Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cư 28 tầng Thủ Thiêm công suất 440m3 ngày.đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 80 trang )

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Xã hội Việt Nam đang chuyển mình để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới,
qúa trình CNH – HĐH không ngừng phát triển và kéo theo ĐTH cũng phát triển.
Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỹ vừa qua, các đô thò lớn như Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã gặp nhiều vấn đề môi trường ngày càng
nghiêm trọng, do các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, giao thông và sinh
hoạt của con người gây ra. Tốc độ dân số tăng lên rất nhanh nên các khu dân cư
dần dần quy hoạch và hình thành.
Thực tế tại nước ta hiện nay ngày càng nhiều khu dân cư, chung cư, khu đô
thò mới mọc lên cùng với hoạt động kinh tế xã hội đã sử dung một lượng nước rất
lớn. Nước sau khi sử dụng vào mục đích sinh hoạt, sản xuất, nước mưa chảy trên
mái nhà, mặt đường, sân vườn, … bò nhiễm bẩn trở thành nước thải chứa nhiều hợp
chất vô cơ, hữu cơ dễ bò phân huỷ, thối rữa và đặc biệt chứa nhiều vi trùng gây
bệnh và truyền bệnh nguy hiểm.
Hiện nay, việc quản lý nước thải kể cả nước thải sinh hoạt là một vấn đề
nan giải của các nhà quản lý môi trường trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng nên việc thiết kế hệ thống thu gom và xử lý là rất cần thiết cho các khu dân
cư, ngay cả các khu dân cư mới quy hoạch nhằm cải thiện môi trường đô thò và
phát triển theo hướng bền vững. Với mong muốn môi trừơng sống ngày càng
hoàn thiện , vấn đề quản lý nước thải sinh hoạt được dễ dàng hơn để phù hợp với
sự phát triển tất yếu của xã hội và cải thiện nguồn tài nguyên nước đang bò thoái
hoá và ô nhiễm nặng nề nên đề tài “ Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu dân
cư 28 tầng Thủ Thiêm, Q = 440m
3
/ngày.đêm” là rất cần thiết nhằm tạo điều kiện
quản lý nước thải đô thò ngày càng tốt hơn , hiệu quả hơn và môi trường đô thò
ngày càng trong sạch hơn.


SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 1 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
1.2. Mục tiêu đề tài
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cư 28 tầng Thủ Thiêm,
công suất 440m
3
/ ngày.đêm, đạt QCVN 14:2008/BTNMT – Cột A.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu về vò trí đòa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, và hiện trạng
môi trường tại Quận 2 và khu chung cư Thủ Thiêm.
Tổng quan về nước thải và các phương pháp xử lý.
Đưa ra các phương án xử lý và lựa chọn phương án xử lý hòêu quả nhất để
thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cư Thủ Thiêm.
Tính toán thiết kế các công trình đơn vò.
Tính toán chi phí đầu tư và vận hành.
Quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
.4.1. Phương pháp lý thuyết
Quận 2 đang trên đà phát triển về mặt kinh tế và xã hội, thúc đẩy các
ngành thương mại, dòch vụ phát triển mạnh kéo theo dân nhập cư cơ học ngày
càng tăng cao. Điều này cho thấy việc hình thành các khu chung cư là rất cần
thiết và thiết thực, việc xây dựng các khu chung cư giúp cho các cơ quan nhà
nước quản lý tốt về vấn đề nhà ở. Đồng thời bên cạnh đó có thể kiểm soát được
tải lượng, khả năng gây ô nhiễm và tiến triển của tình trạng gây ô nhiễm do nước
thải sinh hoạt gây ra.
Đồ án này tính toán thiết kế dựa trên số dân ước tính trên một khu chung
cư điển hình, nhằm góp phần bảo vệ môi trường và giảm thiểu lượng ô nhiễm
môi trường.

.4.2. Phương pháp thực nghiệm
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 2 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
Nghiên cứu khảo sát hiện trạng mội trường tại khu dân cư Thủ Thiêm,
Quận 2.
Tìm hiểu thành phấn tính chất nước thải sinh hoạt tại khu dân cư Thủ
Thiêm để đưa ra biện pháp xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
1.5. Ýù nghóa thực tiễn và ý nghóa khoa học
.5.1. Ýù nghóa khoa học
Đề tài góp phần vào việc tìm hiểu và thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt tại khu dân cư Thủ Thiêm, Quận 2. Từ đó góp phần vào công tác bảo vệ môi
trường, cải thiện tài nguyên nước ngày càng trong sạch hơn.
Giúp các nhà quản lý làm việc hiệu quả và dễ dàng hơn.
.5.2. Ý nghóa thực tiễn
Đề tài sẽ được nghiên cứu và bổ sung để phát triển cho các khu dân cư trên
đòa bàn thành phố và toàn quốc.
Hạn chế việc xả thải bừa bãi làm suy thoái và ô nhiễm tài nguyên nước.
Chương 2: TỔNG QUAN KHU CHUNG CƯ THỦ THIÊM
QUẬN 2
.1. Tổng quan về Quận 2
.1.1. Điều kiện tự nhiên
.1.1.1. Vò trí đòa lý
Quận 2 là một quận nội thành của Tp.HCM có diện tích 49,74km
2
. Quận 2
có 11 đơn vò hành chính trực thuộc là các phường: An Khánh, An Lợi Đông, An
Phú, Bình An, Bình Khánh, Bình Trưng Đông, Bình Trưng Tây, Cát Lái, Thảo
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 3 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
Điền, Thanh Mỹ Lợi, Thủ Thiêm. Về ranh giới đòa lý Quận 2 giáp với các quận
sau:
• Phía Đông: Giáp với Quận 9.
• Phía Tây : Giáp với Quận 4, Quận 7.
• Phía Nam : Giáp với sông Sài Gòn.
• Phía Bắc : Giáp với Quận 1, Quận Bình Thạnh và Quận Thủ Đức.
.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Với những đặc điểm tổng quát về vò trí đòa lý cho thấy nền khí hậu của
Quận 2 là một bộ phận của Tp.HCM. Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, cả 2
mùa mưa và khô với đặc điểm là:
• Mùa mưa: Tương ứng với gió mùa Tây Nam, từ tháng 5 đến tháng 10.
• Mùa khô : Tương ứng với mùa gió Đông Bắc, từ tháng 9 đến tháng 4
năm sau.
a) Nhiệt độ:
Nhiệt độ tương đối cao và ít biến đổi qua các tháng trong năm. Nhiệt độ
trung bình ngày qua các tháng lạnh nhất trong năm cũng luôn trên 20
0
C. Tháng
nắng nhất thường là tháng 4, nhiệt độ trung bình tháng với suất bảo đảm 50% đạt
đến 29
0
C. Tháng lạnh nhất là tháng 12, nhiệt độ trung bình cũng đạt đến 25,5
0
C.
B ng 2.1:ả Nhi t đđ trung bình c a Qu n 2ệ ộ ủ ậ
C nả ăm
2002 2003 2004 2005 2006

