Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

QUY PHẠM THỰC HÀNH TỐT HƠN (BMP) CHO NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 37 trang )

1











QUY PHẠM THỰC HÀNH TỐT HƠN (BMP)
CHO NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM









Năm 2009
2

Mục lục

1. Chuẩn bị ao nuôi
2. Chọn cá giống và thả giống
3. Thay nước trong quá trình nuôi


4. Quản lý ao nuôi
5. Quản lý sức khỏe cá nuôi
6. Thu hoạch

NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN BMP
1. Trách nhiệm đối với cộng đồng
2. Bảo vệ môi trường
3. An toàn vệ sinh thực phẩm
4. Truy xuất nguồn gốc









Hình ảnh sử dụng trong tài liệu này là của Khoa Thủy sản,
Trường Đại học Cần Thơ (ngọai trừ hình bìa 1)

3



Hút bùn đáy khi ao bơm
cạn nước (trên) và ao
không bơm cạn nước
(dưới)
1. Chuẩn bị ao nuôi

1.1 Xử lý bùn đáy ao
a) Có thể hút bùn ra khỏi ao
 Ao có thể bơm cạn nước
- Hút bùn đáy chuyển đến mương vườn cây ăn
trái hoặc ao chứa riêng.
- Bón vôi và phơi ao 1 tuần trước khi lấy nước
- Thả cá nuôi khoảng 2 tuần sau khi lấy nước.
 Ao không thể bơm cạn nước
- Hút bùn đáy chuyển
đến mương vườn cây
ăn trái hoặc ao chứa
riêng.
- Bón vôi và rửa ao (xả
nước) 2-3 tuần trước
khi thả giống.

b) Không thể hút bùn ra
khỏi ao
 Hạ nước ao đếm mức
thấp nhất rồi xử lý vôi
và muối
1.2 Gia cố ao nuôi
 Sửa và gia cố bờ và cống ao đồng thời vệ sinh
sạch sẽ quanh ao nuôi.
4


Chọn cá giống thả nuôi

Bón vôi quanh bờ ao

1.3 Bón vôi cải tạo
 Ao bơm cạn được nước thì bón vôi nung (CaO)
từ 10-15 kg/100 m
2
cho cả ao và bờ.
 Ao không thể bơm cạn
được nước thì bón vôi
nung (CaO) trên bờ từ
10-15 kg/100 m
2
kết
hợp bón muối 10-15
kg/100 m
2

1.4 Cấp nước vào ao
 Lọc nước trước khi cấp vào ao bằng túi lưới lọc
có mắt lưới nhỏ.
2. Chọn cá giống và thả giống
2.1 Chọn cá giống
 Chọn những cơ sở ương cá giống có uy tín và
cung cấp đủ số lượng thả nuôi.
 Kiểm tra cá giống tại ao ương trước khi mua
đồng thời tìm hiểu lý lịch của đàn cá.
 Chọn có giống có các đặc điểm sau:
- Khoẻ mạnh, màu sắc
sáng, kích cỡ đồng
đều và không có dấu
hiệu bệnh.
- Thả 30-40 cá vào

thau nước trong 3-4
phút, nếu có một số
5


Ghe đục vận chuyển cá giống và
cá thương phẩm
cá bơi không kịp đàn là đàn cá yếu không nên
chọn mua.
 Cá giống phải được luyện trước khi vận chuyển
vào ao nuôi.
 Kích cỡ cá giống nên từ 1,7 đến 2,2 cm chiều cao
thân tức từ 75-80 con/kg đến 30-35 con/kg.
 Nếu có điều kiện thì lấy mẫu cá kiểm tra mầm
bệnh thông thường trước khi mua.
 Cá giống đồng đều sẽ là một trong những yếu tố
quyết định đến tính đều cỡ của cá thu họach.
2.2 Vận chuyển cá giống
 Không cho cá ăn 24 giờ trước khi vận chuyển.
 Thời gian vận chuyển tốt nhất là không quá 6 giờ.
 Nếu thời gian vận
chuyển hơn 6 giờ thì
cần hút cặn ở đáy
ghe và thay nước.
 Khối lượng cá vận
chuyển khoảng 5%
tải trọng ghe (hay khối lượng cá vận chuyển và
khối lượng nước chứa trong ghe là 1:5).
2.3 Xử lý và thả cá giống
 Xử lý muối cho cá ngay khi thả vào ao, nhúng cá

