BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN TUYẾN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN TUYẾN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS NGUYỄN HỮU THÀNH
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Tuyến
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự
đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tơi hồn thành
bản Luận văn này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc thầy giáo GS.TS Nguyễn Hữu
Thành đã trực tiếp hướng dẫn, trực tiếp chỉ ra những ý kiến quý báo và giúp đỡ tơi
hồn thành Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Đất đai, Ban
Quản lý Đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hướng dẫn tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Gia Viễn,
Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn,
Phịng Thống kê huyện Gia Viễn, UBND các xã đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số
liệu, những thơng tin cần thiết để hồn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình cùng
tồn thể các bạn học viên cùng lớp và bạn bè đã động viên và giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, nghiên cứu để hồn thành Luận văn này./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Tuyến
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục các chữ viết tắt
vii
Danh mục bảng
viii
MỞ ĐẦU
1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Một số vấn đề lý luận đất nông nghiệp
3
1.1.1. Khái niệm về đất đai
3
1.1.2. Đất nơng nghiệp và vai trị của đất nơng nghiệp
3
1.1.3. Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp
6
1.2. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững
1.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững
9
9
1.2.2. Các quan điểm sử dụng đất bền vững.
11
1.2.3. Các nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững
11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
12
1.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
12
1.3.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
13
1.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế - tổ chức
13
1.3.4. Nhóm yếu tố xã hội
14
1.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
15
1.4.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
15
1.4.2. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
17
1.5. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
21
1.5.1. Những nghiên cứu trên Thế giới
21
1.5.2. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam
23
1.5.3. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Ninh Bình và
huyện Gia Viễn
24
iv
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
26
2.2. Nội dung nghiên cứu
26
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
26
2.2.2. Tình hình sử dụng đất tại huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
26
2.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
26
2.2.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
27
2.3. Phương pháp nghiên cứu
27
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
27
2.3.2. Phương pháp thu thập các số liệu, tài liệu
27
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
28
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất và các
kiểu sử dụng đất
28
2.3.5. Phương pháp đánh giá tính hiệu quả của các kiểu sử dụng đất
31
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
32
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
40
3.2. Tình hình sử dụng đất của huyện Gia Viễn
48
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai
48
3.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
48
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
52
3.3.1. Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
52
3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
54
3.3.3. Hiệu quả xã hội
61
3.3.4. Hiệu quả mơi trường các loại hình sử dụng đất
67
3.3.5. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Gia Viễn
71
v
3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Gia Viễn
74
3.4.1. Những quan điểm để nâng cao sử dụng đất nông nghiệp
74
3.4.2. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
75
3.4.3. Một số giải pháp thực hiện
76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
82
PHỤ LỤC
85
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFPPD
: Diễn đàn các nghị sỹ châu Á về dân số và phát triển
ANLT
: An ninh lương thực
BVTV
: Bảo vệ thực vật
CPTG
: Chi phí trung gian
DT
: Diện tích
FAO
: Tổ chức Nơng – Lương Liên hợp quốc
GTNC
: Giá trị ngày công
GTGT
: Giá trị gia tăng
GTSX
: Giá trị sản xuất
HQĐV
: Hiệu quả đồng vốn
HQKT
: Hiệu quả kinh tế
HQXH
: Hiệu quả xã hội
HQMT
: Hiệu quả môi trường
LUT
: Loại hình sử dụng đất
TNHH
: Thu nhập hỗn hợp
WB
: Ngân hàng thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1.
Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
28
2.2.
Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
29
2.3.
Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình
sử dụng đất
30
2.4.
Thang điểm đánh giá tính hiệu quả của các kiểu sử dụng đất
31
3.1.
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội
40
3.2.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện
41
3.3.
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt qua các năm
41
3.4.
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi qua các năm
42
3.5.
Dân số trung bình phân theo các xã thị trấn của huyện
44
3.6.
Diện tích, cơ cấu các loại đất nơng nghiệp năm 2013
48
3.7.
Biến động diện tích đất nơng nghiệp giai đoạn (2000 -2013)
50
3.8.
Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính
51
3.9.
Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn huyện Gia Viễn
54
3.10. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia Viễn
55
3.11. Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất
57
3.12. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất
62
3.13. Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất
64
3.14. Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất
69
3.15. Tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng đất huyện Gia Viễn
71
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội,
nó khơng chỉ là đối tượng lao động mà cịn là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông
nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống
con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp
thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho
tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nơng nghiệp có hạn về diện tích
nhưng lại có nguy cơ bị suy thối dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức
của con người trong q trình sản xuất. Đó cịn chưa kể đến sự suy giảm về diện
tích đất nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả
năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất tồn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước
có nền nơng nghiệp chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Gia Viễn nằm ở phía bắc của tỉnh Ninh Bình, cách thành phố Ninh Bình 10
km và cách thủ đơ Hà Nội 80 km, là huyện chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng,
sản xuất nơng nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn, tài nguyên đất đai và nhân lực chưa
được khai thác đầy đủ.Trong những năm gần đây, nền kinh tế của huyện đã có
những khởi sắc. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, đất đai trên địa bàn huyện
1
cũng có những biến động lớn, nhất là đất phục vụ nhu cầu sử dụng nhà ở, phát triển
hạ tầng, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp dẫn đến quỹ đất nơng nghiệp bị giảm
nhiều. Trong khi đó, dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu về lương thực, thực
phẩm tăng nhanh tạo sức ép với đất nông nghiệp. Đảng và Chính phủ đã ban
hành nhiều chủ trương, chính sách như giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định
lâu dài cho các hộ gia đình, chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
ni, các chương trình khuyến nơng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Tại
vùng hiện các loại hình sử dụng đất nhìn chung đã bố trí hợp lý, các mơ hình
chuyển đổi từ đất trồng cây lương thực sang trồng các loại cây hàng hóa, các
mơ hình đa canh trên đất úng trũng cho hiệu quả kinh tế khá cao. Trong bối
cảnh đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Gia Viễn
có ý nghĩa quan trọng nhằm tìm ra những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp
hiện nay, làm cơ sở đề xuất các giảm pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, tổ chức sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững.
Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Hữu
Thành tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
(1) Đánh giá tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của huyện Gia Viễn, tỉnh
Ninh Bình;
(2) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
3. Yêu cầu của đề tài
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác, đảm
bảo độ tin cậy và phản ánh đúng tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn
nghiên cứu;
- Tìm ra được ưu nhược điểm, tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp, xác
định được biến động sử dụng đất nông nghiệp;
- Xác định được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả làm cơ sở đề xuất.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất đai
Cho đến nay đã có nhiều nhà thổ nhưỡng, nhà quản lý đưa ra những khái niệm,
định nghĩa về đất. Khái niệm đầu tiên được nhiều người biết đến là của nhà thổ nhưỡng
Nga Đocutraiep (1897) cho rằng “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời
do kết quả của quá trình tác động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất: sinh vật, đá mẹ,
khí hậu, địa hình và thời gian” (Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000).
Học giả người Anh Wiliam định nghĩa “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có
khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”. Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ
nhưỡng và quy hoạch Việt Nam: “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây
trồng có thể sinh trưởng và phát triển được” và đất là một cấu thành của đất đai
(Trần Văn Chính và cs., 2006).
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm các yếu tố cấu
thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu thời
tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sơng suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt
cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đồn thực vật, trạng thái định
cư của con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại để lại
(Nguyễn Khang và cs.,2000).
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: Khí hậu, lớp đất
bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khống sản trong
lịng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ
văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trị quan trọng và ý nghĩa to lớn
đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội lồi người.
1.1.2. Đất nơng nghiệp và vai trị của đất nơng nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm đất nơng nghiệp
Luật Đất đai (2013) quy định, đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu
để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
3
năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp (Quốc hội nước cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Trong nơng nghiệp, đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao
động. Như vậy đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động mà còn cung
cấp dinh dưỡng nuôi cây trồng và thông qua sự phát triển của trồng trọt tạo điều
kiện cho ngành chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa đó, đất đai là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là cơ sở tự nhiên sản sinh ra của cải vật chất cho xã hội. Ở nước ta với hơn
70% dân số làm nông nghiệp nên vấn đề phát triển nông nghiệp là mặt trận hàng
đầu tạo cơ sở vững chắc cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước (Lê
Phong Du, 2007).
