Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tiềm năng du lịch nhân văn của người khmer tại sóc trăng hiện trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Lan

TIỀM NĂNG DU LỊCH NHÂN VĂN
CỦA NGƯỜI KHMER TẠI SÓC TRĂNG
h

- HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Lan

TIỀM NĂNG DU LỊCH NHÂN VĂN
CỦA NGƯỜI KHMER TẠI SÓC TRĂNG
- HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
h
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 8310501

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH THANH SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Tiềm năng du lịch nhân văn của người
Khmer tại Sóc Trăng – Hiện trạng và giải pháp” là cơng trình nghiên cứu của bản
thân tôi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách
quan, có nguồn gốc rõ ràng dưới sự hướng dẫn của TS. Trịnh Thanh Sơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan

h


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Trịnh
Thanh Sơn, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tơi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cơ khoa Địa lí và q
thầy cơ Phịng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã
đóng góp nhiều ý kiến q báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, Sở
Văn hóa và Thể thao du lịch tỉnh Sóc Trăng, sư phó chủ trì ngơi chùa tỉnh Sóc
Trăng, đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ và đã cung cấp cho tơi nguồn tài liệu bổ ích, quí

giá phục vụ cho đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm GDTX – GDNN Quận 7, bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình đã ln bên tơi ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.

h

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng số liệu
Danh mục biểu đồ
Danh mục bản đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH
VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN .................................... 10
1.1. Cơ sở lí luận chung ............................................................................................ 10
1.1.1. Một số khái niệm chung .............................................................................. 10
1.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ....................................................................... 16


h

1.1.3. Vai trò của tài nguyên du lịch nhân văn với phát triển du lịch ................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm và xu hướng phát triển của tài nguyên du lịch nhân
văn ở một số nước trên thế giới ................................................................. 23
1.2.2. Kinh nghiệm và xu hướng phát triển của tài nguyên du lịch nhân
văn ở Việt Nam và tỉnh Sóc Trăng ............................................................ 24
1.3. Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................... 25
1.3.1. Di tích lịch sử văn hóa ................................................................................. 25
1.3.2. Các lễ hội ..................................................................................................... 26
1.3.3. Nghề và làng nghề thủ công truyền thống................................................... 26
1.3.4. Nghệ thuật dân gian ..................................................................................... 27
1.3.5. Nghệ thuật ẩm thực ..................................................................................... 27
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 29


Chương 2. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN
CỦA NGƯỜI KHMER Ở SÓC TRĂNG .......................................... 31
2.1. Giới thiệu chung ................................................................................................ 31
2.1.1. Khái qt lịch sử hình thành tỉnh Sóc Trăng ........................................... 31
2.1.2. Khái quát về nguồn gốc hình thành dân tộc Khmer ở ĐBSCL ............... 35
2.1.3. Giới thiệu chung về dân tộc Khmer tỉnh Sóc Trăng ................................ 37
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển tiềm năng du lịch
nhân văn của người Khmer tỉnh Sóc Trăng ....................................................... 39
2.2.1. Vị trí địa lí ................................................................................................ 39
2.2.2. Các nhân tố tự nhiên ................................................................................ 39
2.2.3. Các nhân tố kinh tế- xã hội ...................................................................... 42
2.3. Hiện trạng tài nguyên du lịch nhân văn của người Khmer tỉnh
Sóc Trăng ........................................................................................................... 48

2.3.1. Di tích lịch sử văn hóa ............................................................................. 48
2.3.2. Lễ hội ....................................................................................................... 51

h

2.3.3. Phong tục tập quán ................................................................................... 61
2.3.4. Làng nghề ................................................................................................. 64
2.3.5. Nghệ thuật ẩm thực .................................................................................. 68
2.3.6. Nghệ thuật dân gian ................................................................................. 71
2.4. Tiềm năng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn của người Khmer
tỉnh Sóc Trăng .................................................................................................. 74
2.4.1. Khai thác các điểm di tích lịch sử văn hóa của người Khmer ở
tỉnh Sóc Trăng ......................................................................................... 74
2.4.2. Phát triển các loại hình tài nguyên du lịch nhân văn của người
Khmer tỉnh Sóc Trăng phục vụ hoạt động du lịch .................................. 78
2.4.3. Thị trường về khách du lịch .................................................................... 84
2.4.4. Hiện trạng về cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho hoạt động
du lịch ...................................................................................................... 86
2.4.5. Đội ngũ lao động trong ngành du lịch ..................................................... 90
2.4.6. Các tuyến du lịch được khai thác ............................................................ 91


Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC CÓ
HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN CỦA
NGƯỜI KHMER TẠI SÓC TRĂNG ............................................... 97
3.1. Định hướng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn của người Khmer ở
tỉnh Sóc Trăng .................................................................................................. 97
3.1.1. Cơ sở đề xuất định hướng ........................................................................... 97
3.1.2. Mục tiêu phát triển .................................................................................... 100
3.2. Giải pháp chủ yếu để khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch nhân

văn của người Khmer ở tỉnh Sóc Trăng. ........................................................ 102
3.2.1. Giải pháp về nguồn nhân lực ..................................................................... 102
3.2.2. Giải pháp về thị trường.............................................................................. 103
3.2.3. Giải pháp về vốn đầu tư ............................................................................ 104
3.2.4. Giải pháp về đầu tư phát triển cơ sở vật chất và xây dựng sản phẩm
du lịch ........................................................................................................ 104
3.2.5. Giải pháp về tổ chức quản lí và qui hoạch phát triển du lịch .................... 105

h

3.2.6. Giải pháp về công tác quảng bá du lịch của tỉnh ....................................... 106
3.2.7. Giải pháp về phát triển bền vững tài nguyên nhân văn. ............................ 107
3.2.8. Giải pháp về liên kết vùng ......................................................................... 108
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 114
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NGTK

Niên giám thống kê


Nxb

Nhà xuất bản

TNDL

Tài nguyên du lịch

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

h


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1.

Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016 phân theo huyện/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng ....................................................... 33

Bảng 2.2.

Dân số và tỷ lệ dân tộc Khmer phân theo huyện tại Sóc Trăng
năm 2016 ............................................................................................... 37

Bảng 2.3.

Nhiệt độ và độ ẩm khơng khí trung bình năm 2016 ............................. 41


Bảng 2.4.

Danh sách một số nhà hàng quán ăn ở thành phố Sóc Trăng ............... 88

h


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1.

Biểu đồ thể hiện tình hình khách du lịch đến Sóc Trăng giai đoạn
2006 - 2016 ........................................................................................... 84

Hình 2.2.

Biểu đồ thể hiện tình hình khách lưu trú tại Sóc Trăng giai đoạn
2006- 2016 ............................................................................................ 85

Hình 2.3.

Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch Sóc Trăng giai đoạn
2006 – 2016. .......................................................................................... 85

h


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính Tỉnh Sóc Trăng
Bản đồ 2.2. Bản đồ tuyến điểm du lịch tỉnh Sóc Trăng


h


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở thích, một
hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người, ngày nay du lịch đã trở thành một nhu
cầu khơng thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội ở các nước.
Trong những thập niên gần đây du lịch được coi là “Ngành cơng nghiệp khơng
khói”, là “Con gà đẻ trứng vàng” đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho những quốc
gia có lợi thế này. Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác động làm biến đổi
cán cân thu chi của đất nước, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn đối
với nhiều quốc gia, chiếm tỉ trọng lớn trong GDP (tổng sản phẩm quốc nội). Hai lợi
ích khác mà ngành du lịch đem lại là góp phần giải quyết việc làm, bởi các ngành
dịch vụ liên quan đến du lịch đều cần một lượng lớn lao động, du lịch đã tạo ra
nguồn thu nhập cho người lao động, giải quyết các vấn đề xã hội. Đồng thời phát
triển du lịch sẽ thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Mà quan trọng hơn,
nó chính là nhân tố quan trọng trong việc mở rộng quan hệ hợp tác, thúc đẩy giao

h

lưu và tăng cường khả năng hội nhập với các nước trên thế giới trong xu thế tồn
cầu hóa.
Ngày nay, khi cuộc sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao,
thì nhu cầu được đi du lịch ngày càng được chú trọng. Không chỉ muốn thỏa mãn
nhu cầu vui chơi giải trí của tài nguyên du lịch tự nhiên mà con người cũng đã rất
chú ý đến những giá trị tài ngun nhân văn. Đó chính là nhu cầu được trở về với
cội nguồn, tìm hiểu những nét đẹp văn hố, các di tích lịch sử văn hố, lễ hội, cùng

các trị chơi dân gian, phong tục tập quán của cộng đồng địa phương, mang ý nghĩa
giáo dục sâu sắc, hướng con người ta vươn tới cái chân, thiện, mĩ mang ý nghĩa
nhân văn cao đẹp.
Việt Nam là một đất nước có bề dày lịch sử văn hoá lâu đời. Với nguồn tài
nguyên nhân văn phong phú, đa dạng, đây chính là tài nguyên quan trọng trong việc
thực hiện và phát triển những tour du lịch nhân văn của đất nước, với 54 dân tộc
anh em cùng sinh sống trên lãnh thổ, đã tạo nên nền văn hóa đa dạng, phong phú


