BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN
TỈNH TUYÊN QUANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS .NGUYỄN VĂN TOÀN
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc./.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Thu Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
TS.Nguyễn Văn Tồn đã định hướng và chỉ dẫn tận tình để tơi hồn thành Luận
văn này. Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa Quản lý đất đai, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam.
Xin trân trọng cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, Phịng Nơng
nghiệp huyện Hàm n, UBND các xã và các hộ dân được phỏng vấn đã tạo điều
kiện để tơi nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện đề tài này./.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Thu Hương
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục hình ................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. i
1. Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài............................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3
1.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới và Việt Nam. .................... 3
1.1.1.Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới ................................. 3
1.2.2 Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của Việt Nam ............................... 5
1.2 Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp ................................................................................... 6
1.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất .................................... 6
1.2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng bền vững. .............................................................................. 10
1.2.3. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam.............................. 18
1.2.4. Những nghiên cứu về đất và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................... 20
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 22
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 22
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 22
2.2 Nội dung nghiên cứu của đề tài.................................................................... 22
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã
hội liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp ...................................... 22
iv
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hàm Yên và lựa chọn loại sử dụng đất bền vững ........... 22
2.2.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững .......................................................................... 23
2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 23
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................. 23
2.3.2. Điều tra số liệu sơ cấp ...................................................................... 23
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả loại sử dụng đất .............................. 24
2.3.4.Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................. 25
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên có liên quan
đến sử dụng đất ......................................................................................... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. ........................................................................... 26
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................... 32
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ...................... 40
3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Hàm Yên ........................................................................................ 41
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................... 41
3.2.2. Hiện trạng các loại và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện............................................................................ 42
3.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........... 46
3.3. Đề xuất định hướng sử dụng Đất sản xuất nông nghiệp và các giải
pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp huyện Hàm Yên ............................................................................. 70
3.3.1. Đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả....... 70
3.3.2. Đề xuất các giải pháp thực hiện ........................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 80
Kết luận ............................................................................................................. 80
Kiến nghị........................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 82
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nghĩa của chữ viết tắt
BVTV
Bảo vệ thực vật
BTNMT
Bộ Tài ngun Mơi trường
CP
Chính phủ
CPTG
Chi phí trung gian
CNLN
Công nghiệp lâu năm
CN- TTCN
Công nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp
CPTG
Chi phí trung gian
ĐVT
Đơn vị tính
FAO
Tổ chức lương thực thế giới
HQĐV
Hiệu quả đồng vốn
GTGT
Gía trị gia tăng
GTSX
Giá trị sản xuất
LĐ
Lao động
LUT
Loại sử dụng đất
MN
Mầm non
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTGDTX
Trung tâm giáo dục thường xuyên
vi
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
3.1:
Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp từ năm 2012-2014 ...................... 35
3.2
Diện tích và cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Hàm Yên năm 2014 ...................................................................... 42
3.3.
Thống kê các loại và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hàm Yên................................................................................ 43
3.4 : Phân cấp mức độ đánh giá các hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp............................................................................... 47
3.5:
Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu
vùng 1. .................................................................................................... 48
3.6:
Phân cấp hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tại tiểu vùng 1 ......................................................................................... 49
3.7:
Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu
vùng 2 ..................................................................................................... 51
3.8:
Phân cấp hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tại tiểu vùng 2 ......................................................................................... 52
3.9:
Phân cấp đánh giá mức độ hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp huyện Hàm Yên .......................................................... 54
3.10. Hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu
vùng 1 huyện Hàm yên ........................................................................... 55
3.11. Hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu
vùng 2 huyện Hàm yên ........................................................................... 56
3.12: Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại tiểu vùng 1 huyện Hàm Yên ................................................... 57
3.13: Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại tiểu vùng 2 huyện Hàm Yên ................................................... 58
3.14: Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp ........................................................................................... 61
3.15 Mức sử dụng phân bón đối với một số cây trồng tại huyện Hàm Yên ...... 63
vii
3.16: Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng sản xuất nông nghiệp
tại huyện Hàm Yên ................................................................................. 64
3.17: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại tiểu vùng 1 .............................................................................. 66
3.18: Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường các loại sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tại tiểu vùng 2 ..................................................................... 67
3.19: Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại tiểu vùng 1 .............................................................................. 68
3.20: Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại tiểu vùng 2 .............................................................................. 69
3.21: Để xuất các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền
vững, huyện Hàm Yên đến năm 2020 ..................................................... 75
viii
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
3.1:
Cơ cấu lao động huyện Hàm Yên năm 2014............................................ 33
3.2:
Cơ cấu kinh tế huyện Hàm Yên năm 2014 .............................................. 34
3.3:
Giá trị các ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp huyện Hàm Yên
giai đoạn 2012 - 2014.............................................................................. 36
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất đai có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia vì nó là nền tảng, là
mơi trường sống của con người. Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản
xuất khơng thể thay thế được, khơng có đất thì khơng có xản suất nơng nghiệp.
