Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận hội nhập kinh tế quốc tế môn Kinh tế chính trị Mác Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................2
1. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ...........................................................................2
1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế...............................................................2
1.2 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.................................2
1.3 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế..................................................................3
1.4 Tác dụng của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam....3
1.4.1 Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế........................................3
1.4.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế........................................4
1.5 Phương hướng chung nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế cho sự
phát triển của Việt Nam...........................................................................................5
1.5.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức hội nhập kinh tế quốc tế
đem lại................................................................................................................... 5
1.5.2 Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp......................5
1.5.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết quốc tế và thực hiện đầy
đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực...6
1.5.4. Hoàn thiện thể chế và luật pháp................................................................6
1.5.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế...........................7
1.5.6. Xây dựng nền kinh tế theo hướng độc lập, tự chủ của Việt Nam...........7
2. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM......................9
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam trong ngành công nghiệp........................9


2.1.1. Chủ trương của Đảng về phát triển công nghiệp.........................................9
2.1.2 Thành tựu và thách thức của ngành công nghiệp trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam thời gian qua.............................................................10
2.1.3. Định hướng phát triển công nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế.......................................................................................................................... 12
3. SINH VIÊN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ..................13
3.1 Vai trò của sinh viên trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế........................13


3.2. Nhiệm của sinh viên trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế........................13
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................16


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh xã hội phát triển ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang là 1 xu
hướng tất yếu của các quốc gia trên thế giới. Sự hợp tác kinh tế giữa các nước đã và đang
diễn ra với quy mô lớn, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ đối với nền kinh tế toàn cầu.
Theo kịp xu hướng chung của toàn cầu, Việt Nam cũng tham gia hội nhập kinh tế quốc
tế. Việc tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế chứa đựng nhiều cơ hội phát triển và
khơng ít những khó khăn, thử thách. Đảng và nhà nước ta luôn xác định rõ phương hướng
chiến lược lâu dài, dựa trên sự phân tích thị trường quốc tế, hiểu biết về tiềm lực dân tộc,
từ đó chủ động đề ra con đường phù hợp, lâu dài, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo chủ trương của Đảng “Việt Nam sẵn sàng làm bạn với các nước, là đối tác tin cậy
của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển”, Việt
Nam đã tham gia vào quá trình hội nhập đầu những năm 90, hợp tác, ký kết nhiều thỏa
thuận thương mại với các quốc gia và khu vực trên toàn thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế
là xu thế chung, khách quan, với tầm quan trọng không thể phủ nhận đã ảnh hưởng rộng
rãi tới nhiều lĩnh vực của đất nước.

1


PHẦN NỘI DUNG
1. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Một quốc gia khi hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình thực hiện gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới, làm cho kinh tế trở thành một bộ phận của nền
kinh tế thế giới, dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế

chung.
1.2 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế
Theo định nghĩa, tồn cầu hố là phạm trù dùng để chỉ các sự chuyển biến
trong xã hội cũng như nền kinh tế thế giới, được hình thành bởi mối liên kết, hợp tác và
trao đổi không ngừng giữa các quốc gia, các tổ chức cũng các cá nhân với quy mơ tồn
cầu và trên đầy đủ các phương diện như kinh tế, văn hố, chính trị hay xã hội, ở đó tồn
cầu hóa kinh tế có ưu thế hơn cả bởi đây chính là cơ sở cho kinh tế tồn cầu, vừa là động
lực thúc đẩy các lĩnh vực khác.
Tồn cầu hóa và khu vực hóa phải đi liền với nhau. Khu vực hóa kinh tế diễn ra
trong một khơng gian nhất định và nhiều hình thức khác nhau như: đồng minh tiền tệ,
đồng minh thuế quan, thị trường chung,.. với mục đích hợp tác, tương trợ lẫn nhau cùng
phát triển, dần loại bỏ những cản trở trong việc di chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng
hóa dịch vụ… từ đó tiến tới tự do hóa hồn tồn những di chuyển nói trên giữa các quốc
gia khu vực.
Tồn cầu hóa kinh tế đã thu hút mọi quốc gia tham gia hệ thống phân công lao
động quốc tế, khiến các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng,
góp phần tác động cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và khơng
thể tách rời của nền kinh tế tồn cầu. Vì vậy, các quốc gia không thể tự đảm bảo đáp ứng
điều kiện căn bản cho sản xuất quốc nội nếu không hội nhập. Những nước hội nhập kinh
tế quốc tế nắm nhiều cơ hội để khắc phục các vấn đề, tận dụng được các thành tựu của
cách mạng công nghiệp để tạo thành động lực cho sự phát triển lâu dài.
Thứ hai, phương thức phát triển phổ biến là hội nhập kinh tế, đặc biệt là các nước
đang và kém phát triển
Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế được đánh giá là cơ hội tiềm
năng cho việc tiếp cận và tận dụng tốt các nguồn lực phía ngồi như tài chính, khoa học –
cơng nghệ, kinh nghiệm của các nước đi trước để tìm ra hướng phát triển. Điều này khiến
2



