Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng môi trường du lịch nhằm phát triển du lịch đà lạt theo hướng bền vững , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------------------

NGUYỄN LÂM VŨ

XÂY DỰNG MƠI TRƯỜNG DU LỊCH NHẰM PHÁT TRIỂN
DU LỊCH ĐÀ LẠT THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

h
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
--------------------------------------

NGUYỄN LÂM VŨ

XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG DU LỊCH NHẰM PHÁT TRIỂN
DU LỊCH ĐÀ LẠT THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 603114

h
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
Tiến sĩ Malcolm McPherson


Chuyên gia kinh tế Phan Chánh Dưỡng

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao
nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan
điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng
dạy kinh tế Fulbright.

Tp. HCM, ngày 20 tháng 5 năm 2011.
TÁC GIẢ

Nguyễn Lâm Vũ

h


LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Chính sách cơng tại
Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright này, tôi đã nhận được nhiều sự động viên,
khuyến khích, giúp đỡ từ phía các Thầy Cơ trong chương trình, bạn bè đồng nghiệp,
đồng mơn và người thân trong gia đình.
Xin gửi lời cám ơn đến thầy Nguyễn Xn Thành đã tận tình hướng dẫn cho
tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh, Tiến sĩ

Malcolm McPherson và Chuyên gia kinh tế Phan Chánh Dưỡng đã hướng dẫn, góp
ý chi tiết trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các anh chị cơng tác
tại Sở Cơng thương Lâm Đồng, Sở Văn hố Thể thao và Du lịch Lâm Đồng, Cục
Thống kê Lâm Đồng đã phối hợp, hỗ trợ cho tơi hồn thành luận văn.

h
Nguyễn Lâm Vũ


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ TIẾNG ANH PHIÊN RA TIẾNG VIỆT
ASEAN

(Association of Southeast Asia Nations) Hiệp hội các nước Đông
Nam Á.

CANAVAN

Tuyến du lịch đường bộ bằng phương tiện tự lái.

EC

Earth Council: Hội đồng Trái đất.

FAM TRIP

Familiarization Trip: du lịch tìm hiểu, làm quen, tiếp thị.

GDP


Gross Domestic Product: tổng sản phẩm quốc nội.

MICE

Meeting-Incentive-Conference-Event: Nghỉ dưỡng hội họp kết hợp
du lịch.

SWOT

Strengths-Weaknesses-Opportunities-Threats: Điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức.

UNESCO

United Nations Educational Scientific and Cultural Organization:

h

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc.
UNWTO

United Nation World Tourism Organization: Tổ chức Du lịch Thế
giới thuộc Liên hiệp quốc.

WCED

World Commission on Environment and Development: Uỷ ban
Thế giới về Môi trường và Phát triển.

WTTC


World Travel Tourism Council: Hội đồng Lữ hành Du lịch Thế
giới.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài .............................................................................................. 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp tiếp cận ............................................... 3
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
1.3.2. Phương pháp tiếp cận ............................................................................. 3
1.4. Những vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững..................................... 4
1.4.1. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững ............................................... 4
1.4.2. Khái niệm về môi trường du lịch ............................................................ 5
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH SWOT CHO DU
LỊCH ĐÀ LẠT TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ..................... 7
2.1. Thực trạng cung cầu và những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển bền vững
của du lịch Đà Lạt................................................................................................ 7

h

2.1.1. Góc độ bền vững về kinh tế .................................................................... 7
2.1.2. Góc độ bền vững về mơi trường ............................................................. 9
2.1.3. Góc độ bền vững về xã hội ................................................................... 11
2.2. Môi trường du lịch Đà Lạt .......................................................................... 12
2.3. Sự phát triển của ngành du lịch Đà Lạt ....................................................... 21
2.4. Những quan điểm về tác động của hệ thống thể chế, luật pháp lên phát triển
du lịch bền vững ở Đà Lạt ................................................................................. 23
2.5. Phân tích SWOT cho ngành du lịch Đà Lạt từ góc độ phát triển bền vững .. 25

2.6. Mục tiêu đề ra để Đà Lạt phát triển du lịch bền vững .................................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 29
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ LẠT THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG .......................................................................................................... 30
3.1. Những trở ngại đối với các mục tiêu phát triển du lịch bền vững ................ 30
3.2. Giải pháp phát triển du lịch Đà Lạt theo hướng bền vững ........................... 30
KẾT LUẬN. .......................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 38
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 40
Phụ lục 2.2a. Tài nguyên rừng Đà Lạt. ............................................................... 40
Phụ lục 2.2b. Cây xanh nội ơ Đà Lạt.................................................................. 42
Phụ lục 2.3a. Tóm lược một số kết quả hoạt động du lịch Đà Lạt thời gian qua. 44
Phụ lục 2.3b. Phân tích một số nét đặc thù của kiến trúc Đà Lạt. ....................... 50