vào trong nước muối 50%o trong thời gian 0,5-1
phút (50 kg muối/m
3
nước).
6


Lấy nước vào ao nuôi qua
cống
 Cho cá ăn ít trong 3-4 ngày đầu (cho ăn khoảng
30-50% lượng thức ăn thông thường).
 Thả giống khi nước ao đạt khoảng 2 m và màu
nước xanh đọt chuối hay võ đậu.
2.4 Mật độ và mùa vụ thả cá giống
 Mùa vụ nuôi cá quanh năm.
 Không thả quá 60 con/m
2
hay 15 con/m
3
nước.
 Thả cá lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
3. Thay nước trong quá trình nuôi
3.1 Thay nước
 Phối hợp lên lịch thay nước cho tất cả các trại/ao
nuôi có sử dụng chung nguồn nước của đoạn
sông khoảng 2 km.
 Trao đổi thông tin về lịch thay nước (cấp và thải)
giữa các trại nuôi với
nhau qua phương pháp
truyền thông đơn giản

(như tin nhắn).
 Các trại cố gắng có
ao/mương lắng nước
trước khi thải ra ngoài.

3.2 Yêu cầu về thay nước
 Nước cấp vào ao nên được lọc qua túi lưới
7


Sổ ghi chép số liệu
 Tháng nuôi thứ nhất thay nước 2 tuần/lần, các
tháng nuôi tiếp theo thay hàng ngày tùy vào mùa
khô hay mùa mưa như sau:
- Mùa khô thì nước thải nên đưa vào vườn cây
ăn trái hoặc ao chứa trước khi thải ra
sông/kinh rạch.
- Mùa mưa thì nước thải có thể xả trực tiếp ra
sông/kinh rạch.
 Khi trong vùng nuôi có dịch bệnh thì hạn chế
hoặc ngừng thay nước.
4. Quản lý ao nuôi
4.1 Quản lý bùn đáy
 Từ tháng nuôi thứ 3 thì bắt đầu hút bùn đáy ao.
 Bùn cần được chuyển đến vườn cây ăn trái hoặc
ao chứa riêng.
 Có thể hút bùn 2-3 lần trong thời gian nuôi tùy
vào mức độ tích lũy ở đáy ao.
4.2 Quản lý chất lượng nước và ghi chép số liệu
 Kiểm tra pH và lượng khí ammonia hằng tuần.

 Những vùng bị nhiễm
mặn thì nên kiểm tra
thêm độ mặn hàng tuần.
 Ghi chép đầy đủ các số
liệu về chất lượng nước
và những thông tin khác
8



Cho cá ăn thức ăn viên
công nghiệp thương mại
(trên) và máy làm thức
ăn viên tại gia đình (dưới)
liên quan đến vụ nuôi vào sổ nhật ký.
4.3 Quản lý thức ăn
 Chọn mua và bảo quản
thức ăn:
- Thức ăn phải có nhãn
hiệu và thành phần
dinh dưỡng rõ ràng;
và phải còn trong hạn
sử dụng.
- Bảo quả thức ăn nơi
thoáng khí, để cách
mặt đất 20 cm và trên
nền gỗ khô, tránh ánh
nắng mặt trời trực
tiếp, mưa hắt và gió.
- Kiểm tra mùi trước

khi cho cá ăn và loại
bỏ những bao thức ăn
bị ôi/thối hay ẩm mốc.
 Cho cá ăn
- Bắt đầu cho cá ăn đủ khẩu phần (lượng thức
ăn) sau khi thả giống 3-4 ngày.
- Cho cá ăn thức ăn viên công nghiệp (sản xuất
thương mại hoặc sản xuất tại gia đình).
- Cho cá ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và chiều.
9


Cá bị bệnh gan thận mủ
- Khi cá đạt 50-80 g/con thì cho cá ăn tối đa 5%
và giảm dần khẩu phần ăn theo kích thước
tăng lên của cá, cho ăn khoảng 2-3% khối
lượng cá/ngày vào những tháng cuối.
- Quản lý thức ăn khi cá có triệu chứng “vàng
toàn thân”. Khi cá có dấu hiệu vàng toàn thân
thì giảm lượng thức và kết hợp kiểm tra cá
trong ao, mổ cá quan sát và gởi mẫu xét
nghiệm. Ngoài ra, kiểm tra lại thức ăn xem có
quá hạn hay bị ôi thối, nếu có thì thay thức ăn
mới còn hạn.
5. Quản lý sức khỏe cá nuôi
 Các yếu tố có tác động xấu đến sức khỏe cá:
Thời tiết thay đổi như nhiệt độ giảm thấp, mưa
nhiều,… sẽ làm thay đổi môi trường nước ao và
có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cá.
 Các dấu hiệu bất thường ở cá nuôi: cá ăn ít, bơi

lơi bất thường,
 Các dấu hiệu bệnh ở cá nuôi:
- Bệnh gan thận mủ (BNP): biểu hiện bên
ngoài là cá bơi lờ đờ, cá từ đáy phóng và xoay
vong vòng, giảm ăn.
Trên gan, thận và lá
lách xuất hiện nhiềm
đóm trắng. Xử lý
bệnh bằng cách không
cho ăn và dùng thuốc
kháng sinh phù hợp.
10