các nước đang và kém phát triển được tiếp cận với những ưu thế của các nước tư bản, thu
hẹp chênh lệch giữa các nước trên thế giới, phát huy tiềm lực, tận dụng thời cơ để rút
ngắn thời gian phát triển, khắc phục nguy cơ thụt hậu. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế
còn giúp mở của thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng
tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cũng như năng cao thu nhập của các tầng lớp
dân cư
Tuy vậy, các nước với chủ nghĩa tư bản hiện đại và lợi thế về vốn cũng như
khoa học công nghệ đang thực hiện ý đồ chiến lược biến q trình tồn cầu hố thành q
tự do hố kinh tế để rồi áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa. Do đó, các quốc
gia đang và kém phát triển cần xây dựng những chiến lược hợp lý, tìm kiếm đối sách phù
hợp để thích ứng với xu thế tồn cầu hóa hiện nay.
1.3 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công, hiệu quả,
điều đó bao gồm sự chuẩn bị trong nội bộ cũng như các mối quan hệ quốc tế
Thứ hai, cần đa dạng hóa các hình thức, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế diễn ra theo nhiều mức độ, từ PTA, FTA, CU, Thị trường chung,
Liên minh kinh tế-tiền tệ.. Hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm nhiều hình thức khác nhau
như: ngoại thương, hợp tác quốc tế, đầu tư quốc tế ..
1.4 Tác dụng của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam
1.4.1 Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Về bản chất, hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở rộng thị trường, thúc đẩy thương
mại phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất trong nước, đồng thời tận dụng các lợi
thế kinh tế của nước ta. Bên cạnh đó, tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo chiều hướng hợp lý, tiên tiến, qua đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh, tăng khả năng thu hút cơng nghệ và đầu tư
từ nước ngồi vào nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra hội nhập kinh tế làm gia tăng cơ hội
cho các thị trường trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác
quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận phương thức quản trị phát triển để nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc tế. Không chỉ vậy, hội nhập cịn góp phần cải thiện tiêu
dùng trong nước, đa dạng sản phẩm cho người dân với mẫu mã, chất lượng, giá cả cạnh

tranh; người tiêu dùng cũng được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới để rồi tìm
kiếm được cơ hội làm việc trong và ngồi nước.
Về mặt chính trị, thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các nhà hoạt
định chính sách nắm bắt kịp thời các xu thế phát triển của thế giới và xây dựng những
3


chiến lược, kế hoạch phù hợp để đưa đất nước ngày càng tăng trưởng. Thứ hai, hội nhập
kinh tế quốc tế cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo tiền đề cho q
trình cải cách tồn diện, nhằm xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và
xây dựng một xã hội mở, dân chủ và văn minh. Thứ ba, góp phần nâng cao vị thế, uy tín
trong các tổ chức chính trị và tìm được vị trí phù hợp trong trật tự quốc tế cũng là lợi ích
của hội nhập kinh tế quốc tế đem lại. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đẩy mạnh hợp
tác với các quốc gia trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học, qua đó
nâng cao khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật và tiếp thu các công nghệ tân tiến đến từ
đầu tư nước ngồi.
Về mặt văn hố, hội nhập kinh tế quốc tế là nền móng cho sự giao thoa và hội
nhập văn hoá, tạo cơ hội và điều kiện thuận lời để tiếp thu những tinh hoa từ các nền văn
hố trên thế giới, từ đó thúc đẩy xã hội tiến bộ hơn và làm cho văn hoá dân tộc ngày càng
sâu sắc. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn
hồ bình, hồ hợp trong khu vực nói riêng và quốc tế nói chung để phối hợp nguồn lực từ
các nước để tìm ra phương án giải quyết cho các vấn đề chung như biến đổi khí hậu, ơ
nhiễm môi trường hay tội phạm quốc tế.
1.4.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến sự cạnh tranh, gây ra khó khăn cho doanh
nghiệp và kinh tế nhà nước, hệ lụy đến nhiều mặt bất lợi về kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó,
việc hội nhập kinh tế quốc tế có dẫn đến phụ thuộc vào thị trường nước ngoài và chỉ cần
những biến động bên ngoài về chính trị hay kinh tế thì nền kinh tế quốc gia cũng dễ bị
ảnh hưởng nặng nề. Hội nhập kinh tế là nguy cơ dẫn đến sự phân phối không cơng bằng
về lợi ích cũng như rủi ro, dẫn đến tình trạng gia tăng khoảng cách giàu- nghèo và bất

bình đẳng trong xã hội. Ngoài ra, việc hội nhập khiến các quốc gia đối mặt với dịch
chuyển cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị tồn cầu do các
nước có xu hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều nguồn tài nguyên và lao động
tuy nhiên giá trị gia tăng lại chưa cao. Vì vậy, các nước sẽ rơi vào tình trạng suy giảm
nguồn tài nguyên, biến thành bãi rác thải công nghiệp, ảnh hưởng nặng nề tới môi trường.
Khi hội nhập quốc tế, một số thách thức với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc
gia với nhiều vấn đề phát sinh đối với việc duy trì an tồn và ổn định trật tự xã hội như
tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh,.. Bản sắc văn
hóa dân tộc và truyền thống văn hóa Việt Nam đứng trước nguy cơ bị xói mịn trước sự
“xâm lăng” của văn hóa nước ngồi khi tiến hành hội nhập.
Hội nhập kinh tế vừa đem lại thuận lợi, vừa ẩn chứa những thử thách hiểm nguy.
Chính vì vậy, cần thiết tranh thủ nắm bắt thời cơ để vượt qua thử thách là vấn đề thiết
yếu.
4


