Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tóm tắt quy trình thực hành nông nghiệp tốt ASEANGAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.86 KB, 6 trang )

Tóm tắt quy trình thực hành nông nghiệp tốt ASEANGAP
ASEANGAP (Asean Good Agricultural Practices) là tiêu chuẩn về thực hành nông
nghiệp tốt trong quá trình gieo trồng, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch các sản phẩm
rau quả tươi trong khu vực Đông Nam Á. Mục đích của ASEANGAP là tăng cường
việc hài hòa các chương trình GAP trong khu vực ASEAN. Điều này sẽ thúc đẩy
thương mại giữa các nước thành viên ASEAN và với thị trường toàn cầu. Chúng tôi xin
giới thiệu tóm tắt đến bạn đọc quy trình này như sau:
1. Lịch sử và quản lý địa điểm sản xuất
Cần đánh giá nguy cơ ô nhiễm từ các nguy cơ hóa học và sinh học tại khu vực gieo
trồng đối với từng hoạt động sản xuất và lưu hành hồ sơ các mối nguy quan trọng.
Không trồng rau an toàn ở những nơi có nguy cơ cao về ô nhiễm hóa học và sinh học,
hoặc trước khi trồng phải có các biện pháp xử lý để quản lý rủi ro. Nếu bắt buộc phải
sản xuất thì phải có các biện pháp xử lý, giám sát chặt chẽ để đảm bảo sản phẩm không
bị ô nhiễm. Cần có hồ sơ lưu, đặc biệt đối với nơi có đặc điểm được xác định là không
phù hợp cho sản xuất rau an toàn. Vật nuôi không được phép vào vùng sản xuất trong
vòng 3 tháng trước và trong suốt vụ, nhất là đối với những sản phẩm rau quả phát triển
trong đất và sát mặt đất.
2. Vật liệu gieo trồng
Hạt giống, cây giống, cây làm gốc ghép: có hồ sơ lưu danh tính nhà cung cấp giống cây
trồng và ngày tháng mua. Nếu giống cây trồng được sản xuất tại chỗ, cần có biên bản
về các biện pháp xử lý hóa học, xử lý đất, xử lý hạt giống, xử lý thời kỳ cây con vườn
ươm…
3. Phân bón và chất phụ gia cho đất
Đánh giá nguy cơ ô nhiễm do sử dụng phân bón và chất phụ gia đối với từng hoạt động
sản xuất và lưu lại các hồ sơ mối nguy hại đó. Khi có nguy cơ lớn về nhiễm độc kim
loại nặng, cần cẩn thận lựa chọn loại phân bón và phụ gia để giảm thiểu rủi ro và khả
năng hấp phụ. Không sử dụng chất hữu cơ chưa qua xử lý, nhất là ở những nơi có nguy
cơ ô nhiễm lớn. Trong trường hợp cần xử lý chất hữu cơ tại chỗ trước khi gieo trồng,
cần có biên bản lưu lại ngày tháng và phương pháp xử lý. Cần đặt và xây dựng bể ủ
phân đảm bảo không gây ô nhiễm cho vùng sản xuất và nguồn nước. Không bón chất
hữu cơ (chưa qua xử lý hoặc đã xử lý) vào các bộ phận rau quả dùng để ăn. Không sử