28,4 28,1 28,0 28,0 28,2
Tháng 1 27,1 26,6 27,2 26,2 27,2
Tháng 2 27,3 28,0 26,7 27,7 28,2
Tháng 3 28,6 29,0 28,5 28,4 28,6
Tháng 4 30,0 30,3 30,1 29,8 29,5
Tháng 5 30,5 28,7 29,5 29,7 29,2
Tháng 6 28,9 28,9 28,1 28,9 28,4
Tháng 7 28,9 27,9 27,8 27,5 27,9
Tháng 8 27,7 28,1 28,0 28,4 27,6
Tháng 9 28,1 27,7 27,9 27,9 27,6
Tháng 10 27,9 27,2 27,5 27,6 27,7
Tháng 11 27,8 27,8 28,0 27,5 28,9
Tháng 12 28,1 26,6 26,6 26,2 27,3
Nguồn: Niên giám thống kê, 2006
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 4 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
b) Thời gian chiếu sáng trong ngày và số giờ nắng:
Thời gian chiếu sáng trong ngày giữa các tháng trong năm ở thành phố
thay đổi rất nhỏ. Tháng 6 có thời gian chiếu dài nhất cũng chỉ đến 12g42’, tháng
12 là tháng có số giờ chiếu sáng ngắn nhất trong ngày cũng đạt đến 11g32’.
(Nguồn: số liệu thống kê của trạm Tân Sơn Nhất).
Số giờ nắng: Số liệu thống kê của trạm Tân Sơn Nhất cho thấy: Từ tháng 1
– 3 có số giờ nắng trong ngày nhiều nhất, từ tháng 6 – 10 là thời kỳ mưa nhiều
nhất, số giờ nắng đạt ít nhất.
B ng 2.2:ả S gi n ng trong nố ờ ắ ăm c a Qu n 2ủ ậ
C nả ăm
2002 2003 2004 2005 2006
2.370,7 2.245,9 2.080,8 2.071,9 1.923,2

Tháng 1 206,8 216,6 181,8 164,8 131,0
Tháng 2 224,4 219,7 190,7 215,3 157,7
Tháng 3 259,1 254,9 220,6 252,9 221,6
Tháng 4 238,6 250,2 216,9 225,6 213,4
Tháng 5 237,4 137,7 176,9 200,4 208,7
Tháng 6 161,9 207,3 143,6 185,6 161,5
Tháng 7 187,3 168,5 164,5 153,1 140,2
Tháng 8 142,9 180,3 161,3 178,1 157,2
Tháng 9 157,9 160,7 162,3 142,2 141,4
Tháng 10 179,7 135,9 146,8 138,8 127,2
Tháng 11 172,7 166,7 167,3 124,6 142,1
Tháng 12 202,0 147,4 148,7 90,5 121,2
Nguồn: Niên giám thống kê, 2006.
c) Lượng mưa:
Do tính chất của gió mùa nhiệt đới nên mưa rào đến nhanh và kết thúc
nhanh. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa hầu như không
đáng kể, chiếm 3,2 – 6,7% lượng mưa cả năm. Có những tháng hầu như không có
mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa chiếm từ 93,3 – 96,8% lượng
mưa cả năm. Có tổng lượng mưa bình quân 1300 – 1950 mm tuỳ theo vùng.
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 5 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
B ng 2.3:ả Lư ng mợ ưa trong năm c a Qu n 2ủ ậ
C nả ăm
2002 2003 2004 2005 2006
1.332,0 1.788,0 1.783,0 1.742,8 1.798,4
Tháng 1 0,0 0,0 0,1 - -
Tháng 2 0,0 0,0 0,0 - 72,7
Tháng 3 0,0 0,5 0,0 - 8,6

Tháng 4 59,0 2,1 13,2 9,6 212,1
Tháng 5 71,0 303,8 263,9 143,6 299,2
Tháng 6 262,0 327,4 246,8 273,9 139,4
Tháng 7 107,0 198,4 355,9 228,0 168,6
Tháng 8 78,0 198,2 201,3 146,3 349,0
Tháng 9 220,0 295,4 283,7 182,9 247,7
Tháng 10 285,0 347,1 309,0 388,6 256,1
Tháng 11 132,0 101,4 97,0 264,5 16,1
Tháng 12 96,0 1,6 12,7 105,4 28,9
Nguồn: Niên giám thống kê, 2006
d) Độ ẩm không khí:
Sự phân mùa theo cán cân ẩm cũng được thể hiện theo giá trò biến thiên
năm của độ ẩm không khí, các tháng mùa mưa có độ ẩm trung bình từ 80% trở
lên, các tháng mùa khô từ 70 – 75%. Độ ẩm tương đối thấp nhất tương đối rơi vào
các tháng mùa khô. Thông thường lúc 13 – 14h độ ẩm không khí xuống thấp nhất,
sau 15h tăng dần đến 7h sáng hôm sau đạt đến cao nhất, từ 8h bắt đầu giảm cho
đến 13h.
B ng 2.4:ả Đ m tộ ẩ ương đđ i trung bình c a Qu n 2ố ủ ậ
C nả ăm 2002 2003 2004 2005 2006
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 6 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
73 74 75 75 76
Tháng 1 67 70 68 69 73
Tháng 2 66 65 70 69 68
Tháng 3 68 66 70 67 71
Tháng 4 69 69 71 70 73
Tháng 5 69 78 75 74 75
Tháng 6 77 77 80 77 81