1.5 Phương hướng chung nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế cho sự
phát triển của Việt Nam
1.5.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức hội nhập kinh tế quốc tế
đem lại
Nhận thức rõ ràng về hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề quan trọng và có tác
động sâu sắc đến việc xử lý những vấn đề cốt lõi của hội nhập. Về bản chất, để xây dựng
được những định hướng phù hợp và chính sách phát triển tương ứng thì cần hiểu rõ về
thời cơ và thách thức nhờ hội nhập kinh tế, bởi nhận thức được quy luật vận động khách
quan chính là cở sở lý luận và thực tiễn quan trọng. Khi nhận thức về hội nhập kinh tế
quốc tế, cần xem xét cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực mà nó đem lại, bởi tác động
của nó là đa chiều và đa phương diện để tìm ra các đường lối thích hợp nhằm tận dụng
các lợi ích mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại và khắc phục những khó khăn thách thức
hay biến nó thành “địn bẩy” cho sự phát triển của quốc gia đó. Xét về chủ thể tham gia
hội nhập, Nhà nước không chỉ là một chủ thể duy nhất mà bên cạnh đó phải là tồn xã

hội, trong đó đội ngũ doanh nhân và doanh nghiệp được coi là lực lượng hạt nhân trong
quá trình này. Nhiệm vụ của Nhà nước là chủ thể dẫn dắt, định hướng tiến trình hội nhập,
đồng thời hỗ trợ các chủ thể khác để tất cả xã hội đều có thể tham gia vào “sân chơi” tồn
cầu
1.5.2 Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
Thứ nhất, phản ánh đúng được bối cảnh, xu hướng kinh tế và chính trị quốc tế
cũng như tác động của tồn cầu hố đối với các nước và cụ thể hoá với Việt Nam. Hiện
nay, xu hướng liên kết kinh tế đa tầng nấc, chẳng hạn như các hiệp định thương mại tự
do, hiệp định Đối tác xun Thái Bình Dương,…đang tăng mạnh và đóng vai trò đầu tàu
trong phát triển và gắn kết nền kinh tế toàn cầu.
Thứ hai, đo lường, nhận biết được những yếu tố khách quan, chủ quan có ảnh
hưởng đến việc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trong bối cảnh tồn cầu hố hiện
nay, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh tiến độ cũng như quy mô nhưng sự chuẩn bị bên
trong lại chưa tỷ lệ thuận với quá trình này, dẫn đến việc chưa chủ động trong hoạch địch
chiến lược sản xuất khi gia nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Thứ ba, cần nghiên cứu kinh nghiệm các nước khi xây dựng chiến lược hội nhập
kinh tế nhằm rút ra bài học để tránh khỏi thất bại.
Thứ tư, kế hoạch cần được tạo dựng theo hướng tích cực, chủ động và tập trung
vào độ hiệu quả và tương thích về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh cũng như tiềm
lực khoa học công nghệ và lao động.

5


Thứ năm, phải gắn chiến lược hội nhập kinh tế với quá trình hội nhập trên mọi
phương diện và điều chỉnh linh hoạt để kịp thời ứng phó với sự thay đổi của thể giới cũng
như các tác động mặt trái phát sinh.
Thứ sáu, cần thiết xác định rõ lộ trình phù hợp với mục đích đảm bảo sự hiệu quả
của hội nhập kinh tế và tránh rơi vào tình trạng bất lợi cho doanh nghiệp. Đồng thời, hình
thành lĩnh vực, nhân tố mang tính nịng cốt, đột phá qua việc xác định các ngành, lĩnh