Phụ lục 3.2. Giải pháp chi tiết cho cây xanh Đà Lạt. .......................................... 54
Biểu 2.2c: Thu nhập bình quân hàng tháng theo giá thực tế của lao động trên địa
bàn Tp. Đà Lạt ................................................................................................... 59
Biểu 2.2d: Nhiệt độ của thành phố Đà Lạt các tháng từ năm 2000 đến năm 2008
.......................................................................................................................... 60
Biểu 5a: Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng từ năm 2000 đến nay .................. 61
Biểu 5b: Danh sách khách sạn sao trên địa bàn thành phố Đà Lạt ...................... 62
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ ....................................................................... 69

h


-1-

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, kinh tế du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng đã có nhiều
chuyển biến tích cực, tăng cả về số lượng và chất lượng, tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm về khách du lịch đạt 17,2%; thời gian lưu trú bình quân tăng từ 2,1
ngày (năm 2001) lên 2,4 ngày (năm 2009); thu hút được hơn 8.000 lao động trực
tiếp phục vụ trong ngành du lịch và 15.000 lao động gián tiếp ngồi xã hội. Nhiều
loại hình du lịch mới được hình thành để khai thác thế mạnh phát triển du lịch như:
du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, hội nghị - hội thảo, du lịch khám chữa bệnh;
công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực du lịch đã được tăng cường.1
Trong quyết định điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
thời kỳ 2005-2015, Thủ tướng Chính phủ đã xác định “Đà Lạt là một trong những
trung tâm du lịch lớn của cả nước, một thành phố du lịch sinh thái, hội nghị - hội
thảo và nghỉ dưỡng”.

h

Với lợi thế so sánh về khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, cảnh quan kiến trúc,
con người… Đà Lạt có đầy đủ các đặc tính để hấp dẫn thu hút khách trong nước và
quốc tế. Tuy nhiên, việc khai thác hoạt động phát triển du lịch trong thời gian qua
chủ yếu dựa vào việc khai thác tài nguyên du lịch sẵn có, chưa có chiến lược và các
giải pháp tích cực để đảm bảo cho ngành du lịch phát triển bền vững; đạt nhịp độ
tăng trưởng cao; đồng thời đảm bảo yêu cầu bảo tồn, nâng cấp và phát huy các giá
trị tài nguyên để phục vụ yêu cầu phát triển du lịch trước mắt và khả năng cạnh
tranh lâu dài.
Vì vậy, kinh tế du lịch càng phát triển càng có nguy cơ dẫn đến việc xuống
cấp, suy thoái cảnh quan thiên nhiên, cảnh quan đô thị và các giá trị tài nguyên nhân
văn nên cần phải có giải pháp phát triển và bảo tồn, phát huy các giá trị của môi
trường du lịch.

1


Số liệu do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng cung cấp.


-2-

Trước yêu cầu nói trên, nhằm đảm bảo phát triển du lịch Đà Lạt bền vững về
các góc độ kinh tế - môi trường - xã hội, tác giả chọn đề tài “Xây dựng môi trường
du lịch nhằm phát triển du lịch Đà Lạt theo hướng bền vững” làm luận văn thạc sĩ
kinh tế chun ngành chính sách cơng của mình với mong muốn góp phần thúc đẩy
phát triển du lịch ở địa phương.
1.2. Mục tiêu đề tài
Đề tài “Xây dựng môi trường du lịch nhằm phát triển du lịch Đà Lạt theo
hướng bền vững” là một hướng tiếp cận phát triển du lịch theo hướng bền vững trên
cơ sở đảm bảo các hoạt động du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch,
của ngành du lịch địa phương và lợi ích kinh tế của cộng đồng dân cư địa phương;
song không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau; đồng
thời đề tài nghiên cứu cũng nhằm trả lời cho câu hỏi chính sách đó là (1) Du lịch Đà
Lạt phát triển theo hướng bền vững hay chưa? và (2) Giải pháp nào cho du lịch Đà
Lạt phát triển theo hướng bền vững? Để trả lời câu hỏi này đề tài sẽ phân tích các
vấn đề sau:

h
- Đánh giá hiện trạng về khai thác, phát triển du lịch; hiện trạng về môi
trường du lịch Đà Lạt dựa trên nhận định phát triển du lịch bền vững của các Tổ
chức du lịch trên thế giới.
- Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch Đà
Lạt trên cơ sở phát triển bền vững.
- Phân tích các mục tiêu để du lịch Đà Lạt phát triển theo hướng bền vững.
- Đề xuất, lựa chọn giải pháp để xây dựng môi trường du lịch nhằm đảm bảo

phát triển du lịch Đà Lạt theo hướng bền vững; đảm bảo cho ngành du lịch tiếp tục
phát huy sự đa dạng, tính đặc thù của các nguồn lực tài nguyên du lịch nhưng khơng
làm ảnh hưởng, suy thối đến mơi trường.


