Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt dạng toán giải có lời văn theo bộ sách cánh diều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.71 KB, 13 trang )

1

PHÒNG GD&ĐT ..........................
TRƯỜNG TH ........................
----------  ----------

BÁO CÁO BIỆN PHÁP
“Biện pháp giúp học sinh lớp Một học tốt dạng toán
giải có lời văn theo bộ sách Cánh Diều”

Người thực hiện: ……………


2
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2


1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

2.1. Cơ sở lý luận

2

2.2. Thực trạng của học sinh trong việc giải bài tốn có lời văn ở lớp 1

3

2.2.1. Thực trạng

3

2.2.2. Những nguyên nhân

5

2.3. Các giải pháp thực hiện

5

2.3.1. Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp


1

2.3.2. Xây dựng quy trình “Giải tốn có lời văn”

1

2.3.3. Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học

1

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

1

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1

3.1. Kết luận

1

3.2. Kiến nghị

1


3
BÁO CÁO BIỆN PHÁP
1. Tên báo cáo biện pháp: “Biện pháp giúp học sinh lớp Một học tốt dạng toán

giải có lời văn theo bộ sách Cánh Diều”
2. Tác giả:
- Họ và tên:

Nam (nữ): Nam

- Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm
- Chức vụ, đơn vị công tác: Trường TH
- Lớp chủ nhiệm:
- Điện thoại:

Email:

@gmail.com


4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn biện pháp
Học sinh lớp một lần đầu tiên đến trường tiểu học, các em được tiếp xúc với mơi
trường bên ngồi với nhiều thầy cơ giáo mới bạn mới .Trong q trình học tập
và tham gia các hoạt động khác đã giúp các em hình thành nhân cách. Bên cạnh
đó chúng ta biết rằng kiến thức mà các em cần phải tiếp thu nằm trong sách vở
với nhiều mơn học khác nhau trong đó có mơn tốn.
Mơn tốn là một trong những mơn học cơ sở cung cấp những kiến thức, kỹ
năng cơ bản cho học sinh. Thơng qua học mơn tốn đã giúp cho học sinh
phương pháp suy luận, tư duy, lập luận một cách lơgic, phương pháp giải quyết
vấn đề, từ đó rèn luyện trí thơng minh, óc sáng tạo của học sinh.
Ở cấp Tiểu học nói chung dạy học sinh giải toán là giúp học sinh biết cách vận
dụng những kiến thức về toán, rèn luyện kỹ năng thực hành một cách đa dạng

phong phú nhằm phát triển năng lực tư duy, phương pháp suy luận tạo điều kiện
cho việc học tập sau này của các em.
Với học sinh lớp 1 việc giải tốn tập trung vào các phép tính cộng, trừ thêm
bớt một số đơn vị ở phần đầu là các bài tốn đơn và về cuối chương trình có các
bài tốn giải có lời văn. So với các dạng bài trước thì giải các bài tốn có lời văn
tuy khơng hẳn là khó hơn song có nhiều điểm khác và phức tạp hơn bởi vậy khi
giải những bài toán này các em dễ mắc những lỗi, những sai sót.
Để giải tốn có lời văn tốt địi hỏi các em có đầu óc tư duy trừu tượng hơn,
khái quát hơn và đưa về dạng bài cụ thể hơn. Việc này khơng phải học sinh nào
cũng làm được. Trong q trình giảng dạy, tôi luôn trăn trở và suy nghĩ làm thế
nào để giúp học sinh biết giải tốn có lời văn dễ dàng hơn. Vì vậy tơi đã đi sâu
về nghiên cứu: “Biện pháp giúp học sinh lớp Một học tốt dạng tốn giải có lời
văn theo bộ sách Cánh Diều” nhằm hướng dẫn các em làm bài, khắc phục
những thiếu sót tạo điều kiện cho các em học tập tốt hơn về sau này là vấn đề
cần được quan tâm giải quyết.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Qua đề tài này, tơi muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học
mạch kiến thức giải toán có lời văn để HS có kĩ năng giải tốn tốt hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy phần giải tốn có lời
văn cho học sinh lớp 1. Trường TH&THCS Nghĩa Bình
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản
sau:
- Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu, sách giáo khoa và thực tiễn dạy học
của lớp 1 - Trường.