1.1.2.2. Vai trị của đất đối với sản xuất nơng nghiệp
Đất đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất vừa là đối tượng lao
động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất là đối tượng lao động bởi
lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng,
vật ni để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai cịn là tư liệu lao động trong q
trình sản xuất thông qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc
tính tự nhiên của đất như lý học, hoá học, sinh vật học và các tính chất khác để tác
động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm (Vũ Khắc Hịa, 1996).
Đất có vị trí cố định và có chất lượng khơng đồng đều giữa các vùng, miền.
Mỗi vùng đất luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước,
thảm thực vật), điều kiện kinh tế - xã hội như (dân số, lao động, giao thông, thị
trường). Do vậy, muốn sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả cần xác định cơ cấu cây
trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
Đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nơng nghiệp nếu biết
sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất sẽ ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, thực tế
cũng cho thấy diện tích đất tự nhiên nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng có hạn
và chúng khơng thể tự sinh sơi. Trong khi đó, áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát
4
triển của xã hội đã và đang làm đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi
sang mục đích phi nơng nghiệp như xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu đô thị, khu
công nghiệp… đã làm cho đất đai ngày càng khan hiếm về số lượng, giảm về mặt
chất lượng và hạn chế khả năng sản xuất. Sử dụng đất một cách hợp lý, có hiệu quả
và bền vững là một trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển nền kinh tế
của mọi quốc gia (Đặng Kim Sơn, 2008).
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã khai
thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều khó
khăn. Quy mơ đất nông nghiệp lại phân bố không đều giữa các châu lục và ngay
giữa các quốc gia trong cùng một châu lục: tại Châu Mỹ diện tích đất chiếm 35%
diện tích đất Thế giới, châu Á chiếm 26%, châu Âu chỉ chiếm 13%, châu Phi chiếm
20%, châu Đại Dương chiếm 6%. Bình qn đất trồng trọt/đầu người trên tồn thế
giới năm 2011 là 2.600m2/người. Trong đó ở Mỹ 5.100 m2/người, gấp 2 lần so với
bình quân chung của thế giới. Ở Anh 10.000m2/người, ở Nhật Bản 300m2/người,
Trung Quốc là 800m2/người, Campuchia 2.700 m2/người, Thái Lan 2.400 m2/người
(WB, 2012).
Nông nghiệp là một ngành sản xuất dựa vào đất nhưng chiếm tỷ trọng không
nhỏ trong cơ cấu kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt ở các nước đang
phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm
cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia. Theo
đánh giá của Ngân hành thế giới, tổng sản lượng lương thực sản xuất ra chỉ đáp ứng
nhu cầu cho khoảng 6 tỷ người trên thế giới, tuy nhiên có sự phân bổ không đồng
đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép từ nhu cầu lương thực
thực phẩm ngày càng tăng của con người.
Tại Việt Nam, theo số liệu của (Tổng cục Thống kê, 2013), (tiêu chí cũ
khơng có đất lâm nghiệp) diện tích đất nơng nghiệp và diện tích đất canh tác nơng
nghiệp của Việt Nam có sự biến động lớn, năm 1990 diện tích đất nơng nghiệp có
9.940.000ha; diện tích đất canh tác nơng nghiệp là 8.101.500ha; bình quân đất canh
tác là 1.223m2/người; đến năm 2012 diện tích đất nơng nghiệp là 26.371.500ha;
diện tích đất canh tác có 10.210.800ha; bình qn đất canh tác 1.138,21m2/người.