2
trong sự thống nhất. Có thể nói, văn hóa Việt Nam là thành quả của tất cả các dân
tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữa nước.
Sóc Trăng là một tỉnh ven biển thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở cửa
Nam sông Hậu. Là một vùng đất được người Việt đến khai khẩn trong khoảng 200
năm nay. Đây là mảnh đất có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch văn hoá nhân
văn. Nét đặc sắc tạo nên sự khác biệt của du lịch Sóc Trăng so với các tỉnh trong
vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là các lễ hội – văn hóa, tín ngưỡng, các
cơng trình kiến trúc độc đáo mang bản sắc riêng.
Với nét đặc trưng rất riêng, tỉnh Sóc Trăng là nơi có nhiều dân tộc cùng sinh
sống, ngồi người Kinh cịn có người Hoa, Chăm, Khmer…Tạo nên nền văn hóa
phong phú, hình thành một tiềm năng du lịch hấp dẫn, thu hút nhiều du khách đến
tham quan và chiêm ngưỡng. Đặc biệt tỉnh Sóc Trăng là nơi có số lượng đơng nhất
đồng bào Khmer sinh sống. Đây là một điểm mạnh để phát triển du lịch, nhất là tài
nguyên du lịch nhân văn.
Khai thác tốt các giá trị tài nguyên nhân văn của người Khmer ở tỉnh Sóc

h

Trăng sẽ tạo thế mạnh để phát triển du lịch ở Sóc Trăng nói chung và người Khmer
nói riêng. Tuy nhiên trên thực tế việc khai thác tài nguyên du lịch này vẫn còn nhiều

vấn đề bất cập. Các giá trị tài nguyên nhân văn vẫn chưa được khai thác triệt để,
chưa có kế hoạch cụ thể về quy hoạch tài nguyên cũng như sự kiểm soát, quản lý
cùng những chính sách về phát triển du lịch của chính quyền địa phương. Chính vì
vậy tác giả đã chọn đề tài “Tiềm năng du lịch nhân văn của người Khmer tại Sóc
Trăng – Hiện trạng và giải pháp’’ Làm đề tài luận văn của mình. Thơng qua bài
viết này tác giả mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào vấn đề làm thế nào
để khai thác tốt hơn các giá trị tài nguyên nhân văn một cách hiệu quả nhất để tỉnh
Sóc Trăng sẽ là một điểm đến lý tưởng của khách du lịch trong và ngoài nước đến
tham quan.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu về dân tộc Khmer đã nhận được sự quan tâm của rất nhiều cơ
quan nghiên cứu, viện nghiên cứu của các nhà khoa học, ở những mảng khác nhau
như dân tộc học, lịch sử, kiến trúc, tơn giáo, kinh tế, văn hóa, xã hội. Dưới đây là


3
một vài cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Tác giả Trần Văn Bổn là một người có nhiều năm nghiên cứu về văn hóa
Khmer, với một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như “Phong tục và nghi lễ vòng
đời người Khmer Nam Bộ” được Nxb Đại học quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2002,
cơng trình thứ hai là “Một số lễ tục dân gian người Khmer ĐBSCL’’ vào năm 1999.
Có thể nói, thơng qua các cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần Văn Bổn, những
nét đặc trưng về văn hóa của người Khmer được phản ánh một cách sâu sắc, tổng
quát về phong tục, lễ nghi …Của người Khmer vùng ĐBSCL.
Cơng trình song ngữ “Các lễ hội truyền thống của đồng bào Khmer Nam Bộ”
do Sơn Phước Hoan (chủ biên), Sơn Ngọc Sang, Danh Sên, 1998, Nxb Giáo dục.
Đã trình bày rất cụ thể về các lễ hội của đồng bào dân tộc người Khmer.
Đề tài nghiên cứu “Người Khmer tỉnh Cửu Long”của Huỳnh Ngọc Trảng, Văn
Xn Trí, Hồng Túc – Đặng Vũ Thị Thảo, Phan Thị Yến Tuyết, 1987, Sở Văn hóa
thơng tin tỉnh Cửu Long xuất bản. Nội dung đề tài tập trung tìm hiểu một số nét về

