Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Nghiên Cứu Kết Quả Mô Hình Can Thiệp Toàn Diện Trẻ Bại Não Thể Co Cứng Dưới 6 Tuổi. (Full Text).Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 197 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

HỒNG KHÁNH CHI

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ MƠ HÌNH CAN THIỆP
TOÀN DIỆN TRẺ BẠI NÃO THỂ CO CỨNG
DƢỚI 6 TUỔI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2023


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Đại cương về bại não ............................................................................. 3
1.1.1. Định nghĩa ..................................................................................... 3
1.1.2. Rối loạn vận động ở trẻ bại não thể co cứng và các vấn đề sức
khỏe phối hợp ............................................................................... 3
1.2. Các phân loại và thang đánh giá sử dụng cho trẻ bại não thể co cứng
trong nghiên cứu ................................................................................... 9
1.2.1. Các phân loại................................................................................. 9
1.2.2. Các thang đánh giá ...................................................................... 10
1.3. Các phương pháp can thiệp cho trẻ bại não thể co cứng ..................... 13
1.3.1. Thực hành dựa vào bằng chứng .................................................. 13
1.3.2. Các phương pháp can thiệp cho trẻ bại não ................................ 14


1.4. Xây dựng mơ hình phục hồi chức năng toàn diện cho trẻ bại não thể co
cứng dưới 6 tuổi tại bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội ............... 17
1.4.1. Mơ hình phục hồi chức năng toàn diện cho trẻ bại não thể co
cứng dưới 6 tuổi .......................................................................... 17
1.4.2. Xây dựng mơ hình PHCN tồn diện hướng mục tiêu lấy gia đình
làm trung tâm tại bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội ........... 24
1.5. Các nghiên cứu về bại não ................................................................... 30
1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 30
1.5.2. Các nghiên cứu về bại não tại Việt Nam .................................... 33
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 34
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .................................................................... 34
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................... 34
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................ 34
2.3. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 34
2.4. Nội dung và cách tiến hành nghiên cứu ............................................... 36


2.4.1. Nội dung và phương pháp đánh giá các biến nghiên cứu ........... 37
2.4.2. Thang điểm GAS ........................................................................ 38
2.4.3. Thang điểm GMFM 66 .............................................................. 40
2.4.4. Thang điểm QUEST .................................................................. 42
2.4.5. Thang điểm PEDI ...................................................................... 43
2.5. Các phương pháp can thiệp .................................................................. 44
2.5.1. Trị liệu hướng mục tiêu .............................................................. 44
2.5.2. Trị liệu ngơn ngữ cá nhân ........................................................... 45
2.6. Liệu trình can thiệp .............................................................................. 47
2.7. Mơ tả mơ hình phục hồi chức năng tồn diện, hướng mục tiêu, lấy gia
đình làm trung tâm .............................................................................. 48
2.8. Quy trình thu thập số liệu..................................................................... 51

2.8.1. Công cụ thu thập số liệu.............................................................. 51
2.8.2. Thử nghiệm bộ công cụ .............................................................. 51
2.8.3. Tiến hành thu thập số liệu ........................................................... 52
2.9. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 52
2.10. Sai số và hạn chế sai số trong nghiên cứu ......................................... 52
2.10.1. Sai số nhớ lại ............................................................................. 52
2.10.2. Biện pháp khắc phục sai số ....................................................... 53
2.11. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ................................................. 53
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 54
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................................... 54
3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới .................................................................. 54
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng ...................................................................... 55
3.1.3. Đặc điểm người chăm sóc chính ................................................. 58
3.1.4. Các phương pháp can thiệp cho trẻ bại não ................................ 60
3.2. Kết quả can thiệp VĐTL và HĐTL cho trẻ bại não thể co cứng ......... 61
3.2.1. Kết quả đạt mục tiêu GAS về vận động trị liệu và hoạt động
trị liệu .......................................................................................... 61
3.2.2. Kết quả can thiệp vận động trị liệu ............................................. 62


3.2.3. Kết quả can thiệp hoạt động trị liệu ............................................ 70
3.3. Kết quả can thiệp ngôn ngữ trị liệu cho trẻ bại não thể co cứng ......... 74
3.3.1. Kết quả đạt mục tiêu GAS về ngôn ngữ trị liệu ......................... 74
3.3.2. Kết quả can thiệp ngôn ngữ trị liệu............................................. 74
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 85
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................................... 85
4.1.1. Đặc điểm tuổi và giới .................................................................. 85
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng ...................................................................... 87
4.1.3. Đặc điểm người chăm sóc chính ................................................. 90
3.1.4. Các phương pháp can thiệp cho trẻ bại não ................................ 91

4.2. Kết quả can thiệp vận động trị liệu và hoạt động trị liệu ..................... 92
4.2.1. Kết quả đạt mục tiêu GAS về vận động trị liệu và hoạt động
trị liệu .......................................................................................... 92
4.2.2. Kết quả can thiệp vận động trị liệu ............................................. 93
4.2.3. Kết quả can thiệp hoạt động trị liệu .......................................... 104
4.3. Kết quả can thiệp ngôn ngữ trị liệu cho trẻ bại não thể co cứng dưới
6 tuổi ................................................................................................. 109
4.3.1. Kết quả đạt mục tiêu GAS về ngôn ngữ trị liệu ....................... 109
4.3.2. Kết quả can thiệp ngôn ngữ trị liệu........................................... 109
KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 119
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI............................................................ 120
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

10 hướng dẫn chung của Canchild để tạo thành dịch vụ gia đình
làm trung tâm .............................................................................. 25

Bảng 3.1.

Tỷ lệ trẻ bại não thể co cứng theo tuổi ....................................... 54

Bảng 3.2.


Tỷ lệ trẻ bại não thể co cứng theo vị trí liệt ................................ 55

Bảng 3.3.

Phân bố tỷ lệ mức độ GMFCS theo vị trí liệt ............................. 55

Bảng 3.4.

Phân bố tỷ lệ mức độ MACS (Mini MACS) theo vị trí liệt ....... 56

Bảng 3.5.