Tháng 7 76 80 81 81 81
Tháng 8 78 80 80 78 82
Tháng 9 78 80 81 80 81
Tháng 10 80 82 79 82 81
Tháng 11 77 76 73 79 75
Tháng 12 74 70 72 77 73
Nguồn: Niên giám thống kê, 2004
e) Chế độ gió
Hướng gió thay đổi rõ rẹt theo mùa. Mùa đông gió Đông Bắc, mùa khô gió
Tây và Tây Nam.
• Từ tháng 10 đến tháng 1 chủ yếu là gió Bắc, từ tháng 2 đến tháng 4
gió Đông lệch Đông Nam.
• Từ tháng 5 đến tháng 10 gió Tây Nam và Tây, thònh hành nhất từ tháng
6 đến tháng 9, tháng 10 tuy còn có gió Tây Nam nhưng đã suy yếu
nhiều.
.1.1.3. Đặc điểm đòa hình
Quận 2 được hình thành bởi các trầm tích sông chiếm ưu thế, độ cao đòa
hình chia thành 2 vùng khá rõ rệt. Vùng phía Bắc có đòa hình cao hơn 2m, phần
diện tích còn lại là vùng trũng thuộc bãi bồi sông Sài Gòn và sông Đồng Nai,
nhiều nơi thường bò ngập.
.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
.1.2.1. Dân số và tổ chức hành chính
Quận 2 có diện tích 49,74km
2
với số dân là 123.663 người, Quận có 11 đơn
vò hành chánh trực thuộc là các phường: An Khánh, An Lợi Đông, An Phú, Bình
An, Bình Khánh, Bình Trưng Đông, Bình Trưng Tây, Cát Lái, Thảo Điền, Thanh
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 7 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3

/ngày.đêm
Mỹ Lợi, Thủ Thiêm. Diện tích, dân số và đơn vò hành chánh của Quận được nêu
lên trên bảng.
B ng 2.5:ả Di n tích, dân số và đơn vò hành chánh Qu n 2ệ ậ
STT Tên phư ngờ
Di n tíchệ
(km
2
)
Dân số
(ngư i)ờ
M t độ dânậ
s (ngố ư iờ
/km
2
)
1 An Khánh 1,77 16.572 9.363
2 An Phú 10,21 10.024 982
3 An Lợi Đông 3,60 6.606 1.835
4 Bình An 1,85 15.160 8.195
5 Bình Khánh 2,01 8.485 4.221
6 Bình Trưng Tây 3,32 11.715 3.529
7 BìnhTrưng Đông 2,05 14.5339 7.092
8 Cát Lái 6,62 9.239 1.396
9 Th o ả Đi nề 3,81 14.716 3.874
10 Th nh M L iạ ỹ ợ 13,01 9.844 757
11 Th Thiêmủ 1,50 6.718 4.479
T ng c ngổ ộ 49,74 123.663 2.486
Ngu n:ồ Niên giám thống kê Quận 2 năm 2002- 2004.
 Tình hình biến động dân số

Dân số trung bình của Quận 2 gia tăng đáng kể trong những năm qua. Tuy
nhiên tỷ lệ gia tăng này đa số là do gia tăng cơ học, tỷ lệ tăng tự nhiên không cao
thậm chí có xu hướng giảm trong các năm gần đây. Tỷ lệ tăng cơ học ở mức cao
có thể do các nguyên nhân sau:
• Sự phát triển các khu công nghiệp, các khu chiết xuất.
• Sự di chuyển dân số từ nội thành ra các vùng ven.
• Sự hình thành các khu đô thò mớicao cấp, khu dân cư.
B ng 2.6:ả T l bi n đổi dân số Quận 2 qua các nămỷ ệ ế
Tăng t nhiênự
(%)
Tăng cơ h cọ
(%)
Tăng chung
(%)
2000 1,295 3,677 4,972
2001 1,047 -1,223 -0,176
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 8 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
2002 1,115 2,003 3,118
2003 1,279 -2,917 -1,637
2004 1,300 11,661 12,961
Ngu n:ồ Niên giám thống kêê Qu n 2 nậ ăm 2004
 Sự phân bố dân cư
Dân cư Quận 2 phân bố không đồng đều, những phường có diện tích nhỏ
nhưng là trung tâm kinh tế – văn hoá – xã hội của Quận thường tập trung đông
dân cư.
Phường có mật độ dân số cao nhất là phường An Khánh với 9.030
người/km

2
mặc dù diện tích tự nhiên nhỏ nhất (1,77km
2
).
Phường có mật độ dân số cao nhất thứ hai là phường Bình An với mật độ
dân số là 7,277người/km
2
.
Trong khi đó phường Thạnh Mỹ Lợi có diện tích 13,01km
2
, lớn nhất trong
toàn Quận nhưng mật độ dân cư thưa thớt chỉ 743người/km
2
. Trong tương lai Quận
2 cần có sự phân bố lại dân cư ở các phường. Đặc biệt chú trọng đầu tư cơ sở vật
chất, hạ tầng kỹ thuật đồng đêàu giữa các phường để có sự phát triển đồng bộ, tạo
đều kiện phát triển nguồn nhân lực của các Quận.
.1.2.2.Kinh tế
a) Công nghiệp:
Ngành công nghiệp – TTCN là ngành chủ lực của Qụân, đóng góp giá trò
sản xuất nhiều nhất trong các ngành kinh tế. Tuy nhiên từ năm 2000 – 2004 giá
trò sản xuất của ngành Công nghiệp – TTCN có xu hướng giảm do sự chuyển dòch
cơ cấu kinh tế giữa các ngành. Cụ thể năm 2000 ngành Công nghiệp – TTCN
đóng góp 90,97% trong tổng số giá trò sản xuất trên đòa bàn. Đến năm 2001 là
90,53%, năm 2002 là 89,1%, năm 2003 giảm xuống còn 81,57% và năm 2004 chỉ
còn 70,86%.
B ng 2.7:ả Danh sách các cơ sở SXCN trên đòa bàn Quận và giá trò sản xuất qua
các năm
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 9 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m

3
/ngày.đêm
Lo i hìnhạ
cơ s SXCNở
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số
cơ sở
Giá trò
(tỷ
đđ ng)ồ
Số
cơ sở
Giá trò
(t đđ ng)ỷ ồ
Số
cơ sở
giá
(t đđ ng)ỷ ồ
1. Qu c doanhố
2. Liên doanh
3.Ngoài quốc doanh
- Cá thể
- DN tư nhân
- Công ty TNHH
2
4
262
226
12
23

49,49
1704,08
223,15
30,99
46,88
137,18
2
4
296
256
14
26
80,408
1788,675
358,542
43,05
80851
234,241
2
4
312
271
14
27
67,82
1074,80
411,58
47,12
118,21
246,52