-3-

1.3. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp tiếp cận
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Giới hạn về không gian nghiên cứu: đề tài giới hạn nghiên cứu trong phạm vi
địa bàn thành phố Đà Lạt hiện nay.
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: mơi trường du lịch có phạm trù nghiên cứu
rộng, tổng hợp nhiều yếu tố và liên quan đến nhiều lĩnh vực. Vì vậy, với giới hạn về
thời gian nghiên cứu và phạm vi thực hiện nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trên
hai nội dung cơ bản, đó là: mơi trường cảnh quan thiên nhiên và môi trường xã hội nhân văn.
Tuy nhiên, để đảm bảo cho kinh tế du lịch có điều kiện trở thành một ngành
kinh tế quan trọng của địa phương, đặc biệt khi thành phố đã được mở rộng, nâng
cấp thành đơ thị loại 1, đề tài phân tích thêm và đề ra giải pháp của cảnh quan kiến
trúc đô thị; vì đây là nội dung liên quan mật thiết góp phần tạo lập hình ảnh du lịch
địa phương, tăng khả năng thu hút khách. Từ đó góp phần cho du lịch phát triển ổn

h

định và bền vững.
1.3.2. Phương pháp tiếp cận

Phương pháp tiếp cận chủ yếu dùng phương pháp định tính như phân tích hệ
thống, mơ tả, so sánh, phân tích tổng hợp và phân tích mơ hình SWOT trên cơ sở
phát triển du lịch bền vững… theo hướng nghiên cứu tình huống những vấn đề lý
luận và thực tiễn trong công tác quản lý Nhà nước về du lịch - dịch vụ, có minh hoạ,

bổ trợ bằng số liệu.
Sử dụng phương pháp tham khảo các tài liệu đã được nghiên cứu có liên
quan đến lĩnh vực này; đồng thời kế thừa các số liệu đã được điều tra, tổng hợp từ
nhiều cuộc điều tra chuyên ngành.


-4-

1.4. Những vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững
1.4.1. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững
Trong bối cảnh phát triển hội nhập của đất nước với khu vực và quốc tế, sự
suy giảm về tài ngun mơi trường, mức sống của người dân cịn thấp và nhiều khó
khăn, quan điểm về “phát triển bền vững” càng có ý nghĩa đặc biệt đối với hoạt
động du lịch trong điều kiện Việt Nam có nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển
nhanh du lịch và đặc tính xã hội hóa cao. Chính vì vậy, một trong những quan điểm
phát triển chiến lược của du lịch Việt Nam là: “phát triển du lịch bền vững, theo
định hướng Du lịch sinh thái và Du lịch Văn hóa - Lịch sử, đảm bảo sự tăng trưởng
liên tục góp phần tích cực trong việc giữ gìn, bảo vệ mơi trường tự nhiên và xã hội,
bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao,
có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới”.2
Dựa trên những nguyên tắc phát triển bền vững, hội đồng Lữ hành Du lịch
Thế giới (WTTC-World Travel Tourism Council), tổ chức Du lịch Thế giới thuộc

h

Liên hiệp quốc (UNWTO-United Nation World Tourism Organization) và hội đồng
Trái đất (EC-Earth Council) xây dựng chương trình Nghị sự 21 với 10 nguyên tắc
hướng tới “phát triển du lịch bền vững”. Khái niệm phát triển bền vững trong du
lịch được hiểu là: “hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn
nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của du khách, có quan tâm tới các lợi ích kinh

tế trong dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn các nguồn tài
nguyên du lịch, duy trì được sự tồn vẹn về văn hố để phát triển du lịch trong
tương lai; cho cơng tác bảo vệ mơi trường và góp phần nâng cao mức sống của
cộng đồng dân cư địa phương”.
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài nguyên rõ rệt và phát
triển của du lịch luôn gắn liền với môi trường trong mối quan hệ tác động qua lại
với nhau. Bản thân sự phát triển của du lịch địi hỏi phải có sự phát triển bền vững
và ngược lại.

2

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010 được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 97/2002/QĐTTg ngày 22/7/2002.