tơn giáo tín ngưỡng, phong tục, văn học nghệ thuật, truyền thống đoàn kết Việt –

h

Khmer của người Khmer tỉnh Cửu Long cũ, hiện nay là tỉnh Vĩnh Long và Trà
Vinh.
Đề tài nghiên cứu “Nhà ở – Trang phục – Ăn uống của các dân tộc vùng
ĐBSCL”, Nxb Khoa học Xã hội, năm 1993 của Phan Thị Yến Tuyết. Thơng qua
cơng trình này, Phan Thị Yến Tuyết đã cho chúng ta biết những nét khái quát về đời
sống của người Khmer như phong tục tập quán, lễ hội, tôn giáo, các yếu tố văn hóa
vật thể và phi vật thể…
Đề tài luận văn “Nghiên cứu giá trị văn hóa dân tộc Khmer tỉnh Sóc Trăng
phục vụ cho phát triển du lịch “ của Lê Văn Hiệu năm 2011. Có cái nhìn bao qt
về giá trị văn hóa của người Khmer tỉnh Sóc Trăng như các giá trị văn hóa vật thể
(chùa, nghệ thuật điêu khắc tượng, nhà ở, trang phục...) và các giá trị văn hóa phi
vật thể như đạo Phật của người Khmer, lễ hội, văn nghệ dân gian.
Cơng trình nghiên cứu “Vấn đề tơn giáo và dân tộc ở Sóc Trăng” do Trần
Hồng Liên (chủ biên), Nxb Khoa học Xã hội, năm 2002. Qua cơng trình ta thấy vấn
đề dân tộc, tơn giáo của người Kinh, người Khmer, người Hoa ở Sóc Trăng được


4
biểu hiện khá rõ nét. Do tác giả đã có sự kết nối nhiều bài viết của các nhà nghiên
cứu, nên đây được coi là nguồn tư liệu rất phong phú.
Đề tài nghiên cứu “Tác động của phong tục tập quán đến phát triển kinh tế xã hội cộng đồng người Khmer tỉnh Sóc Trăng” của TS.Trần Văn Bé (chủ nhiệm đề
tài) - Thuộc Viện nghiên cứu phát triển ĐBSCL, Đại học Cần Thơ. Đã tìm hiểu rất
chi tiết những phong tục,tập quán của người Khmer tỉnh Sóc Trăng tác động đến
hoạt động kinh tế - xã hội của họ.
Bên cạnh đó cịn có rất nhiều cơng trình nghiên cứu cũng như các bài viết về
những giá trị văn hóa của người Khmer, được đăng trên báo, tạp chí của các tác giả.

Nhìn chung các cơng trình, đề tài nghiên cứu trên đều có những cách tiếp cận
và giải quyết vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau, đã cung cấp cho chúng ta nguồn
tư liệu quí giá về giá trị văn hóa của người Khmer để tận dụng phát triển du lịchTuy
nhiên việc nghiên cứu về tài nguyên du lịch nhân văn của người Khmer tỉnh Sóc
Trăng vẫn chưa có cơng trình nào đề cập đến một cách đầy đủ, tồn diện, tổng qt
và có hệ thống. Đó cũng là vấn đề đặt ra mà tác giả đã lựa chọn làm đề tài luận văn

h

của mình. Tất cả các cơng trình trên sẽ là nguồn tư liệu q giá để tác giả tham khảo,
tiếp thu, chọn lọc phục vụ cho luận văn của mình.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá về tài nguyên du lịch nhân văn, phân tích thực trạng khai
thác tài nguyên du lịch nhân văn của người Khmer ở tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2006
– 2016, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm khai thác hiệu quả hơn nguồn
tài nguyên du lịch nhân văn của người Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm
2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung vào giải quyết
các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và tài nguyên du lịch nhân
văn.


5
- Thực trạng tài nguyên du lịch nhân văn của người Khmer có thể được khai
thác để phát triển du lịch tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2006 – 2016. Đưa ra những đánh
giá và nhận định.
- Từ đó đề xuất định hướng khai thác tài nguyên nhân văn của người Khmer

phục vụ phát triển du lịch tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025, các giải pháp thực hiện.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về nội dung
Tài nguyên du lịch nhân văn là một phạm trù tương đối rộng, nên luận văn chỉ
tập trung vào phân tích giá trị của nguồn tài nguyên du lịch nhân văn và thực trạng
khai thác tài nguyên du lịch nhân văn để phục vụ phát triển du lịch của người
Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
4.2. Giới hạn về thời gian
Nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong phạm vi từ năm 2006 – 2016.
3.3. Giới hạn về không gian
Nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Sóc Trăng, một số vấn đề nghiên cứu

h

được đặt trong mối quan hệ với các khu vực lân cận.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
 Quan điểm hệ thống
Nội dung chính của quan điểm hệ thống là ở chỗ đối tượng nghiên cứu được
coi là một hệ thống. Hệ thống đó bao gồm nhiều phân hệ, có mối quan hệ qua lại
mật thiết với nhau. Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống được hình thành từ
nhiều phân hệ như phân hệ du khách, phân hệ tài nguyên du lịch, phân hệ cơng trình
kĩ thuật, phân hệ cán bộ nhân viên du lịch và phân hệ điều hành. Chỉ cần một thay
đổi nhỏ của một phân hệ sẽ dẫn đến những hậu quả dây chuyền và ảnh hưởng chung
đến toàn bộ hệ thống. Như vậy quan điểm hệ thống giúp chúng ta nắm bắt và điều
khiển được hoạt động du lịch của mỗi phân hệ nói riêng và tồn bộ hệ thống du lịch
nói chung.
 Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ còn gọi là quan điểm “ Vùng” là quan điểm đặc thù của