dụng các chất thải sinh hoạt trong sản xuất rau quả an toàn. Bảo quản và tiêu hủy phân
bón và các chất phụ gia đúng cách, đảm bảo tránh gây ô nhiễm đến rau an toàn. Lưu lại
hồ sơ sử dụng phân bón và phụ gia, nêu cụ thể tên sản phẩm hoặc vật liệu, ngày tháng,
địa điểm xử lý, số lượng, phương pháp sử dụng và tên người thực hiện.
4. Tưới tiêu
Đánh giá nguy cơ ô nhiễm từ nguồn nước tưới đối với từng hoạt động sản xuất và lưu
lại hồ sơ các mối nguy quan trọng. Trong trường hợp phải phân tích nước để đánh giá
nguy cơ ô nhiễm, cần tiến hành kiểm tra định kỳ tùy theo điều kiện tác động tới hệ
thống cấp nước và hoạt động sản xuất, đồng thời lưu lại kết quả kiểm tra. Những vùng
có nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học cao, phải thay thế bằng nguồn nước khác an toàn
hoặc nước phải được xử lý và giám sát chặt chẽ, có biên bản ghi lại kết quả giám sát.
5. Bảo vệ thực vật (BVTV)
Trang bị cho người sản xuất kiến thức về sử dụng thuốc BVTV phù hợp với phạm vi
công việc của họ. Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý dịch hại tổng hợp và các loại
thuốc trừ dịch hại có nguồn gốc sinh học. Sử dụng thuốc đăng ký trên đúng đối tượng
cây trồng, theo đúng hướng dẫn ghi trên nhãn hoặc theo giấy phép do cơ quan có thẩm
quyền cấp, số lần phun thuốc cần khống chế sao cho dư lượng thuốc không vượt quá
MRL. Đối với rau an toàn xuất khẩu, cần kiểm tra danh mục hóa chất được phép sử
dụng trên rau của quốc gia nhập khẩu rau trước khi sử dụng. Chỉ pha trộn các loại thuốc
BVTV khi chúng tương thích với nhau và ít có nguy cơ làm tăng mức dư lượng thuốc.
Nước pha thuốc BVTV phải đạt độ an toàn để tránh gây ô nhiễm sinh học. Cần đảm
bảo thời gian cách ly từ khi phun thuốc lần cuối đến khi thu hoạch. Thiết bị phun thuốc
phải được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo hoạt động hiệu quả. Rửa sạch
thiết bị sau mỗi lần sử dụng và nước rửa thải ra phải được xử lý sao cho không gây ô
nhiễm tới sản phẩm. Tiêu hủy hỗn hợp thuốc thừa bằng phương pháp đảm bảo không
tạo ra nguy cơ ô nhiễm cho sản phẩm. Bảo quản các hóa chất tại khu vực riêng biệt,
kiên cố, an toàn theo chỉ dẫn trên nhãn nhằm đảm bảo giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm
cho điểm sản xuất, nguồn nước, vật liệu đóng gói, rau quả và môi trường. Hóa chất quá
hạn hoặc bị cấm phải được tiêu hủy đúng quy định cách xa khu vực sản xuất hoặc phải
được cách ly với các loại hóa chất khác để dễ dàng phân biệt. Lưu lại hồ sơ sử dụng

hóa chất trên từng cây trồng, nêu cụ thể tên hoạt chất, ngày tháng sử dụng, địa điểm,
liều lượng, phương pháp xử lý, thời gian cách ly và tên người thực hiện. Lưu giữ hồ sơ
mua hóa chất bao gồm tên hóa chất, nơi mua, ngày nhận hàng, số lượng, thời gian sử
dụng và ngày sản xuất. Lưu giữ và cập nhật danh mục hóa chất được phép sử dụng cho
rau quả gieo trồng tại địa điểm sản xuất. Nếu phát hiện dư lượng hóa chất vượt mức tối
đa cho phép, cần tiến hành cách ly cây trồng và điều tra nguyên nhân và triển khai biện
pháp ngăn chặn sự tái nhiễm.
6. Thu hoạch và xử lý rau quả
6.1. Thiết bị vật tư và thùng chứa
Thiết bị, thùng chứa và vật liệu tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm phải được làm từ những
chất không độc hại. Thùng đựng hóa chất, chất thải và các chất nguy hiểm khác phải
được đánh dấu rõ ràng và không dùng để đựng sản phẩm. Bảo dưỡng thường xuyên
dụng cụ, thiết bị để hạn chế nguy cơ ô nhiễm. Thùng chứa sản phẩm thu hoạch và vật
liệu đóng gói phải đặt riêng biệt với kho chứa hóa chất, phân bón và chất phụ gia, đồng
thời thực hiện các biện pháp hạn chế nguy cơ ô nhiễm từ các loại động vật hại. Thùng
đựng rau an toàn cần đảm bảo chắc chắn, sạch sẽ. Sau khi đóng gói các thùng chứa
không được đặt trực tiếp xuống đất.
6.2. Nhà xưởng và công trình
Hạng mục này phục vụ sản xuất, xử lý, đóng gói, bảo quản để hạn chế tối đa nguy cơ ô
nhiễm bẩn. Tách riêng xăng, dầu, mỡ và máy móc nông nghiệp ra khỏi khu vực xử lý,
đóng gói, bảo quản sản phầm nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm. Thiết kế và xây dựng
hệ thống bể phốt, xử lý rác thải và thoát nước để giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm nguồn
cung cấp nước. Soạn thảo và tuân theo bản hướng dẫn lau chùi thiết bị, thùng chứa, vật
liệu tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm và làm sạch địa điểm đóng gói, xử lý, bảo quản. Sử
dụng các loại hóa chất tẩy rửa làm sạch thích hợp được phép.
6.3. Kiểm soát động vật và các loại sinh vật gây hại
Thực hiện các biện pháp giảm thiểu sinh vật gây hại ở trong và xung quanh khu vực xử
lý, đóng gói, bảo quản rau an toàn. Cách ly các loài động vật khỏi khu vực xử lý, đóng
gói và bảo quản rau. Cần đặt bẫy bả ở nơi đảm bảo không làm ô nhiễm rau, thùng chứa,
vật liệu đóng gói, đồng thời ghi lại trong hồ sơ các vị trí đó.