Phân bố tỷ lệ mức độ CFCS theo vị trí liệt ................................. 57

Bảng 3.6.

Phân bố trẻ bại não theo mức độ phát triển các chức năng ........ 58

Bảng 3.7.

Người chăm sóc chính và tuổi của người chăm sóc chính ......... 58

Bảng 3.8.

Kết quả đạt mục tiêu GAS về vận động trị liệu và hoạt động trị
liệu sau 6 tháng PHCN................................................................ 61

Bảng 3.9.

Sự cải thiện điểm GMFM 66 sau PHCN .................................... 62


Bảng 3.10. Điểm GMFM 66 phần trăm tham chiếu sau PHCN ................... 62
Bảng 3.11. Điểm PEDI kĩ năng di chuyển sau PHCN .................................. 63
Bảng 3.12. Điểm PEDI mức độ trợ giúp lĩnh vực di chuyển sau PHCN ...... 64
Bảng 3.13. Mối liên quan đơn biến giữa sự cải thiện điểm GMFM 66 đến sự
cải thiện điểm PEDI kĩ năng di chuyển sau 6 tháng PHCN ....... 64
Bảng 3.14. Điểm GMFM 66 sau 6 tháng PHCN theo các mức độ GMFCS 65
Bảng 3.15. Điểm GMFM 66 sau 6 tháng PHCN theo các mức độ MACS .. 65
Bảng 3.16. Điểm GMFM 66 sau 6 tháng PHCN theo các mức độ CFCS .... 66
Bảng 3.17. Điểm GMFM 66 sau 6 tháng PHCN theo vị trí liệt ................... 66
Bảng 3.18. Điểm GMFM 66 sau 6 tháng PHCN theo nhóm tuổi ................. 67
Bảng 3.19. Điểm GMFM 66 sau 6 tháng PHCN theo giới của trẻ bại não .. 67
Bảng 3.20. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến các mức độ GMFCS, MACS
và CFCS, định khu, tuổi và giới của trẻ bại não trước điều trị ảnh
hưởng đến sự cải thiện điểm GMFM 66 sau 6 tháng PHCN ..... 68


Bảng 3.21. Sự liên quan giữa một số yếu tố của người chăm sóc chính và kết
quả cải thiện điểm GMFM 66 sau 6 tháng PHCN ...................... 69
Bảng 3.22. Điểm PEDI kĩ năng tự chăm sóc sau PHCN .............................. 70
Bảng 3.23. Điểm PEDI mức độ trợ giúp lĩnh vực tự chăm sóc sau PHCN .. 71
Bảng 3.24. Mối liên quan đơn biến giữa sự cải thiện điểm QUEST, sự cải
thiện điểm PEDI kĩ năng di chuyển ảnh hưởng đến sự cải thiện
điểm PEDI kĩ năng tự chăm sóc sau 6 tháng PHCN .................. 71
Bảng 3.25. Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến các mức độ GMFCS, MACS
và CFCS, định khu, tuổi và giới của trẻ bại não trước điều trị ảnh
hưởng đến sự cải thiện điểm QUEST sau 6 tháng PHCN .......... 72
Bảng 3.26. Sự liên quan giữa một số yếu tố của người chăm sóc chính và kết
quả cải thiện điểm QUEST sau 6 tháng PHCN .......................... 73
Bảng 3.27. Điểm PEDI kĩ năng xã hội sau PHCN ........................................ 74

Bảng 3.28. Điểm PEDI mức độ trợ giúp lĩnh vực chức năng xã hội sau PHCN..75
Bảng 3.29. Điểm thô PEDI kĩ năng hiểu sau 6 tháng PHCN ........................ 76
Bảng 3.30. Điểm thô PEDI kĩ năng diễn đạt sau 6 tháng PHCN .................. 77
Bảng 3.31. Điểm thô PEDI kĩ năng tương tác xã hội sau 6 tháng PHCN .... 78
Bảng 3.32. Điểm PEDI kĩ năng xã hội sau 6 tháng PHCN theo các mức
độ CFCS ...................................................................................... 79
Bảng 3.33. Điểm PEDI kĩ năng xã hội sau 6 tháng PHCN theo các mức độ
MACS ........................................................................................ 79
Bảng 3.34. Điểm PEDI kĩ năng xã hội sau 6 tháng PHCN theo các mức độ
GMFCS ....................................................................................... 80
Bảng 3.35. Điểm PEDI kĩ năng xã hội sau 6 tháng PHCN theo các mức độ
phát triển kĩ năng xã hội ............................................................. 80
Bảng 3.36. Sự liên quan giữa vị trí liệt và cải thiện điểm PEDI kĩ năng chức
năng xã hội sau 6 tháng PHCN ................................................... 81


Bảng 3.37. Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến các mức độ GMFCS, MACS
và CFCS, định khu, tuổi và giới của trẻ bại não trước điều trị ảnh
hưởng đến sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng chức năng xã hội sau
6 tháng PHCN ............................................................................. 82
Bảng 3.38. Sự liên quan giữa yếu tố tuổi, học vấn, nghề nghiệp của người
chăm sóc chính và kết quả cải thiện điểm PEDI kĩ năng chức
năng xã hội sau 6 tháng PHCN ................................................... 83
Bảng 3.39. Mối liên quan đơn biến giữa sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng di
chuyển, PEDI kĩ năng tự chăm sóc ảnh hưởng đến sự cải thiện
điểm PEDI kĩ năng xã hội sau 6 tháng PHCN ............................ 84


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.


Tỷ lệ trẻ bại não thể co cứng theo giới ................................... 54

Biểu đồ 3.2.

Trình độ văn hóa của người chăm sóc chính .......................... 59

Biểu đồ 3.3.

Nghề nghiệp của người chăm sóc chính ................................. 59

Biểu đồ 3.4.

Các phương pháp can thiệp cho trẻ bại não ............................ 60

Biểu đồ 3.5.

Sự cải thiện điểm QUEST sau phục hồi chức năng ............... 70

Biểu đồ 3.6.