Chính vì vậy, sử dụng đất là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp
sinh thái và phát triển bền vững (Đặng Kim Sơn, Trần Công Thắng, 2001).
Nông nghiệp là hoạt động đang sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người (Nguyễn Văn Bộ, 2000). Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng
một nền kinh tế xuất phát từ phát triển nông nghệp, dựa vào khai thác tiềm năng
của đất, lấy nó làm cơ sở phát triển các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng
nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả trên quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu. Điều mà các nhà khoa học trên
thế giới quan tâm là làm thế nào để sản xuất ra nhiều lương thực thực thẩm đáp
ứng cho nhu cầu trong khn khổ xã hội và kinh tế có thể thực hiện được. Nói
cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nơng
nghiệp tồn diện về kinh tế - xã hội, mơi trường một cách bền vững.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp việc sản xuất nhỏ lẻ, manh mún
thường cho hiệu quả thấp, chỉ thích hợp cho nền sản xuất tự cung tự cấp. Ngày
nay trong xu hướng sản xuất hàng hóa và hội nhập tồn cầu, việc tổ chức sản
xuất này khơng cịn thích hợp. Xu thế tất yếu là phải tổ chức lại sản xuất nông
nghiệp trên những quy mơ lớn hơn. Vì vậy việc sử dụng đất có hiệu quả nhằm
đem lại ngày càng nhiều hơn những sản phẩm cho xã hội là vấn đề quan tâm
trong kinh tế nông nghiệp, cũng như đảm bảo được độ an tồn cho đất đai mà
khơng tổn hại đến mơi trường sống là vấn đề hết sức quan trọng.
Trong những năm gần đây, hịa cùng với xu thế tồn cầu hố nền kinh tế
thế giới, nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển. Cùng với sự vận động
và phát triển này, con người ngày càng “vắt kiệt” nguồn tài ngun đấy để phục
vụ cho lợi ích của mình. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có
1
hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn
đề mang tính tồn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để khai thác
nguồn tài nguyên có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu
quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục
tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nơng nghiệp tồn diện
về kinh tế, xã hội, mơi trường một cách bền vững.
Hàm Yên nằm trong vùng miền núi sản xuất nông nghiệp là nguồn thu chủ
yếu của nhân dân trong huyện. Hiện nay, áp lực vấn đề lương thực đã giảm
xuống, tình trạng độc canh cây lúa ngày cành thu hẹp. Chuyển dịch cơ cấu giống
cây trồng diễn ra hầu hết ở các xã trong huyện. Từ đó tạo ra nhiều sản phẩm
hàng hố góp phần hình thành một nền kinh tế mới - kinh tế hàng hố.Vì vậy,
nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa
phương là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới. Chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài ''Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Hàm Yên tỉnh
Tuyên Quang”
2. Mục đích nghiên cứu
-Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên lãnh thổ
huyện Hàm Yên
- Xác định và lựa chọn được các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu tiến tới công nghiệp hóa - hiện
đại hóa và phát triển nơng nghiệp bền vững
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp với những
chỉ tiêu phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Hàm Yên
- Các giải pháp đề xuất phải có cơ sở khoa học và phải có tính thực.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới và Việt Nam.