-5-

Quan điểm về phát triển du lịch bền vững là sự cụ thể hóa quan điểm về phát
triển bền vững trong lĩnh vực phát triển du lịch. Theo đó, muốn phát triển du lịch
bền vững thì mọi hoạt động khai thác, quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm
thỏa mãn các nhu cầu du lịch, cần quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi
vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn, tơn tạo các nguồn tài nguyên du lịch và bảo
vệ môi trường, duy trì sự tồn vẹn về văn hóa để phát triển du lịch trong tương lai,
góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư địa phương.
1.4.2. Khái niệm về môi trường du lịch
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi
nơi cư trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Điều 4-Luật Du lịch, 2005).
Các hoạt động du lịch liên quan một cách chặt chẽ tới môi trường (bao gồm
cả môi trường tự nhiên và môi trường nhân văn) như được nêu trong khái niệm:
“Môi trường bao gồm các yêu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật


h

thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sự tồn tại, phát
triển của con người và thiên nhiên” (Điều 3-Luật Bảo vệ môi trường, 2005).
“Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn
nơi diễn ra các hoạt động du lịch” (Điều 4-Luật Du lịch, 2005). Hoạt động du lịch
có mối quan hệ qua lại mật thiết với môi trường, khai thác đặc tính của mơi trường
để phục vụ mục đích phát triển và tác động trở lại làm thay đổi các đặc tính của mơi
trường.
Sự tồn tại và phát triển của môi trường du lịch với tư cách là một ngành kinh
tế gắn liền với khả năng liên kết tài ngun, khai thác đặc tính của mơi trường xung
quanh. Chính vì vậy, hoạt động du lịch liên quan chặt chẽ với môi trường theo
nghĩa rộng: tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Những đặc điểm và tình
trạng của môi trường xung quanh là những tiềm năng và điều kiện cho phát triển du
lịch và ngược lại ở chừng mực nhất định, hoạt động du lịch tạo nên môi trường mới
tích cực hoặc tiêu cực. Như vậy, hoạt động du lịch và mơi trường có tác động qua
lại, tương hỗ lẫn nhau và nếu khai thác phát triển hoạt động du lịch khơng hợp lý có


-6-

thể sẽ là nguyên nhân làm suy giảm giá trị của các nguồn tài nguyên, suy giảm chất
lượng môi trường và cũng có nghĩa là làm suy giảm hiệu quả của chính hoạt động
du lịch.
Mơi trường du lịch: những thành phần mơi trường chính cần được chú trọng
đề cập xem xét bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn. Trong
đó, mơi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, hệ
sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch;
trong mơi trường xã hội nhân văn thì các nhân tố chủ yếu cần được xem xét là hệ

thống các thể chế chính sách có liên quan đến phát triển du lịch, tình trạng, mức độ
bảo tồn phát triển các giá trị truyền thống - yếu tố được xem là quan trọng để thu
hút khách du lịch; mức độ thân thiện của cộng đồng đối với sự hiện diện của khách
du lịch; môi trường kinh doanh và chất lượng cuộc sống của cộng đồng; tình trạng
(số lượng và chất lượng) của đội ngũ nhân lực du lịch.
Như vậy, có thể thấy mơi trường du lịch là khái niệm tổng hợp bao gồm yếu
tố tự nhiên và văn hố - xã hội có ảnh hưởng đến phát triển du lịch.

h


-7-

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH SWOT CHO DU
LỊCH ĐÀ LẠT TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
2.1. Thực trạng cung cầu và những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển bền
vững của du lịch Đà Lạt
Trong thời gian qua, ngành du lịch Đà Lạt đã đạt được một số thành tựu thể
hiện qua tốc độ tăng trưởng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đóng góp ngân sách, giải quyết
việc làm cho người lao động; đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
hàng năm khoảng 13-14%; trong đó, ngành du lịch - dịch vụ chiếm trên 73% trong
tổng GDP của thành phố Đà Lạt.3
Tuy nhiên, qua phân tích thực trạng hoạt động phát triển du lịch từ năm 1995
trở lại đây có thể nhận thấy một số vấn đề cơ bản đặt ra đối với phát triển du lịch
bền vững Đà Lạt - Lâm Đồng như sau.
2.1.1. Góc độ bền vững về kinh tế

h


Vấn đề đặt ra đối với Đà Lạt về góc độ bền vững kinh tế là nâng cao chất
lượng sản phẩm du lịch để phục vụ khách du lịch và thu hút sự quay trở lại thường
kỳ của du khách. Điều này sẽ giúp cho Đà Lạt có nguồn thu ổn định và gia tăng bền
vững lượng khách du lịch.
Khách du lịch luôn là đối tượng mà ngành du lịch quan tâm bởi lượng khách
tăng sẽ đồng nghĩa với việc tăng thu nhập du lịch, tăng khả năng đóng góp của
ngành du lịch vào GDP của địa phương.