5
- Đánh giá q trình dạy tốn - Loại bài giải tốn có lời văn từ những năm

trước và những năm gần đây .
- Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh .
- Rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu.
2. NỘI DUNG BIỆN PHÁP
2.1. Cơ sở lý luận
“Giải toán có lời văn” là một trong năm mạch kiến thức cơ bản xun suốt
chương trình Tốn cấp tiểu học. Thơng qua giải tốn có lời văn, các em được
phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày,
tính tốn.
Khả năng giải tốn có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức
của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào
giải toán kết hợp với kiến thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong tốn học.
Từ ngơn ngữ thơng thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu biết hướng giải, đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài tốn.
Giải tốn có lời văn góp phần củng cố kiến thức tốn, rèn luyện kỹ năng diễn
đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học.
Đối với trẻ là học sinh lớp 1, mơn tốn tuy có dễ nhưng để học sinh đọc -hiểu
bài tốn có lời văn quả khơng dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù
hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Vậy làm thế nào để
giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực hành - diễn đạt đúng yêu cầu của
bài toán, từng bước nâng cao chất lượng cho học sinh trong việc giải bài tốn có
lời văn đó là mục đích chính của đề tài này.
2.2. Thực trạng của học sinh trong việc giải bài tốn có lời văn ở lớp 1
2.2.1. Thực trạng
Học sinh của trường phần lớn là con em trong xã được phân bố trên địa
bàn tương đối rộng và thành phần gia đình đa dạng. Về trình độ dân trí và điều
kiện kinh tế tuy đó được cải thiện nhiều so với trước song vẫn còn sự chênh
lệch, điều kiện của mỗi gia đình cũng khác nhau điều này ít nhiều có tác động
đến q trình học tập của các em.
Bản thân trong những năm gần đây thường xuyên được nhà trường phân
công giảng dạy ở lớp 1. Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp

1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải tốn
có lời văn ở lớp 1. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai
câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Nguyên nhân chính là do học sinh
mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em cịn mang
tính trực quan là chủ yếu.


6
Vậy làm thế nào để học sinh nắm được cách giải một cách chắc chắn,
chính xác? Đó chính là mục đích để tơi suy nghĩ và tìm tịi những biện pháp
hướng dẫn học sinh giải tốn có hiệu quả nhất.
Kết quả khảo sát đầu năm học ...........được thống kê theo bảng:
Phiếu khảo sát SLHS u thích mơn Tốn
Năm học

TSHS

HS u thích mơn Tốn

HS khơng u thích mơn
Tốn

SL

SL

TL

TL


Trước khi
áp dụng
Phiếu KS kết quả học tập của HS
Sĩ số

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hồn thành

SL

SL

SL

TL

TL

TL

Với mong muốn giúp học sinh tránh sai sót và hình thành phương pháp học
tập trong việc giải bài tốn có lời văn ở học sinh lớp 1 tơi đó mạnh dạn lựa chọn
nghiên cứu và trình bày đề tài với tiêu đề: “Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học
sinh lớp Một học tốt dạng tốn giải có lời văn theo bộ sách Cánh Diều” để các
2.2.2. Những nguyên nhân
a. Nguyên nhân từ phía GV:
- GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn

hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều làm
được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc khơng chú ý lắm mà chỉ tập
trung vào dạy kỹ năng đặt tính, tính tốn của HS mà qn mất rằng đó là những
bài toán làm bước đệm, bước khởi đầu của dạng tốn có lời văn sau này. Đối với
GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho
HS quan sát tranh tập nêu bài tốn và thường xun rèn cho HS thói quen nhìn
hình vẽ nêu bài tốn. Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêu câu trả lời cứ
như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến phần
bài tốn có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu
và giải đúng .
b. Nguyên nhân từ phía HS:
Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em
cịn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc
thông viết thạo, các em đọc cịn đánh vần nên khi đọc xong bài tốn rồi nhưng
các em khơng hiểu bài tốn nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều
lần nhưng vẫn chưa hiểu bài tốn. Vì vậy HS khơng làm đúng cũng là điều dễ