5
1.1.2.3. Sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, đặc biệt ở các nước đang
phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm
cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia. Trong
sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được nếu biết sử
dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày một tăng lên.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực sản
xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỷ người trên thế giới, tuy nhiên có sự phân
bổ không đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép từ nhu cầu
lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người. Vấn đề trên được đặt ra một cách
nóng hổi tại Đại hội đồng lần thứ 9 Diễn đàn các nghị sĩ châu Á về dân số và phát triển
(AFPPD) với sự tham gia của gần 100 nghị sỹ đến từ 25 nước diễn ra tại Hà Nội. Hiện
nay trên tồn cầu vẫn cịn 850 triệu người thường xuyên thiếu lương thực. Sự gia tăng
dân số cùng với q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đã tạo ra áp lực lớn với việc đảm
bảo an ninh lương thực (ANLT) bởi tăng số người tiêu dùng và giảm diện tích trồng
cây lương thực. Khủng hoảng lương thực vừa qua đã tác động đến tất cả các nước dù là
giàu hay nghèo, tuy nhiên tác động nặng nề nhất vẫn là những người nghèo, bởi vì chi
phí cho lương thực chiếm một phần lớn trong chi tiêu hàng ngày của họ (Trần Thị
Mận, 2011).
1.1.3. Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp
Hiện tượng suy thối đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và mơi
trường. Trên thế giới có khoảng 2/3 diện tích đất nơng nghiệp bị suy thối nghiêm
trọng trong 50 năm qua do xói mịn rửa trơi, sa mạc hố, chua hố, ô nhiễm môi
trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nơng nghiệp đã bị suy thối
mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hố do biến động khí hậu bất lợi và khai thác sử
dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nơng
nghiệp và đồng cỏ. Thối hố mơi trường đất có nguy cơ làm giảm 10-20% sản lượng
lương thực thế giới trong 25 năm tới. Tỷ trọng đóng góp gây thoái hoá đất trên thế
giới như sau : mất rừng 30%, khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%,
chăn thả gia súc quá mức 35%, canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, công nghiệp
6
hố gây ơ nhiễm 1%. Vai trị của các ngun nhân gây thối hố đất ở các châu lục
khơng giống nhau, ở châu Âu, châu Á, Nam Mỹ mất rừng là nguyên nhân hàng đầu;
ở châu Đại Dương, châu Phi chăn thả gia súc q mức có vai trị chủ yếu nhất ; ở Bắc
và Trung Mỹ chủ yếu do hoạt động nơng nghiệp. Hiện có khoảng 800 triệu dân thiếu
đói. Trong đó khoảng 100 triệu dân đang sống trên đất gần như mất khả năng sản
xuất (Lê Thái Bạt, 2008).
* Xói mịn rửa trơi: Mỗi năm rửa trơi, xói mịn chiếm 15% ngun nhân
thối hố đất, trong đó nước đóng góp 55,7% vai trị, gió đóng góp 28% vai trị,
mất dinh dưỡng đóng góp 12% vai trị. Trung bình đất đai trên thế giới bị xói
mịn 1,8-3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trơi xói mịn hàng
năm là 5,4-8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30-50 triệu tấn
lương thực. Theo kết quả điều tra của (FAO, 1993), do chế độ canh tác không
tốt đã gây xói mịn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thối đất, đặc biệt ở vùng
nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mịn tại các châu lục là :
châu Âu, châu Úc, châu Phi : 5-10 tấn/ha, châu Mỹ : 10-20 tấn/ha, châu Á : 30
tấn/ha (Tadon.H.L.S, 1993).
* Hoang mạc hố: Là q trình tự nhiên và xã hội. Khoảng 30% diện tích trái
đất nằm trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang bị hoang mạc hố đe doạ và hàng
năm có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hoá, mất khả năng canh tác do những
hoạt động của con người. Suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nhiều vấn đề
và do nhiều quá trình tự nhiên xã hội khác nhau đồng thời tác động. Những q
trình thối hố đất nghiêm trọng ở Việt Nam là :
1. Xói mịn rửa trơi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý,
chăn thả quá mức. Theo (Trần Văn Ý và Nguyễn Quang Mỹ, 1999) hơn 60% lãnh
thổ Việt Nam chịu ảnh hưởng của xói mịn tiềm năng ở mức > 50 tấn/ha/năm.
Diện tích đất ở nước ta có khoảng 33.100.000 ha, trong đó 3/4 là đất dốc, trong điều
kiện nhiệt đới ẩm, lượng mưa lớn nên dễ bị rửa trơi, xói mịn khá mạnh. Điều kiện
đất do rửa trơi bốc hơi, tích lũy sắt, nhơm dễ biến thành đá ong, q trình này xảy ra
rất mãnh liệt ở vùng trung du, vùng cao ven đồng bằng (Tôn Thất Chiểu, 2008).