6
Địa lí. Quan điểm lãnh thổ cho rằng các đối tượng địa lí phân bố trong một lãnh thổ
nhất định sẽ có những đặc điểm riêng. Chính sự phân hóa lãnh thổ đó đã hình thành
nên những điều kiện kinh tế - xã hội, những nguồn lực về tự nhiên và nhân văn
mang nét đặc thù riêng cho từng vùng lãnh thổ. Như vậy để mang lại hiệu quả cao
trong phát triển du lịch cần tìm ra sự khác biệt trong từng đơn vị lãnh thổ, từ đó đưa
ra các hướng phát triển du lịch phù hợp, tạo ra được các sản phẩm du lịch đặc trưng
cho lãnh thổ nhằm khai thác những thế mạnh và khắc phục những hạn chế.
Quán triệt quan điểm “Lãnh thổ” khi nghiên cứu đề tài “Tài nguyên du lịch
nhân văn của người Khmer ở tỉnh Sóc Trăng – Hiện trạng và giải pháp” cần tìm ra
nét khác biệt lãnh thổ của các sự vật hiện tượng, để tìm ra nét độc đáo của lãnh thổ
nghiên cứu.
 Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp thực chất là việc vận dụng quan điểm biện chứng trong
Địa lí. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều ngành và nhiều
lĩnh vực khác nhau. Hiệu quả phát triển du lịch liên quan đến hiệu quả kinh tế, xã

h

hội, môi trường và sự phát triển bền vững của các hệ sinh thái. Quan điểm tổng hợp
cho phép nghiên cứu vấn đề trên cơ sở nhận thức đầy đủ các mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau trong quá trình phát triển của các đối tượng trên cùng một lãnh thổ. Như
vậy khi nghiên cứu đề tài về tài nguyên du lịch nhân văn của người Khmer ở tỉnh
Sóc Trăng phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ tác động giữa
chúng, tránh tách rời hoặc xem xét chúng một cách riêng lẻ.
 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các sự vật hiện tượng mà Địa lí nghiên cứu là những hiện tượng có tính lịch
sử, nghĩa là chúng có sự vận động và phát triển theo thời gian. Như vậy quán triệt
quan điểm lịch sử, khi nghiên cứu đề tài này, cần tìm hiểu nguồn gốc lịch sử của

người Khmer vùng Tây Nam Bộ nói chung và ở Sóc Trăng nói riêng, cũng như vấn
đề phát triển tài nguyên nhân văn của người Khmer trong du lịch.
Song song với quan điểm lịch sử là quan điểm viễn cảnh, hiểu một cách đơn
giản đó chính là sự dự báo hay dự kiến xu hướng vận động của sự vật hiện tượng,
dựa trên những cơ sở khoa học. Vì thế, cần quán triệt quan điểm lịch sử - viễn cảnh


7
để phân tích và lí giải thấu đáo bản chất của sự phát triển du lịch địa phương trong
mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
 Quan điểm phát triển bền vững
Đây là quan điểm bao trùm và có tính định hướng trong nghiên cứu phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng. Quan điểm phát triển bền vững địi
hỏi khi phân tích, đánh giá và đề xuất phát triển du lịch phải chú ý đảm bảo hài hòa
đồng thời cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường. Trong đề tài này, phát triển bền
vững vừa được coi là quan điểm nghiên cứu vừa được coi là mục tiêu nghiên cứu.
Với đề tài này, bên cạnh việc đánh giá về thực trạng của tài nguyên nhân văn của
người Khmer tại tỉnh Sóc Trăng, đưa ra định hướng, giải pháp cho sự phát triển phải
dựa trên quan điểm phát triển bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu, tài liệu
Trong nghiên cứu khoa học việc thu thập và xử lý tài liệu là việc làm không
thể thiếu, về cơ bản khoa học phát triển dựa trên sự kế thừa, tích lũy những thành

h

tựu của quá khứ. Sau khi thu thập tài liệu, tác giả xử lý và phân tích tài liệu theo nội
dung cơ bản của đề tài. Nguồn tài liệu được sử dụng trong đề tài rất phong phú bao
gồm các tài liệu chuyên khảo, các văn bản liên quan về du lịch, các số liệu thống kê
của các cơ quan ban ngành, một số luận văn, khóa luận, đề tài nghiên cứu của các

