tốn nhiều thời gian cho việc
nghiên cứu, giải quyết các vấn đề nhân lực hơn tất cả các vấn đề khác.
Quá trình quản lý và dự báo nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động như:
Kế hoạch hoá và dự báo nguồn nhân lực, tuyển mộ đào tạo thẩm định và
lùa chọn để bồi dưỡng, phát triển thông qua kết quả hoạt động, hoặc
thuyên chuyển hoặc sa thải, trong đó việc đào tạo và phát triển là hoạt
động mang tính chủ đạo.
Tóm lại trong hệ thống giáo dục và đào tạo thì quản lý nguồn nhân
lực chính là quản lý đội ngò giáo viên. Đối với đội ngò giáo viên - nguồn
nhân lực của giáo dục và đào tạo - cũng khụng nằm ngoài sự phát triển
nguồn nhân lực nói chung như nêu trên. Tuy nhiên trong quản lý phát
triển đội ngò giáo viên việc xây dựng, nuôi dưỡng môi trường cho nguồn
nhân lực hay tạo môi trường sư phạm bình đẳng tích cực trong nhà
trường được coi là yếu tố cực kỳ quan trọng với đội ngò tri thức, có tác
động tích cực với hai yếu tố đào tạo và sử dụng. Đặc biệt với cuộc vận
động kỷ cương, tình thương, trách nhiệm, và xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực với chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo thì xây
dựng và nuôi dưỡng môi trường làm việc tích cực chính là giải pháp cho
sự phát triển bền vững. Chính vì vậy việc quản lý phát triển đội ngò giáo
16
viên về mọi mặt nhằm đáp ứng về chất lượng mà xã hội yêu cầu là vấn đề
trọng tâm của quản lý nguồn nhân lực.
1.2.4 Giáo viên
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Giáo viên là người dạy học ở bậc
phổ thông hoặc tương đương" [41.734].
Tại điều 70 Luật giáo dục của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo và

những tiêu chuẩn của một Nhà giáo .
"1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp
d) Lý lịch bản thân rõ ràng" [38, 23].
Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể và tên gọi đối với từng
đối tượng Nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là
giáo viên. Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và
sau đại học gọi là giảng viên.
1.2.5 Giáo viên THPT
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu Nhà giáo ở cấp THPT thuộc bậc
trung học, theo quy định của Luật giáo dục được gọi là giáo viên THPT.
1.2.6 Đội ngò giáo viên
Nói đến đội ngò, đại từ điển tiếng việt đã định nghĩa : "Đội ngò là
khối đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành lực
lượng" [41,659]. Vớ dô : Đội ngò trường học bao gồm :
+ Cỏn bộ quản lý các cấp trong trường học;
17
+ Nhà giáo (giảng viên, giáo viên);
+ Nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục trong trường học;
Từ đó ta có thể hiểu hơn về đội ngò:
+ Đó là sự gắn kết những cá thể với nhau, hoạt động qua sự phân
công, hợp tác lao động.
+ Là những người có chung mục đích, lợi Ých và ràng buộc với
nhau bằng trách nhiệm pháp lý.
Khi đề cập đến đội ngò giáo viên, Tiến sĩ Raja Roy Singh, nhà giáo

dục nổi tiếng Ên Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm ở Unesco khu vực
Châu Á - Thái bình dương đã nói: “Giỏo viên giữ vai trò quyết định trong
quá trình giáo dục và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục. Những
công nghệ thành đạt, nói chính xác là những công nghệ thông tin (giáo
dục từ xa chẳng hạn) sử dụng trình độ nghề nghiệp và phong cách của
những giáo viên giỏi nhất. Trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ là
người truyền thụ những phần tri thức rời rạc. Giáo viên giúp người học
thường xuyên gắn với cơ cấu lớn hơn. Giáo viên cũng đồng thời là người
hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người học. Giáo viên do đó
không phải là người chuyên về lĩnh vực hẹp mà là người cán bộ tri thức,
người học suốt đời. Trong công cuộc hoàn thiện quá trình dạy học, người
dạy, người học là những người bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và
khám phá " [3,149].
Dân gian chóng ta cũng đó cú cõu: “Khụng Thầy đố mày làm nờn”, các
tác giả Việt nam vấn đề vai trò người thầy được quan niệm: “Một ngày thiếu
giáo dục đất nước không thể tồn tại được và giáo dục không có người thầy
không thể vận động được" [3,148].
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài
nước, ta có thể hiểu đội ngò giáo viên như sau: Đội ngò giáo viên là một
tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành
18
một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của
một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi
theo Luật giáo dục và các Luật khác được nhà nước quy định.
Từ khái niệm đội ngò giáo viên nói chung ta cũn cú khái niệm đội
ngũ riờng cho từng bậc học, cấp học như: Đội ngò giáo viên mầm non, đội
ngò giáo viên tiểu học, đội ngò giáo viên trung học cơ sở, đội ngò giáo
viên THPT, đội ngò giáo viên dạy nghề, đội ngò giáo viên trung học
chuyên nghiệp.
1.2.7 Phát triển đội ngò giáo viên