6.4. Vệ sinh cá nhân
Cung cấp tài liệu hướng dẫn vệ sinh cho người lao động. Huấn luyện, đào tạo người lao
động thực hành các biện pháp vệ sinh cá nhân và lưu giữ hồ sơ huấn luyện, đào tạo. Bố
trí nhà vệ sinh và khu rửa tay cho nhân viên thuận tiện nhưng phải vệ sinh tuyệt đối.
6.5. Xử lý rau quả
Hóa chất sử dụng sau thu hoạch phải được phép sử dụng và tuân thủ hướng dẫn ghi trên
nhãn hoặc theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Đối với rau xuất khẩu phải
kiểm tra danh mục hóa chất được phép sử dụng trên rau ở nước nhập khẩu trước khi sử
dụng. Thiết bị phun thuốc cần được làm sạch thường xuyên, kiểm tra và bảo dưỡng
đảm bảo hoạt động hiệu quả. Hỗn hợp các hóa chất dư thừa và nước thải tẩy rửa phải
được xử lý sao cho không tạo ra nguy cơ gây ô nhiễm tới sản phẩm. Bảo quản tất cả
các hóa chất tại khu vực riêng biệt, kiên cố, an toàn theo chỉ dẫn ghi trên nhãn giảm
thiểu nguy cơ gây ô nhiễm điểm sản xuất, nguồn nước, vật liệu đóng gói và rau quả.
Hóa chất quá hạn hoặc bị cấm phải được đặt cách xa khu sản xuất và tiêu hủy theo
đúng quy định. Lưu lại hồ sơ sử dụng hóa chất trên từng loại sản phẩm, nêu cụ thể tên
hóa chất, ngày tháng sử dụng, lô sản phẩm được xử lý, liều lượng, phương pháp xử lý
và tên người thực hiện.
6.6. Sử dụng nước
Đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học và sinh học từ nguồn nước sử dụng để rửa, bảo
quản và xử lý rau an toàn sau thu hoạch và có hồ sơ lưu những mối nguy hại nghiêm
trọng. Trong trường hợp phải phân tích nước để đánh giá nguy cơ ô nhiễm, cần tiến
hành kiểm tra định kỳ tùy theo điều kiện tác động tới hệ thống cấp nước, chủng loại sản
phẩm đồng thời lưu lại kết quả kiểm tra. Những vùng có nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh
học cao, phải thay thế bằng nguồn nước an toàn hoặc phải được xử lý và giám sát chặt
chẽ.
6.7. Bảo quản và vận chuyển
Thùng chứa sản phẩm đã đóng gói không được đặt trực tiếp xuống đất. Trước khi sử
dụng đồ chèn lót, cần kiểm tra đảm bảo không bị nhiễm đất, hóa chất, dị vật và các loài
sinh vật gây hại. Cần kiểm tra các phương tiện vận chuyển phải đảm bảo sạch sẽ.
Không bảo quản và vận chuyển sản phẩm rau quả chung với hàng hóa có khả năng gây

ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý.
7. Quản lý trang trại, khu sản xuất theo GAP
7.1. Hoạt động đào tạo
Huấn luyện cho người sản xuất về thực hành nông nghiệp tốt trong lĩnh vực trách
nhiệm của họ và lưu giữ hồ sơ huấn luyện.
7.2. Hoạt động xác định nguồn gốc xuất xứ
Các thùng sản phẩm đã đóng gói cần có nhãn mác rõ ràng để có thể truy nguồn gốc
xuất xứ, địa điểm sản xuất. Đối với mỗi lô sản phẩm, cần có hồ sơ lưu giữ ghi rõ ngày
tháng và địa điểm giao hàng. Nếu sản phẩm bị xác định là ô nhiễm hay có nguy cơ ô
nhiễm thì cần cách ly, ngừng phân phối hoặc thông báo với người tiêu dùng. Điều tra
nguyên nhân ô nhiễm và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tái nhiễm.
7.3. Hoạt động rà soát
Kiểm tra các hoạt động ít nhất mỗi năm 1 lần để toàn bộ hệ thống vận hành hiệu quả,
đồng thời thực hiện các biện pháp khắc phục những khiếm khuyết còn tồn tại. Lưu lại
biên bản kiểm tra và các biện pháp khắc phục.
7.4. Hoạt động hồ sơ lưu trữ.

×