Ngu n: ồ Niên giám thống kê Qu n 2, 2004ậ
Theo báo cáo hoạt động phát triển kinh tế 6 tháng đầu năm 2006 của Quận
2, cho thấy hoạt động sản xuất CN – TTCN tăng 10% so với cùng kỳ. Trong đó
công nghiệp Quận quản lý đạt 48,7% kế hoạch năm và bằng 129% so với cùng
kỳ. Đặc biệt ngành sản xuất các sản phẩm từ gỗ phát triển mạnh, chiếm 35% trên
tổng giá trò sản xuất ngành CN –TTCN do Quận quản lý.
) Thương mại – Dòch vụ:
Ngành Thương mại – Dòch vủ của Quận 2 trong các năm qua liên tục tăng
trưởng mạnh, đóng góp ngày càng nhiều vào giá trò sản xuất các ngành kinh tế
của Quận. Cụ thể năm 2000 ngành thương mại – Dòch vụ đóng góp 7,22% trong
tổng số giá trò sản xuất, năm 2001 là 8,01%, năm 2002 tăng lên 9,63%, năm 2003
là 17,36% và năm 2004 tăng mạnh đạt 28,5%.
Mạng lưới Thương mại – Dòch vụ của Quận gồm 5.294 cơ sở, thu hút
12.421 lao động với 58 DNTN, 85 Công ty TNHH và Công ty cổ phần, 5.151 hộ
cá thể hoạt động trên các lónh vực thương nghiệp, ăn uống, khách sạn và dòch vụ.
Trong đó thương nghiệp là ngành đóng góp giá trò sản xuất cao nhất, chiếm 53%
trong tổng số giá trò sản xuất của ngành Thương mại – Dòch vụ.
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 10 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
B ng 2.8:ả Cơ c u giá tr s n xu t c a ngành Thấ ị ả ấ ủ ương m i - D ch v nạ ị ụ ăm 2000-
2004
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2005
Giá trị
(tỷ
đđ ng)ồ

c uấ
(%)

Giá trị
(tỷ
đđ ng)ồ

c uấ
(%)
Giá trị
(tỷ
đđ ng)ồ

c uấ
(%)
Giá
tr (tị ỷ
đđ ngồ
)

c uấ
(%)
Giá trò
(tỷ
đđ ng)ồ

c uấ
(%)
115,9 7,2
2
155,1 8,01 222,5 9,63 496,6 17,3 1.273,
4
28,5

Ngu n:ồ Niên giám thống kê Qu n 2, 2004ậ
Theo báo cáo hoạt động phát triển kinh tế – xã hội 6 tháng đầu năm 2006
của Quận 2, doanh thu ngành Thương mại – Dòch vụ trên đòa bàn Quận đạt 58,9%
kế hoạch năm, tăng 76,74% so với cùng kỳ. Trong đó giá trò Quận quản lý đạt
56% kế hoạch và tăng 76% so với cùng kỳ. Tình hình hoạt động của các đơn vò
tương đối ổn đònh.
Doanh thu chủ lực khối Thương mại – Dòch vụ vẫn ở các ngành xăng dầu,
gas đốt chiếm 40%, vật liệu xây dựng, thuốc thú y, máy móc thiết bò và mua bán
xe ôtô (chiếm 30% tổng doanh thu toàn khối), số hộ kinh doanh nhà cho người
nước ngoài thuê có chiều hướng phát triển tăng 66% so với cùng kỳ, tập trung tại
2 phường Thảo Điền và An Phú.
) Nông nghiệp:
Ngành nông nghiệp của Quận trong những năm qua ít phát triển và giá trò
đóng góp vào nền kinh tế của Quận ngày càng giảm sút. Gía trò sản xuất liên tục
giảm qua các năm. Năm 2000 giá trò sản xuất chiếm 1,81% trong tổng giá trò sản
xuất ngành kinh tế. Năm 2001 giảm xuống còn 1,46%, năm 2002 là 1,27%, năm
2003 giảm còn 1,07% và năm 2004 chỉ còn 0,64%.
Về trồng trọt: Phần lớn diện tích là trồng rau với 1.524,2 ha. Ngoài ra còn
trồng các loại khác như hoa màu, rau, hoa kiểng và trồng sen với diện tích nhỏ
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 11 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
không đáng kể. Diện tích gieo trồng rau tập trung ở các phường An Phú, Bình
Trưng Tây, Thạnh Mỹ Lợi và nhiều nhất là phường Cát Lái với 201,8ha.
B ng 2.9:ả Di n tích gieo tr ng lúa theo phệ ồ ư ng qua các nờ ăm 2000 - 2004
Phư ngờ 2000 2001 2002 2003 2004
An Phú
Th o ả Đi nề
An Khánh

Bình Khánh
Bình An
Th Thiêmủ
An L i ợ Đông
Bình Trưng
Đông
Bình Trưng
Tây
Cát Lái
Th nh Mạ ỹ
L iợ
134,3
0,0
2,8
33,0
0,0
50,6
91,0
56,0
45,0
410,0
701,5
44,0
0,0
3,0
3,4
0,0
8,5
36,15
5,0

20,0
352,0
625,5
8,0
0,0
1,0
5,4
0,0
2,0
2,0
1,0
10,0
306,0
416,0
0,0
0,0
0,0
1,5
0,0
0,0
0,0
0,0
7,0
142,0
216,0
1,0
0,0
0,0
0,0
0,0

0,0
0,0
0,0
1,5
201,8
155,0
T ng c ng:ổ ộ 1524,2 1097,55 751,4 366,5 359,3
Ngu n:ồ Niên giám thống kê Qu n 2, 2004.ậ
.1.2.3. Hoạt động xã hội
a) Giáo dục – Đào tạo
Hoạt động giáo dục và đào tạo là một trong những công tác được Quận
quan tâm hàng đầu. Toàn Quận có 32 trường học, 13 trường mẫu giáo, 9 trường
cấp I, 5 trường cấp II, một trường cấp II – III, một trường bổ túc và một trường
cấp III.
Trong năm học 2005 – 2006, Quận 2 có thực hiện tốt chương trình giáo dục
theo quy đònh, nâng cao chất lượng giảng dạy. Các trường đều tổ chức tốt các
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 12 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
hoạt động ngoại khoá, sinh hoạt tập thể. Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc
quy đònh về giảm tải nội dung học.
) Y tế
Tổng số cơ sở y tế trên đòa bàn Qụân là 12 cơ sở, trong đó có 1 trung tâm y
tế Quận, 11 trạm y tế phường. Trong năm 2004 có 4.700 lượt người điều trò nội
trú, tổng số lần khám bệnh là 524.999 lần. Tổng số cán bộ công nhân phục vụ
trong lónh vực y tế, chăm sóc sức khoẻ là 145 người, nữ hộ sinh 17 người, kỹ thuật
viên 7 người và 20 nhân viên y tế khác.
Hòên nay, trung tâm y tế Quận áp dụng quy trình khám chữa bệnh mới tạo
sự thuận lợi cho người dân. Các kỹ thuật hiện đại được áp dụng trong khám và