Phát triển (động từ) là: Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ Ýt đến
nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp [41,1320].
Phát triển đội ngò giáo viên trước hết phải tạo ra một đội ngò (một
tổ chức) các nhà giáo, từ đó phát triển đội ngò cả về số lượng, chất lượng,
cơ cấu tổ chức, độ tuổi, giới tính Phát triển là làm cho số lượng và chất
lượng vận động theo hướng đi lên trong mối hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo
nên một hệ thống - đội ngò giáo viên phát triển một cách bền vững.
Phát triển đội ngò giáo viên là làm sao để có một lực lượng đủ về
số lượng và đảm bảo về chất lượng (nhân cách) đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và yêu cầu phát triển giáo
dục nói riêng, nó được thể hiện đồng thời ở hai mặt :
- Sè lượng và cơ cấu của đội ngò thích hợp.
- Năng lực của đội ngò nói chung và của từng thành viên nói riêng
đảm bảo được chất lượng và hiệu quả các hoạt động theo chức năng và
nhiệm vụ của từng tổ chức, của mỗi cá nhân.
1.2.8 Quản lý phát triển đội ngò giáo viên
19
Quản lý phát triển đội ngò giáo viên là một trong những nội dung
chủ yếu nhất của quá trình quản lý phát triển nguồn nhân lực trong ngành
giáo dục và đào tạo nói chung và đối với nhà trường nói riêng.
Quản lý phát triển đội ngò giáo viên cũng phải thực hiện đầy đủ các
nội dung của quá trình quản lý phát triển nguồn nhân lực như: kế hoạch
hoá đội ngò, tuyển dông, lùa chọn, định hướng, huấn luyện, phát triển,
thẩm định kết quả hoạt động, bố trí sử dụng, đề bạt, chuyển đổi.
Đội ngò giáo viên là những người có trình độ học vấn và nhân cách
phát triển ở mức độ cao, vì vậy chúng ta phải nhận thức sâu sắc một số
vấn đề sau:
- Quản lý phát triển đội ngò giáo viên trước hết phải giúp cho đội
ngò giáo viên phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tiềm năng của họ để
có thể cống hiến ở mức cao nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.

- Quản lý phát triển đội ngò giáo viên là phải hướng họ vào việc
phục vụ lợi Ých của tổ chức, của cộng đồng và của xã hội, đồng thời phải
đảm bảo được những lợi Ých về tinh thần và vật chất với mức độ thoả
đáng cho mỗi cá nhân giáo viên.
- Quản lý phát triển đội ngò giáo viên phải vừa đáp ứng được mục
tiêu trước mắt và mục tiêu phát triển trong tương lai của tổ chức.
- Quản lý phát triển đội ngò giáo viên phải được thực hiện theo quy
chế, quy định thống nhất trên cơ sở luật pháp Nhà nước, của Bộ, ngành
chủ quản.
Như vậy Quản lý phát triển đội ngò giáo viên chính là xây dựng và
phát triển một tổ chức những người gắn bó với lý tưởng độc lập dõn tộc
và CNXH, có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lực chuyên
môn vững vàng, có ý chí kiên định trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, biết gìn giữ và phát huy các giá trị văn hoỏ dõn tộc đồng thời có
khả năng tiếp thu nền văn hoá tiến bộ của nhân loại thông qua thực hiện
chức năng, nhiệm vụ giáo dục mà xã hội giao phó.
20
1.2.9 Tăng cường quản lý phát triển đội ngò giáo viên
Theo từ điển tiếng Việt “tăng cường” là làm cho mạnh thêm, nhiều
thêm. [41, 1500].
Quản lý phát triển đội ngò giáo viên là quản đội ngò người thầy,
Quản lý phát triển đội ngò người thầy hiện nay trở nên vấn đề cực kỳ
quan trọng của công tác quản lý giáo dục. Trong bất cứ hoàn cảnh nào
nhân tố con người, nhân tố đội ngò luôn luôn có ý nghĩa quyết định cho
sự thành công của mục đích quản lý. Do vậy tăng cường quản lý phát triển
đội ngò giáo viên cần quán triệt các yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực,
luôn quan tâm và tăng cường ba vấn đề: Số lượng, chất lượng, cơ cấu đội
ngò giáo viên là điều kiện cần cho sù phát triển đội ngò giáo viên và cần
chó ý đến sự đồng thuận của đội ngò là tạo điều kiện cho sù phát triển
bền vững của đội ngò [31, 277]