tác giả đi trước, một số tạp chí, trang báo điện tử, một số văn bản pháp luật, văn bản
báo cáo,…Cũng bởi nguồn tài liệu rất đa dạng, nên trong quá trình thu thập, tác giả
phải biết chọn lọc và dựa trên những nguồn đáng tin cậy, từ đó để phân tích, đánh
giá, tổng hợp, so sánh các sự vật hiện tượng một cách logic và có hệ thống, tránh có
cái nhìn sai lệch.
 Phương pháp phân tích tổng hợp - hệ thống
Trong quá trình thực hiện đề tài, việc vận dụng nhuần nhuyễn phương pháp
phân tích tổng hợp - hệ thống đem lại những hiệu quả nhất định. Khi thu thập và xử
lý số liệu, việc lọc thông tin chính xác là rất quan trọng, có sự kết nối một cách có
hệ thống, biết xâu chuỗi các vấn đề từ đó sẽ có cái nhìn tổng qt tồn diện về vấn
đề mà tác giả nghiên cứu.


8
 Phương pháp thực địa
Đây là một phương pháp truyền thống của Địa lí học, được sử dụng rộng rãi
trong Địa lí Du lịch nhằm mục đích tích lũy tài liệu thực tế, kiểm định tính chính
xác của thực tế so với sách vở, có câu “Trăm nghe khơng bằng mắt thấy” để đánh
giá vai trò quan trọng của phương pháp này. Có thể nói đây là phương pháp duy
nhất để thu được lượng thông tin đáng tin cậy. Thực hiện phương pháp thực địa, tác
giả có cơ sở thực tế để so sánh và kiểm chứng tính xác thực của vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sẽ đi khảo sát ở tỉnh Sóc Trăng để tìm
hiểu một cách chân thực nhất về những tài nguyên du lịch nhân văn của người
Khmer, những giá trị văn hóa, những nét đặc trưng. Từ đó, giúp cho đề tài thêm
phong phú về tư liệu, có cái nhìn sắc nét hơn về đồng bào Khmer ở những góc độ
khác nhau.
 Phương pháp bản đồ
Đây là một phương pháp đặc trưng của Địa lí học, bản đồ được coi là “Ngơn
ngữ” của Địa lí học. Phương pháp này có từ khi Địa lí Du lịch ra đời với tư cách là


h

một khoa học. Thông qua bản đồ, ta có thể biết được vị trí các nguồn tài ngun,
các cơ sở vật chất phục vụ du lịch như hệ thống đường giao thơng, cơ sở lưu
trú…Bên cạnh đó bản đồ còn là phương tiện để thể hiện một cách trực quan, khái
quát một số đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài,
tác giả sử dụng bản đồ hành chính, bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn và bản đồ
thực trạng phát triển du lịch của người Khmer ở tỉnh Sóc Trăng để đề tài được trực
quan sinh động thể hiện sinh động hơn.
 Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các chuyên
gia về vấn đề, hoặc một sự kiện khoa học nào đó. Thực chất đây là phương pháp sử
dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao để xem
xét, nhận định từ đó để tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề đó.
Phương pháp này rất cần thiết cho tác giả, bởi trong q trình nghiên cứu tác
giả gặp những khó khăn trong cả nghiệm thu, đánh giá kết quả, thậm chí cả quá
trình đề xuất giả thuyết nghiên cứu, củng cố các luận cứ…


9
Để sử dụng có hiệu quả phương pháp này, tác giả đã lựa chọn đúng các
chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu, đã nhờ sự hỗ trợ từ
các ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân, Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Sóc
Trăng, để đề tài của tác giả có cái nhìn khách quan và sâu sắc hơn.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch và tài nguyên du lịch nhân văn.
Chương 2: Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn của người Khmer ở
Sóc Trăng.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên du
lịch nhân văn của người Khmer tại Sóc Trăng.

h


10
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH
VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN
1.1. Cơ sở lí luận chung
1.1.1. Một số khái niệm chung
 Khái niệm du lịch
Những dấu ấn đầu tiên về việc đi du lịch của con người xuất hiện từ thời Hy
Lạp và La Mã cổ đại (khoảng từ thế kỷ 8 – 7 trước công nguyên đến thế kỷ 5 sau
công nguyên). Khi đó, tuy khái niệm “Du lịch” chưa ra đời nhưng các chuyến đi với
mục đích du lịch đã xuất hiện. Du lịch lúc này đa phần thuộc về tầng lớp giàu có, để
tham quan các cơng trình kiến trúc, sáng tạo nghệ thuật, trải nghiệm văn hóa và ẩm
thực mới lạ…
Ngày nay du lịch đã trở thành một hình thức sinh hoạt phổ biến của con người,
đem lại hiệu quả kinh tế cao và giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Vậy thuật ngữ du lịch có nguồn gốc từ đâu? Thế nào là du lịch? Đã có nhiều
cách hiểu dưới những góc độ khác nhau, dưới đây là một số cách tiếp cận cơ bản về

h

khái niệm du lịch.

