Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại trường thpt tây hiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.1 KB, 15 trang )

ĐỀ TÀI MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG 2018 TẠI TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU, THPT 1/5

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến
căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ,
dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền
thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực,
hài hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thơng mới được xây dựng theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện
giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích
cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri
thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có
những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người cơng dân có trách
nhiệm, người lao động có văn hố, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của
cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu
hố và cách mạng cơng nghiệp mới.
Trong bối cảnh ngành giáo dục đang tích cực chuẩn bị cho đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng từ năm 2020 thì việc phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo
để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có
ý nghĩa then chốt, quyết định thành cơng của sự nghiệp đổi mới.
Từ thực tế trên đặt ra yêu cầu là phải đổi mới từ đội ngũ giáo viên hiện nay
của chúng ta thông qua con đường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao năng
lực cho giáo viên. Đứng trước yêu cầu của việc thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm trong công tác bồi
dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018
tại trường THPT Tây Hiếu, THPT 1/5” để nghiên cứu.


Chúng tôi hi vọng đề tài phần nào đó có thể giúp cho các nhà trường, đội ngũ
giáo viên đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của chương trình giáo dục phổ thơng mới.
1


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức,
đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thốt ra khỏi tình
trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình.
Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn
nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, mơi trường văn hố cịn tồn tại
nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững.
Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi mới, thế
giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại
cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối
với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác,
những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài ngun, ơ nhiễm mơi trường, mất
cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách
thức có tính tồn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không
ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế
hệ tương lai nền tảng văn hoá vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến
động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và
xu thế mang tính tồn cầu.
Việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng được thực hiện theo quy định của
Luật Giáo dục và pháp luật liên quan. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành tổng kết,
đánh giá chương trình và sách giáo khoa hiện hành nhằm xác định những ưu điểm
cần kế thừa và những hạn chế, bất cập cần khắc phục; nghiên cứu bối cảnh kinh tế,
chính trị, xã hội và văn hoá trong nước và quốc tế; triển khai nghiên cứu, thử nghiệm

một số đổi mới về nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục; tổ
chức tập huấn về lí luận và kinh nghiệm trong nước, nước ngồi về xây dựng chương
trình giáo dục phổ thơng. Trước khi ban hành chương trình, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã tổ chức các hội thảo, tiếp thu ý kiến từ nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học, cán
bộ quản lí giáo dục, giáo viên trong cả nước cũng như từ các chuyên gia tư vấn quốc
tế và cơng bố dự thảo chương trình trên Cổng thơng tin điện tử của Bộ Giáo dục và
Đào tạo để xin ý kiến các tầng lớp nhân dân. Chương trình đã được các Hội đồng
Quốc gia Thẩm định chương trình giáo dục phổ thông xem xét, đánh giá và thông
qua.

2


Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thông,
giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ
năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính,
nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa
và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách
công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân để tiếp tục
học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với
những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng công nghiệp mới.
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương
pháp tích cực hố hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức,
hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo mơi trường học tập thân thiện và những tình
huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả

năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để
phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát: Là giúp giáo viên THPT trong các nhà trường bổ
sung kịp thời các kiến thức, kỹ năng, phương pháp, kỹ thuật dạy học mới,
và có thể phát triển về chun mơn, nghiệp vụ … phù hợp, đáp ứng được
yêu cầu của chương trình GDPT mới.
2.2 Mục tiêu cụ thể: Là giúp giáo viên ở trường THPT Tây Hiếu và trường
THPT 1/5 bổ sung kịp thời các kiến thức, kỹ năng, phương pháp, kỹ thuật
dạy học mới, phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ … phù hợp, đáp ứng
được yêu cầu của chương trình GDPT mới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018
- Giáo viên THPT
- Giáo viên trường THPT Tây Hiếu và trường THPT 1/5
3


3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Trường THPT
- Trường THPT Tây Hiếu và trường THPT 1/5
4. Nội dung nghiên cứu:
4.1 Tìm hiểu về Chương trình giáo dục phổ thơng mới.
4.1.1. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng
Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã
học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,
biết xây dựng và phát triển hài hồ các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích

cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố
căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hồ về thể chất và tinh thần, phẩm chất
và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng
và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng
lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các
chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để
hồn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành
nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề
hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân,
khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp
với năng lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên,
học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi
thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng công nghiệp mới.
4.1.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
4.1.2.1. Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