Cá bị bệnh trắng gan,
mang (hình trên)
- Bệnh trắng gan,
trắng mang: biểu
hiện bên ngoài là
mang và gan có màu
trắng nhạt. Xử lý
bệnh bằng cách giảm
cho ăn kết hợp xử lý
nước.
- Bệnh xuất huyết: biểu hiện bên ngoài là hậu
môn đỏ, mỏ đỏ, mắt lồi, các kỳ/vây đỏ. Bên
trong thì gan đỏ bầm, xuất huyết các mạch
máu ở đường ruột, thành bụng bên trong bị
xuất huyết. Xử lý bằng cách cải thiện môi
trường và dùng kháng sinh phù hợp.

 Phòng bệnh
- Cho cá ăn thức ăn phù hợp với nhu cầu dinh
dưỡng của cá theo giai đọan phát triển.
- Không nên thay đổi nhiều loại thức ăn trong
chu kỳ nuôi.
- Theo dõi chất lượng nước thường xuyên.
- Khi thời tiết thay đổi (nhiệt độ giảm, mưa
nhiều) nên xử lý môi trường ao bằng muối và
vôi.
 Quản lý khi cá bệnh/chết
- Thường xuyên quan sát các dấu hiệu bất
thường và cách bơi lội của cá.
11



Thu họach cá (trên) và
ghe đục vận chuyển cá
(dưới)
- Ghi chép cẩn thận các dấu hiệu bệnh lý, kích
cỡ cá bị nhiễm bệnh và tiến triển của bệnh.
- Chôn cá chết với vôi ở vị trí nhất định trong
trại.
- Không nên bán cá bệnh chết để làm thức ăn
cho các loài cá nuôi khác.
- Gửi mẫu cá có dấu hiệu bệnh hay sắp chết đến
phòng thí nghiệm gần nhất để phân tích/chẩn
đoán bệnh.
- Không nên sử dụng thuốc hay hoá chất trị
bệnh khi chưa biết nguyên nhân gây bệnh. Chỉ

xử lý khi có kết quả chẩn đoán bệnh.
- Thông báo cho các hộ nuôi lân cận khi thải
nước từ ao cá bị nhiễm bệnh ra ngoài.
6. Thu hoạch
 Ngưng cho cá ăn 2-3
ngày trước khi thu họach
để tránh cá chết khi vận
chuyển.
 Hệ số tiêu tốn thức ăn
(FCR) thường từ 1,5-1,6
nếu dùng thức ăn viên
công nghiệp.
 Tỷ lệ sống của cá đến
khi thu hoạch trung bình
trên 80% nếu thả cá
giống 2,2-2,7 cm.
12

 Nên cá thu hoạch khi cá đạt kích cỡ trung bình
900 g/con và thời gian nuôi khoảng 6 tháng.
 Tổng thời gian thu hoạch không nên quá 7 ngày,
tốt nhất nên thu hoạch cá trong vòng 4 ngày.
 Vân chuyển cá đến nhà máy chế biến bắng ghe
đục, khối lượng cá vận chuyển không nên vượt
5% tải trọng của ghe.

13

NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC
LIÊN QUAN ĐẾN BMP


1. Trách nhiệm đối với cộng đồng
 Quyền sở hữu tài sản và tuân thủ các qui định:
các trại nuôi phải có quyền hợp pháp về sử dụng
đất, nguồn nước, xây dựng, hoạt động và xử lý
chất thải ao nuôi.
 Quan hệ với cộng đồng: tạo mối quan hệ tốt đẹp
với cộng đồng có liên quan,; không được xâm
phạm khu vực chung, đất công, ngư trường khai
thác và nguồn lợi truyền thống của cộng đồng địa
phương.
 An toàn lao động cho công nhân và mối quan hệ
với người lao động: các trại nuôi cá phải tuân
theo luật lao động để đảm bảo an toàn và điều
kiện làm việc của người lao động.
2. Bảo vệ môi trường
 Bảo tồn vùng đất ngập nước và bảo vệ sự đa
dạng sinh học: các trại nuôi cá không nên đặt ở
vùng đất ngập nước nhạy cảm. Hoạt động của trại
không được gây hại vùng đất ngập nước hoặc làm
giảm đa dạng sinh học của hệ sinh thái.
 Quản lý chất thải: trại nuôi nên theo dõi và tìm
được cách xử lý chất thải trước khi thải ra môi
trường nước công cộng.
14