1.1.1.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Trong sản xuất nơng lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng. Trên thế giới, mỗi quốc gia có nền sản xuất nơng
nghiệp phát triển khơng giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời
sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận, hầu hết các nước đều coi trọng
nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên khi dân số ngày một
gia tăng nhanh thì nhu cầu lương thực thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất,
nhất là đất nơng nghiệp. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nơng
nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nơng nghiệp. Để
đảm bảo an ninh lương thực lồi người phải tăng cường các biện pháp khai thác,
khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nơng nghiệp. Vì vậy đất đai là đối
tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho
đất khơng được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng
loạt diện tích đất bị thối hóa trên phạm vi tồn thế giới, đất bị mất chất dinh
dưỡng, hữu cơ bị sói mòn, nhiễm mặn…gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất
lượng nơng sản.
Theo P.Buringh, tồn bộ đất nơng nghiệp của thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha
(chiểm khoảng 22% tổng diện tích đất liền), Phần diện tích cịn lại (khoảng 78%
tương đương 11,7 tỷ ha) không dùng được vào nông nghiệp. Trong tổng số 3,3 tỷ
ha đất nông nghiệp, con người đang sử dụng cho trồng trọt khoản 1,5 tỷ ha
(chiếm xấp xĩ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất đang có khả năng trồng
trọt). Như vậy, cịn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác (Vũ
Ngọc Tun, 1994) .
Hiện nay, bình qn diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới chỉ
còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia châu Á Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha. Theo
tính tốn của tổ chức Lương thực và nơng nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) 1993
với trình độ sản xuất trung bình như hiện nay trên thế giới để có đủ lương thực,
3
thực phẩm thì mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác (Lê Thái Bạt, 2009). Tỷ lệ
đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở các nước đang phát
triển là 36% trong đó những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp như
đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiểm khoảng 12,6%; những loại đất quá
xấu như vùng băng tuyết, hoang mạc, đất núi chiếm 40,5%;2 còn lại là các loại
đất không phù hợp với việc trồng trọt như đất dốc, tầng đất mỏng… Ở các nước
khác nhau thì bình quân diện tích đất cũng khác nhau như: ở Mỹ là 0,25 ha
/người; Bungari 0,7 ha /người; ở pháp 0,64 ha / người; ở Nhật 0,065ha/người
(Nguyễn Đình Bồng, 2002)
Trên thế giới có khoảng 2,0 tỷ ha đất đã và đang bị thối hóa và hoang
mạc hóa, trong đó có 1,26 tỷ ha tập chung ở châu Á, thái Bình Dương. Vì vậy
đây là một trong những vấn đề về mơi trường và tài nguyên thiên nhiên và nhiều
quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nơng nghiệp,
đảm bảo an ninh lương thực. Thối hóa đất có nhiều dạng và do nhiều nguyên
nhân gây ra, cụ thể; xói mịn nước chiếm 55%; xói mịn gió 28%; chặt phá rừng
29,5% ; chăn thả quá mức 34,5%; quản lý kém 28%; hoạt động cơng nghiệp
1,2% (Nguyễn Đình Bồng, 2002). Theo tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên
Hiệp Quốc (FAO) cho biết, tình trạng thối hóa đất nhiều vấn đề đe dọa tới an
ninh lương thực đối với khoảng 1/4 dân số trên thế giới sống phụ thuộc trực tiếp
vào đất. Thối hóa đất là vấn đề đe dọa tới an ninh lương thực còn là mối nguy
cơ phá hoại các nguồn tài nguyên và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các
nguy cơ khác.
Do con người khai thác và sử dụng đất không khoa học làm cho đất nông
nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng, nhiều vùng đất trên thế giới đã trở
thành sa mạc không thể canh tác được. Mất ổn định trính trị nghèo đói, chặt phá
rừng bừa bãi, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều góp
phần vào sự thái hóa, hoang mạc hóa của đất. Thối hóa mơi trường đất có nguy
cơ làm giảm sản lượng lương thực trên thế giới trong những năm tới, làm ảnh
hưởng tới hàng tỷ người của các nước trên thế giới.
4
1.2.2 Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích nhỏ trên thế giới, đứng thứ 4 ở khu vực
Đông Nam Á, nhưng dân số lại đứng ở vị trí số 2 nên bình qn diện tích trên
đầu người chỉ xếp vào hạng thứ 9 trong khu vực.