3

Số liệu do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng cung cấp.


-8-

LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH ĐẾN ĐÀ LẠT TỪ NĂM 2000-2009

Ngàn lượt người

2500
2000
1500
1000
500
0
2000

2001

2002


2003

2004

2005

Năm

2006

2007

Khách quốc tế

2008

2009

Khách nội địa

Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng.

Tuy nhiên, một vấn đề cần đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững ở góc độ
kinh tế là “chất lượng” nguồn khách. Thực tế diễn biến thị phần khách du lịch quốc

h

tế đến Đà Lạt - Lâm Đồng trong nhiều năm qua, đặc biệt từ năm 1995 trở lại đây
cho thấy ngành du lịch chỉ mới thu hút được nguồn khách quốc tế dao động từ 65

ngàn đến 75 ngàn và đến 2009 đạt hơn 100 ngàn lượt khách. Phần lớn đối tượng
khách quốc tế đến từ các thị trường khác nhau: Bắc Mỹ (Hoa Kỳ, Canada), Châu
Âu (Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đức…), Châu Á (ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Trung Quốc…), khả năng chi trả của đối tượng này còn thấp, thời gian lưu trú bình
quân ngắn; tỷ lệ khách quốc tế đến địa phương chỉ bằng 1/34 tổng số khách quốc tế
đến Việt Nam. Điều này dẫn đến doanh thu của ngành hạn chế. Đối với khách nội
địa mặc dù số lượng tuyệt đối tăng (năm 2009 đạt hơn 2,5 triệu lượt). Nhưng thực
tế, các đối tượng khách chủ yếu là học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên và
người dân đi du lịch, nghỉ mát vào các dịp lễ, tết hàng năm, có khả năng chi tiêu ở
mức trung bình hoặc thấp, thời gian lưu trú ngắn (2,4 ngày). Điều này phản ánh rõ
tính “bình dân” của du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng hiện nay.4

4

Số liệu do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng cung cấp.


-9-

Số ngày lưu trú của khách du lịch tại một số địa phương
Ngày
3,0
2,5

2000

2,0

2009


1,5
1,0
0,5
0,0
Nha
Trang

Sapa

Hội An Đà Nẵng

Huế

Mũi Né

Đà Lạt

Nguồn: Tính tốn của tác giả từ số liệu của Tổng cục Du lịch Việt Nam.

Với tư cách là một ngành kinh tế, sản phẩm du lịch là yếu tố rất quan trọng
quyết định hiệu quả kinh doanh du lịch. Một sản phẩm du lịch tốt, có chất lượng và
phù hợp với nhu cầu của du khách sẽ có khả năng bán với giá cao, mang lại hiệu
quả kinh tế. Như vậy, Đà Lạt vẫn hướng đến phục vụ du khách “bình dân” nhưng

h

khi nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch sẽ gia tăng thời gian lưu trú cũng như sự
quay lại thường xuyên của du khách. Chính điều này sẽ giúp cho việc tăng thu nhập
mà khơng cần tính đến việc phát triển sản phẩm để chỉ thu hút du khách “cao cấp”.
2.1.2. Góc độ bền vững về mơi trường

Đứng từ góc độ mơi trường, hoạt động du lịch Đà Lạt đang phải đối mặt với
những thách thức không nhỏ, bởi sự suy thối của mơi trường, xuống cấp của tài
ngun thiên nhiên, khí hậu. Trong khi đó, những tài ngun này là lợi thế cạnh
tranh của du lịch địa phương. Kinh tế nói chung, trong đó có kinh tế du lịch phát
triển tất yếu sẽ dẫn đến tác động tiêu cực về môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
Môi trường suy thoái, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, mất đi bản chất gốc. Các dự
án đầu tư về du lịch và công nghiệp đã khai phá đi nhiều rừng thông, cảnh quan
thiên nhiên như dự án Khu du lịch Hồ Tuyền Lâm, các dự án sản xuất - chế biến


-10-

nông sản tại Đà Lạt, Lạc Dương. Khi đầu tư đã tàn phá hơn 70% lượng cây thông
tại khu vực xây dựng dự án.5
Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2005-2009
trung bình rác thải tăng hàng năm là khoảng 6,51%/năm. So với năm trước, năm
2006 tăng 5,42%, năm 2007 tăng 9,99%, năm 2008 tăng 7,93% và năm 2009 tăng
2,7%. Một số loại chất thải rắn như chất thải công nghiệp, y tế chưa được điều tra
hoàn chỉnh về số lượng và thành phần. Vấn đề này cũng đang gây sức ép đến môi
trường du lịch Đà Lạt do đó cơng ty Cơng trình đơ thị Đà Lạt đã đầu tư hệ thống đốt
rác với công suất 120kg rác/giờ, hệ thống này chủ yếu xử lý rác thải y tế và một số
rác thải nguy hại khác.6
Ơ nhiễm khơng khí là mối đe doạ nghiêm trọng tới thiên nhiên, môi trường
cũng như các hệ sinh thái, đã có nhiều bằng chứng cho thấy vấn đề biến đổi khí hậu
đang diễn ra trên tồn cầu và trái đất đang nóng lên là do các hoạt động của con
người chứ không phải thuần tuý là do dao động khí hậu của tự nhiên. Ơ nhiễm
khơng khí có ảnh hưởng lớn đến con người. Theo dự án “Điều tra, thống kê, đánh