Theo một số học giả, du lịch bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “Tonos” nghĩa là đi
một vịng. Thuật ngữ này được Latinh hóa thành “Turnur”, sau đó là “Tour” (tiếng
Pháp) với nghĩa đi vịng quanh, cuộc dạo chơi. Còn “Touriste” là người đi dạo chơi.

Theo Robert Langquar (năm 1980), từ “Tourism” lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng
Anh năm 1800 và được quốc tế hóa nên nhiều nước đã sử dụng mà không dịch
nghĩa. Tuy nhiên một số học giả khác lại cho rằng thuật ngữ du lịch xuất phát từ
tiếng Pháp “Le tour”, có nghĩa là một cuộc hành trình đến nơi nào đó và quay trở
lại, sau đó từ gốc này ảnh hưởng ra phạm vi toàn thế giới…Chúng ta nhận thấy
nguồn gốc của thuật ngữ du lịch chưa có sự thống nhất, hiểu một cách cơ bản nhất,
du lịch có nghĩa là cuộc hành trình đi một vịng, từ nơi này đến một nơi khác và có
quay trở lại.
Thuật ngữ “Du lịch” xuất hiện lần đầu tiên tại nước Anh vào năm 1811. Được
định nghĩa như sau: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành


11
của các cuộc hành trình với mục đích giải trí”, định nghĩa trên đề cao tính giải trí là
yếu tố ảnh hưởng mạnh đến hoạt động du lịch.
Theo Hiệp hội quốc tế các tổ chức lữ hành IUOTO (International of Union
Official Travel Oragnization) được thành lập ở Hà Lan năm 1925, thuật ngữ “Du
lịch” được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường
xun của mình nhằm mục đích khơng phải để làm ăn, tức không phải để làm một
nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…
Hai học giả Hunziker và Krapf, được xem như là những người đặt nền móng
cho lý thuyết về cung – cầu du lịch, đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các mối
quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những
người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó khơng cư thành cư trú thường xun và
khơng liên quan đến hoạt động kiếm lời”, khái niệm trên đã thể hiện tương đối đầy
đủ và bao quát các hiện tượng du lịch. Tuy nhiên chưa làm rõ được đặc trưng của
các hiện tượng và các mối quan hệ du lịch (kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa…).
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma – Italia (21/8- 5/9/1963), các

h


chuyên gia đã đưa ra các định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan
hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú
của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xun của họ hay ngồi nước họ
với mục đích hịa bình. Nơi họ đến lưu trú khơng phải là nơi làm việc của họ.
Năm 1985, I.I Pirojnik cho rằng “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư
trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư
trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng
cao trình độ nhận thức – văn hóa hoặc thể thao kèm theo những việc tiêu thụ những
giá trị tự nhiên, kinh tế và văn hóa”.
Đến tháng 6/1991, tại Otawa (Canada), Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch
đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngồi mơi
trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít
hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của
chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng
đến thăm”.


12
Tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO) đưa ra khái niệm du lịch tại hội nghị lần
thứ 27 (năm 1993) như sau: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác
với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ
ngơi, vui chơi giải trí hay nhằm mục đích khác ngồi các hoạt động để có thù lao ở
nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm”.
Theo điều 4, chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005 ban hành ngày 14/6/
2005 định nghĩa “Du lịch là hoạt động về chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Thơng qua việc tìm hiểu các quan niệm về du lịch, thấy được có sự khác nhau
nhưng đã dần hồn thiện theo thời gian. Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của

du khách: Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này
sang vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú
hay nơi làm việc. Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có
nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc khơng kết hợp

h

với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao
gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa
mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, thì định nghĩa được trình bày trong Luật du lịch
Việt Nam được sử dụng phổ biến hơn cả.
 Khái niệm tài nguyên du lịch
Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn ngun liệu, năng
lượng và thơng tin có trên Trái đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể
sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.
Có thể nói tài ngun du lịch là một dạng đặc biệt của tài nguyên nói chung,
tài ngun du lịch đối với mỗi loại hình có đặc trưng riêng, không phải tất cả mọi
thứ trong tổng thể tự nhiên hay văn hóa xã hội đều có thể là tài ngun du lịch.
Chính vì vậy, cũng giống như khái niệm về du lịch, cho đến nay vẫn chưa có sự


13
thống nhất về thuật ngữ “Tài nguyên du lịch”, đã có những cách tiếp cận khác nhau
của các nhà nghiên cứu về thuật ngữ này.
Theo I.I Pirojnik (năm 1985), “Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên,
văn hóa - lịch sử và những thành phần của chúng giúp cho việc phục hồi, phát triển
thể lực, tinh lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người mà chúng được sử
dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để tạo ra dịch vụ du lịch gắn liền với nhu cầu ở thời