Theo số liệu của tổng cục Thống kê tính đến 01/01/2012, Việt Nam có
tổng diện tích tự nhiên là 33.095,1 nghìn ha, dân số là 88.772,9 nghìn người, mật
độ dân số 268 người /km2. Bình quân diện tích tự nhiên là 3.728m2/người. Trong
đó nơng nghiệp có 26.208,5 nghìn ha, bình qn diện tích nơng nghiệp trên người
là 2.960 m 2 /người; đất sản xuất đất nông nghiệp là 10.151,1 nghìn ha, bình qn
diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên người là 1.143m 2 /người.
Những năn gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn
phương thức truyền thống với phương thức cơng nghiệp hóa và đang dần từng
bước xóa bớt tính tự cung, tự cấp, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa và phục vụ
xuất khẩu. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu
cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn được
các nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ cơng nghiệp hóa cũng
như đơ thị hóa diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước
làm cho diện tích đất nơng nghiệp và đất canh tác bình qn đầu người ngày càng
giảm, do dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để
phát triển sản xuất nơng nghiệp. Diện tích đất đai bị sói mịn, thối hóa do sự phá
rừng gây ra cũng đang ngày càng tăng lên.
Ở nước ta hiện nay, thoái hóa đất đang là một trong những xu thế phổ biến
đối với nhiều vùng rộng lớn, đặc biệt là vùng rừng núi, nơi tập trung 3/4 quỹ đất.
Trên 50% diện tích đất ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất ở vùng miền
núi có những vấn đề liên quan tới suy thối đất, ngun nhân suy thối có nhiều,
song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy cịn thơ sơ, lạc hậu của đồng
bào dân tộc tiểu số, tình trạng chặt phá đốt rừng bừa bãi vẫn cịn diễn ra, khai
thác tài ngun khống sản chưa hợp lý, việc khai thác cơng trình giao thơng, hạ
tầng nhà ở khu đơ thị mới… Sự suy thối mơi trường đất kéo theo sự suy giảm
5
các đồng thể động, thực vật và nhiều hướng giảm diện tích đất nơng nghiệp trên
đầu người đã đến mức báo động (Lê Hải Đường, 2007)
Kết quả nghiên cứu của (Lê Thái Bạt, 2009) đã thống kê ở nước ta có
15,7 triệu ha đất bị xói mịn, rửa trơi mạnh, đất chua 1,9 triệu ha đất bị phèn hóa,
mặn hóa. Ngồi ra cịn các tình trạng ơ nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ thực
vật, chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất dịch vụ,
chất độc hóa học để lại sau chiến tranh. Đây là những vấn đề đáng lo ngại và
thách thức lớn đối với nước ta hiện nay.
Theo (Nguyễn Đình Bồng, 2002 ) diện tích đất sản xuất nơng nghiệp của
nước ta so với một số nước trên thế giới có tỷ lệ rất thấp trong tổng diện tích đất
tự nhiên. Do vậy để phát triển nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực
phẩm cho tồn dân và có một phần cho xuất khẩu cần biết cách khai thác, sử
dụng đất đai hợp lý, tiếc kiệm và có hiệu quả. Sử dụng đất nông nghiệp phải dựa
trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi
thế về điều kiện sinh thái nhưng không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, sinh
thái, đó là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử
dụng đất đai bền vững.
1.2 Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp
1.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
1.2.1.1 Khái quát về hiệu quả
Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta thường
quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất hiệu quả chính là kết
quả như yêu cầu của công việc mang lại (Từ điển tiếng việt,1992).Viện nghiên
cứu học. Trung tâm khoa học và nhân văn quốc gia (1993) Nxb.TP
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất,
lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá
6
bằng số lượng thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Bách khao toàn thư Việt Nam) .
Kết quả là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được
biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn
tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả
đó được tạo ra như thế nào? chi phí bỏ ra bao nhiêu? có đưa lại kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá
chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh là một nội dung của đánh giá hiệu quả (Đỗ Thị Tám, 2001).
Việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm triết học của Mác và những lý luận điểm lý thuyết hệ thống sau đây:
-Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời
gian là quy luật có thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong
nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật
đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
-Thứ hai: Theo lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là một hệ thống
các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong nó các
quá trình sản xuất các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, nhu cầu
của con người là yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con
người đối với mơi trường bên ngồi. Đó là q trình trao đổi vật chất, năng lượng
giữa sản xuất xã hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch và quản
lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là
lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định
với chi phí nhỏ hơn.
Như vậy bản chất của hiệu quả được xem là:
- Việc đáp ứng nhu cầu của con người trong đời sống xã hội.
7
- Việc bảo tồn tài nguyên, nguồn lực phát triển lâu bền
1.2.1.2 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Từ những khái niệm chung về hiệu quả cho thấy trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả chỉ là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt
động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền.
Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá
trình thực hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai
thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về
giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng
hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng thu được, nhất là các loại nơng sản cơ bản
có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định
về kinh tế - xã hội của đất nước (Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật ni là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là mong muốn
của nơng dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nơng nghiệp (Nguyễn
Thị Vịng và cs.., 2001), nghiên cứu và xây dựng quy trình cơng nghệ đánh giá
hiệu quả sử dụng đất trồng, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng Cục thông qua
chuyển đổi cơ cấu cây
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt mà cần thiết phải xem xét ở cả
3 khía cạnh bao gồm: hiệu quả kinh tế, kiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
+ Hiệu quả kinh tế
Cho dù theo quan điểm truyền thống hay hiện đại, hiệu quả kinh tế luôn
liên quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nội dung
xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:
Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất, chi
phí lao động và dịch vụ , chi phí vốn đầu tư và đất đai …
8
Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được ) trước hết hiệu quả kinh tế
là các mục tiêu đạt được của từng hộ gia đình, từng cơ sở sản xuất phải phù hợp
với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất phải trao đổi
được trên thị trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản phẩm, giá trị sản
xuất, giá trị gia tăng lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của giá trị đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị
của sản phẩm đầu ra, nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa
hai đại lượng đó.
+ Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết
với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo (Nguyễn Duy Tính, 1995), hiệu
quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả
năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích nơng nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của
nhân dân…Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy
được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân, nó phản ánh
những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với con người như vấn đề
công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo định canh định cư, công bằng xã hội …
Sử dụng đất phải phù hợp với tập qn, nền văn hóa của địa phương thì việc sử
dụng đất bền vững hơn.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất sản xuất nơng nghiệp.
+Hiệu quả mơi trường
Hiệu quả mơi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu ngày nay đang được
chú trọng quan tâm và không thể bỏ ra khi đánh giá hiệu quả. Trong sản xuất
nông nghiệp hiệu quả mơi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi
9
ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai. Nó gắn chặt với q
trình khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại sử dụng đất phải bảo vệ được
độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thối hóa đất bảo vệ môi trường sinh
thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái ( > 35%) đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Duy Hiền và Nguyến Văn Bộ, 2001).
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính tính
chất của đất. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động
sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hóa học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999)
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hóa học mơi trường được đánh giá
thơng qua mức độ sử dụng các chất hóa học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trường.
1.2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
bền vững.
1.2.2.1 Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững.
Là một hệ sinh thái, một phần do con người tạo ra nhằm mục đích phục vụ
con người, hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động mạnh mẽ nhất từ chính
con người nhiều khi đã làm cho hệ sinh thái biến đổi vượt quá khả năng tự điều
chỉnh của đất. Con người không chỉ tác động vào đất đai mà cịn tác động vào cả
khí quyển, nguồn nước, để tạo ra một lượng lương thực, thực phẩm ngày càng
nhiều trong khi các hoạt động cải tạo đất chưa được quan tâm đúng mức và hậu
qủa là đất đai cũng như các nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng
ngày một xấu đi. Để duy trì được sự bền vững của đất đai, (Smith A.J và Julian
10
Dumanski,1993). Đã nghiên cứu và xác định ra 5 nguyên tắc có liên quan đến sự
sử dụng đất bền vững là:
+ Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
+ Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
+ Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thối
hóa chất lượng đất và nước.