Kết quả đạt mục tiêu GAS về ngôn ngữ trị liệu ..................... 74


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Can thiệp dựa vào bằng chứng ..................................................... 13
Hình 1.2. Các thành viên nhóm can thiệp cho trẻ bại não ............................ 23
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .......................................................................... 37
Hình 2.2. Tập ngơn ngữ trị liệu..................................................................... 47
Hình 2.3. Mơ hình PHCN tồn diện cho trẻ bại não..................................... 48

Hình 2.4. Hướng dẫn gia đình....................................................................... 51


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bại não được định nghĩa là một nhóm các rối loạn vĩnh viễn về phát triển
của vận động và tư thế, gây ra giới hạn hoạt động, do tổn thương không tiến
triển của não bộ trong thời kỳ bào thai hoặc trẻ nhỏ. Các rối loạn về vận động
của bại não thường đi kèm với rối loạn về cảm giác, tri giác, nhận thức, giao
tiếp, hành vi, động kinh và các vấn đề xương khớp thứ phát 1. Tần suất mắc
bại não trên thế giới khoảng 1,5 - 3/1000 trẻ sơ sinh sống 2–4, trong đó bại não
thể co cứng chiếm đa số (72 - 80%) 5. Ở Việt Nam, chưa có số liệu điều tra
quốc gia về tỷ lệ hiện mắc bại não, ước tính có khoảng 500.000 người sống
với bại não, chiếm 30 - 40% tổng số khuyết tật ở trẻ em 6. Bại não là khuyết
tật về thể chất thường gặp nhất ở trẻ em cùng tình trạng đa khuyết tật suốt đời
khiến bại não thực sự trở thành gánh nặng về tâm lý, kinh tế của gia đình và
xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới 5.
Trẻ bại não có nhu cầu phục hồi chức năng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt ở 3
lĩnh vực chính là vận động trị liệu, hoạt động trị liệu và ngôn ngữ trị liệu

5,7,8

.

Các phương pháp điều trị áp dụng lý thuyết học vận động và tính mềm dẻo thần
kinh, huấn luyện các nhiệm vụ cụ thể có ý nghĩa trong mơi trường sống hàng
ngày đã chứng minh tính hiệu quả đối với trẻ bại não. Thực hành dựa vào bằng
chứng được khuyến nghị cho các nhà lâm sàng sử dụng thay vì các phương pháp
điều trị quen thuộc 9.

Trên thế giới, mơ hình chăm sóc, phục hồi chức năng toàn diện cho trẻ bại
não đã được xác định. Với cách tiếp cận lấy gia đình làm trung tâm, các nhà
chun mơn làm việc nhóm với nhau, cung cấp các thực hành dựa vào bằng
chứng đáp ứng nhu cầu điều trị đa dạng của trẻ bại não 10. Tại Việt Nam trong
những năm gần đây, phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật dưới 6
tuổi được xác định là một nội dung quan trọng của phục hồi chức năng và
phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng 11. Bộ Y tế đã cập nhật và đưa các yêu


2

cầu của mơ hình phục hồi chức năng tồn diện vào triết lý thực hành nhằm
hướng dẫn tổ chức mô hình và cải thiện dịch vụ PHCN cho trẻ bại não

7,12–14

.

Tuy nhiên, các mơ hình can thiệp sớm, can thiệp tồn diện cho trẻ khuyết tật
cịn nhỏ lẻ 11. Các nghiên cứu bại não chủ yếu về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng
hay kết quả điều trị của một số phương pháp phục hồi chức năng riêng lẻ 15–17.
Hiệu quả của mơ hình phục hồi chức năng tồn diện cho trẻ bại não dưới 6
tuổi thông qua việc đánh giá hiệu quả can thiệp đồng thời trên 3 lĩnh vực phục
hồi chức năng chính là vận động trị liệu, hoạt động trị liệu và ngơn ngữ trị
liệu cịn chưa được nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
kết quả mơ hình can thiệp toàn diện trẻ bại não thể co cứng dưới 6 tuổi”
với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả can thiệp vận động trị liệu, hoạt động trị liệu
cho trẻ bại não thể co cứng dưới 6 tuổi.

2. Bước đầu đánh giá kết quả can thiệp ngôn ngữ trị liệu cho trẻ bại
não thể co cứng dưới 6 tuổi.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về bại não
1.1.1. Định nghĩa
Thuật ngữ “cerebral paralysis” được sử dụng đầu tiên vào thể kỷ 19, năm
1843 bởi một bác sỹ phẫu thuật chỉnh hình người Anh tên là William Little để
mơ tả sự co rút và biến dạng khớp do liệt co cứng kéo dài gây ra 1. Little cho
rằng tình trạng liệt co cứng này thường do tổn thương não trong những năm
đầu đời của trẻ đặc biệt ở các trường hợp đẻ non, đẻ ngạt 18.
Thế kỷ 20, Mac Keith và Polani mơ tả bại não là tình trạng rối loạn về
vận động và tư thế xảy ra ở những năm đầu đời của trẻ liên quan đến tổn
thương không tiến triển của não 19.
Hội thảo quốc tế về Định nghĩa và Phân loại Bại não tổ chức tại
Maryland, Hoa Kỳ năm 2006, chủ tịch Peter Rosenbaun đưa ra định nghĩa
mới về bại não, công bố năm 2007. Định nghĩa này được sử dụng rộng rãi
hiện nay trên thế giới (Định nghĩa bại não Rosenbaun 2007) 1.
“Bại não là một nhóm các rối loạn vĩnh viễn về sự phát triển của vận
động và tư thế, gây ra giới hạn hoạt động, do tổn thương không tiến triển của
não bộ trong thời kỳ bào thai hoặc trẻ nhỏ. Các rối loạn về vận động của bại
não thường đi kèm với rối loạn về cảm giác, tri giác, nhận thức, giao tiếp,
hành vi, động kinh và các vấn đề xương khớp thứ phát.”
1.1.2. Rối loạn vận động ở trẻ bại não thể co cứng và các vấn đề sức khỏe
phối hợp
 Các rối loạn về vận động ở trẻ bại não thể co cứng

Bại não thể co cứng ảnh hưởng đến các vùng cơ thể khác nhau như liệt
co cứng tứ chi, liệt co cứng nửa người hoặc liệt co cứng hai chân.