4


4.1.2.2 Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những
năng lực cốt lõi sau:
Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một

số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính tốn,
năng lực khoa học, năng lực cơng nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng
lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ
thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
4.1.2.3. Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được
quy định tại Mục IX Chương trình tổng thể và tại các chương trình mơn học, hoạt
động giáo dục.
4.3. Kế hoạch giáo dục
Chương trình giáo dục phổ thông được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo
dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ
lớp 10 đến lớp 12).
Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thơng
gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học lựa chọn theo định
hướng nghề nghiệp (gọi tắt là các môn học lựa chọn) và các môn học tự chọn.
Thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo
dục có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày. Cơ sở giáo dục tổ chức
dạy học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc
chung thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước.
4.3.1. Giai đoạn giáo dục cơ bản
- Cấp tiểu học
- Cấp trung học cơ sở
4.3.2 Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

5


+/ Nội dung giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1;
Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng

nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương.
Các mơn học lựa chọn gồm 3 nhóm mơn: Nhóm mơn khoa học xã hội: Lịch
sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật; Nhóm mơn khoa học tự nhiên: Vật lí, Hố
học, Sinh học; Nhóm mơn cơng nghệ và nghệ thuật: Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật
(Âm nhạc, Mĩ thuật). Học sinh chọn 5 môn học từ 3 nhóm mơn học trên, mỗi nhóm
chọn ít nhất 1 môn học.
Các chuyên đề học tập: Mỗi môn học Ngữ văn, Tốn, Lịch sử, Địa lí, Giáo
dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hố học, Sinh học, Cơng nghệ, Tin học, Nghệ thuật
có một số chuyên đề học tập tạo thành cụm chuyên đề học tập của môn học nhằm
thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực
hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp
ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp. Thời lượng dành cho mỗi chuyên đề học tập
là 10 tiết hoặc 15 tiết; tổng thời lượng dành cho cụm chuyên đề học tập của một môn
học là 35 tiết/năm học. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, học sinh chọn 3 cụm chuyên đề học
tập của 3 môn học phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của
nhà trường.
Các trường có thể xây dựng các tổ hợp mơn học từ 3 nhóm mơn học và chuyên
đề học tập nói trên để vừa đáp ứng nhu cầu của người học vừa bảo đảm phù hợp với
điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
+/ Thời lượng giáo dục
Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi khơng bố trí q 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút.
Khuyến khích các trường trung học phổ thơng đủ điều kiện thực hiện dạy học 2
buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp trung học phổ thông

6


Nội dung giáo dục


Số
tiết/năm
học/lớp
Ngữ văn

Mơn học bắt buộc

Tốn
Ngoại ngữ 1
Giáo dục thể chất
Giáo dục quốc phịng và an ninh

105
105
105
70
35

Mơn học lựa chọn
Lịch sử
Nhóm mơn khoa học xã hội

Địa lí
Giáo dục kinh tế và pháp luật

Nhóm mơn khoa học tự nhiên

Vật lí
Hố học

Sinh học

Nhóm mơn cơng nghệ và nghệ
thuật

Cơng nghệ
Tin học
Âm nhạc
Mĩ thuật

70
70
70
70
70
70
70
70
70
70
7


Chuyên đề học tập lựa chọn (3 cụm chuyên đề)
Hoạt động giáo dục bắt buộc

Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp

Nội dung giáo dục của địa phương


105
105

35

Môn học tự chọn
Tiếng dân tộc thiểu số
Ngoại ngữ 2
Tổng số tiết học/năm học (không kể các mơn học tự chọn)
Số tiết học trung bình/tuần (khơng kể các môn học tự chọn)

105
105
1015
29

4.4. Định hướng về nội dung giáo dục
Chương trình giáo dục phổ thơng thực hiện mục tiêu giáo dục hình thành, phát
triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua các nội dung giáo dục ngơn ngữ
và văn học, giáo dục tốn học, giáo dục khoa học xã hội, giáo dục khoa học tự nhiên,
giáo dục công nghệ, giáo dục tin học, giáo dục cơng dân, giáo dục quốc phịng và an
ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp. Mỗi nội dung
giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, trong đó
có một số mơn học và hoạt động giáo dục đảm nhiệm vai trò cốt lõi.
Căn cứ mục tiêu giáo dục và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực ở từng
giai đoạn giáo dục và từng cấp học, chương trình mỗi mơn học và hoạt động giáo
dục xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và nội dung giáo dục
của môn học, hoạt động giáo dục đó. Giai đoạn giáo dục cơ bản thực hiện phương
châm giáo dục tồn diện và tích hợp, bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ

thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; giai đoạn
giáo dục định hướng nghề nghiệp thực hiện phương châm giáo dục phân hoá, bảo
đảm học sinh được tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thơng
có chất lượng. Cả hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp
đều có các mơn học tự chọn; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp có thêm
8


các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, nhằm đáp ứng nguyện vọng, phát triển
tiềm năng, sở trường của mỗi học sinh.
II. Thực trạng trước lúc áp dụng đề tài tại trường THPT Tây hiếu, THPT 1/5:
1. Đánh giá chung:
1.1 Trường THPT Tây hiếu
Trường THPT Tây Hiếu được thành lập từ năm 1975, tiền thân là trường
BTVH-VHVL Nông trường Tây Hiếu được hình thành từ năm 1970. Qua ba lần thay
đổi địa điểm đến nay trường đóng chân tại xóm Phú An xã Tây Hiếu TX Thái Hịa,
nhiệm vụ giảng dạy cho con em chủ yếu thuộc các xã Tây Hiếu, Nghĩa Tiến, Phường
Quang Tiến ( của TX Thái Hòa: 35%), xã Nghĩa An, Nghĩ Đức, Nghĩa Khánh, Nghĩa
Liên, Nghĩa Hiếu, Nghĩa Tân, Nghĩa Thắng (của H Nghĩa Đàn: 65%).
Đặc biệt trong thời gian gần đây, trường đã có những bước phát triển vượt
bậc, đạt được nhiều thành tích trong cơng tác quản lý và giáo dục, trở thành địa chỉ
giáo dục tin cậy của phụ huynh và học sinh thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn.
Hiện nay, nhà trường đang tiếp tục tập trung xây dựng và phát triển chất lượng giáo
dục nhà trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập
của con em nhân dân thị xã Thái Hịa và huyện Nghĩa Đàn. Trong hồn cảnh mới
của đất nước, của xu thế giáo dục hiện nay, muốn có sự phát triển tồn diện, ổn định
và lâu dài thì ở phương diện quản lý, việc đề ra chiến lược phát triển là cần thiết.
Xuất phát tự nhận thức đó, lãnh đạo nhà trường, tập thể Hội đồng sư phạm đã nghiên
cứu, thảo luận và đề ra chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn

2030 nhằm xác định rõ phương hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu
trong quá trình vận động và phát triển nhà trường.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn
2030 là căn cứ là định hướng cho các Nghị quyết của chi bộ, các quyết sách của Hội
đồng trường và các hoạt động của Hiệu trưởng, các tổ chức đoàn thể cũng như toàn
thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.
Đó là cách để nhà trường có được những định hướng, mục tiêu và giải pháp
cụ thể làm cơ sở quan trọng trong việc đề ra kế hoạch từng năm học.
Việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của Trường THPT
Tây Hiếu có ý nghĩa quan trọng trong q trình thực hiện Thơng báo 242-

9


TB/TW, ngày 15/04/2009, kết luận của Bộ chính trị về phát triển GD&ĐT trong giai
đoạn hiện nay; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của BCH
Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết Đại hội
đại biểu đảng bộ thị xã Thái Hòa lần thứ III, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết Đại
hội chi bộ Trường THPT Tây Hiếu lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2020-2025.
1.1.1. Điểm mạnh
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường gồm 72 người. Trong
đó, cán bộ quản lý 03, giáo viên 63, nhân viên 06.
Trình độ chun mơn: 100% giáo viên đạt chuẩn; có 28 cán bộ, giáo
viên trên chuẩn; có 19 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; 34 giáo viên nhân
viên có SKKN được Sở cơng nhận.
Cơng tác tổ chức, quản lý của Ban giám hiệu: Ln đồn kết, tinh thần
trách nhiệm cao, có tầm nhìn khoa học, ln đổi mới tư duy, sáng tạo trong công
việc, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Kế hoạch ngắn hạn và trung hạn
ln được xây dựng kịp thời, sát thực tế, có tính khả thi. Cơng tác kế hoạch hóa,
phân cấp, đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục ln được coi

trọng. Vì thế, cơng tác quản lý, lãnh đạo nhà trường đã tạo được niềm tin tưởng trong
Tây đảo cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Về đội ngũ giáo viên, nhân viên: Đảm bảo về số lượng cũng như chất
lượng chuyên môn. Hầu hết cán bộ giáo viên của nhà trường ln đồn kết, nhiệt
tình, có tinh thần trách nhiệm cao,có lối sống lành mạnh, có ý thức học hỏi vươn lên,
luôn tận tụy với nghề bằng tinh thần tất cả vì học sinh thân yêu.
Trong những năm gần đây kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh của nhà trường
ngày càng cao, nhiều học sinh đạt giải. Nhà trường quan tâm chất lượng mũi nhọn,
tạo nhiều cơ chế, động lực để giáo viên và học sinh phấn đấu đạt kết quả.
Đặc biệt tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi ngày càng cao, tỉ lệ học sinh xếp loại yếu
kém ngày càng giảm.
-