+ Khả thi về mặt kinh tế.
+ Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững khơng chỉ thuần t về
mặt tự nhiên mà cịn cả về mặt mơi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên
tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt
được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt
được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo (Đào
Châu Thu và Nguyễn Khang 1998), việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên
những nguyên tắc nói trên và được cụ thể như sau :
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận
- Bền vững về mặt mơi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nơng nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác nhau, dưới tác động của các điều kiện sản xuất,
điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau. Do vậy để sản xuất nông nghiệp bền vững
cần phải dựa trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng
sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về chất lượng tài
nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường sống của con người và sinh vật.
11
1.2.2.2 Tiêu chí đánh giá tính bền vững:
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn
là mong muốn của con người trong mọi thời đại. Nhiều nhà khoa học và các tổ
chức quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững trên
nhiều vùng của thế giới trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững nhằm
đạt được các mục tiêu sau:
+ Duy trì nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất )
+ Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
+ Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa
đất và nước (bảo vệ).
+ Có hiệu quả lâu dài (lâu bền).
+ Được xã hội chất nhận (tính chấp nhận). (Hội khoa học đất Việt Nam,
2000), đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội)
Như vậy, sử dụng đất bền vững khơng chỉ thuần túy về mặt tự nhiên mà cịn cả
về mặt mơi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm mục tiêu mang tính nguyên tắc
trên đây là trụ cột vủa việc sử dụng đất bền vững. Trong thực tiễn, việc sử dụng đất
đạt được cả năm mục tiêu trên thì sự bền vững sẽ thành cơng, nếu khơng sẽ chỉ đạt
được sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa
trên những nguyên tắc trên và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
-Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được
thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao
trên mức bình qn vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh hoạt bao gồm các
sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả...và tàn dư để lại).
Một hệ thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức bình qn, nếu
khơng sẽ khơng cạnh tranh được trong nền cơ chế thị trường
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương trong
nước và xuất khẩu tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị một giai đoạn hay
cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng nếu dưới mức đó thì nguy cơ người
12
sử dụng đất sẽ khơng có lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. (Hội khoa học đất Việt
Nam, 2000).
-Bền vững về mặt xã hội:
Thu hút được nhiều lao động đảm bảo đời sồng người nơng dân, góp phần
thúc đẩy xã hội phát triển.
Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều cần quan tâm trước nếu muốn họ
quan tâm đến lợi ích lâu dài như bảo vệ đất, mơi trường… Sản phẩm thu được
cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy, hệ thống sử dụng
đất phải được tổ chức trên đất mà nơng dân có quyền hưởng thụ lâu dài. Sử dụng
đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương nếu
ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000).
-Bền vững về mặt môi trường:
Loại sử dụng đất bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thối hóa
đất và bảo vệ mơi trường sinh thái.
Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức
cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền
vững
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc
canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm… )
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện đại. Thơng qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho việc
định hướng và phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái (Hội khoa học đất Việt
Nam, 2000).
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được
thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà
con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp
13
việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất
ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian
và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người,
của các sinh vật.
1.2.2.3. Một số kết quả nghiên cứu về sử dụng đất bền vững tại Việt Nam
Những năm 1980 trở lại đây, các nghiên cứu về đánh giá khả năng sử
dụng đất đai bắt đầu được tiến hành ở Việt Nam và đã có những cơng trình
nghiên cứu là nền tảng cho việc sử dụng đất đai bền vững .
(Tôn Thất Chiểu, 1986), đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất khái quát toàn
quốc tỷ lệ bản đồ 1/500.000 trên cơ sở dựa vào nguyên tắc phân loại khả năng
thích hợp đất đai trên tồn quốc .
Trong đó có 04 nhóm cho sử dụng đất nơng nghiệp, 2 nhóm có khả năng
sử dụng cho các mục đích khác.
Năm 1995 Bùi Quang Toản và đồng nghiệp đã nghiên cứu, đánh giá và
quy hoạch và sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam, nhóm tác giải đã áp dụng và
phân loại khả năng của FAO. Tuy nhiên, chỉ đánh giá các điều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng thủy văn, tưới tiêu khí hậu nơng nghiệp). Trong nghiên cứu này, hệ
thống phân vị chỉ dụng lại ở lớp (class) thích hợp cho từng loại sử dụng đất.