h


giá ảnh hưởng ô nhiễm môi trường tới sức khoẻ cộng đồng” của Cục Bảo vệ Môi
trường (năm 2007), kết quả ước tính thiệt hại do ơ nhiễm mơi trường khơng khí tác
động đến sức khỏe con người trung bình là 295.000 đồng/người/năm. Nếu tính cho
Đà Lạt năm 2009 với 201.300 người dân thì thiệt hại về kinh tế do ơ nhiễm khơng
khí mỗi năm là 59,38 tỷ đồng. Bụi trong khơng khí hấp thụ nhưng tia sóng cực ngắn
của mặt trời làm cho cây không lớn và khó nẩy mầm, những khu vực bị ơ nhiễm bụi
cây cối xơ xác, cịi cọc khơng phát triển và có thể chết. Một trong những nguyên
nhân mai anh đào tại Đà Lạt chết hàng loạt trong thời gian qua là do ô nhiễm của
bụi phát sinh từ công việc nạo vét hồ Xn Hương, xây dựng nhiều cơng trình cơng
cộng trong trung tâm thành phố Đà Lạt.
Để tận dụng điều kiện khí hậu của Đà Lạt cho ngành nơng nghiệp phát triển
song song với du lịch nhằm tối đa nguồn thu của tỉnh cần có sự quy hoạch khu vực

5
6

Số liệu do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng cung cấp.
Số liệu do Sở Tài nguyên và Môi trường Lâm Đồng cung cấp.


-11-

chế biến sau thu hoạch và giao dịch sản phẩm nông sản. Khu vực này cách trung
tâm Đà Lạt để không ảnh hưởng đến môi trường chung của thành phố.
2.1.3. Góc độ bền vững về xã hội
Mọi hoạt động phát triển chỉ bền vững nếu được sự ủng hộ của xã hội nói
chung, của cộng đồng nơi diễn ra hoạt động đó nói riêng, hoạt động phát triển du
lịch sẽ khơng nằm ngồi quy luật này. Đến nay, tồn thành phố Đà Lạt đã có 750 cơ
sở lưu trú du lịch với tổng số trên 11.000 phòng, sức chứa tối đa trên 35.000
khách/ngày-đêm. Trong đó có 68 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1-5 sao, với 01 khách

sạn 5 sao (Sofitel Dalat Palace: 43 phòng), 06 khách sạn 4 sao (Novotel Dalat,
Golf3, Resort Hoàng Anh-Đà Lạt, Samy, Resort Ana Mandara Villas Dalat, Sài
Gòn-Đà Lạt: 640 phòng), 03 khách sạn 3 sao (Cẩm Đơ, Ngọc Lan, Vietsovpetro:
226 phịng) và 58 khách sạn tiêu chuẩn từ 1-2 sao (1.300 phịng). Trong đó, có hơn
90% cơ sở lưu trú thuộc quyền sở hữu và quản lý của tư nhân.7
Để làm đa dạng, phong phú các sản phẩm du lịch vấn đề đặt ra là cần phát

h

triển các khu du lịch vệ tinh. Đây là các làng nghề truyền thống, các khu trung tâm
mua sắm cũng như các làng du lịch sinh thái được tổ chức bài bản và chuyên
nghiệp. Đà Lạt triển khai tổ chức kết nối các tour nội tỉnh, tập trung khai thác tiềm
năng lợi thế và đặc thù như: du lịch tham quan di tích lịch sử, văn hóa, cơng trình
kiến trúc; du lịch lễ hội; tour tham quan các danh lam thắng cảnh; du lịch thể thao,
dã ngoại, leo núi, săn bắn; tour du lịch sinh thái, tìm hiểu, khám phá thiên nhiên;
tour du lịch trở về chiến trường xưa, tham quan các di tích lịch sử-cách mạng; tour
tham quan, mua sắm tại các vườn hoa, rau, làng nghề tiểu thủ công nghiệp, mỹ
nghệ; tour du lịch tham quan tìm hiểu phong tục tập qn, văn hóa, ẩm thực của
đồng bào bản địa... hầu hết các tour du lịch hiện nay đều mang tính chất đặc thù có
lợi thế so sánh đối với các địa phương lân cận trong vùng do đó có thể thu hút, liên
kết khai thác khách một cách hiệu quả.
Một thực tế đang diễn ra trong hoạt động du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển bền vững từ góc độ xã hội là đã xuất hiện những biến đổi trong sinh hoạt
7

Số liệu do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng cung cấp.