vực cần chú trọng.
1.5.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết quốc tế và thực hiện đầy
đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã xây dựng quan hệ ngoại giao với hơn
170 quốc gia trên thể giới cũng như mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới
hơn 230 thị trường khác nhau trong lĩnh vực hợp tác song phương. Bên cạnh đó, đã ký
kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, xấp xỉ 60 Hiệp định khuyển khích và bảo
hộ đầu tư và 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần. Đồng hành dưới vai trò là thành viên
của nhiều tổ chức kinh tế quốc tế như WTO, ASEAN hay APEG, Việt Nam đã thực hiện
nghiêm túc các cam kết, điều khoản được đề ra và hoạt động trong khuôn khổ của các tổ
chức này. Thí dụ, từ năm 2014, Việt Nam tiến hành lộ trình cắt giảm của WTO. Không
chỉ vậy, Việt Nam cũng thực hiện nghĩa vụ ban hành các biểu thuế ưu đãi hay thuế nhập
khẩu với các FTA đã ký kết. Lợi ích sau cùng của điều này là góp phần nâng cao vị thế,
uy tín cũng như vai trò của Việt Nam trong các tổ chức kinh tế quốc tế; đồng thời gây
dựng sự tin tưởng, tơn trọng của cồng đồng quốc tế. Qua đó, tạo cơ chế liên kết theo
hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp, tiếp cận đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát
triển.
1.5.4. Hoàn thiện thể chế và luật pháp
Sự tương đồng giữa thể chế kinh tế của các nước là một trong những nhân tố của
hội nhập kinh tế. Cho đến nay, các nước thường có định hướng phát triển theo mơ hình
kinh tế thị trường; trong đó, Việt Nam có mơ hình phát triển là kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy rằng có sự khác biệt với các nước về định hướng chính trị
nhưng nhìn chung, nó khơng ảnh hưởng đến sự hội nhập mà là do các vấn đề chính sau:
- Cơ chế thị trường của nước ta chưa hoàn thiện.
- Hệ thống luật pháp, cơ chế và chính sách chưa đồng bộ.
- Chính sách điều chỉnh kinh tế trong chưa phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế.
- Môi trường cạnh tranh còn nhiều hạn chế.

6



Vậy nên cần hoàn thiện cơ chế thị trường dựa trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở
hữu, chú trọng khu vực tư nhân cũng như hình thành đồng bộ các loại thị trường, bảo
đảm sự công bằng cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế. Song song với việc hoàn thiện cơ
chế thị trường, cơ chế quản lý của nhà nước phải được đổi mới nhằm thực hiện các chức
năng của nhà nước trong việc định hướng, đảm bảo rằng Việt Nam có thể tham gia vào
tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như tồn cầu vì hội nhập
kinh tế u cầu cải cách hành chính, chính sách kinh tế, và cơ chế quản lý phải minh bạch
hơn, tạo môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi hơn.
Về pháp luật, các luật như: đất đai, đầu tư, thương mại, thuế,.. cần được rà sốt,
hồn thiện phù hợp với luật pháp quốc tế; phòng ngừa, hạn chế các thách thức do tranh
chấp quốc tế, giải quyết các tranh chấp, đặc biệt là tranh chấp thương mại để bảo đảm lợi
ích của người dân lao động và các doanh nghiệp.
1.5.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Để tận dụng tối đa những lợi ích mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại thì năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp chiếm vai trò mật thiết. Các doanh nghiệp
cần phải đặc biệt chú trọng vào đầu tư, cải tiến công nghệ để chiếm một ví trí vững chắc
trong thị trường. Ngồi ra, họ cũng cần học hỏi và tiếp thu các hình thức kinh doanh mới
trong bối cảnh hiện nay như: học cách tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, kết nối cùng chấp
nhận cạnh tranh, huy động vốn, quản trị sự bất ổn định, hợp tác cùng chính phủ hay “đối
thoại pháp lý”. Cùng với đó, nhà nước cũng đóng vai trị tiêu biểu trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia đó, cụ thể:
- Tăng cường các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và cùng doanh nghiệp vượt qua những
khó khăn trong q trình hội nhập.
- Chủ động, tích cực đầu tư và thực hiện các dự án xây dựng nguồn nhân lực, đặc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Tổ chức các khoá đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng hội nhập và quản trị theo
cách toàn cầu cũng như đề cao sự sáng tạo trong kiến thức về quy định, luật kinh tế hay
thương mại quốc tế.
- Phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, giao thơng vận tải và bưu chính viễn thơng nhằm

giảm thiểu chi phí sản xuất và tạo điều kiện để thu hút vốn, công nghệ, thúc đẩy tăng
năng suất lao động
1.5.6. Xây dựng nền kinh tế theo hướng độc lập, tự chủ của Việt Nam
1.5.6.1. Quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ

7


Đảng Cộng sản Việt Nam luôn chú trọng của việc xây dựng nên kinh tế độc lập tự
chủ, đặc biệt là đi đơi với tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế thông qua Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển
2011) hay Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 được thông qua tại Đại hội
XI. Để thực hiện tinh thần đó, Đảng đã tiếp tục nhấn mạnh và cụ thể hóa các nguyên tắc,
phương châm để nhận thức đúng và xử lý tốt mối quan hệ giữa việc xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ với việc tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
1.5.6.2. Biện pháp để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát
triển đất nước.
Thứ hai, thúc đẩy cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước, tập trung chủ yếu vào :
tăng trưởng cơ cấu kinh tế theo chiều sâu; mở rộng và đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn,
đối tác, tránh sự phụ thuộc quá sâu, tạo dựng một thị trường bền vững, ổn định; quy định
chặt chẽ và chủ động đổi mới công nghệ, tiến tới tự chủ về công nghệ.
Thứ ba,tăng cường đẩy mạnh kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp
điều kiện, hoàn cảnh nước ta, qua đó phát huy vai trị trong việc hợp tác với các quốc gia,
khu vực toàn thế giới.
Thứ tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế Việt Nam qua cải thiện,
đổi mới chính sách, nhất là ứng dụng khoa học – công nghệ và huấn luyện đội ngũ nhân
lực.
Thứ năm, liên kết kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại một cách chặt chẽ khi
hội nhập quốc tế dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, tơn trọng độc lập, chủ quyền và