7
2. Chua hoá, mặn hoá, phèn hoá, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ đầu, mất cân
bằng dinh dưỡng...Tỷ lệ bón phân N : P2O5 : K2O trung bình trên thế giới là 100 :
33 : 17 còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7, thiếu lân và kali nghiêm trọng. Việt Nam
phấn đấu đến năm 2010 đất nơng nghiệp đạt 10 triệu ha, trong đó có 4,2 – 4,3 triệu
ha lúa, 2,8-3 triệu ha cây lâu năm, 0,7 triệu ha mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đảm
bảo cung ứng 48-55 triệu tấn lương thực (cả màu), đất lâm nghiệp đạt 18,6 triệu ha
(50% độ che phủ). Trong đó có 6 triệu ha rừng phịng hộ, 3 triệu ha rừng đặc dụng,
9,7 triệu ha rừng sản xuất, cảnh quan thiên nhiên (chủ yếu là sơng, suối, núi...) cịn
1,7 triệu ha. Hiện trạng tài nguyên đất trên thế giới, Việt Nam và hướng sử dụng
bền vững (Trần Thị Mận, 2011).
Đứng trước tình thế phức tạp này địi hỏi phản ứng của toàn cầu bằng việc
gia tăng năng suất các hệ sinh thái đất đai và đặt sản xuất nông nghiệp bền vững lên
làm vấn đề ưu tiên, thông qua các chính sách hỗ trợ giảm nghèo dựa trên quan điểm
thích nghi với biến đổi khí hậu và bảo vệ đa dạng sinh học. Đồng thời khoa học và
công nghiệp cũng đóng vai trị quan trọng chống lại suy thối đất. Chẳng hạn việc
xây dựng hướng dẫn và tiêu chuẩn sử dụng sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp thay
thế như sản xuất nhiên liệu sinh học, nhằm hướng tới sinh kế bền vững cho những
người dân dễ bị ảnh hưởng nhất sống ở những vùng đất bị suy thoái.
Ở Việt Nam những biện pháp chống suy thoái đất hiện nay cần phải làm :
* Chống xói mịn :
- Tăng độ che phủ mặt đất;
- Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý;
- Điều tiết nước (chế độ tưới nước).
* Chống ơ nhiễm đất :
- Sử dụng phân bón kết hợp cải tạo đất;
- Sử dụng chất bảo vệ thực vật, chú ý đến bảo vệ môi trường;
- Xử lý nước thải, đặc biệt nước thải công nghiệp;
- Xử lý phế thải : khí, rắn, tránh ơ nhiếm đất.
* Sử dụng phương pháp IPM (Integrated Pest Management – kiểm soát dịch
hại tổng hợp) và BC (Biological control – kiểm soát sinh học)
8
Phương pháp IPM dựa trên sự áp dụng kết hợp chế độ luân canh, chế độ
trồng xen, sử dụng thận trọng hợp chất bảo vệ thực vật có độc tính thấp, kiểm tra
sinh học để ngăn chặn sinh sôi của cỏ, sâu, bệnh (Trần Thị Mận, 2011).
1.2. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững
1.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững
1.2.1.1. Quan điểm toàn cầu về phát triển bền vững
Tuyên bố Stockholm về Môi trường con người: “Bảo vệ và cải thiện môi
trường con người cho các thế hệ hơm nay và mai sau đó trở thành mục tiêu cấp bách
của nhân loại. Mục tiêu mà chúng ta mưu cầu phải phù hợp, hài hòa với những mục
tiêu và phát triển kinh tế, xã hội trên tồn thế giới” (Hội nghị LHQ về Mơi trường
con người Stockholm, Thụy Điển,6-16/6/1972);
Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển “Con người là trung tâm của
những mối quan hệ về sự phát triển lâu dài. Con người cứ quyền được hưởng một
cuộc sống hữu ích và lành mạnh hài hòa với thiên nhiên…để thực hiện phát triển
bền vững, bảo vệ môi trường nhất thiết sẽ là một bộ phận cấu thành của Q trình
phát triển và khơng thể xem xét, tách rời Q trình đó” (Hội nghị LHQ về Môi
trường và Phát triển Rio de Janeiro, Brazil 3-4/6/1992).