-12-


cộng đồng nơi diễn ra hoạt động du lịch. Điều này dễ dàng nhận thấy ở nhiều điểm
du lịch như: Sapa (Lào Cai), Mai Châu (Hịa Bình), Xã Lát (Lạc Dương-Lâm
Đồng)… dân địa phương thấy khách du lịch chụp hình là xin tiền, địi tiền làm mẫu,
trẻ em bn bán nhỏ theo du khách; các lễ hội chỉ diễn ra khi du khách cho tiền
hoặc xin tiền mới hoạt động như chợ tình, lễ hội cúng xin thần lửa; bán hàng rong,
hàng lưu niệm, treo bán quần áo trước các khu điểm du lịch… đây thực sự là một
vấn đề bức xúc đặt ra cho phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam nói chung, ở Đà
Lạt-Lâm Đồng hiện nay.
Trong thời gian qua, nhận thức xã hội về du lịch còn chưa đầy đủ và chưa
nhất quán, ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa ngành du lịch với các ngành, địa
phương có liên quan trong hoạt động phát triển du lịch. Vẫn còn tồn tại những vấn
đề tiêu cực nổi cộm trong hoạt động kinh doanh du lịch: ép giá, chào kéo, đeo bám
khách du lịch, các loại “cò” trong kinh doanh du lịch… từ đó ảnh hưởng đến hình
ảnh du lịch địa phương. Tại một bài báo viết về Đà Lạt ( đã nêu lên hình ảnh cị tại các lò

h

mứt đặc sản giành giựt khách, gây mất trật tự và an ninh. Một hệ quả kéo theo của
các hoạt động ép giá, chào kéo là mất trật tự an ninh, tạo hình ảnh khơng tốt cho du
lịch Đà Lạt. Mặc dù UBND tỉnh đã chỉ đạo các ban ngành khắc phục tình trạng này
bằng hình thức phạt trực tiếp người chào kéo, đồng thời thu hồi giấy chứng nhận
kinh doanh của cơ sở kinh doanh có hiện tượng ép giá, chào kéo, đeo bám. Tuy
nhiên, đây là giải pháp tình thế mà khơng mang tính căn cơ.
2.2. Môi trường du lịch Đà Lạt
Sự phát triển của bất kỳ ngành kinh tế nào cũng gắn liền với vấn đề mơi
trường. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa đối với sự phát triển của ngành kinh tế
tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hố cao như du lịch. Môi trường
được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tính hấp dẫn của
các sản phẩm du lịch, qua đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách, đến sự tồn tại
của hoạt động du lịch.



-13-

Hoạt động phát triển du lịch đồng nghĩa với sự gia tăng lượng khách du lịch,
tăng cường phát triển hạ tầng, dịch vụ và gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên… từ
đó dẫn đến sự gia tăng áp lực của du lịch đến môi trường. Trong nhiều trường hợp
do tốc độ phát triển quá nhanh của hoạt động du lịch vượt ngoài nhận thức và năng
lực quản lý nên đã tạo sức ép rất lớn đến khả năng đáp ứng của tài ngun và mơi
trường. Chính điều này làm cho du lịch phát triển thiếu tính bền vững. Những tác
động tích cực và tiêu cực của việc phát triển du lịch lên môi trường tự nhiên và môi
truờng xã hội nhân văn được thể hiện qua phần phân tích sau.
Tác động tích cực
Mơi trường tự nhiên
Tăng cường hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nhờ khai thác những dự án phát
triển du lịch cần đến các quỹ đất còn bỏ trống hoặc sử dụng không đạt hiệu quả.
Phát triển các dự án du lịch sinh thái, dưới tán rừng dưới hình thức bảo vệ, tơn tạo
cảnh quan thiên nhiên như các dự án khu du lịch Phương Nam, Trúc Lâm Viên,

h

Thung lũng Vàng…

Giảm sức ép do khai thác tài nguyên quá mức từ các hoạt động dân sinh,
kinh tế trong những dự án phát triển du lịch tại các khu vực nhạy cảm (Vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên…) với các ranh giới được xác định cụ thể và quy mơ
khai thác hợp lý; Đà Lạt có những giải pháp cụ thể để bảo vệ vườn quốc gia Bidoup
Núi Bà, tránh tình trạng khai thác gỗ, thiếc, mật ong rừng, động vật rừng của cư dân
như trước đây. Nói đến Đà Lạt, trước hết phải nói đến tài nguyên rừng. Rừng của
Đà Lạt có một ý nghĩa hết sức quan trọng, chính rừng quyết định sự sống cịn của