4

Mẫu vận động bất thường ở chi trên là gập khuỷu, gập lịng bàn tay,
khép vai, khép ngón cái, cẳng tay quay sấp. Mẫu vận động bất thường ở chi
dưới hay gặp là khớp háng ở tư thế duỗi, khép và xoay trong, khớp gối gấp,
trẻ đi nhón gót, gấp bàn chân mặt lòng và nghiêng trong. Mẫu vận động khối
cũng là một đặc trưng của bại não thể co cứng khi trẻ vận động chủ động, tứ
chi đều tham gia chuyển động thành một khối 20.
Tăng trương lực cơ: Tùy thuộc vào mức độ tổn thương não dẫn đến tình
trạng tăng trương lực cơ khác nhau dao động từ nhẹ đến nặng. Tăng trương
lực không đồng đều. Một số cơ tăng trương lực nhiều hơn các cơ khác. Trong
khi trương lực cơ tứ chi tăng mạnh thì trương lực cơ nâng cổ, nâng thân có thể
giảm 21.
Tăng phản xạ gân xương là dấu hiệu thường gặp của trẻ bại não thể co
cứng. Đơi khi có dấu hiệu đa động gân gót ở trẻ bại não có tăng trương lực cơ
hai chân 21.
Sự tồn tại kéo dài của các phản xạ nguyên thủy như phản xạ moro, phản
xạ nắm lòng bàn chân, phản xạ trương lực cổ không đối xứng... và sự xuất
hiện muộn của các phản ứng chỉnh thẳng, phản ứng bảo vệ là các biểu hiện
thường gặp của trẻ bại não nói chung, trong đó có trẻ bại não thể co cứng.
Đây là biểu hiện chậm trưởng thành của hệ thần kinh trung ương, có ý nghĩa
trong việc chẩn đoán sớm bại não 22.
Co rút cơ: Phát triển do ảnh hưởng của các yếu tố mất cân bằng hoạt
động cơ, thiếu vận động chức năng chủ động, tư thế sai trong thời gian dài 21.
Bobath và hệ thống phát triển thần kinh NDT truyền thống
(Neurodevelopmental) cho rằng trở ngại chính của trẻ bại não trong vấn đề

thực hiện cử động bình thường là do khiếm khuyết các cơ chế phản xạ tư
thế. Phản xạ bất thường tạo nên sự phân phối bất thường về trương lực cơ.
Bất thường này gây cản trở sự phát triển vận động ở trẻ bại não dẫn đến sự


5

chậm trễ trong phát triển vận động, teo cơ, biến dạng khớp. Vì vậy, PHCN
cho trẻ bại não là kích thích, hình thành các chức năng ban đầu cho trẻ, định
hướng cho trẻ phát triển đúng như các trẻ bình thường khác đồng thời phục
hồi những chức năng đã mất 23,24.
Những hiểu biết gần đây về “Học vận động” cho thấy, ở trẻ em, sự phát
triển về vận động đồng thời với sự tăng trưởng của xương và mô mềm có
được là do sự cố gắng tích cực của bản thân đứa trẻ để đạt được sự thành thạo
của các hoạt động chi thể. Trẻ học cách sử dụng các chi thể đó để đạt được
các nhiệm vụ mục tiêu trong mơi trường sống hàng ngày của mình. Trẻ tập
luyện càng nhiều, giúp tối đa hóa chức năng nhờ tăng cường cơ lực, tăng kích
thước, khối lượng chi thể. Khi thành thạo, kĩ năng vận động mới được ghi nhớ
lâu dài trong bộ não trở thành hoạt động tự động của đứa trẻ. Hiệu quả của
các phương pháp can thiệp PHCN cho người bệnh tổn thương não dựa trên
các nguyên tắc của học vận động dẫn đến sự thay đổi trong thực hành lâm
sàng cho trẻ bại não. Trẻ bại não trở thành người học vận động, kĩ thuật viên,
cha mẹ trở thành giáo viên, dạy trẻ cách vận động trong môi trường phù hợp
với trẻ 25. Khác với kỹ thuật Bobath truyền thống, kĩ thuật viên kiểm soát các
vận động của trẻ, trẻ có ít cơ hội để học qua lỗi sai, trải nghiệm sự nỗ lực của
bản thân nhằm đạt được mục tiêu, ít cơ hội để biết ai chịu trách nhiệm với vận
động, vận động được khởi đầu như thế nào...
 Rối loạn về lời nói, ngơn ngữ và giao tiếp ở trẻ bại não 26–28
Bại não có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong giao tiếp bao gồm
sự phát triển lời nói, ngơn ngữ, nhận thức và cử chỉ điệu bộ. Nguyên nhân có

thể phát sinh từ những khiếm khuyết về vận động, trí tuệ và cảm giác. Khoảng
50% số trẻ bại não gặp khó khăn với các thành phần của giao tiếp, một phần
ba số trẻ bại não gặp khó khăn về lời nói và ngơn ngữ, 25% số trẻ bại não
khơng nói được 14.