Tuyên bố Johannesburg về Phát triển bền vững: “ Nhận thức rằng nhân loại
đang đứng trước bước ngoặt lịch sử, chúng tôi đã thống nhất cùng quyết tâm, nỗ lực
một cách tích cực nhu cầu về việc cần cứ một kế hoạch rõ ràng và khả thi để xóa bỏ
nghèo khó và phát triển con người…chúng tơi cũng nhận rằng xóa bỏ nghèo khó,
thay đổi các mẫu hình sản xuất và tiêu thụ, bảo vệ và quản lý tài nguyên thiên nhiên
phục vụ phát triển kinh tế, xã hội là những mục đích có tính bao qt và là những
u cầu thiết yếu để phát triển bền vững” (Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát
triển bền vững Johannesburrg, Nam Phi, 26/8- 4/9/ 2002).
(Kế hoạch thực hiện Johannesburg): Hoạt động của con người ngày càng có
nhiều tác động đến tính thống nhất của các hệ sinh Thái cung cấp các nguồn tài
nguyên căn bản, dịch vụ cho phúc lợi và các hoạt động kinh tế của con người. Quản
lý cơ sở tài nguyên thiên nhiên theo phương thức bền vững và tổng hợp là quan
trọng đối với sự phát triển bền vững. Về khía cạnh này, để đảo ngược xu thế hiện tại
9
càng sớm càng tốt về sự suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thì cần thiết phải
thực hiện các chiến lược bao gồm các mục tiêu đó được thơng qua ở cấp quốc gia, và
cứ thể ở cấp khu vực để bảo vệ các hệ sinh thái và đạt được sự quản lý tổng hợp về
đất đai, nước và các nguồn tài nguyên sống đồng thời tăng cường năng lực ở cấp địa
phương, quốc gia và khu vực…
1.2.1.2. Quan điểm quốc gia của Việt Nam về phát triển bền vững
- Năm 1992 Đồn đại biểu Chính phủ Việt Nam do Phó Thủ tướng Nguyễn
Khánh dẫn đầu tham gia Hội nghị LHQ về Môi trường và Phát triển Rio de Janeiro,
Brazil 3-4/6/1992, ký các văn kiện và cơng ước chính về Mơi trường đó Thơng qua
tại Hội nghị;
- Năm 1993 Luật Bảo vệ Môi trường, ban hành theo Nghị quyết Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam khóa IX ngày 27/12/1993.
- Năm 2002 Đồn đại biểu Chính phủ Việt Nam do Phó Thủ tướng Phạm Gia
Khiêm dẫn đầu tham gia Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững
Johannesburrg, Nam Phi, 26/8- 4/9/ 2002, ký các văn kiện và công ước chính về
Mơi trường và Phát triển bền vững đó Thông qua tại Hội nghị;
- Năm 2003 Quyết định số 256/2003/QĐ/TTg ngày 02/12/2003 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2013
và định hướng đến năm 2020 ở Việt Nam.
- Năm 2004 Quyết định 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).
Theo Quyết định 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính
phủ: “ Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam là một chiến lược
khung, bao gồm những vấn đề định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành,
địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện, đồng thời thể hiện sự
cam kết của Việt Nam với quốc tế”.
- Năm 2005 Luật bảo vệ Môi trường, ban hành theo Nghị quyết Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam khóa XI Kỳ họp thứ 8 từ 18/10 đến 29/11/2005 (Nguyễn
Đình Bồng, 9/2008).
10
1.2.2. Các quan điểm sử dụng đất bền vững.
Nhận thức đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu của con
người lấy từ đất lại ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do
bị trưng dụng sang mục đích khác. Vì vậy sử dụng đất nông nghiệp cần quán triệt
các quan điểm như sau:
+ Một nền nông nghiệp phát triển bền vững phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí:
tốt về mơi trường sinh thái, có hiệu quả kinh tế, phù hợp với nhu cầu xã hội và
truyền thống văn hoá; cho phép áp dụng cơng nghệ thích hợp; đem lại lợi ích và sự
phát triển chung cho toàn thể cộng đồng, trước mắt và lâu dài. Sản xuất nông nghiệp
bền vững gắn chặt với sử dụng đất nông nghiệp bền vững, hiệu quả.