khơng can thiệp cơng việc nội bộ của nhau; gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc; giải quyết
tranh chấp bằng biện pháp hịa bình
1.5.6.3. Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam
Độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế có mối quan hệ biện chứng với nhau,
chúng vừa là tiền đề đề phát triển lẫn nhau và cũng vừa thống nhất với nhau trong việc
thực hiện mục tiêu cách mạng và lợi ích của đất nước lẫn dân tộc.
Độc lập, tự chủ khơng phải là biệt lập, “đóng cửa” với thế giới, vì khơng phù hợp với
xu thế mang tính khách quan của thời đại. Độc lập, tự chủ cần kết hợp với chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế, nếu khơng sẽ “hịa tan” khi chuyển hóa, các mục tiêu khơng hồn
thành được. Năng lực tự chủ chưa đầy đủ mà hội nhập quá nhanh, quá rộng thì khơng đạt
được hiệu quả.

8


Việc độc lập và tự chủ giúp giữ gìn bản sắc của dân tộc, giữ gìn giá trị văn hóa và
truyền thống dân tộc. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng mang đến những thách thức mới,
như sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước có thể dẫn đến sự lệ thuộc, sự phân hóa xã hội
và làm suy giảm độc lập và tự chủ của quốc gia.
Để đạt được hiệu quả trong q trình hội nhập, khơng thể tuyệt đối hoá ý thức độc lập,
tự chủ và quan niệm về độc lập, tự chủ. Việc quá cứng nhắc về độc lập, tự chủ sẽ cản trở
quá trình hội nhập, làm giảm hiệu quả và dẫn đến sự trở lại của độc lập, tự chủ. Tuy vậy,
nếu không chủ động, sáng tạo để tìm ra những phương thức mới phù hợp với hồn cảnh
và điều kiện hình thành từ q trình hội nhập quốc tế thì bảo đảm độc lập, tự chủ cũng sẽ
gặp nhiều thử thách.
Việt Nam đã tiến vào một chiều sâu mới trong quá trình hội nhập quốc tế, nâng cao vị
thế, quy mô và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, củng cố độc lập dân tộc và tăng
cường năng lực tự chủ quốc gia. Hiện nay, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 187 quốc
gia và quan hệ kinh tế với hơn 223 quốc gia và vùng lãnh thổ. Việt Nam cũng đã trở
thành thành viên của hơn 70 tổ chức khu vực và thế giới và có các hiệp định kinh tế mang

tính thể chế cao hơn.
2. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam trong ngành công nghiệp
2.1.1. Chủ trương của Đảng về phát triển công nghiệp
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
17/11/2022 về “Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045", dựa trên đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong quá trình thực hiện, cùng với phân tích bối cảnh mới trong
nước và quốc tế. Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, tích cực hội nhập
quốc tế, chủ động và hiệu quả trong phát triển. Nghị quyết nhấn mạnh tính tổng thể, tồn
diện của cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
trong giai đoạn tới, với tầm nhìn đến năm 2045.
Nghị quyết đã định nghĩa rõ ràng và hiểu biết về q trình cơng nghiệp hóa và hiện
đại hóa, đó là q trình chuyển đổi tồn diện của nền kinh tế và đời sống xã hội dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ, sử dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo. Quan điểm này được hình thành từ kế thừa và phát triển các tri thức về quá trình phát
triển kinh tế-xã hội của nhân loại, phù hợp với điều kiện thực tiễn của các quốc gia đang
trong quá trình phát triển lên trình độ chung của thời đại. Nghị quyết đã có những điểm
mới nhất định, cụ thể như sau:

9


Thứ nhất, thống nhất nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Nghị quyết cho rằng cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa là mục tiêu trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
đất nước.
Thứ hai, lấy con người làm chủ thể, mục tiêu, động lực cho sự phát triển mang tính
tổng hợp cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Thứ ba, phát triển cơng nghiệp hố bền vững và đảm bảo quan hệ lợi ích kinh tế.