điều trò nên số lượt khám chũa bệnh 6 tháng đầu năm 2006 đạt 71,5% kế hoạch
năm và tăng 15% so với cùng kỳ. Trong đó số ca cấp cứu tăng 52,5%, trẻ dưới 6
tháng tuổi đến khám tăng 69%, số lượt chuyển viện giảm 36,8%.
) Văn hoá thể thao
Kết quả thống kê hoạt động văn hoá thể thao 6 tháng đầu năm 2006 cho
thấy các hoạt động văn hoá, thông tin truyền thông được tiếp tục đẩy mạnh. Quận
phấn đấu nâng cao dần mức hưởng thụ của người dân. Xây dựng những chương
trình văn hoá nghệ thuật và hoạt động thông tin truyền thông quy mô lớn phục vụ
các lễ tết, sinh họat chính trò.
Phong trào TDTT được duy trì và phát triển tốt. Trong đó chú trọng phong
trào rèn luyện thân thể, năng cao thể chất trong các trường học, tập trung đầu tư
các bộ môn chủ lực. Đã tổ chức 15 giải cấp Quận, tham gia thi đấu 24 giải cấp
thành phố và 12 giải cấp Quốc gia.
) Lao động xã hội và đào tạo nghề
 Lao động xã hội:
Thực hiện tốt và chi trả kòp thời các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp cho diện
chính sách và xã hội. Hỗ trợ hộ nghèo bằng nhiều biện pháp: trợ vốn các dự án
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 13 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
tạo việc làm, dự án tổ vượt nghèo, , góp phần hoàn thành giảm hộ nghèo trong
năm 2006.
Tổ chức việc kiểm tra, việc thực hiện pháp luật về lao động ở 14 đơn vò
doanh nghiệp, thành lập đoàn công tác phối hợp giải quyết kòp thời 2 vụ đình
công tại các doanh nghiệp trên đòa bàn. Thường xuyên xử lý các đối tượng lang
thang, xin ăn, lập thủ tục đưa vào các Trung tâm Bảo trợ xã hội.
 Đào tạo nghề:
Duy trì và phát triển các môn học, ngành nghề đào tạo, từng bước đáp ứng
nhu cầu của người dân trên đòa bàn. Đã phối hợp với trường Đại học Mở Bán

Công thành phố tổ chức lớp Kinh tế – Luật. Đẩy mạnh tiến độ xây lắp và trang
tghiết bò để đưa Trung Tâm Dạy nghề mới của Quận vào hoạt động.
.2. Tổng quan về khu chung cư Thủ Thiêm
2.2.1. Vò trí đòa lý
Khu dân cư Thủ Thiêm, Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh.
• Hướng Đông Nam: Giáp khu dân cư thiện hữu.
• Hướng Tây Bắc: Giáp sông Giồng Ông Tố.
• Hướng Đông Bắc: Giáp đường Đỗ Xuân Hợp.
• Hướng Tây Nam: Giáp khu dân cư của Công ty Kinh Doanh nhà thành
phố.
2.2.2. Diện tích và dân số
Khu dân cư Thủ Thiêm có 2000 người, 500 căn hộ với tổng diện tích
202,434m
2
• Cơ cấu sử dụng đất:
• Đất công trình công cộng: 6,84%
• Đất ở: 47,85%
• Đất cây xanh – TDTT: 15,60%
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 14 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
• Đất giao thông: 29,71% trong đó: công viên trường tiểu học, trường
mẫu giáo.
2.2.3. Hiện trạng môi trường
Cấp nước: Nguồn nước được cung cấp cho khu dân cư được lấy từ hệ thống
cấp nước của thành phố.
Thoát nước: Hệ thống thoát nước trong khu dân cư khá hoàn chỉnh: nước
mưa được chảy vào hệ thống thoát nước mưa và chảy trực tiếp ra rạch Thày Tiêu.
Nước thải sinh hoạt có hệ thống thoát riêng và được đưa đến trạm xử lý nước thải

sinh hoạt của khu.
Rác thải sinh hoạt và chất thải rắn nguy hại được thu gom bởi Công ty Đô
thò thành phố với tần suất hai ngày một lần.
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 15 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
.1. Nguồn gốc và lưu lượng nước thải sinh hoạt
.1.1. Nguồn gốc nước thải sinh hoạt
Con người trong hoạt động kinh tế xã hội sử dụng một lượng nước rất lớn,
nước sau khi sử dụng vào mục đích sinh hoạt, sản xuất, nước mưa chảy trên các
mái nhà, mặt đường, sân vườn, … dễ bò nhiễm bẩn trở thành nước thải chứa nhiều
hợp chất vô cơ, hữu cơ dễ bò phân nhuỷ thối rữa và chứa nhiều vi trùng gây bệnh
và truyền bệnh nguy hiểm. Nguồn gốc nước thải sinh hoặc có thể liệt kê sơ bộ
như sau:
• Nước thải công nghiệp quy ước sạch là nước thải sau khi sử dụng làm nguội sản
phẩm, làm mát thiết bò, nước giải nhiệt từ các quá trình công nghệ, vệ sinh nền
nhà.
• Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các quá trình vệ sinh của công nhân, từ các hoạt
động văm phòng, nhà ăn, từ các khu dân cư,… loại này thường có thông số: SS,
BOD, tổng nitơ, tổng phosphor, NH
3
, NO
3
-
, NO
2
-