 Sự bảo tồn việc sử dụng bột cá và dầu cá: trại nên
theo dõi thành phần thức ăn và hạn chế nhiều
nhất sử dụng bột cá và dầu cá làm từ nguồn cá
khai thác.

 Bảo tồn đất và nước: trại phải được thiết kế và
hoạt động sao cho không làm mặn hóa đất và
nước và làm suy giảm vùng nước xung quanh khu
vực trang trại. Trang trại nên quản lý chặt chẽ
việc thải chất thải từ các ao nuôi.
 Kiểm soát việc thất thoát cá nuôi và sử dụng sinh
vật biến đổi gen: trại phải hạn chế nhiều nhất việc
thất thoát cá nuôi ra môi trường và tuân theo
những qui định của Nhà nước trong việc sử dụng
những loài bản địa, ngoại lai và giống loài biến
đổi gen.
 Trữ và xả bỏ chất thải trong trại: xăng dầu, nhớt,
hóa chất nông nghiệp phải được trữ và xả bỏ theo
cách an toàn và có trách nhiệm.
 Chăm sóc cá nuôi: tất cả các hoạt động liên quan
đến nuôi cá phải được thiết kế và vận hành có
trách nhiệm cao. Người lao động phải được huấn
luyện để có thể chăm sóc cá nuôi phù hợp.
3. An toàn vệ sinh thực phẩm
 Không nên sử dụng hoá chất cấm trong bất kỳ
giai đoạn nào trong quá trình nuôi.
 Thường xuyên tham khảo thông tin từ các cấp
quản lý về danh mục các hóa chất cấm.
15

 Khi sử dụng bất kỳ loại hoá chất nào cũng nên
tham khảo ý kiến chuyên môn từ những cán bộ
kỹ thuật.
 Nên tìm hiểu rõ các hướng dẫn về các tiêu chuẩn
đảm bảo vệ sinh an toàn và chất lượng sản phẩm

thủy sản.
 Thuốc và hóa chất: không sử dụng kháng sinh,
thuốc và các hóa chất cấm. Những thuốc và hóa
chất khác phải sử dụng theo hướng dẫn ghi trên
nhãn sản phẩm để trị bệnh hoặc quản lý, không
được dùng kháng sinh để phòng bệnh.
 Sát khuẩn trại nuôi: tránh để chất thải của người
và vật nuôi trong trại làm nhiễm bẩn nước ao.
Các chất thải sinh hoạt trong trại nên được xử lý
và không làm nhiễm bẩn khu vực xung quanh.
 Thu hoạch và vận chuyển: cá nên được thu hoạch
và vận chuyển đến các nhà máy chế biến hoặc
các chợ trong điều kiện ổn định nhiệt độ và giảm
thiểu việc gây sốc, xay xước và nhiễm bẩn.

4. Truy xuất nguồn gốc
 Yêu cầu về việc ghi chép thông tin: để phục vụ
cho truy xuất nguồn gốc, các thông tin sau đây
nên được ghi chép cho mỗi khu nuôi và mỗi công
đoạn sản xuất:
- Mã số khu sản xuất.
- Diện tích và thể tích nước ao.
- Ngày thả giống.
16

- Số lượng và kích cỡ cá giống thả.
- Nguồn cá giống (nơi sản xuất).
- Kháng sinh và hóa chất đã sử dụng.
- Thuốc diệt cỏ, diệt tảo và thuốc trừ sâu.
- Nhà máy sản xuất thức ăn và mã số lô hàng

thức ăn sử dụng.
- Ngày thu hoạch.
- Sản lượng thu hoạch.
- Nhà máy chế biến/người mua sản phẩm.