Chính vì vậy tăng cường quản lý phát triển đội ngò giáo viên chính
là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngò nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, trách
nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngò nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng
về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp làm trụ cột thực hiện các mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.3. Nội dung quản lý phát triển đội ngò giáo viên trung học phổ
thông
1.3.1. Xõy dùng quy hoạch phát triển đội ngò giáo viên
Trên cơ sở thu thập thông tin thực tế, từ điều tra thực trạng tình
hình phát triển đội ngò giáo viên người quản lí xõy dùng quy hoạch phát
triển đội ngò giáo viên tức là xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ
cấu của đội ngũ trờn cơ sở tính toán số líp trong trường với số học sinh
21
không quá 45 học sinh trờn lớp và số giáo viên trờn lớp là 2,25. Việc xây
dựng quy hoạch phát triển phải đảm bảo: Đồng bộ về cơ cấu, đủ loại hình
giáo viên; đảm bảo số lượng và chất lượng đội ngò, cân đối về trình độ. Ở
tầm vĩ mô người quản lý cần tính đến thuận lợi trong việc đi lại, cư trú,
ưu tiên cho vùng xa, vùng khó khăn. Căn cứ vào số giáo viên đang có, xác
định số giáo viên sẽ nghỉ hưu, nghỉ ốm, nghỉ đẻ để lập kế hoạch bổ sung
giáo viên. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngò giáo viên là tiến hành
điều tra khảo sát trình độ giáo viên, lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về
chuyên môn, nghiệp vụ để chuẩn hoá hoặc nâng chuẩn cho giáo viên. Xây
dựng kế hoạch cải tiến, hoàn thiện cơ cấu giáo viên; đảm bảo sự thuận lợi
cho mục tiêu đào tạo.
1.3.2. Triển khai, phổ biến tiờu chuẩn giáo viên trung học phổ thông
Bao gồm công tác học tập chuẩn giáo viên trung học, dân chủ thảo
luận Điều lệ trường trung học, chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung

học, quy định đạo đức nhà giáo và xây dựng quy chế chi tiết xếp loại
đánh giá thi đua dựa trờn các tiêu chí trên và sau cùng thông qua và thống
nhất thành nghị quyết của hội nghị cán bộ công chức của nhà trường, công
khai và thực hiện.
1.3.3. Tuyển dông
Tuyển dông bao gồm việc lên kế hoạch tuyển dụng, tiến hành tuyển
dụng theo các bước trong kế hoạch và thuộc thẩm quyền được phân cấp
trong tuyển dụng giáo viên. Trong kế hoạch tuyển dụng thể hiện rõ điều
kiện của đối tượng dự tuyển, số biên chế cụ thể cần tuyển, thời gian, hình
thức (thi tuyển hoặc xét tuyển). Đồng thời về phía nhà trường cũng thành
lập hội đồng tuyển dụng viên chức với các ban cụ thể đảm bảo hoàn thành
công tác tuyển dụng theo đúng quy định và đáp ứng đạt mục đích tuyển
dụng do nhà trường đặt ra.
1.3.4. Sử dông
22
Sử dụng chính là sắp xếp, phân công, bố trí giáo viên đúng với năng
lực, sở trường của từng người và hiệu quả về góc độ quản lý. Luôn tăng
cường tính kỷ cương, tính sư phạm để mọi người trong đội ngò đều có
phẩm chất tốt, là tấm gương sáng cho học sinh. Việc sử dụng đội ngò một
cách bền vững và theo nghĩa rộng cũng đồng thời là quá trình bồi dưỡng
chuyên môn, cải thiện điều kiện làm việc cũng như đời sống vật chất, tinh
thần cho giáo viên và đưa giáo viên vào quy chuẩn. Trên cơ sở đó động
viên giáo viên tự nguyện làm việc hết mình thực hiện các quy tắc sư phạm
theo sứ mệnh của nhà trường. Việc sử dụng đội ngò giáo viên phải quan
tâm xây dựng một tập thể sư phạm trong nhà trường đoàn kết, thân thiện
trên cơ sở của sự công bằng, dân chủ bởi thông qua tập thể và bằng tập
thể thì mới nâng cao hiệu quả của sử dụng đội ngò.
1.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo: Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái

độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể
vào đời hành nghề một cách có năng suất, hiệu quả. Đào tạo là quá trình
chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri
thức, những kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên môn, đồng thời bồi
dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người
học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất
nước; hoặc là cách tiến hành hỗ trợ bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực,
phẩm chất phù hợp với đòi hỏi của cơ quan tổ chức. Hiện nay việc đào tạo
đội ngò giáo viên do các trường Sư phạm đảm nhận. Tuy nhiên các địa
phương cũng như nhà trường THPT cần có mối quan hệ liên kết, thông tin
nhằm có được sản phẩm đào tạo phù hợp.
Bồi dưỡng: Đội ngò nhà giáo là lực lượng tiên phong trong lĩnh vực
đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục con người: chuyển từ việc
23
truyền đạt tri thức thụ động thầy giảng, trò chép sang hướng dẫn người
học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy người học
phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư
duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực tư duy, năng lực tự hoàn
thiện nhân cách của mỗi cá nhân; tăng cường tính tự chủ của học sinh
trong quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trường và các hoạt
động xã hội.
Từ khi có chủ trương thực hiện đổi mới giáo dục, Bộ GD&ĐT rất
coi trọng việc bồi dưỡng đội ngò giáo viên. Bộ đã ban hành nhiều chỉ thị,
văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện, nhằm đảm bảo "không để giáo
viên dạy chương trình đổi mới mà chưa được huấn luyện thêm".
Theo UNESCO: "Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức
hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu
nghề nghiệp" [31,379].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Bồi dưỡng có thể coi là quá

trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một
cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” [31,381]
Bồi dưỡng: theo nghĩa rộng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm
hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo
định hướng mục đích đã chọn; theo nghĩa hẹp là trang bị thêm những kiến
thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động
trong các lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên trong quá trình phát triển của xã hội,
nhà trường; một thiết chế giáo dục trong xã hội đương nhiên cũng không
ngừng biến đổi để đáp ứng sự phát triển đó. Một trong những sự biến đổi
đú chớnh là đội ngò phải luôn được thường xuyên bồi dưỡng nâng cao
phẩm chất, năng lực, sức khỏe tức là tăng thêm trình độ hiện có của đội
24
ngò với nhiều hình thức và mực độ khác nhau nhưng không chặt chẽ và
chính quy như đào tạo và được thực hiện thời gian ngắn.
Như vậy ta có thể hiểu:
- Chủ thể bồi dưỡng đã được đào tạo để có trình độ chuyên môn nhất
định.
- Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức kỹ năng để
nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó (chương
trình đổi mới, phương pháp giảng dạy, phương pháp và công cụ đánh
giá, công cụ phương tiện cho hoạt động chuyên môn qua hình thức
đào tạo nào đó (Bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng định kỳ, bồi dưỡng
nâng cao).
- Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên
môn để người lao động có cơ hội củng cố mở mang hoặc nâng cao hệ
thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm.
Tóm lại ta có thể hiểu công tác bồi dưỡng giáo viên là quá trình
tác động tới tập thể, cá nhân giáo viên, tạo cơ hội cho giáo viên tham gia
vào các hoạt động dạy học, giáo dục, học tập trong và ngoài nhà trường

để họ có thể cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ,
sức khỏe, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm
chất và năng lực sư phạm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục đào tạo.
1.3.5. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực làm việc
Là chính sách, chế độ của Đảng và nhà nước với đội ngò giáo viên,
thể hiện sự quan tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội đối với sự
nghiệp phát triển GD&ĐT. Tuy nhiên còn tuỳ thuộc quá trình thực hiện,
sự sáng tạo, vận dụng vượt khó của địa phương cũng như nhà trường nơi
25

×