Từ năm 1990, viện Quy hoạch và thiết kế Nơng nghiệp đã thực hiện nhiều
cơng trình nghiên cứu, đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng sinh thái
và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. (Nguyễn Khang, Phạm Dung
Ưng, 1994) với “ Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam”( Nguyễn
Công Pho, 1995) với “ Đánh giá đất vùng Đồng bằng Sông Hồng”; (Nguyễn Văn
Nhân, 1995) với đánh giá khả năng và sử dụng đất vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long” …
Các quy trình ứng dụng quy trình đánh giá đất đai theo FAO được tiến
hành ở nhiều cấp, từ vùng sinh thái đến tỉnh, huyện và tổng hợp thành cấp quốc
gia, các nhà khoa học trên toàn quốc đã hoàn thành nghiên cứu đánh giá đất.
Những đóng góp của nhiều nhà nghiên cứu phải nói đến như: Vùng núi Tây Bắc
và trung du phía bắc có (Lê Duy Phước, 1992), (Lê Văn Khoa, 1993). Vùng đồng
14
bằng Sơng Hồng với những cơng trình nghiên cứu có kết quả đã công bố của các
tác giả (Nguyễn Công Pho, 1995), (Phạm Văn Lăng, 1992). Vùng Tây Nguyên
có các cơng trình nghiên cứu của (Nguyễn Khang, Phạm Dung Ưng, Nguyễn
Văn Tân, Đỗ Đình Đài, Nguyễn Văn Tuyển 1995). Vùng Đơng Nam Bộ có các
cơng trình nghiên cứu của (Phạm Quang Khánh, Trần An Phong, Nguyễn Văn
Nhân, Tôn Thất Chiểu,Nguyễn Công Pho, 1991,1995). Kết quả nghiên cứu của
các nhà khoa học đã xác định được các đơn vị đất đai, những loại sử dụng đất
chính, loại sử dụng đất chi tiết, hệ thống sử dụng đất nông nghiệp của các vùng
miền trên cả nước.
Những kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai của các loại hình sử
dụng đất từ cấp toàn quốc đến cấp tỉnh, huyện đều cho thấy có sự nhất quán tuân
theo phương pháp của PAO làm cơ sở cho phân hạng thích hợp đất đai. Trong
điều kiện của Việt Nam, phần lớn các tác giả của chương trình đánh giá đất đều
lấy yếu tố đơn vị đất đai hoặc tính chất đất làm cơ sở của xếp hạng và phân cấp
chỉ tiêu cho đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất.
Tháng 12/1995 Hội thảo quốc gia về đánh giá đất và quy hoạch sử dụng
đất và qui hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững do
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông Nghiệp tổ chức với sự tham gia và đóng góp
của nhiều nhà khoa học. Hội nghị đã tổng kết và khẳng định phương pháp đánh
giá đất do FAO đề xuất, phù hợp với Việt Nam và kiến nghị Nhà nước cho triển
khai ứng dựng. Kết quả là đã xây dựng tài liệu “ Đánh giá đất và đề xuất sử dụng
tài nguyên đất phát triển nông nghiệp bền vững ” (thời kỳ 1996 - 2000 và 2010).
Trong cơng trình nghiên cứu “kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất
Việt Nam”, các tác giả (Nguyên Khang và Phạm Dương Ưng, 1995) đã xác định
được tồn Việt Nam có 340 đơn vị đất đai trong đó miền Bắc có 144 đơn vị đất
đai và miền Nam có 196 đơn vị đất đai. Tồn quốc có 90 loại sử dụng đất chính
trong đó có 28 loại sử dụng đất được lựa chọn.
Những đánh giá đất ở tầm vĩ mô của nhiều tác giả trong thời gian qua,
cộng với sự hỗ trợ và giúp đỡ tích cực của các cơ quan nhà nước và quốc tế đã
đang góp phần hồn thiện quy trình đánh giá đất theo FAO của Việt Nam, từ đó
15