17

















Tài liệu được biên soạn dựa theo kết quả nghiên cứu của dự
án “XÂY DỰNG DỰNG QUI PHẠM THỰC HÀNH QUẢN LÝ
NUÔI TỐT HƠN (BMP) CHO NGHỀ NUÔI CÁ TRA Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỨU LONG”

Dự án do Chương trình CARD, Cơ quan phát triển quốc tế Úc

(AusAID) tài trợ được các cơ quan phối hợp thực hiện là:
- Vụ Công nghiệp Cơ sở (DPI), Bang Victoria, Úc
- Mạng lưới các Trung tâm Nuôi trồng Thủy sản Châu
Á - Thái Bình Dương (NACA)
- Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 (RIA-2)
- Trường Đại học Cần Thơ (CTU)
1

First cover page






QUY PHẠM THỰC HÀNH TỐT HƠN (BMP)
CHO SẢN XUẤT CÁ BỘT VÀ ƢƠNG GIỐNG
CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)





Năm 2009


2

Second cover page
Mục lục


Phần 1: SẢN XUẤT GIỐNG
1. Điều kiện ao nuôi vỗ
2. Lưu giữ và quản lý cá bố mẹ
3. Cho cá sinh sản
4. Ấp trứng
5. Quản lý di truyền

Phần 2: ƢƠNG CÁ HƢƠNG VÀ GIỐNG
1. Chuẩn bị ao
2. Uơng cá bột lên cá hương
3. Ương cá hương lên cá giống

Phần 3: NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC LIÊN
QUAN ĐẾN BMP
1. Trách nhiệm đối với cộng đồng
2. Bảo vệ môi trường
3. An toàn vệ sinh thực phẩm
4. Truy xuất nguồn gốc

Hình ảnh sử dụng trong tài liệu này là của Khoa Thủy
sản, Đại học Cần Thơ.
3


Ao nuôi vỗ cá bố mẹ
Phần 1:
SẢN XUẤT GIỐNG
1. Điều kiện ao nuôi vỗ
 Kích thước trại tối thiểu 2 ha.

 Số lượng cá bố mẹ tối thiểu 300 con.
 Ao không nên rộng quá 1 ha, tốt nhất là 1.000-
2.000 m2 và độ sâu 2 m và nên có ao nhỏ 500
m3 để nuôi phát dục.
 Bờ ao nên gia cố chắc chắn và chiều cao nên
cao hơn mức nước lũ
ghi nhận trong thời
gian 5-10 năm.
 Vệ sinh bờ để dễ dàng
kéo lưới và vận
chuyển cá bố mẹ.
 Xử lý bùn đáy ao
- Ao có thể bơm cạn nước: hút bùn đáy chuyển
đến mương vườn cây ăn trái hoặc ao chứa
riêng. Bón vôi và phơi ao 1 tuần trước khi lấy
nước. Thả cá ương khoảng 2 tuần sau khi lấy
nước.
- Ao không thể bơm cạn nước: hút bùn đáy
chuyển đến mương vườn cây ăn trái hoặc ao
chứa riêng. Bón vôi và rửa ao (xả nước) 2-3
tuần trước khi thả giống.
4



Hút bùn đáy ao
- Không thể hút bùn ra
khỏi ao: hạ nước ao
đến mức thấp nhất
rồi xử lý vôi và muối

2. Lƣu giữ và quản lý cá
bố mẹ
 Cá hậu bị
- Diện tích ao: 1.000-
3.000 m2, độ sâu: 2,5-3,5m.
- Tiêu chuẩn cá: khối lượng ≥1 kg, ngoại hình
cân đối, không bị dị hình.
- Mật độ nuôi : 2-3 con/m2 hay 1-2 con/m3.
- Thời gian nuôi: 2-3 năm.
- Nuôi chung cá đực và cá cái.
- Thức ăn viên >30% đạm, kiểm tra chất lượng
thức ăn trước khi sử dụng.
- Định kỳ thay nước: 2 tuần/lần từ 30-50% thể
tích nước ao.
 Cá bố mẹ
- Diện tích ao 500-2.000 m2, độ sâu 2,0-2,5 m.
- Tiêu chuẩn cá bố mẹ: khối lượng >3,0 kg;
ngoại hình cân đối, không bị dị hình
- Mật độ: 2-3 kg/m2.
- Thời gian nuôi:
5