6

Ngơn ngữ
Ở những trẻ bại não có tình trạng kiểm soát đầu cổ kém dẫn đến vận
động vùng miệng bị ảnh hưởng. Kiểm sốt thân mình khơng tốt dẫn đến
kiểm sốt về hơ hấp kém hiệu quả. Sự khó khăn về vận động thô và vận
động tinh khiến các cử chỉ, dấu hiệu thể hiện giao tiếp bị hạn chế, đồng thời
nhận thức và sự phát triển ngôn ngữ cũng bị ảnh hưởng vì trẻ khó tiếp cận,
khám phá, học hỏi từ mơi trường xung quanh. Ngồi ra trẻ có thể kèm theo
khiếm khuyết về trí tuệ, khiếm thính... Do đó, ngơn ngữ của trẻ bại não có
thể bị hạn chế về từ vựng, ngữ pháp, kỹ năng diễn giải.
Lời nói
Các rối loạn về lời nói của trẻ do các yếu tố tham gia tạo âm bị ảnh
hưởng: Hô hấp, tạo âm, cấu âm, cộng hưởng, ngữ điệu.
Hô hấp: Ở trẻ bại não van vòm hầu, lưỡi và khoang miệng hoạt động
kém hiệu quả, dẫn đến giảm luồng khí ra.
Tạo âm: Do mất điều hợp hoạt động của dây thanh và hô hấp khiến hơi
thở ra bị mất nhiều, trẻ thường mắc lỗi khi tạo âm vô thanh và hữu thanh.
Cấu âm: Miệng luôn há, hàm dưới hạ, tư thế lưỡi bất thường...trẻ
thường mắc lỗi trầm trọng về cấu âm (ngọng).
Cộng hưởng: Độ vang của lời nói bị thay đổi, có thể gặp giọng mũi hở nhẹ.
Ngữ điệu: Phát ngơn ở trẻ bại não thường giới hạn bằng câu 1-2 từ. Do
kiểm sốt hơi thở ra, điều hợp giữa hơ hấp và chức năng thanh quản, kiểm
soát sức căng của dây thanh kém, nên ngữ điệu và nhịp điệu nói bị khiếm

khuyết rõ rệt.
Giao tiếp
Lời nói và ngơn ngữ là phương tiện để giao tiếp, qua việc nhận và gửi
thông điệp giao tiếp giữa ít nhất 2 người.


7

Đối với giao tiếp trực tiếp (mặt đối mặt), có thể sử dụng các hình thức
giao tiếp khơng lời như cử chỉ, nét mặt...nhưng những biểu hiện này có thể
khó khăn với trẻ bại não. Bố mẹ, những người gần gũi nhất với trẻ cố gắng
hiểu được một số dấu hiệu giao tiếp của trẻ. Tuy nhiên, sự tương tác giới
hạn, cơ hội giao tiếp hạn chế làm ảnh hưởng đến sự phát triển các kỹ năng
giao tiếp khác của trẻ bại não.
Trong nhóm trẻ bại não có thể nói được, một số trẻ chỉ đóng vai trị là
người trả lời trong giao tiếp. Việc thiếu hụt sự phát triển đầy đủ các chức năng
giao tiếp như khả năng hỏi hay biểu hiện trẻ hiểu thông điệp của người đối thoại
có thể giới hạn nghiêm trọng đến khả năng giao tiếp độc lập của trẻ.
Do đó, mục tiêu của việc can thiệp sớm cho trẻ bại não là cung cấp cho
trẻ những kỹ năng giao tiếp mà ở đó trẻ có thể hình thành ngơn ngữ và có
khả năng giao tiếp một cách độc lập. Đồng thời với việc huấn luyện bố mẹ
để họ có thể nhận biết các dấu hiệu giao tiếp của trẻ, tạo thuận lợi cho sự
phát triển giao tiếp bằng cách thường xuyên tạo cho trẻ các cơ hội giao tiếp.
 Các vấn đề sức khỏe phối hợp khác
Các khiếm khuyết về vận động của bại não thường đi kèm theo một
hoặc nhiều khiếm khuyết thứ phát như: khuyết tật trí tuệ, động kinh, rối loạn
hành vi, đau mạn tính, khiếm thị, khiếm thính, di lệch khớp háng, vẹo cột
sống, rối loạn giấc ngủ, trào ngược dạ dày thực quản, táo bón...
Các vấn đề về thần kinh - tâm thần
- Khuyết tật trí tuệ: Khoảng 50% số trẻ bại não bị suy giảm về trí tuệ 29.

Có 82,5% trẻ bại não liệt co cứng tứ chi kèm theo khuyết tật trí tuệ, trong khi
tỷ lệ này là 42% ở trẻ bại não liệt co cứng hai chi dưới 30. Chức năng nhận
thức được đo bằng các trắc nghiệm trí tuệ. Các trắc nghiệm trí tuệ dùng cho
trẻ dưới 6 tuổi trên thế giới như Bayley, WISC…chưa được chuẩn hóa, chưa
sẵn có tại Việt Nam. Trẻ bại não khuyết tật trí tuệ có tiên lượng xấu hơn về
chức năng đi lại và kiểm soát đại tiểu tiện.


8

- Động kinh: Tỷ lệ trẻ bại não kèm theo động kinh giao động trong
khoảng 15 - 55% 8,31,32. Các cơn co giật là dấu hiệu chính của động kinh và là
một triệu chứng của bất thường chức năng não. Động kinh có thể có những
hậu quả nghiêm trọng đối với sức khoẻ nói chung (Ví dụ: tăng nguy cơ ngã
đột ngột, các đợt mất ý thức) và ảnh hưởng đến sự tham gia vào các hoạt động
hàng ngày. Tỷ lệ tử vong ở những người được chẩn đoán bị động kinh cao
gấp 2-3 lần so với dân số nói chung 33.
- Khoảng 25% trẻ bại não có rối loạn về hành vi. Các vấn đề về hành vi
ở trẻ bại não thường gặp ở trẻ có khiếm khuyết về trí tuệ, động kinh 12.
Các vấn đề về giác quan
- Đau là vấn đề phổ biến nhất, có đến 75% số trẻ bại não gặp phải tình
trạng này. Nguyên nhân thường gặp như đau cơ xương khớp do tình trạng bất
thường trương lực cơ, đau do bị trào ngược dạ dày thực quản, hay do các thủ
thuật y tế 12,29.
- Khiếm khuyết thị giác: Một phần mười số trẻ bại não bị khiếm khuyết
thị giác. Các nguyên nhân gây suy giảm thị lực ở trẻ bại não có thể bao gồm:
bệnh võng mạc do non tháng, bệnh đục thủy tinh thể bẩm sinh, và khiếm
khuyết thị giác do não/vỏ não…Những khiếm khuyết thị giác khác bao gồm
các tật khúc xạ, cận thị, viễn thị, loạn thị, và lác mắt. Trẻ bại não cũng có thể
bị rối loạn xử lý thị giác làm giảm khả năng giải thích các thơng tin đã ghi

nhận thông qua hệ thống thị giác 1,12.
- Khiếm khuyết thính giác: Nghiên cứu của Reid và CS cho thấy, tỷ lệ
trẻ bại não kèm theo khiếm thính chiếm khoảng 4 - 13%

34

. Chẩn đốn xác

định khiếm thính bằng các phương pháp đo thính lực. Khiếm thính có thể gây
ảnh hưởng nặng nề đến trẻ bại não và có thể dẫn đến chậm trễ về ngơn ngữ,
lời nói và phát triển xã hội 14.