và vi trùng, rất cao. Thành
phần hữu cơ chiếm 52% - 78% còn lại là thành phần vô cơ.
• Nước thải sản xuất phát sinh từ các hoạt động sản xuất. Tuỳ công nghệ, nguyên
liệu, sản phẩm sử dụng cho sản xuất mà thành phần của chúng có những đặc thù
khác nhau.
• Ngoài ra nước thải sinh hoạt còn còn phát sinh từ các nguồn khác như: bệnh viện,
trại điều trò, điều dưỡng, …
.1.2. Lưu lượng nước thải sinh hoạt
Lượng nước thải khu dân cư đô thò xác đònh theo tiêu chuẩn tính trên đầu
người sử dụng hệ thống nước sinh hoạt (tiêu chuẩn nước thải thường lấy bằng tiêu
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 16 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
chuẩn nước cấp). Đối với những khu thương mại, cơ quan, trường học, bệnh viện,
khu giải trí ở xa hệ thống thoát nước đô thò, phải xây dựng trạm bơm và khu xử lý
nước thải riêng. Tiêu chuẩn nước thể hiện trong các bảng 3.1, 3.2, 3.3, 3.4.
Bảng 3.1: Tiêu chuẩn nước thải từ các khu dòch vụ thương mại
STT Nguồn nước thải Đơn vò tính
Lưu lượng (l/đơn vò tính.ngày)
Khoảng dao
động
Trò số tiêu
chuẩn
1 Nhà ga, sân bay Hành khách 7,5 – 15 11
2 Gara ôtô, sữa xe Đầu xe 26 – 50 38
3 Quán bar
Khách hàng 3,8 – 19 11
Người phục
vụ

38 – 60 50
4 Kho hàng hoá
Nhà vệ sinh 1515 – 2270 1900
Nhân viên 30 – 45 50
5 Khách sạn
Khách 151 – 212 180
Người phục
vụ
26 – 49 38
6 Hiệu giặt là
Công nhân 26 – 60 49
Máy giặt 1703 – 2460 2080
7 Tiệm ăn Người ăn 7,5 – 15 11
8 Siêu thò Người làm 26 – 50 38
9 Cơ quan Hnhân viên 26 – 60 49
Nguồn: Theo tài liệu Metcalf & Eddy – “Wastewater Engineering”
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn nước thải từ các công sở
STT
Nguồn nước
thải
Đơn vò tính
Lưu lượng (l/đơn vò tính.ngày)
Khoảng dao
động
Trò số tiêu
chuẩn
1 Bệnh viện
Giường bệnh 437 – 908 625
Nhân viên 19 – 56 38
2 Nhà tù

Tù nhân 284 – 530 435
Quản giáo 19 – 56 38
3 Nhà nghỉ Người nghỉ 190 – 455 322
4 Trường đại học Sinh viên 16 – 113 95
Nguồn: Theo tài liệu Metcalf & Eddy – “Wastewater Engineering”
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 17 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
Bảng 3.3: Tiêu chuẩn nước thải từ các khu giải trí
STT Nguồn nước thải Đơn vò tính
Lưu lượng (l/đơn vò tính.ngày)
Khoảng
dao động
Trò số tiêu chuẩn
1 Khu nghỉ mát Người 189 – 265 227
2 Quán giải khát
Khách 3,8 – 11 7,5
Nhân viên 30 – 45 38
3 Cắm trại Người 75 – 150 113
4 Nhà ăn
Suất ăn 15 – 38 26,5
Nhân viên 30 – 189 151
5 Bể bơi
Người tắm 19 – 45 38
Nhân viên 30 – 45 38
6 Nhà hát Ghế ngồi 7,5 – 15 11
7 Triển lãm, giải trí Người tham quan 15 – 30 19
Nguồn: Theo tài liệu Metcalf & Eddy – “Wastewater Engineering”
Bảng 3.4: Tiêu chuẩn thải nước khu vực dân cư

STT Mức độ thiết bò vệ sinh trong công trình Tiêu chuẩn thải
(l/người.ngày.đêm)
1 Có hệ thống cấp thoát nứơc, có dụng cụ vệ
sinh, không có thiết bò tắm
80 – 100
2 Có hệ thống cấp thoát nước, có dụng cụ vệ
sinh và thiết bò tắm thông thường (voi sen)
110 – 140
3 Có hệ thống cấp thoát nước, có dụng cụ vệ
sinh, có bồn tắm và cấp nước nóng cục bộ
140 – 180
Nguồn: Theo tài liệu Metcalf & Eddy – “Wastewater Engineering”
.2. Thành phần và tính chất của nước thải
Thành phần của nước thải sinh hoạt chia làm 2 loại:
• Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
• Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ các nhà bếp, các chất
rửa trôi kể cả làm vệ sinh sàn nhà.
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ hò phân hủy sinh học, ngoài
ra còn có cả thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm.
Chất hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt gồm: protein (40 – 50%),
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 18 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
hydratcacbon (40 – 50%), tinh bột, đường, xenlulô, và các chất béo (5 – 10%).
Đặc điểm quan trọng của nước thải sinh hoạt là thành phần của chúng tương đối
ổn đònh.
Thành phần tính chất của nước thải chia làm 2 nhóm chính:
 Thành phần vật lý
Thành phần vật lý: biểu thò dạng các chất bẩn có trong nước thải ở các kích

thước khác nhau, được chia thành 4 nhóm:
Nhóm 1: Gồm các chất không tan chứa trong nước thải dạng thô (vải, giấy,
lá cây, cát, da, lông…) ở dạng lơ lửng ( > 10
-1
mm) và ở dạng huyền phù, nhũ
tương ( = 10
-1
– 10
-4
mm).
Nhóm 2: Gồm các chất bẩn dạng keo ( = 10
-4

– 10
-6
mm).
Nhóm 3: Gồm các chất hòa tan ( ≤ 10
-7
mm ). Chúng tạo thành hệ một pha
còn gọi là dung dòch thật.
Nhóm 4: Gồm các chất phân tán ion ( ≤ 10
-8
mm).
 Thành phần hoá học
Thành phần hóa học: Biểu thò dạng các chất bẩn trong nước thải có các tính
chất hoá học khác nhau, được chia thành 3 nhóm:
Thành phần vô cơ: Cát, sét, xỉ, axit vô cơ, các ion của muối phân ly…
(khoảng 42% đối với nước thải sinh hoạt ).
Thành phần hữu cơ: Các chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, cặn bã
bài tiết…(chiếm khoảng 58%).