+ Sử dụng đất bền vững quan hệ đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và
mơi trường, hiện tại và tương lai, làm giảm suy thoái đất và nước đến mức tối thiểu,
giảm chi phí sản xuất bằng cách sử dụng thông minh các nguồn tài nguyên bên
trong và áp dụng hệ thống quản lý phù hợp. Sử dụng đất bền vững trong nông
nghiệp liên quan trực tiếp đến các hệ thống canh tác cụ thể nhằm duy trì và nâng
cao thu nhập, đồng thời bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thúc đẩy phát
triển nông thôn, hiện tại và tương lai.
+ Sử dụng đất nơng nghiệp với mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp và hướng tới xuất khẩu, trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm
ảnh hưởng xấu tới môi trường.
1.2.3. Các nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý theo hướng tập trung chun mơn hố, sản
xuất hàng hố theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh tồn
diện và liên tục. Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều
sâu, tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Thâm
canh cây trồng, vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất
nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định.
11
Sử dụng đất nông nghiệp cứ hiệu quả đảm bảo giá trị lợi nhuận trên một đơn
vị diện tích cao. Nâng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa
dạng hố hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nơng nghiệp, đa dạng hố cây trồng
vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp cũng gắn liền với chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất và q trình tập
trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp
khác. Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học kĩ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật ni
có tỉ suất cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả trên cơ sở sử dụng bền vững phải
quan tâm tới ba hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Về hiệu quả kinh tế, là
với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều
nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Về hiệu quả xã hội, tạo được công
ăn việc làm cho lao động, xố đói giảm nghèo, định canh, định cư, cân bằng xã hội,
nâng cao mức sống của toàn dân. Về hiệu quả mơi trường, đảm bảo được lợi ích
hiệu quả mà không ảnh hưởng xấu tới tài nguyên đất và mơi trường sinh thái. Ngăn
ngừa suy thối, khắc phục vụ nhiễm và bảo tồn được đa dạng sinh học. Trong Q
trình sử dụng đất nơng nghiệp cần phải chú trọng tới cả ba hiệu quả trên.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
1.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, địa hình...) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp bởi là nguồn cung cấp dinh dưỡng, nước và ánh sáng cho
quang hợp, tạo ra sinh khối, sản phẩm của cây trồng.. Do vậy, cần đánh giá đúng
điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật ni chủ lực phù hợp và
định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất
nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nơng dân có thể lợi dụng
những yếu tố đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nơng sản hàng hố với giá
rẻ. Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt trời dựa
trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác (Nguyễn Ích Tân, 2000).
12
1.3.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng,
vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của q trình sản xuất để hình
thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu
biết về đối tượng sản xuất, thời tiết, điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo
thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng
loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng
hố. Theo Frank. and Douglass ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của
kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra u cầu mới đối
với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm
bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử
dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có
thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật
đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp (Nguyễn Ích Tân, 2000).
1.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế - tổ chức
Nhóm các yếu tố này bao gồm:
- Quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên
cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển
Công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nhân lực và thể chế luật pháp về bảo
vệ tài nguyên môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển nơng nghiệp hàng hóa.
Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi, khai thác đất một cách đầy đủ,
hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung
hóa, chun mơn hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
vào phát triển sản xuất hàng hóa (Nguyễn Thị Vịng và cs, 2001).
- Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá
13
các hình thức hợp tác trong nơng nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất,
kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ
nơng sản hàng hố. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hố của hộ nông dân là: tổ
chức dịch vụ đầu vào và đầu ra.
- Dịch vụ kỹ thuật
Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật
và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nơng
nghiệp hàng hố phát triển địi hỏi phải khơng ngừng nâng cao chất lượng nông sản
và hạ giá thành nông sản phẩm (Nguyễn Ích Tân, 2000).
1.3.4. Nhóm yếu tố xã hội
Phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành
sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu chịu sự
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như: đất, lao động,
vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nông
sản (Đặng Kim Sơn, 2008).