Thứ tư, xác định "chuyển đổi số là phương thức mới có tính đột phá".
Nghị quyết đã xác định rõ lộ trình và các bước đi trong việc thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó các lĩnh vực ngành nghề cần được ưu tiên phát triển
và đặt trong mối quan hệ tổng thể với yêu cầu tập trung nguồn lực. Nghị quyết cũng nhấn
mạnh rằng việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khơng thể diễn ra độc lập, mà
phải đặt trong chuỗi sản xuất - kinh doanh tồn cầu. Do vậy, Việt Nam hồn tồn có thể
kết hợp đồng bộ, hiệu quả giữa phát triển tuần tự với đi tắt đón đầu, để rút ngắn thời gian
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng nhằm tạo sự đổi mới tư duy, nhận thức và hành động quyết liệt trong
sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam. Tầm nhìn đến năm
2045 của Việt Nam là trở thành nước phát triển, có thu nhập cao và thuộc nhóm các nước
cơng nghiệp phát triển hàng đầu khu vực Châu Á. Với sự thống nhất và quyết tâm chính
trị cao, sự hưởng ứng và tích cực tham gia của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, Nghị
quyết sẽ nhanh chóng đi vào cuộc sống và góp phần thực hiện thành cơng các mục tiêu
Đại hội XIII của Đảng đã đề ra
2.1.2 Thành tựu và thách thức của ngành công nghiệp trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam thời gian qua
2.1.2.1 Thành tựu
Việc tái cơ cấu ngành công nghiệp được thực hiện liên quan chặt chẽ đến sự phát
triển các ngành cơng nghiệp đa dạng hóa, tạo ra từng bước các ngành trọng điểm và mũi
nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi trong việc tiếp cận thị trường và có khả năng
xuất khẩu. Các ngành phát triển từng bước bằng cách khai thác tài nguyên kinh tế và thu
hút đầu tư nước ngoài để sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu và một số hàng công
nghiệp nặng cần thiết. Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, năm 2022, khu vực công
nghiệp chiếm tỷ trọng 38,26% trong tổng giá trị hàng hoá (GDP) và tăng 4,22% so với
q IV/2021; trong đó, ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng
trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 8,10%, đóng góp 2,09 điểm phần trăm vào
tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Tỉ trọng giá trị xuất khẩu nhóm
10



hàng công nghiệp tăng, từ mức 71,1% kim ngạch xuất khẩu năm 2010, lên mức 85,4%
năm 2015 và 89,8% năm 2020.
Các ngành chế biến và chế tạo sử dụng nhiều lao động đã khai thác được lợi thế so
sánh, kết hợp với ưu điểm của ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu so với các sản
phẩm xuất khẩu thô. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu đã có những thay đổi cơ bản, hướng tới
việc không ngừng nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm, đồng thời tạo ra sức cạnh
tranh trên thị trường quốc tế.
Khu vực công nghiệp đã chuyển dịch theo hướng hình thành và phát triển một số
ngành và sản phẩm mới để thay thế các sản phẩm nhập khẩu. Những sản phẩm này mang
lại hiệu quả kinh tế cao và có khối lượng sản xuất ngày càng tăng, như lắp ráp ô tô, xe
máy, đồ điện tử, đường, xi măng... Sản phẩm chất lượng cao này đã chiếm lĩnh thị trường
trong nước và đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế-xã hội của đất nước. Khu vực đầu tư
nước ngoài (FDI) trong nền kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ cao, đóng góp đáng kể
vào tăng trưởng xuất khẩu của nước ta. FDI tập trung vào các ngành chế biến thực phẩm
và dầu khí, đóng góp vào các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Khu vực này đã đóng góp
quan trọng vào việc nâng cao trình độ cơng nghệ, xây dựng mơ hình tiên tiến, phương
thức kinh doanh hiện đại, khai thác tiềm năng và huy động các nguồn lực tốt hơn vào quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều này được coi là một trong những yếu tố quan trọng
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển đổi nhanh và hiệu quả
2.1.2.2 Thách thức
Tuy nhiên, khu vực công nghiệp của nước ta vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn
trong việc cạnh tranh với các nước trong khu vực. Mặc dù tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất công nghiệp khá cao, nhưng tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng vẫn chưa đạt được
mức cao. Tỷ lệ nội địa hóa của 15 các sản phẩm cơng nghiệp vẫn cịn thấp. Hầu hết các
sản phẩm cơng nghiệp xuất khẩu của Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu là nguyên liệu hoặc
sản phẩm được gia công, lắp ráp với tỷ lệ sản phẩm chế tạo rất thấp. Giá trị mới tạo ra
trong các sản phẩm chiếm tỷ trọng nhỏ. Công nghiệp chế biến của Việt Nam vẫn phụ
thuộc nhiều vào nguyên liệu và vật liệu phụ nhập khẩu với chi phí cao dẫn đến giá bán
cao. Tình trạng này cho thấy Việt Nam đang thiếu một ngành công nghiệp chế biến mạnh

mẽ, và đây là một trong những yếu tố quan trọng trong tiến trình cơng nghiệp hóa hướng
về xuất khẩu. Nhiều doanh nghiệp cơng nghiệp của Việt Nam hiện nay có quy mơ nhỏ,
chưa đưa ra được chiến lược kinh doanh dài hạn, chưa có đầy đủ chủng loại sản phẩm,
hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý, trình độ khoa học cơng nghệ… đều cịn
yếu kém, chưa đạt trình độ phát triển cao.