− Các chất chứa Nitơ:Urê, protêin, amin, acid amin…
− Các hợp chất nhóm hydrocacbon: Mỡ, xà phòng, cellulose…
− Các hợp chất có chứa phosphor, lưu huỳnh
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 19 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
K
h
o
á
i

x
ư
û

l
y
ù

c
a
ë
n
K
h
o
á
i

k
h

ư
û

t
r
u
ø
n
g
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
 Thành phần sinh học: Nấm men, nấm mốc, tảo, vi khuẩn…
.3. Sơ đồ xử lý nước thải sinh hoạt
Tuỳ thuộc vào tính chất, thành phần nước thải, công nghệ sản xuất, tải
lượng, nồng độ chất ô nhiễm và nguồn tiếp nhận nước thải để bố trí các công
trình đơn vò phù hợp với nhu cầu nhằm xử lý đạt hiệu quả cao, đảm bảo theo tiêu
chuẩn thải ra môi trường. Sau đây trình bày sơ đồ hệ thống sử lý nước thải.
Hình 3.1: Sơ đồ phân khối xử lý nước thải sinh hoạt
Ghi chú:
Đường nước
Đường cặn
.4. Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 20 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
Các phương pháp sử dụng để xử lý nước thải phụ thuộc vào các tính chất
vật lý, hóa học và sinh học của nước thải, do đó về bản chất kỹ thuật xử lý nước
thải được chia làm 3 nhóm chính: lý học (cơ học), hóa học, sinh học. Nếu xác

đònh ở cấp độ xử lý, các kỹ thuật xử lý trên áp dụng ở các mức sau:
 Tiền xử lý hay xử lý sơ bộ:
Được sử dụng dùng để loại bỏ phần lớn cặn nặng (cát), vật nổi (dầu mỡ,
bọt). Những thành phần này làm cản trở cho các quá trình xử lý tiếp theo, hay gây
hỏng hóc các thiết bò phụ trợ khi hoạt động. Các thiết bò thường dùng: song chắn
rác, lưới chắn rác, thiết bò nghiền rác, bể lắng cát, vớt dầu mỡ, bể làm thoáng sơ
bộ, bể điều hòa, …
 Xử lý bậc một:
Là qúa trình lắng để loại bỏ bớt cặn lơ lửng và các chất như dầu mỡ. Các
quá trình xử lý sơ bộ thường dùng như bể tự hoại, bể lắng hai vỏ, bể lắng ngang,
bể lắng đứng. Ở công đoạn xử lý sơ bộ là loại bỏ được một phần cặn lơ lửng và
các chất nổi, đồng thời với việc phân hủy yếm khí cặn lắng ở đáy bể để ổn đònh
căn.
 Xử lý bậc 2:
Mục đích là dùng các vi sinh hiếu khí để phân hủy các chất hữu cơ, chuyển
các chất hữu cơ có khả năng phân hủy thành các chất vô cơ và các chất hữu cơ
ổn đònh kết thành bông cặn dễ loại bỏ ra khỏi nước thải. Các quá trình thường
được sự dụng trong xử lý bậc 2 là bể lắng đợt 2, bể lọc sinh học nhỏ giọt, bể
aerotank, bể lọc hiếu khí, hồ hiếu khí và hồ lắng.
 Xử lý bậc cao:
Nếu nơi tiếp nhận yêu cầu nước thải phải xử lý ở mức cao hơn so với xử lý
bậc hai, hoặc nước thải được xử lý sẽ được tái sử dụng thì khi đó cần tiến hành xử
lý bậc cao nước thải. Thuật ngữ xử lý bậc ba thường được sử dụng đồng nghóa với
xử lý bậc cao. Tuy nhiên, hai phương pháp này không phải là một. Xử lý bậc ba
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 21 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
thường được sử dụng để loại trừ Photpho trong khi đó xử lý bậc cao có thể thêm
một số bước nhằm cải thiện chất lượng nước thải bằng cách loại bỏ các chất ô

nhiễm trơ. Những quá trình hiện có thể loại trên 99% chất rắn lơ lửng và BOD
5
.
Như các biện pháp như thẩm thấu ngược và thấm tách bằng điện. Các quá trình
khử Amoniac, khử nitrat và kết tủa Photphat có thể loại trừ được các chất dinh
dưỡng. Nếu nước thải sẽ được tái sử dụng lại bằng phương pháp khử trùng bằng
Clo thì khử trùng bằng Ozon được coi là đáng tin cậy nhất.
 Xử lý cặn:
Cặn lắng ở sau các công đoạn xử lý sơ bộ và xử lý bậc 2 còn chứa nhiều
nước (thường độ ẩm đến 99%) và chứa nhiều cặn hữu cơ có khả năng thối rữa vì
thế cần áp dụng một số biện pháp để xử lý cặn lắng, làm cho cặn ổn đònh và loại
bỏ bớt nước để giảm thể tích, trọng lượng trước khi đưa ra nguồn tiếp nhận hoặc
sử dụng. Có nhiều phương pháp xử lý cặn như cô đặc, nén cặn, ổn đònh cặn, sân
phơi bùn, làm khô cặn bằng cơ học hoặc đốt cặn trong lò thiêu, …
 Khử trùng:
Mục đích của quá trình khử trùng là nhằm đảm bảo nước thải trước khi xả
vào nguồn tiếp nhận không còn vi trùng, vi rút gây và truyền bệnh, khử màu, khử
mùi và giảm nhu cầu oxy hoá của nguồn tiếp nhận. Công đoạn khử trùng thường
sau công đoạn xử lý sơ bộ hoặc sau sử lý bậc 2, chất khử trùng thông dụng thường
là clo, ozon, tia cực tím, …
.4.1. Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp cơ học
Nhiệm vụ của các giai đoạn xử lý cơ học là loại bỏ các tạp chất kích thước
lớn như rác, các chất vô cơ chủ yếu là cát và các chất lơ lửng hữu cơ lắng được.
Công trình tương ứng của xử lý cơ học là song chắn rác, bể lắng cát, bể lắng 1, bể
lắng ly tâm, bể lắng đứng, bể lắng ngang, thời gian lắng từ 1,5 – 2h. Giai đoạn xử
lý cơ học là giai đoạn xử lý sơ bộ có thể loại bỏ khỏi nước thải 60% các tạp chất
không hoà tan và 20% BOD.
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 22 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3