Cơ sở vật chất:

+ Phòng học: 33 phòng học kiên cố;
+ Phòng thực hành: 06 (02 phòng tin, 01 phòng thực hành Vật lý, 01 phòng
thực hành Hố học, 01 phịng thực hành Sinh học, 01 phòng học tiếng Anh);

10


+ Phòng truyền thống: 01; Phòng làm việc Ban giám hiệu: 03; Phịng Cơng
đồn: 01; Phịng Tổ chun mơn: 04; Phịng Đồn: 01; Phịng Tiếp dân: 01; Phịng
tư vấn tâm lý: 01;Phòng Thư viện: 02; Phòng Y tế: 01; Phòng Văn thư – Thủ quỹ:
01; Phịng Kết tốn: 01; Nhà trực Bảo vệ: 01; Văn phòng: 01; Kho: 02;
+ Nhà thi đấu đa chức năng: 01;
+ Khu vệ sinh của học sinh: 02, vệ sinh của giáo viên: 01
Cơ sở vật chất về cơ bản đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn
hiện nay.

-

Thành tích đạt được.

Từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2019-2020: Trường đạt danh hiệu
trường Lao động tiên tiến;
Năm học 2015 – 2016: Trường được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng
Bằng khen;
Năm học 2016-2017: Trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
1.1.2. Điểm yếu
-

Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu:

Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng chun mơn của giáo viên có lúc cịn
mang tính động viên, chưa thực chất; phân cơng cơng tác có lúc chưa thật sự phù
hợp với năng lực, trình độ, khả năng của một số cán bộ giáo viên.
Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Đội ngũ giáo viên mặc dù đã đủ độ
chín về tuổi đời, tuổi nghề tuy nhiên một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự chuyên
tâm đầu tư chuyên môn; chưa đổi mới phương pháp dạy học; chưa quan tâm quản
lý, giáo dục học sinh.
Chất lượng học sinh: Chất lượng đầu vào các năm còn thấp, tỉ lệ học
sinh có học lực yếu, ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt. Chất lượng giáo dục toàn
diện không ổn định nhất là chất lượng mũi nhọn.
Cơ sở vật chất: khu vực tập luyện TDTT, sân vận động chưa hồn
chỉnh; nhà tập đa chức năng chưa có.
1.2 Trường THPT 1/5.

11



Hội đồng sư phạm có 80 CB, GIÁO VIÊN, NV (53 nữ) , trong đó: lãnh
đạo: 04; nhân viên: 05 và giáo viên có trình độ đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 21 người
và được biên chế thành 04 tổ chuyên mơn.
nhiệm vụ.
-

Chi bộ có 51 đảng viên nhiều năm liên tục đạt danh hiệu hoàn thành tốt
Phân chia theo 4 tổ:
+ Tốn, Tin: 22
+ Văn, Ngoại ngữ: 18
+ Lý, Hóa, Sinh, Cơng nghệ: 23
+ Sử, Địa, GDCD, TD, QP: 17

-

Trình độ:
+ Thạc sĩ: 20
+ Đại học: 58; CĐ, TC: 2.
+ Trình độ LLCT: CC: 1; TC: 5; TCđh: 2; Sơ cấp: 32.

+ Giáo viên giỏi tỉnh: 16
-

Về Quy mô trường lớp, học sinh

Có 30 lớp với tổng số 1144 học sinh (thống kê cuối năm học). Mỗi khối có 10 lớp.
-

Về cơ sở vật chất, thiết bị trường học


+ Khuôn viên, phòng học học sinh đảm bảo đủ ánh sáng, thống khí; có diện
tích trung bình 100m² (2.38m²/học sinh); có đầy đủ hệ thống điện, quạt điện;
+ Phòng thực hành tin học: Nhà trường có 02 phịng (mỗi phịng có 24 máy
kết nối internet) được sử dụng thường xuyên và hiệu quả;
+ Phòng Y tế học đường: Gồm 01 phòng với diện tích 25 m², nhân viên phụ
trách là 01 cán bộ y tế , với các trang thiết bị tối thiểu và cơ số thuốc thông dụng
đảm bảo được công tác sơ cấp cứu ban đầu;
+ Thư viện: Diện tích 67m2, thư viện cung ứng đầy đủ sách giáo khoa cho
giáo viên và học sinh đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học.