9

Các bất thường xương khớp thứ phát
- Di lệch khớp háng: Khoảng 30% số trẻ bại não kèm theo di lệch khớp
háng. Di lệch khớp có thể dẫn đến thối hóa sụn khớp, tiến triển thành trật
khớp háng gây đau trầm trọng, hạn chế khả năng đặt tư thế, vệ sinh cá nhân.
Tất cả trẻ bại não cần được giám sát khớp háng. Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán
di lệch khớp háng ở trẻ bại não là chỉ số MP (Migration Percentage) trên Xquang khung chậu thẳng 35,36.
- Biến dạng cột sống: Gù, vẹo cột sống chiếm 20 -94% tổng số trẻ bại não 37
Bại não được chẩn đoán bằng biểu hiện lâm sàng dựa trên sự xuất hiện
của một rối loạn vận động gây ra do tổn thương não, hoặc sự phát triển bất
thường của não ở trẻ nhỏ 12. Ngoài rối loạn về vận động và tư thế, các vấn đề
sức khỏe phối hợp tạo ra bệnh cảnh lâm sàng đa dạng của trẻ bại não. Do đó,
địi hỏi sự hợp tác đa ngành trong việc chẩn đoán, lượng giá và phục hồi
chức năng cho trẻ bại não.
1.2. Các phân loại và thang đánh giá sử dụng cho trẻ bại não thể co cứng
trong nghiên cứu

1.2.1. Các phân loại
Hệ thống phân loại chức năng vận động thô GMFCS (Gross Motor
Function Classification System) 38–40
GMFCS phân loại về chức năng vận động thơ, tập trung vào những gì
trẻ bại não có thể thực hiện gắn với yếu tố môi trường sống, sinh hoạt.
GMFCS đặc biệt chú trọng đến khả năng ngồi và đi. Với 5 mức độ, phân
biệt các mức độ rõ ràng, dễ ứng dụng trên lâm sàng. GMFCS chia cụ thể
theo các nhóm tuổi: 0 - 2, 2 - 4, 4 - 6, 6 - 12, 12 - 18 tuổi.
Hệ thống phân loại khả năng sử dụng tay MACS (Manual ability
Classification System) 41,42:
MACS sử dụng cho trẻ bại não 4 -18 tuổi, Mini MACS sử dụng cho trẻ
bại não 1- 4 tuổi. Đây là hệ thống phân loại khả năng sử dụng tay khi thao tác


10

đồ vật trong các hoạt động hàng ngày ở trẻ bại não. MACS (Mini MACS)
phân loại trẻ bại não thành 5 mức độ. Phân biệt giữa các mức độ dựa trên khả
năng thao tác của trẻ và nhu cầu cần trợ giúp hoặc các thay đổi thích ứng cần
thiết để thực hiện hoạt động.
Hệ thống phân loại chức năng giao tiếp CFCS (Communication
Function Classification systems) 42 :
CFCS phân loại trẻ bại não thành 5 mức độ theo khả năng giao tiếp hàng
ngày. Xem xét trên 3 yếu tố: Khả năng nhận và gửi thông điệp giao tiếp, nhịp
độ giao tiếp với đối tượng giao tiếp là người lạ hay người quen thuộc với trẻ.
Phương pháp giao tiếp: Lời nói, âm thanh, ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, dấu hiệu,
sách, tranh giao tiếp, thiết bị hỗ trợ nói…
Hiện nay, trên thế giới, các phân loại tập trung vào chức năng cụ thể như
GMFCS, MACS (Mini MACS), CFCS được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng
và các nghiên cứu về bại não. Khi sử dụng đồng thời các phân loại này, sẽ

cung cấp cho các thành viên nhóm PHCN bức tranh tồn cảnh về khả năng
của trẻ bại não tham gia vào các hoạt động của cuộc sống hàng ngày.
1.2.2. Các thang đánh giá
Thang điểm đạt mục tiêu GAS (Goal Attainment Scaling) 12,43–45
- Mục tiêu có thể được định nghĩa là một mục đích cụ thể và có thể đo
lường được. Mục đích chính của điều trị là đạt được mục tiêu.
- GAS là một trong hai phương pháp thiết lập mục tiêu PHCN được sử
dụng phổ biến nhất hiện nay trên thế giới. GAS được dùng để đánh giá dịch
vụ hoặc đánh giá chương trình cá nhân hố dựa trên việc đạt được các mục
tiêu dành cho cá nhân. Mục tiêu điều trị xuất phát từ mong muốn của người
bệnh. Cần sự hỗ trợ của nhân viên y tế để chuyển mong muốn của họ thành
các mục tiêu can thiệp GAS.
- GAS là một thang đo mục tiêu năm mức. Mỗi mục tiêu được trình bày
theo các mức độ đạt được mục tiêu với những mô tả về kết quả dự kiến. Các


11

mục tiêu được phân bố từ kết quả kém thuận lợi nhất đến kết quả tốt nhất, với
mức kết quả mong muốn nằm ở mức giữa.
- Hiện nay, trên thế giới, GAS được chấp nhận rộng rãi trong y văn để
đánh giá việc đạt được mục tiêu điều trị vì chúng có giá trị, độ tin cậy và độ
nhạy với những sự thay đổi rất nhỏ trên lâm sàng. Thang đo này phù hợp với
cách tiếp cận gia đình làm trung tâm vì chúng khuyến khích gia đình tham gia
vào quá trình thiết lập mục tiêu điều trị và các mục tiêu mang tính cá nhân hóa.
Đo lường chức năng vận động thô GMFM 66 (Gross Motor Function
Measure) 38–40:
- GMFM là một trong những thang điểm đánh giá chức năng vận động
thơ cho trẻ bại não rất chính xác và hiệu quả, mang tính khách quan cao, được
áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. GMFM được bắt đầu nghiên cứu áp dụng