11


2.1.3. Định hướng phát triển công nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chú trọng xây dựng chiến lược quy hoạch, hoàn chỉnh và ban hành đồng
bộ hệ thống luật pháp, chính sách thương mại. Tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh
của hệ thống chính sách thương mại, doanh nghiệp và hàng hoá là vấn đề cốt yếu trong
thương mại quốc tế của các quốc gia theo khn khổ của WTO. Vì vậy, việc nghiên cứu
và hồn thiện các văn bản pháp luật, các chính sách liên quan đến thương mại, tài chính,
khoa học cơng nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cần được thực hiện một cách đồng bộ và
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế để các thành phần kinh tế có thể tham gia vào phát triển
khu vực công nghiệp. Công tác quản lý nhà nước cần được kiện toàn và tăng cường để
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, cũng như đảm bảo phát triển đúng hướng bằng
cách tăng cường biện pháp kiểm tra và kiểm sốt. Việc hình thành một mạng lưới công
nghiệp đa dạng về quy mô và chế độ sở hữu trên cả nước cũng cần được ưu tiên và hoàn
thiện quy hoạch phát triển ở các khu vực công nghiệp. Đồng thời, ngân sách cũng cần
được ưu tiên và các nguồn lực khác cần được huy động để đẩy nhanh việc xây dựng đồng
bộ kết cấu hạ tầng.
Thứ hai, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản phẩm công nghiệp một cách
hợp lý trên cơ sở huy động tối đa sức mạnh của các thành phần kinh tế. Trong thời đại
hội nhập kinh tế, cơ cấu đầu tư công nghiệp cần thay đổi hướng tập trung vào các ngành
xuất khẩu thay vì đầu tư thay thế nhập khẩu. Đối với khu vực đầu tư trực tiếp nước ngồi,
cần ưu tiên các dự án có triển vọng công nghệ và thị trường quốc tế cũng như tập trung
đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều lao động và các ngành cơng nghiệp có cơng nghệ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, cần xác định các ngành kinh tế mũi nhọn để đầu tư cơ sở hạ

tầng, công nghệ và tập trung vào sản xuất các nhóm ngành có lợi thế cạnh tranh, nền tảng
và tiềm năng.
Thứ ba, sản phẩm công nghiệp xuất khẩu cần được đầu tư về chất lượng, sức cạnh
tranh và giá trị tăng thêm thông qua công nghệ. Việt Nam đang cần thay đổi tỷ lệ sản
phẩm công nghiệp phục vụ xuất khẩu để tạo ra sự đa dạng hoá mặt hàng và tạo ra những
đột phá mới trong xuất khẩu hàng cơng nghiệp chế biến, chế tạo hàng có hàm lượng khoa
học công nghệ, tạo thêm các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, giá trị gia tăng xuất khẩu cao.
Việc tập trung nguồn lực vào phát triển nhóm ngành có lợi thế cạnh tranh và có thị
trường, chẳng hạn như điện, than, dầu khí, hàng may mặc, giày dép, chế biến khống sản,
sẽ giúp tăng cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu và ảnh hưởng lớn đến cơ cấu các
ngành sản xuất công nghiệp trong nước.
Thứ tư, tăng cường các biện pháp hỗ trợ, đẩy mạnh nội địa hoá sản phẩm cho doanh
nghiệp. Việc phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trong nền kinh tế không chỉ giúp
doanh nghiệp tăng cường sản xuất và giảm chi phí sản xuất mà còn tạo cơ hội để hợp tác
12


và đạt được mục tiêu tăng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm. Vì vậy cần tìm cách giải quyết và
xây dựng các cơ sở đầu mối để cung cấp nguyên liệu và phụ liệu cho sản xuất.
3. SINH VIÊN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1 Vai trò của sinh viên trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của sinh viên trở nên ngày càng
quan trọng hơn hết và có sức ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước, cụ thể
như sau:
Thứ nhất, đây là lực lượng cốt cán tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Sinh viên
là những người trẻ tuổi, năng động, chủ động, sáng tạo có nhiều khát khao, ước mơ và
tầm nhìn xa. Họ là những người tiên phong trong việc đưa đất nước tiến vào thời đại mới
với nhiều cơ hội mới, thách thức mới và môi trường làm việc mới.
Thứ hai, sinh viên là nguồn nhân lực chất lượng cao, cũng như đóng góp phần
nhiều cho sự phát triển đất nước. Vì vậy, nếu chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều

kiện cho sinh viên phát triển bản thân thì sẽ giúp đất nước nắm những nhân lực tốt nhất
để đáp ứng với nhu cầu của thời đại mới.
Thứ ba, góp phần xây dựng mối quan hệ đối ngoại. Sinh viên có thể trở thành
cầu nối để xây dựng mối quan hệ đối ngoại với các đối tác quốc tế. Họ có thể tìm hiểu,
học hỏi và truyền tải thông tin về đất nước và con người Việt Nam cho bạn bè quốc tế, từ
đó giúp mở rộng cơ hội hợp tác, thúc đẩy quan hệ giữa các quốc gia.
Thứ tư, sinh viên đóng góp cho sự phát triển kinh tế và xã hội. Sinh viên có tiềm
năng trở thành những chuyên gia trong lĩnh vực mà mình đang học. Họ có thể đưa ra các
ý tưởng sáng tạo, giải pháp mới để cải thiện sản phẩm, dịch vụ, quản lý và tổ chức hoạt
động kinh doanh, tạo ra giá trị và đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Nhiệm của sinh viên trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, trung thành tuyệt đối với đường lối của Đảng và nhà nước. Chúng
ta cần luôn nâng cao đạo đức, lý tưởng cách mạng, và có lối sống văn hóa để trở thành
những người có phẩm chất tốt đẹp, khí phách và quyết tâm hành động để thực hiện thành
cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, phải trang bị kiến thức sâu rộng về các qui luật của kinh tế thị
trường, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng và phải áp
dụng sáng tạo những kiến thức này vào các hoạt động kinh doanh, sản xuất và xuất khẩu.
Thứ ba, liên tục học tập và cập nhật kiến thức để cải thiện năng lực chuyên
môn và ngoại ngữ, đặc biệt là nắm vững kiến thức về luật kinh tế.