12


- Về công tác dạy và học
+ Chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả qua việc triển khai thực hiện Công văn số
4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình
giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học
sinh từ năm học 2017-2018.
+ Nhà trường chỉ đạo các tổ nhóm chun mơn rà sốt nội dung, xây dựng
phân phối chương trình, cắt giảm và bổ sung cho phù hợp với đối tượng học sinh,
đảm bảo các mức độ cần đạt được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông
hiện hành. Cập nhật và bổ sungnhững thông tin mới phù hợp thay cho những thông
tin cũ, lạc hậu.
+ Các môn đã chủ động xây dựng và thực hiện hiệu quả chương trình nhà
trường đáp ứng mục tiêu, nội dung giáo dục từng môn học, lớp học, phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường: 14/14 Tỷ lệ: 100%
+ Đã có các bộ mơn triển khai khá hiệu quả như ở các nhóm mơn Hóa, Sinh,
Tốn, Tiếng Anh, GDCD, Địa lý, Ngữ văn.
Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá

theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; các mơ hình tổ chức các
hoạt động giáo dục sáng tạo của địa phương
+ Trong năm học đã tổ chức được cuộc thi sáng tạo khoa học cấp trường với
7 đề tài nghiên cứu của học sinh, chọn 1 đề tài dự thi sáng tạo khoa học kĩ thuật cấp
tỉnh. Đề tài này đạt giải nhì sáng tạo trẻ do Hội liên hiệp khoa học kĩ thuật, Tỉnh
Đồn và Sở Cơng nghệ tổ chức.
+ Việc tổ chức dạy học trong thời gian học sinh khơng đến trường để phịng
chống dịch Covid 19: Tổ chức dạy học trực tuyến qua hệ thống LMS của VNPT
ELearning. Trong thời gian nghỉ dịch có thể nói nhà trường rất cố gắng, đã tạo mọi
điều kiện để thực hiện việc dạy học theo đúng phương châm nghỉ dịch chứ khơng
nghỉ học. Nhà trường đã bố trí cho giáo viên mượn máy vi tính về dạy học trực tuyến.
Nhiều học sinh tham gia và nhiều em tỏ ra rất thích thú, có nhiều em đã có lực học
tiến bộ hẳn sau khi quay trở lại học bình thường. Phần lớn các mơn đều thực hiện
tốt, điển hình là các mơn Ngoại ngữ, Tốn, Hố, Vật lý, Ngữ Văn, Sinh học, Địa lý,
Lịch sử, GDCD.
+ Hoạt động giáo dục hướng nghiệp: Đa dạng hoá các hoạt động giáo dục
hướng nghiệp; kết hợp với các công ty tư vấn, cơng ty du học (có điều kiện và đảm
bảo theo quy định, được cấp phép), các trường Đại học, Cao đẳng, trường nghề.
13


Chẳng hạn: Phối hợp với trường ĐH Công nghiệp Vinh tổ chức tư vấn, định hướng
nghề nghiệp; Phối hợp với Học viện Nông nghiệp Việt Nam tổ chức tư vấn, hướng
nghiệp cho học sinh khối 12; Tham gia các diễn đàn hướng nghiệp, hội chợ về nghề
nghiệp do Sở LĐ&TBXH tỉnh phối hợp UBND huyện tổ chức… Định hướng phân
luồng học sinh phù hợp, khơng ép buộc: Có 345 em học sinh lớp 12 dự thi TN
THPTQG, trong đó có 147 em đăng ký xét ĐH, CĐ (42,6%); số còn lại sẽ đi làm
nghề, học nghề.
+ Công tác giáo dục đạo đức, lối sống của giáo viên, học sinh; khắc phục tình
trạng bạo lực học đường và các hiện tượng tiêu cực khác: Nhà trường thực hiện tốt