Lao động và thị trường đều có ảnh hưởng lớn đến cơ cấu cây trồng, việc phát
triển sản xuất nông nghiệp vừa giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, vừa
phải đảm bảo nhu cầu thị trường.
Hiện nay nhu cầu thị hiếu khách hàng khá đa dạng. Muốn mở rộng thị trường
trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin dự báo, mở rộng
các dịch vụ tư vấn..., quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hóa.
Sự ổn định về chính trị xã hội, sự phù hợp của chủ trương, chính sách sẽ khuyến
khích đầu tư phát triển nông nghiệp tạo điều kiện cho các chủ thể đất phát huy năng
lực, lựa chọn các hướng đầu tư có hiệu quả, đồng thời hạn chế được rủi ro trong q
trình sản xuất kinh doanh nơng nghiệp.
Bên cạnh đó, những kinh nghiệm tập qn sản xuất nơng nghiệp và trình
độ dân trí của người dân cũng có tác động đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất
nông nghiệp.
Nhà nước đưa ra các chính sách về đất đai để khuyến khích nơng nghiệp phát
triển thể hiện trong Hiến pháp, Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/52014 của chính phủ và các văn bản dưới luật.
14
1.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.4.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
1.4.1.1. Khái niệm hiệu quả
Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này khi nhận
thức con người phát triển cao hơn người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và
kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như u cầu của
cơng việc mang lại (Trung tâm từ điển ngôn ngữ, 1992).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian (Trung tâm từ điển ngôn ngữ, 1992).
Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của
con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn
giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết
quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay
khơng? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng
lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó.
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả.
1.4.1.2. Phân loại hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế : Là hiệu quả được quan tâm hàng đầu, khâu trung tâm để đạt
các các loại hiệu quả khác. Có khả năng lượng hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
- Hiệu quả xã hội: Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người
với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Khó lượng hóa tồn bộ vấn đề,
được thể hiện bằng các mục tiêu định tính hoặc định lượng.
- Hiệu quả môi trường: Là hiệu quả đảm bảo tính bền vững cho sản xuất, xã
hội. Là vấn đề đang được nhân loại quan tâm, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh
tế và kỹ thuật.
15
Sản xuất muốn phát triển phải quan tâm đến cả 3 loại hiệu quả, trong đó hiệu
quả kinh tế là trọng tâm, khơng có hiệu quả kinh tế khơng có điều kiện nguồn lực để
thực thi hiệu quả xã hội và mơi trường, ngược lại, khơng có hiệu quả xã hội và môi
trường hiệu quả kinh tế sẽ không vững chắc (Vũ Thị Bình, 2010).
* Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất đai là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng
đất đai trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị (lợi
nhuận) thu được bằng tiền; đồng thời về mặt xã hội, là thể hiện hiệu quả của
lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng
năm để khai thác đất.
Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về mặt giá trị
qua giá trị sản lượng và hiệu quả về mặt sử dụng sức lao động của nông dân, công
nhân, trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng
nông sản thu được, nhất là các loại nơng sản cơ bản, có ý nghĩa chiến lược (lương
thực, sản phẩm xuất khẩu, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến…) để
bảo đảm sự ổn định về kinh tế và xã hội của đất nước.
Hiệu quả sử dụng đất đai là kết quả của một hệ thống các biện pháp tổ chức
sản xuất, khoa học – kĩ thuật, quản lí kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các
khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên; trong những hoàn cảnh thực tế nhất
định, cịn gắn sản xuất nơng nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân,
cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế… Cùng với các biện
pháp kĩ thuật thâm canh truyền thống, phải coi trọng việc vận dụng các tiến bộ khoa
học – kĩ thuật mới, tiến hành mạnh mẽ việc bố trí lại cơ cấu kinh tế theo hướng khắc
phục tính tự cấp tự túc về lương thực từ lâu đời, biến đổi mạnh nông nghiệp thành
một ngành kinh tế hàng hóa; chỉ trên cơ sở đó mới có điều kiện thực tế tận dụng các
tiềm năng phong phú sẵn có về đất đai và lao động của Việt Nam.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật ni là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới (Tadon.H.L.S, 1993).
16