Kéo lưới và chọn cá bố
mẹ cho đẻ
Cá hậu bị đưa vào sinh sản lần đầu: nuôi vỗ
12 tháng (9 tháng tích cực và 3 tháng thành
thục).
Cá đã qua sinh sản: thời gian nuôi vỗ 2-4

tháng (1-2 tháng tích cực và 1-2 tháng thành
thục).
- Nuôi riêng cá đực và cá cái.
- Thức ăn viên >35% đạm, bổ sung 0,1% khối
lượng axít béo không no, 1% Vitamin C và E
vào vào khẩu phần ăn.
- Khẩu phần ăn 1% khối lượng thân và kiểm
tra chất lượng thức ăn trước khi sử dụng.
3. Cho cá sinh sản
 Không nên cho cá cái sinh sản quá 2 lần/năm.
 Tuổi cá cho sinh sản tốt nhất là 3+ đến 6+.
 Kiểm tra chất lượng cá
bố mẹ khi cho sinh
sản:
- Cá cái
Trứng: độ đồng đều
và có độ tươi, kích
thước trứng lớn hơn
1,1mm. Sức sinh
sản trung bình của
cá cái là 10% (khối
lượng trứng bằng
10% khối lượng cá
6



Thụ tinh trứng và
bình ấp trứng
sinh sản). Nếu sức sinh sản ít hơn 5% thì nên

loại bỏ cá.
- Cá đực:
Tinh trùng thu được nên nhiều hơn 1 ml mỗi
con, có màu trắng sữa và đặc. Thụ tinh từ 2-5
ml tinh trùng cho 1 kg trứng.
4. Ấp trứng
 Dòng dòng phải đảm
báo trứng trong bể ấp
được chuyển động liên
tục.
 Kiểm tra thường
xuyên chất lượng nước
(nhiệt độ, pH và DO)
trong thời gian ấp
trứng.
 Không sử dụng hóa
chất cấm trong khi ấp
trứng.
 Trường hợp có ý định
sử dụng cá con làm cá bố mẹ về sau thì không
nên ấp chung trứng của các cá cái cho đẻ cùng
đợt với nhau.
 Trường hợp sản xuất cá bột để nuôi thương
phẩm thì có thể ấp chung trứng của các cá cái
cho đẻ cùng đợt với nhau.
7

 Ghi chép về sinh sản của cá (tỉ lệ nở, tỉ lệ thụ
tinh, tỉ lệ chết, tỉ lệ dị hình) và kiểm tra lại số
liệu của cá trong lần sinh sản trước để loại bỏ

bớt những cá bố mẹ xấu.
5. Quản lý di truyền
 Cá bố mẹ cho đẻ phải không có mối quan hệ họ
hàng/thân thích với nhau.
 Trại giống nên có chương trình cho giao phối
luân phiên giữa các đàn khác nhau để tránh cận
huyết ở các thể hệ sau.
 Số lượng cá bố mẹ tham gia sinh sản càng nhiều
càng tốt, tỉ lệ đực cái nên là 1:1. Không nên trộn
chung tinh trùng của nhiều cá đực để thụ tinh
cho một cá cái.
 Nuôi riêng cá của mỗi dòng/gia đình khác nhau
sau đó chọn số lượng như nhau để làm cá bố
mẹ.
 Cho sinh sản theo huyết thống: mỗi cá mẹ để lại
một số cá cái con và mỗi cá bố để lại một số cá
đực con, nuôi từng gia đình trong ao riêng để
đảm bảo số lượng cá đực và cái để lại là như
nhau giữa các gia đình.
 Cần mua cá bố mẹ từ tự nhiên hay từ các ao
nuôi thịt có nguồn gốc rõ ràng để thay thế 10-
25% cá bố mẹ hàng năm.

8


Ao ương cá bột
Phần 2:
ƢƠNG CÁ HƢƠNG VÀ GIỐNG
1. Chuẩn bị ao

1.1 Điều kiện ao ƣơng
 Diện tích ao: 5.000-10.000 m
2
.
 Độ sâu: 1,5 đến 2,0 m.
 Ao cần có lưới rào
xung quanh.
 Vệ sinh và gia cố bờ,
cống cẩn thận.
1.2 Bón vôi
 Bón vôi nung (CaO) cho ao và bờ với lượng 10-
15 kg/100 m
2
(xử lý lúc chuẩn bị ao).
 Tùy mùa vụ và tính chất đất có thể phơi ao từ 1-
3 ngày, đất bị chua phèn thì không nên phơi khô
đáy ao để tránh xì phèn.
1.3 Lọc và xử lý nƣớc
 Lọc nước khi lấy vào ao để loại cá tạp.
 Chuẩn bị thức ăn cho cá bột: thả trứng nước
(Moina) vào ao trước khi thả cá bột với lượng
khoảng 20 kg/ha ao (1 kg Moina tương đương 3
lon sữa bò).
 Mức nước ao khi thả cá bột phải ≥1,5 m.

×