công tác tuyên truyền vận động gia đình, xã hội cùng tham gia vào việc giáo dục đạo
đức cho học sinh nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển của nhà trường. Nhà
trường đã tăng cường việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức lối sống,
phòng chống bạo lực học đường và các hiện tượng tiêu cực khác. Nhà trường đã
quán triệt và triển khai nghiêm túc các kế hoạch của Bộ GD&ĐT triển khai chỉ thị
05 của Bộ chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh
trong ngành giáo dục. Đã đẩy mạnh được phong trào nêu gương (01 em được tặng
gương điển hình tiên tiến).
+ Cơng tác giáo dục thể chất: Thực hiện nghiêm quy định về đạo đức nhà giáo
(theo nội dung Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo Ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo), tập trung thực hiện tốt các
nội dung sau:
+ Thực hiện nghiêm túc nề nếp, kỷ cương trường học;
+ Nghiêm cấm các hành vi bạo hành thể chất, tinh thần học sinh;
+ Thường xuyên nắm bắt tình hình trường, lớp để kịp thời xử lý những tình
huống vi phạm đạo đức nhà giáo, hoặc có nguy cơ xảy ra vi phạm đạo đức nhà giáo
để có giải pháp chủ động bảo vệ nhân phẩm, danh dự nhà giáo.
Cơng tác giáo dục quốc phịng và an ninh: Việc tổ chức dạy học, tập huấn giáo
viên để thực hiện. Nhà trường đã bố trí giáo viên dạy chuyên về môn học GDQPAN theo quy định. Hàng năm đều cự giáo viên tham gia tập huấn công tác GDQPAN theo kế hoạch của Sở giáo dục đề ra.
Công tác ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi TN THPT năm 2020: Xây dựng kế
hoạch từ đầu năm học, đảm bảo kiến thức, thời lượng, thời điểm phù hợp. Chỉ đạo
các tổ, nhóm có mơn thi TN THPT 2020 nghiên cứu kỹ các đề thi minh hoạ, đúc rút
vấn đề cần ôn tập định hướng khi dạy; kế hoạch, nội dung của giáo viên phải bám
14


sát đối tượng học sinh. Tổ chức thi thử cho học sinh 2 lần, lần 1 theo phương án thi
cũ, lần 2 tổ chức thi theo phương án thi điều chỉnh vào cuối tháng 5/2020.
1.2.1. Ưu điểm
Đã thực hiện được cơ bản và tương đối toán diện các mục tiêu, kế hoạch đề ra theo

Nghị quyết Hội nghị viên chức, người lao động năm học 2019 – 2020.
Hoàn thành nhiệm vụ năm học với một số điểm nổi bật so với chỉ tiêu mà Nghị
quyết đề ra đó là:
+ Chất lượng đội ngũ được nâng lên (thêm 6 giáo viên dạy giỏ cấp tỉnh; có 7 SKKN;
7 CSTĐCS; có 7 giáo viên đã bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ);
+ Bổ sung thêm 2 Phó Hiệu trưởng, đảm bảo đủ về cơ cấu cán bộ quản lý cho nhà
trường;
+ Tổ chức Đại hội Chi bộ Nhiệm kỳ 2020 – 2025 thành công tốt đẹp;
+ Kết nạp thêm 2 đảng viên mới là giáo viên;
+ Cơ sở vật chất, thiết bị, cảnh quan được quan tâm, bổ sung tương đối kịp thời, đầy
đủ, phụ vụ tốt cho dạy và học;
+ Nhà trường đã cùng phụ huynh đã vượt qua khó khăn của đại dịch Covid19 với
sự cố gắng của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên để hoàn thành tốt nhiệm vụ của
năm học đề ra một cách chủ động.
+ Kết quả thi TN THPT 2020 được đánh giá tốt so với điều kiện, thực tế. Thể hiện
sự cố gắng của thầy và trò.
+ Các hoạt động giáo dục trong nhà trường được tăng cường trên nhiều mặt; Có
thêm nhiều giáo viên say sưa với nghề và có nhiều sáng tạo trong dạy học, giáo dục.
1.2.2. Hạn chế
+ Chất lượng mũi nhọn đã cố gắng, mặc dù chưa thi cấp tỉnh nhưng đánh giá chung
vẫn còn rất thấp, nhiều thành viên đội tuyển vẫn chưa thực sự tích cực, giáo viên
nhiệt huyết chưa đều, còn nhiều vướng bận cá nhân do nhiều nguyên nhân.
+ Nề nếp học sinh có nhiều chuyển biến tuy nhiên mức độ tự giác của nhiều học
sinh chưa cao, ln phải có sự nhắc nhở của GIÁO VIÊNCN, Đồn trường. Vẫn có
học sinh vi phạm pháp luật, vi phạm nhiều lần các quy định, nội quy của nhà trường.

15




×