điểm hiện tại hay tương lai và trong điều kiện kinh tế - kĩ thuật cho phép”.
Ngô Tất Hổ (năm 2000) cho rằng “Tất cả giới tự nhiên và xã hội lồi người có
sức hấp dẫn khách du lịch, có thể sử dụng cho ngành du lịch, có thể sản sinh ra hiệu
quả kinh tế - xã hội và mơi trường đều có thể gọi là tài ngun du lịch”.
Luật du lịch Việt Nam (năm 2005) qui định tại điều 4, chương I: “Tài nguyên
du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, cơng trình
lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm
du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.

h

Theo Trần Đức Thanh và cộng sự (năm 2014) Tài nguyên du lịch là những
thành tạo tự nhiên, những tính chất của thiên nhiên, các cơng trình sản phẩm do
bàn tay trí tuệ của con người làm nên, cùng các giá trị thẩm mĩ, lịch sử, văn hóa,
tâm linh, giải trí, kinh tế…của chúng, có sức hấp dẫn với khách du lịch và được
khai thác đáp ứng nhu cầu du lịch.
Ta thấy có điểm đồng nhất cơ bản giữa những quan niệm trên, đó là đều nói
tới các yếu tố tự nhiên, xã hội, văn hóa do con người và cả giới tự nhiên tạo ra có
thể được sử dụng, để tạo sức hút mạnh với khách du lịch.
Có một cách tiếp cận về thuật ngữ “Tài nguyên du lịch” mà theo tác giả thấy
mang tính chất tổng hợp các quan niệm trên nhưng vẫn có nét đặc trưng riêng rất
phù hợp với bối cảnh ở Việt Nam hiện nay, đó là định nghĩa của Nguyễn Minh Tuệ
(chủ biên) cùng nhóm tác giả cho rằng: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên,
văn hóa - lịch sử cùng các thành phần của chúng có sức hấp dẫn đối với du khách;
đã, đang và sẽ được khai thác, cũng như bảo vệ nhằm đáp ứng nhu cầu của du lịch
một cách hiệu quả và bền vững”.


14

Như vậy chúng ta có thể thấy được vai trị hết sức to lớn của tài nguyên du
lịch trong sự phát triển ngành du lịch nói chung, tài nguyên du lịch chính là yếu tố
cơ bản để cấu thành nên sản phẩm du lịch, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến qui mơ, cơ
cấu và tính chun mơn hóa của không gian du lịch (từ điểm đến vùng du lịch).
 Đặc điểm của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch rất đa dạng và phong phú, bao gồm cả tài nguyên dưới
dạng vật thể và phi vật thể. Có nhiều tài nguyên đặc sắc và độc đáo có sự hấp dẫn
lớn đối với du khách, đồng thời cũng tạo nên tính phong phú của các sản phẩm du
lịch.
Tài nguyên du lịch có thể được khai thác nhiều lần, khơng bị suy giảm trong
q trình khai thác. Có thể nói đây là một đặc điểm hết sức độc đáo của tài ngun
du lịch, mà khơng loại tài ngun nào có được. Khách du lịch sử dụng tài nguyên du
lịch thông qua hình thức ngắm nhìn, trải nghiệm hoặc thơng qua những bài giới
thiệu của hướng dẫn viên du lịch. Nên du khách sẽ được thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng qua các sản phẩm du lịch, và tài nguyên du lịch không những mất đi giá trị,

h

mà nó cịn làm tăng sự hấp dẫn. Chính điều đó đã làm cho hiệu quả thu được từ việc
khai thác tài nguyên du lịch là rất lớn, có khi vượt trội nhiều lần so với việc khai
thác các tài nguyên khác.
Tài nguyên du lịch được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch,
nghĩa là khách du lịch muốn được sử dụng tài nguyên du lịch phải di chuyển tới nơi
có tài ngun du lịch đó, chứ khơng thể “mang” về để tiêu dùng. Đó cũng là nét đặc
trưng của tài nguyên du lịch, tạo nên sức hút cơ sở hạ tầng và dòng khách tới nơi tập
trung các loại tài nguyên.
Đặc điểm cuối cùng, đó là tài nguyên du lịch mang tính thời vụ, đặc điểm này
có ảnh hưởng khơng nhỏ tới hoạt động du lịch, đồng thời cũng là nhân tố quan trọng
qui định tính thời vụ của hoạt động du lịch nói chung, kinh doanh du lịch nói riêng.
 Phân loại tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch rất đa dạng nên có nhiều cách phân loại khác nhau, dựa
trên giá trị sử dụng và các tiêu chí.


×