13


Thứ tư, tìm kiếm và phát hiện kịp thời những tiềm năng và cơ hội của sản xuất
và thị trường trong nước cũng như điểm yếu của thị trường thế giới bởi đây là cơ hội để
tận dụng tối đa và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại đa dạng và đa phương.
Thứ năm, trong mọi tình huống, mục tiêu đưa nền kinh tế nước ta theo định
hướng xã hội chủ nghĩa phải được giữ vững, không được đánh đổi cho lợi ích kinh tế
ngắn hạn mà bỏ lỡ lợi ích chính trị xã hội lâu dài.

Thứ sáu, cống hiến để thực hiện tốt các cam kết với Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) và các đối tác thương mại khác, đồng thời xây dựng và giữ vững uy tín của
Việt Nam như một đối tác kinh doanh đáng tin cậy trong các mối quan hệ thương mại
song phương.

14


PHẦN KẾT LUẬN
Tại thời kỳ tồn cầu hóa hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là yếu tố cần thiết khách
quan mang lại nhiều cơ hội tích cực và cả những thách thức trở ngại cho các quốc
gia.Việc hội nhập theo xu thế toàn cầu chung sẽ giúp Việt nam nâng cao vị thế quốc gia
trên bản đồ thế giới, tăng cường sự liên kết với các quốc gia khác qua các thỏa thuận về
thương mại, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, rút ngắn khoảng cách với
các nước phát triển. Điều này sẽ giúp mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, khiến các
doanh nghiệp được phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng đối mặt với một số tiêu cực, nguy cơ bất lợi do hội nhập
mang lại, bao gồm các vấn đề như phát triển chậm ở một số vùng, chất lượng sản phẩm
và dịch vụ chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường quốc tế, khả năng cạnh tranh thấp
trong một số ngành,…
Việt Nam cần chủ động, tích cực xây dựng kế hoạch chiến lược phù hợp, nắm bắt
được thế mạnh, cải thiện, khắc phục những khó khăn để nâng cao cạnh tranh, tìm ra được
đường lối phù hợp cho nền kinh tế đất nước để đạt hiệu quả tối đa từ hội nhập kinh tế
quốc tế. Chúng ta luôn phải nhận thức được tầm quan trọng của hội nhập để đóng góp
trách nhiệm vào cơng cuộc đổi mới của đất nước, ln ở trong tâm thế sẵn sàng đón
nhận, thích nghi với thời cuộc, nắm bắt thời cơ và ứng biến kịp thời trước sự biến đổi của
thời đại

15



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045. (2022, 11/27). Báo Nhân Dân Điện Tử . />2. Báo Cáo Xu Hướng Sản Xuất Kinh Doanh Ngành Công Nghiệp Chế Biến, Chế Tạo và
Xây Dựng Quý IV Năm 2022, Dự Báo Quý I Năm 2023, Tổng cụ thống kê,
/>3. Bùi Phụ. (2019). Những cơ hội, thách thức về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Trường chính trị tỉnh Kon Tum, />cuu-trao-doi/nhung-co-hoi-thach-thuc-ve-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-o-viet-nam-102.html
4. Anh Tú-Văn Thường. (2021, Tháng 2). Việt Nam sẵn sàng làm bạn, đối tác tin cậy, có
trách nhiệm của cộng đồng quốc tế. VOV.VN: ban-doi-tac-tin-cay-co-trach-nhiem-cua-cong-dong-quoc-te-835040.vov
5. Trần Tuấn Anh, (2022). Chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục đẩy mạnh Cơng
nghiệp hóa, Hiện đại hóa, Báo Nhân Dân điện tử />loi-cua-dang-ve-tiep-tuc-day-manh-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa post728965.html?
fbclid=IwAR2j4P2J9YrLTIwcHlpZHZcnUoKPhYhBWpMLkZ4PjY4oT
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001). Giáo Trình Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin, NXB
Chính Trị Quốc Gia Sự Thật.
7. Cao Duy Hạ, (2008). Vai trò thanh niên trong hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí của
Ban Tuyên giáo Trung ương. />8. TS. Phạm Việt Dũng. (2023). Đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp góp phần xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Tạp chí Tài chính:
/>9. Hà Văn. (2023). 10 nhiệm vụ trọng tâm triển khai Quy hoạch tổng thể quốc gia. Cổng
thơng tin điện tử Chính phủ: />16


17



×