/ngày.đêm
.4.1.1. Song chắn rác
Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý nước trước hết phải qua song chắn rác.
Tại đây các thành phần có kích thước lớn như vải vụn, vỏ đồ hộp, lá cây, bao
nilông, … được giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây
là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho
các công trình sau. Song chắn rác thường làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh
dẫn và tuỳ theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung
bình và mòn. Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100mm và
song chắn rác mòn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25mm. Rác có thể lấy
bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bò cào rác cơ khí.
.4.1.2. Thiết bò nghiền rác
Là thiết bò có nhiệm vụ cắt và nghiền vụn rác thành các hạt, các mảnh nhỏ
lơ lửng trong nước thải để không làm tắc ống, không gây hại cho bơm. Trong thực
tế cho thấy việc sử dụng thiết bò nghiền rác thay cho thiết bò chắn rác đã gây
nhiều khó khăn cho các công đoạn xử lý tiếp theo do lượng cặn tăng lên như làm
tắc nghẽn hệ thống phân phối khí và các thiết bò làm thoáng trong các bể (đóa, lỗ
phân phối khí và dính bám vào các tuabin…). Do vậy phải cân nhắc trước khi
dùng.
.4.1.3. Bể điều hoà
Là đơn vò dùng để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự biến động về lưu
lượng và tải lượng dòng vào, đảm bảo hiệu quả của các công trình xử lý sau, đảm
bảo đầu ra sau xử lý, giảm chi phí và kích thước của các thiết bò sau này.
Có 2 loại bể điều hòa:
• Bể điều hòa lưu lượng
• Bể điều hòa lưu lượng và chất lượng
Các phương án bố trí bể điều hòa có thể là bể điều hòa trên dòng thải hay
ngoài dòng thải xử lý. Phương án điều hòa trên dòng thải có thể làm giảm đáng
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 23 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m

3
/ngày.đêm
kể dao động thành phần nước thải đi vào các công đoạn phía sau, còn phương án
điều hòa ngoài dòng thải chỉ giảm được một phần nhỏ sự dao động đó. Vò trí tốt
nhất để bố trí bể điều hòa cần được xác đònh cụ thể cho từng hệ thống xử lý, và
phụ thuộc vào loại xử lý, đặc tính của hệ thống thu gom cũng như đặc tính của
nước thải.
.4.1.4. Bể lắng cát
Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô, nặng như: cát, sỏi, mảnh thủy
tinh, mảnh kim loại, tro, than vụn… nhằm bảo vệ các thiết bò cơ khí dễ bò mài
mòn, giảm cặn nặng ở các công đoạn xử lý sau.
Bể lắng cát gồm những loại sau:
• Bể lắng cát ngang: Có dòng nước chuyển động thẳng dọc theo chiều dài
của bể. Bể có thiết diện hình chữ nhật, thường có hố thu đặt ở đầu bể.
• Bể lắng cát đứng: Dòng nước chảy từ dưới lên trên theo thân bể. Nước
được dẫn theo ống tiếp tuyến với phần dưới hình trụ vào bể. Chế độ dòng chảy
khá phức tạp, nước vừa chuyển động vòng, vừa xoắn theo trục, vừa tònh tiến đi
lên, trong khi đó các hạt cát dồn về trung tâm và rơi xuống đáy.
• Bể lắng cát tiếp tuyến: là loại bể có thiết diện hình tròn, nước thải được
dẫn vào bể theo chiều từ tâm ra thành bể và được thu vào máng tập trung rồi dẫn
ra ngoài.
• Bể lắng cát làm thoáng: Để tránh lượng chất hữu cơ lẫn trong cát và tăng
hiệu quả xử lý, người ta lắp vào bể lắng cát thông thường một dàn thiết bò phun
khí. Dàn này được đặt sát thành bên trong bể tạo thành một dòng xoắn ốc quét
đáy bể với một vận tốc đủ để tránh hiện tượng lắng các chất hữu cơ, chỉ có cát và
các phân tử nặng có thể lắng.
.4.1.5. Bể lắng
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải, cặn
hình thành trong quá trình keo tụ tạo bông (bể lắng đợt 1) hoặc cặn sinh ra trong
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 24 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu chung cư 28 tầng Thủ Thiêm, công suất 440m
3
/ngày.đêm
quá trình xử lý sinh học (bể lắng đợt 2). Theo chiều dòng chảy, bể lắng được
phân thành: bể lắng ngang và bể lắng đứng.
Trong bể lắng ngang, dòng nước chảy theo phương ngang qua bể với vận
tốc không lớn hơn 0,01m/s và thời gian lưu nước từ 1,5 – 2,5h
Đối với bể lăng đứng, nước thải chuyển động theo phương thẳng đứng từ
dưới lên đến vách tràn với vận tốc 0,5 – 0,6m/s và thời gian lưu nước trong bể dao
động trong khoảng 0,75 – 2h.
.4.1.6. Quá trình lọc
Lọc được áp dụng để tách các tạp chất có kích thước nhỏ khi không thể
loại được bằng phương pháp lắng. Qúa trình lọc ít sử dụng trong xử lý nước thải,
thường chỉ sử dụng trong trừơng hợp nước sau xử lý đòi hỏi có chất lượng cao.
Trong các hệ thống xử lý nước thải công suất lớn không sử dụng các thiết
bò loc áp suất cao mà dùng các bể lọc với vật liệu lọc dạng hạt. Vật liệu lọc thông
thường nhất là cát. Kích thước hiệu quả của hạt cát thường dao động trong khoảng
0,15mm đến vài mm, kích thước lỗ rỗng thường có giá trò nằm trong khoảng 10 -
100µm. Kích thước này lớn hơn nhiều so với kích thước của nhiều hạt cặn nhỏ cần
tách loại, ví dụ như vi khuẩn (0,5 - 5µm) hoặc vi rút (0,05µm). Do đó, những hạt
này có thể chuyển động xuyên qua lớp vật liệu lọc.
Trong quá trình lọc , các cặn bẩn được tách khỏi nước nhờ tương tác giữa
các hạt cặn và vật liệu lọc theo cơ chế sau:
• Sàng lọc:
Xảy ra ở bề mặt lớp vật liệu lọc khi nước cần xử lý chứa các hạt cặn có
kích thước quá lớn, không thể xuyên qua lớp vật liệu lọc.
• Lắng:
Những hạt cặn lơ lửng có kích thước khoảng 5µm và khối lượng riêng đủ
lớn hơn khối lượng riêng của nước được tách khỏi theo cơ chế lắng trong các khe
SVTH: TÔ THỊ KIM PHỤNG 25 GVH: LÊ ĐỨC TRUNG

×