đánh giá chức năng vận động thô cho trẻ có tổn thương não từ năm 1990 gồm
85 mục, thơng qua các nghiên cứu của mình Russell đã chỉ ra rằng GMFM
đóng một vai trị quan trọng đối với các bác sỹ lâm sàng Nhi, các kỹ thuật
viên PHCN, các nhà nghiên cứu về Nhi khoa.
- GMFM 66 đánh giá khả năng vận động thô của trẻ bại não trên 5 lĩnh
vực: 1) nằm và lẫy, 2) ngồi, 3) bò và quỳ, 4) đứng, 5) đi, chạy, nhảy.
- GMFM 66 là một cơng cụ có hiệu quả để mơ tả, đánh giá mức độ hiện
tại của trẻ về chức năng vận động thô, là cơ sở thiết lập mục tiêu điều trị,
đồng thời cũng dùng để giải thích và đánh giá sự cải thiện của trẻ bại não sau
một thời gian điều trị và PHCN.
- Xây dựng từ một mẫu chuẩn 650 trẻ bại não, điểm GMFM 66 phần
trăm tham chiếu được đề xuất sử dụng phối hợp với điểm GMFM 66 trong
lâm sàng và nghiên cứu để đánh giá chức năng vận động thô ở trẻ bại não.
Điểm GMFM 66 phần trăm tham chiếu cho biết tại thời điểm đánh giá, trẻ bại
não thuộc nhóm tỷ lệ phần trăm bao nhiêu, vượt trội so với nhóm trẻ trong
mẫu chuẩn có cùng độ tuổi và cùng mức độ GMFCS.


12

Kiểm tra chất lượng các kỹ năng chi trên QUEST (Quality of Upper
Extremity Skills Test) 13,46
- Phát triển từ năm 1992 đến nay, QUEST là một trong những thang
điểm sử dụng rộng rãi trên thế giới để đánh giá đặc hiệu chức năng chi trên
của trẻ bại não liệt co cứng.
- QUEST Có bốn phần: 1) phân tích vận động 2) cầm nắm, 3) chịu
trọng lượng, và 4) duỗi bảo vệ.
Đánh giá tóm tắt giảm khả năng nhi khoa PEDI (Pediatric Evaluation
of Disability Inventory) 47–49:
- Đánh giá tóm tắt giảm khả năng nhi khoa (PEDI) là một công cụ đánh

giá lâm sàng toàn diện khả năng thực hiện các hoạt động trên những lĩnh vực
phát triển chính ở trẻ em độ tuổi từ 6 tháng đến 7,5 tuổi.
- PEDI đo lường cả năng lực và sự thực hiện các hoạt động chức năng
trong ba lĩnh vực: 1) tự chăm sóc, 2) di chuyển và 3) chức năng xã hội.
- PEDI bao gồm 197 mục kỹ năng chức năng và 20 mục đánh giá sự hỗ
trợ và điều chỉnh của người chăm sóc.
- Các nhà trị liệu có thể trực tiếp hoàn thành PEDI cho một đứa trẻ mà
họ quen thuộc hoặc thơng qua cách phỏng vấn cha mẹ có cấu trúc.
- Trên lâm sàng và trong các nghiên cứu, PEDI có thể được sử dụng
cho nhiều mục đích 1) phát hiện sự chậm phát triển của trẻ so với trẻ bình
thường, lĩnh vực và mức độ chậm phát triển. 2) theo dõi sự tiến bộ của cá
nhân trẻ trong chương trình PHCN. 3) đánh giá kết quả chương trình
PHCN nhi khoa. Bên cạnh đó, khi trả lời các mục của PEDI, người chăm
sóc cũng thấy được các kĩ năng chức năng hiện tại của trẻ và mức độ trợ
giúp của họ. Từ đó, giúp họ hình thành suy nghĩ về mục tiêu can thiệp phù
hợp với khả năng của trẻ và mong muốn của gia đình. Đây là yếu tố giúp
PEDI được lựa chọn sử dụng rộng rãi và được mô tả như một công cụ
“Tiêu chuẩn vàng” trong PHCN nhi khoa.


13

1.3. Các phƣơng pháp can thiệp cho trẻ bại não thể co cứng
1.3.1. Thực hành dựa vào bằng chứng 9,50
Năm 2013 Novak I và CS đã tiến hành nghiên cứu tổng quan, 166 bài báo
từ năm 1993 đến 2012 với 64 phương pháp can thiệp đã được phân tích. Mục
tiêu của nghiên cứu là đưa ra một cách hệ thống các bằng chứng can thiệp tốt
nhất cho trẻ bại não. Kết quả chia làm 3 mức:
Mức màu xanh (nên áp dụng)
Mức màu vàng (cân nhắc áp dụng/ cân nhắc không áp dụng)

Mức màu đỏ (không áp dụng)
Kết quả nghiên cứu này đã được sử dụng làm căn cứ quan trọng trong
việc xây dựng các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị phục hồi chức năng cho
trẻ bại não của Bộ Y tế năm 2018 và 2020

7,12–14

.