7
hiểu. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để HS nắm được cách giải một cách chắc chắn
chính xác?
2.3. Các giải pháp thực hiện
Giải pháp 1: Đọc và tìm hiểu đề tốn
Muốn học sinh hiểu và có thể giải được bài tốn thì điều quan trọng đầu
tiên là phải giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán. Giáo viên cần tổ
chức cho các em đọc kỹ đề tốn, hiểu rõ một số từ khóa quan trọng như ” thêm ,
và , tất cả, … ” hoặc “bớt, bay đi, ăn mất, cịn lại , …” (có thể kết hợp quan sát
tranh vẽ để hỗ trợ). Để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cần gạch chân các từ
ngữ chính trong đề bài. Một số giáo viên còn gạch chân quá nhiều các từ ngữ,
hoặc gạch chân các từ chưa sát với nội dung cần tóm tắt. Khi gạch chân nên

dùng phấn màu khác cho dễ nhìn.
Trong thời kỳ đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề tốn bằng cách
đàm
thoại ” Bài tốn cho gì? Hỏi gì?” và dựa vào câu trả lời của học sinh để viết tóm
tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề tốn. Đây là cách rất tốt để
giúp trẻ ngầm phân tích đề tốn. Nếu học sinh gặp khó khăn trong khi đọc đề
tốn thì giáo viên nên cho các em nhìn tranh và trả lời câu hỏi.
Ví dụ: Bài 41 trang 71 sách tốn 1 Cánh Diều, giáo viên có thể hỏi:
- Em thấy trên bờ có mấy bạn? (… có 3 bạn)
- Dưới nước có mấy bạn? ( … có 5 bạn)
- Em có bài tốn thế nào? (…)

Sau đó giáo viên cho học sinh đọc (hoặc nêu) đề toán ở sách giáo khoa.
Trong trường hợp khơng có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có thể gắn mẫu
vật (gà, vịt, …) lên bảng từ (bảng cài, bảng nỉ, …) để thay cho tranh; hoặc dùng
tóm tắt bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng để hỗ trợ học sinh đọc đề tốn.
* Thơng thường có 3 cách tóm tắt đề tốn:
Cách 1: Tóm tắt bằng lời:


8
Ví dụ :

Tóm tắt:

Ví dụ 2: Tóm tắt:

Ngân

: 5 quyển


Lan có

: 34 que tính

Hằng

: 3 quyển

Hà có

: 52 que tính

Cả hai bạn có : … quyển? (A)

Cả hai bạn có : … que tính?

Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng( thường chỉ dùng cho giải tốn có liên
quan tới độ dài hoặc biểu thị giá trị số )
Ví dụ:

Cách 3: Tóm tắt bằng sơ đồ mẫu vật, hình vẽ :

Ví dụ:


con thỏ :

Thêm


con thỏ:

Với các cách tóm tắt trên sẽ làm cho học sinh dễ hiểu và dễ sử dụng.
Với cách viết thẳng theo cột như: 34 que tính và 52 que tính; 5 quyển và 3
quyển
Kiểu tóm tắt như vậy khá gần gũi với cách đặt tính dọc nên có tác dụng gợi ý
cho học sinh lựa chọn phép tính giải.
Có thể lồng “các câu” lời giải vào trong tóm tắt, để dựa vào đó học sinh dễ viết
câu lời giải hơn. Chẳng hạn, dựa vào dòng cuối của tóm tắt (A) học sinh có thể
viết ngay câu lời giải là : “Cả hai bạn có:” hoặc “Số vở cả hai bạn có:” hoặc:
“Cả hai bạn có số vở là:”. Cần lưu ý trước đây người ta thường đặt dấu ? lên


9
trước các từ như quyển, quả, … Song làm như vậy thì hơi thiếu chuẩn mực về
mặt Tiếng Việt vì tất cả học sinh đều biết là dấu ? phải đặt cuối câu hỏi. Nếu
tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc sơ đồ mẫu vật thì đặt dấu ? ở đằng trước các
từ như quyển, quả ,… cũng được vì các tóm tắt ấy khơng phải là những câu. Tuy
nhiên học sinh thường có thói quen cứ thấy dấu … là điền số (dấu) vào đó nên
giáo viên cần lưu ý các em là: “Riêng trong trường hợp này (trong tóm tắt ) thì
dấu … thay cho từ “mấy” hoặc “bao nhiêu” ; các em sẽ phải tìm cho ra số đó để
ghi vào đáp số của bài giải chứ khơng phải để ghi vào chỗ … trong tóm tắt. Nếu
khơng thể giải thích cho học sinh hiểu được ý trên thì chúng ta cứ quay lại lối
cũ, tức là đặt dấu hỏi (?) ra đằng trước theo kiểu “Cịn ? quả” cũng được, khơng
nên q cứng nhắc.
Giải pháp 2: Xác định cách giải bài tốn.
Để hình thành cách giải bài tốn có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài
tốn, phần tóm tắt đề tốn và giải bài tốn hồn chỉnh để học sinh làm quen.
(Bài 5- trang 137 sách toán 1 Cánh Diều)


* Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề tốn để xác định rõ cái đã cho và cái phải
tìm, chẳng hạn:
- Bài tốn cho biết gì? (Mẹ làm 25 bánh rán ngọt)
- Cịn cho biết gì nữa? (Mẹ làm thêm 20 bánh rán mặn)
- Bài tốn hỏi gì? (Mẹ làm được tất cả bao nhiêu chiếc bánh?)
Giáo viên nêu tiếp:
“Muốn biết Mẹ làm được bao nhiêu chiếc bánh em làm phép tính gì? (Lấy số
bánh rán ngọt đã có cộng với số bánh rán ngọt làm thêm)


10
Mấy cộng mấy? (25 + 20) ;
25 + 20 bằng mấy? (25 + 20 = 45);
hoặc: “Muốn biết Mẹ làm được bao nhiêu chiếc bánh em làm thế nào? (25 + 20
= 45); hoặc: “Mẹ làm có tất cả mấy chiếc bánh ?”(45) Em tính thế nào để được
45? (25 + 20 = 45). Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp “45 này là 45
chiếc bánh”, nên ta viết “chiếc bánh” vào trong dấu ngoặc đơn:25 + 20 = 45
(chiếc bánh).
Tuy nhiên cũng có những học sinh nhìn tranh ở sách giáo khoa để đếm ra kết
quả mà khơng phải là do tính tốn. Trong trường hợp này giáo viên vẫn xác
nhận kết quả là đúng, song cần hỏi thêm: “Em tính thế nào?” (25 + 20 = 45).
Sau đó nhấn mạnh: “Khi giải tốn em phải nêu được phép tính để tìm ra đáp số
(ở đây là 45). Nếu chỉ nêu đáp số thì chưa phải là giải toán.
* Sau khi học sinh đã xác định được phép tính, nhiều khi việc hướng dẫn học
sinh đặt câu lời giải cịn khó hơn (thậm chí khó hơn nhiều) việc chọn phép tính
và tính ra đáp số. Với học sinh lớp 1, lần đầu tiên được làm quen với cách giải
loại toán này nên các em rất lúng túng. Thế nào là câu lời giải, vì sao phải viết
câu lời giải? Khơng thể giải thích cho học sinh lớp 1 hiểu một cách thấu đáo
nên có thể giúp học sinh bước đầu hiểu và nắm được cách làm. Có thể dùng một
trong các cách sau:

Cách 1:
Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và cuối (mấy con gà ?) để
có câu lời giải : “Mẹ có tất cả:” hoặc thêm từ “là” để có câu lời giải :
“Mẹ có tất cả là:"
Cách 2:
Đưa từ “chiếc bánh” ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ “Hỏi” và thêm từ
"số"
(ở đầu câu), từ "là" ở cuối câu để có: “Số chiếc bánh mẹ có tất cả là:”
Cách 3: Dựa vào dịng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là “từ khố” của câu lời giải
rồi thêm thắt chút ít.
Ví dụ: Từ dịng cuối của tóm tắt: “Có tất cả: … chiếc bánh ?”. Học sinh viết câu
lời
giải: “Mẹ có tất cả số chiếc bánh là:”
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: “Hỏi mẹ có tất cả mấy chiếc bánh?” để
học sinh trả lời miệng: “Mẹ có tất cả 45 chiếc bánh” rồi chèn phép tính vào để
có cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính) :
Mẹ có tất cả là:
25 + 20 = 45 (chiếc bánh)


11
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 25 + 20 = 45 (chiếc bánh), giáo viên chỉ vào
45 và hỏi: “45 chiếc bánh ở đây là chiếc bánh của ai?” (là số chiếc bánh mẹ có
tất cả). Từ câu trả lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải:
“Số chiếc bánh mẹ có tất cả là” v.v…ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các
em tự nêu nhiều câu lời giải khác nhau,sau đó bàn bạc để lựa chọn câu thích
hợp nhất. Khơng nên bắt buộc trẻ nhất nhất phải viết theo một kiểu.
Giải pháp 3: Trình bày bài giải
Có thể coi việc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy. Thực
tế hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải cịn rất hạn chế, kể cả học

sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày bài giải một
cách chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp, bảng con hay
vở, giấy kiểm tra. Cần trình bày bài giải một bài tốn có lời văn như sau:
Bài giải
Mẹ có tất cả là:
25 + 20 = 45 ( chiếc bánh )
Đáp số : 45 chiếc bánh
Nếu lời giải ghi: “Số chiếc bánh của mẹ là:” thì phép tính có thể ghi: “25 + 20 =
45 (chiếc)”.
(Lời giải đã có sẵn danh từ “bánh”). Tuy nhiên nếu học sinh viết quá chậm mà
lại gặp phải các từ khó như “thuyền, quyển, …” thì có thể lược bớt danh từ cho
nhanh. Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao từ “chiếc bánh” lại được đặt trong dấu
ngoặc đơn? Đúng ra thì 25 + 20 chỉ bằng 45 thơi (25 + 20 = 45) chứ 25 + 20
không thể bằng 45 chiếc bánh được. Do đó, nếu viết: “25 + 20 = 45 chiếc bánh”
là sai. Nói cách khác, nếu vẫn muốn được kết quả là 45 chiếc bánh thì ta phải
viết như sau mới đúng: “25 chiếc bánh + 20 chiếc bánh =45 chiếc bánh”. Song
cách viết phép tính với các danh số đầy đủ như vậy khá phiền phức và dài dịng,
gây khó khăn và tốn nhiều thời gian đối với học sinh lớp 1. Ngoài ra học sinh
cũng hay viết thiếu và sai như sau:
25 chiếc bánh + 20 = 45 chiếc bánh
25 + 20 chiếc bánh = 45 chiếc bánh
25 chiếc bánh + 20 chiếc bánh = 45
Về mặt tốn học thì ta phải dừng lại ở 45, nghĩa là chỉ được viết 25 + 20 = 45
thơi.
Song vì các đơn vị cũng đóng vai trị rất quan trọng trong các phép tính giải nên
vẫn phải tìm cách để đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới ghi thêm đơn vị
“chiếc bánh” ở trong dấu ngoặc đơn để chú thích cho số 45 đó. Có thể hiểu rằng
chữ “chiếc bánh” viết trong dấu ngoặc ở đây chỉ có một sự ràng buộc về mặt
ngữ nghĩa với số 45, chứ khơng có sự ràng buộc chặt chẽ về tốn học với số 45.
Do đó, nên hiểu: 25 + 20 = 45 (chiếc bánh) là cách viết của một câu văn hoàn



12
chỉnh như sau: “25 + 20 = 45, ở đây 45 là 45 chiếc bánh”. Như vậy cách viết 25
+ 20 = 45 (chiếc bánh) là một cách viết phù hợp. Trong đáp số của bài giải tốn
thì khơng có phép tính nên ta cứ việc ghi: “Đáp số : 45 chiếc bánh” mà khơng
cần ngoặc đơn.
* Một số ví dụ bổ sung:
Bài 4 trang 139 sách toán 1 Cánh Diều Học sinh đọc bài tốn- phân tích đề bài điền vào tóm tắt và giải bài tốn .

Tóm tắt :
Hát có

: 31 bạn

Múa có : 8 bạn
Tiết mục văn nghệ có :....bạn?
Bài 3 trang 130 sách tốn 1 Cánh Diều

Bài giải
Số bạn tiết mục văn nghệ có là:
31 + 8 = 39( bạn )
Đáp số: 39 bạn


13
Tóm tắt


Bài giải


:

6 bạn

Thêm:

3 bạn

Có tất cả :... bạn?

Có tất cả là :
6 + 3 = 9( bạn )
Đáp số: 9 bạn

Qua 2 bài tốn trên tơi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của
phần tóm tắt + thêm chữ là:
VD : - Tiết mục văn nghệ có là:



×