Hình 1.1. Can thiệp dựa vào bằng chứng
“Nguồn: Novak I và CS, 2013 9”


14

Năm 2020, Novak I và CS tiếp tục tiến hành nghiên cứu tổng quan về
hiệu quả của 182 phương pháp can thiệp cho trẻ bại não được báo cáo từ
năm 2012 đến 2019. Từ hai nghiên cứu tổng quan này, các tác giả đã đưa ra
một số kết luận và khuyến nghị sau:
- Can thiệp cho trẻ bại não chỉ có hiệu quả đối với một lĩnh vực của ICF
(International Classification of Funtioning). Nghĩa là, các can thiệp nhắm vào
các khiếm khuyết về cấu trúc và chức năng cơ thể sẽ chỉ có kết quả ở lĩnh vực
cấu trúc và chức năng cơ thể. Nếu mong muốn kết quả ở lĩnh vực hoạt động
và tham gia của ICF, cần thực hiện các can thiệp tác động đến sự giới hạn về
hoạt động và sự tham gia.
- Khi thực hiện các can thiệp cần sử dụng thang đánh giá có độ nhạy
để phát hiện sự thay đổi. Thang điểm thiết lập mục tiêu GAS được khuyến
nghị sử dụng để đánh giá kết quả điều trị các phương pháp can thiệp trong
mô hình điều trị lấy gia đình làm trung tâm.
- Các phương pháp điều trị nhấn mạnh vào lý thuyết học vận động và

tính mềm dẻo thần kinh có hiệu quả với mục tiêu cải thiện chức năng vận
động và chức năng sinh hoạt hàng ngày của trẻ bại não.
- Can thiệp về ngôn ngữ, giao tiếp cũng được khuyến nghị cân nhắc sử
dụng cho trẻ bại não.
1.3.2. Các phương pháp can thiệp cho trẻ bại não
 Vận động trị liệu và hoạt động trị liệu
Các can thiệp cấu trúc chức năng cơ thể
- Xoa bóp: Thơng thường xoa bóp có thể được sử dụng để giảm đau, giảm
căng thẳng, tạo sự kết nối giữa trẻ và cha mẹ…Tuy nhiên hiện nay vẫn cịn ít
nghiên cứu khẳng định những lợi ích này của xoa bóp đối với trẻ bại não.
- Kéo giãn: Trong khi kéo giãn bằng tay không được khuyến nghị sử
dụng thì ba hình thức chính của kéo giãn được khuyến nghị sử dụng cho trẻ
bại não là nẹp chỉnh hình, bó bột liên tục và chương trình đặt tư thế (đặc biệt


15

tư thế ngồi và đứng sử dụng dụng cụ chỉnh hình hoặc kĩ thuật trợ giúp và
thích ứng).
- Ngồi ra, các can thiệp khác cũng tác động đến lĩnh vực cấu trúc chức
năng cho trẻ bại não: Chương trình giám sát khớp háng, tập kháng trở tăng
tiến…
Các can thiệp lên lĩnh vực hoạt động và sự tham gia
- Trị liệu hướng mục tiêu: Trị liệu hướng mục tiêu là thực hành các hoạt
động cụ thể dựa trên mục tiêu mà người bệnh tham gia trực tiếp vào quá trình
thiết lập. Trị liệu hướng mục tiêu đã chứng minh có hiệu quả đối với trẻ bại
não: 1) Cải thiện chức năng vận động thô. 2) Cải thiện chức năng bàn tay 3)
Cải thiện các kỹ năng tự chăm sóc.
-Tập luyện dáng đi, tập luyện trên máy đi bộ, liệu pháp vận động cưỡng
bức ở trẻ em P CIMT, trị liệu phối hợp hai tay, các chương trình tại nhà, trị

liệu tập trung vào bối cảnh cũng là các phương pháp được chứng minh hiệu
quả với trẻ bại não.
 Ngôn ngữ trị liệu xử lí các khó khăn về giao tiếp
Các phương pháp can thiệp chủ yếu là 14
(1). Giáo dục gia đình nên tập trung vào các tương tác xã hội thích hợp
để thúc đẩy một mơi trường tích cực cho phát triển ngơn ngữ và lời nói của
trẻ. Các gia đình nên được giáo dục về các mốc phát triển thích hợp cho các
kỹ năng ngơn ngữ và giao tiếp.
(2). Liệu pháp ngơn ngữ cá nhân có thể cải thiện hành vi giao tiếp, hình
thành từ vựng, phát triển vốn từ vựng, yêu cầu đối tượng hoặc hành động,
phản hồi việc sử dụng thông tin liên lạc, cấu trúc ngôn ngữ và hiểu lời nói của
người khác.
(3). Hệ thống giao tiếp tăng cường và thay thế: chẳng hạn như các bảng
ký hiệu, tranh ảnh hay các thiết bị trợ giúp giao tiếp dựa vào máy tính với
giọng nói nhân tạo.


16

(4). Kiểm sốt hơ hấp và phát âm để cải thiện việc tạo âm thanh và từ.
 Các phương pháp can thiệp khác
- Dụng cụ chỉnh hình, dụng cụ trợ giúp và thích ứng
Trẻ bại não có nhu cầu sử dụng dụng cụ chỉnh hình với mục đích duy trì
tầm vận động hoặc hỗ trợ chức năng 51. Trẻ bại não thường cần kĩ thuật trợ
giúp để hỗ trợ di chuyển, sinh hoạt hàng ngày hay tham gia vào các hoạt động
của cuộc sống cũng như trợ giúp gia đình chăm sóc trẻ bại não dễ dàng hơn 12.
- Cơng nghệ robot, hệ thống hỗ trợ bằng máy tính và thực tế ảo
Đóng vai trị hỗ trợ điều trị cho các phương pháp vận động trị liệu và
hoạt động trị liệu thông thường. Hiệu quả của các phương pháp này đang tiếp
tục được nghiên cứu.

- Điện trị liệu
Điện xung, điện phân có thể mang lại hiệu quả trong việc hỗ trợ tăng
cường cơ lực ở chi trên và chi dưới, cải thiện tình trạng bàn chân rủ. Tuy nhiên
chưa có đủ bằng chứng về hiệu quả trong việc cải thiện chức năng đi lại 7.
- Thuốc
Các thuốc thường được sử dụng điều trị co cứng cơ toàn thân bao gồm
Baclofen, Dantrozen sodium, Tizanidine, Benzodiazepin...
Thuốc điều trị co cứng cơ khu trú: Tiêm cồn Phenol, tiêm độc tố
botulinum nhóm A.
- Điều trị ngoại khoa: Cắt thần kinh tủy sống có chọn lọc. Bơm
baclofen trong màng cứng. Phẫu thuật chỉnh hình.
- Y học cổ truyền: Châm cứu, xoa bóp bấm huyệt...


×