đơ thị du lịch Đà Lạt. Ngồi ra, rừng cịn là nhân tố quyết định đến môi trường sinh
thái và nguồn nước dự trữ cho địa phương và cả khu vực. Với tầm quan trọng như
vậy, nên Chính phủ đã xác định rừng ở Đà Lạt là rừng phòng hộ, cảnh quan. Yếu tố
này đã làm cho thành phố Đà Lạt có tính hấp dẫn, lãng mạn, tạo nên tính đặc trưng
riêng của một thành phố “hòa lẫn trong đồi núi và rừng thông”, tạo nên những cảnh
quan đẹp và kỳ thú. (Xem thêm Phụ lục 2.2a. Tài nguyên rừng Đà Lạt và Phụ lục
2.2b. Cây xanh nội ô Đà Lạt).


-14-

Góp phần đảm bảo chất lượng nước trong và ngồi khu vực phát triển du lịch
nếu như các giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nước được áp dụng. Việc thiết kế
hợp lý hệ thống cấp thoát nước của các khu du lịch sẽ làm giảm sức ép gây ô nhiễm
nguồn nước nhờ việc củng cố về mặt hạ tầng. Đặc biệt, trong những trường hợp các
khu vực phát triển du lịch nằm ở thượng nguồn các lưu vực sông, vấn đề gìn giữ
nguồn nước sẽ đạt hiệu quả tốt hơn nếu các hoạt động phát triển tại đây được quy
hoạch và xử lý kỹ thuật hợp lý;
Góp phần cải thiện các điều kiện về khí hậu nhờ các dự án thường có u cầu
tạo thêm các vườn cây, cơng viên cảnh quan, khu nuôi chim thú… hoặc bảo tồn đa
dạng sinh học thông qua các hoạt động nuôi trồng nhân tạo phục vụ du lịch; Viện
sinh học Đà Lạt, công viên hoa Đà Lạt đã đầu tư phát triển nhiều giống hoa đặc
trưng.
Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch nếu như các cơng
trình được phối hợp hài hịa. Đà Lạt có điều kiện tự nhiên ưu đãi với khí hậu ơn hịa,
địa hình miền núi đa dạng, phong phú tạo nên cảnh quan hài hòa, hùng vĩ với núi

h

non, bát ngát với những đồi cỏ và hoa, mỗi nơi một vẻ; với những ưu thế đó, Đà Lạt

đã và đang trở thành một trung tâm du lịch lớn của cả nước về tham quan, nghỉ
dưỡng, hội nghị - hội thảo và sinh thái.
Môi trường xã hội nhân văn
Góp phần tăng trưởng kinh tế khu vực; trong thời gian qua, Đà Lạt đã tổ
chức ký kết chương trình hợp tác kinh tế xã hội trong đó có du lịch với các thành
phố lân cận như Nha Trang, Mũi Né, Phan Rang, Buôn Ma Thuột, Hồ Chí Minh…
Chương trình hợp tác đã mang lại nhiều thành công cho phát triển du lịch như kết
nối tour, tuyến du lịch, đầu tư các dự án cũng như phát triển giao thông; (Bản đồ
giao thông kết nối Đà Lạt đến các thành phố trong khu vực-phần Phụ lục)
Xây dựng, nâng cao hoàn thiện dần hạ tầng xã hội; nhiều biệt thự có kiến
trúc độc đáo đã bị xuống cấp trầm trọng do trong một thời gian dài không được đầu
tư cải tạo và sửa chữa (cụm biệt thự các đường: Trần Hưng Đạo, Quang Trung,
Hùng Vương, Cô Giang, Phó Đức Chính, Lê Lai…). Hiện nay, một số khu biệt thự


-15-

đã được giao cho các nhà đầu tư quản lý, nâng cấp để khai thác phục vụ du lịch:
Khu biệt thự Nguyễn Du-Phó Đức Chính (Resort Hồng Anh-Đà Lạt), Khu biệt thự
Lê Lai-Nguyễn Khuyến (Resort Anna Mandara Villas Dalat), Khu biệt thự Trần
Hưng Đạo (CADASA); (Bản đồ du lịch Đà Lạt-phần Phụ lục)
Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận cộng đồng dân
cư địa phương, kèm theo các hoạt động phát triển du lịch; thu hút được hơn 8.000
lao động trực tiếp phục vụ trong ngành du lịch và 15.000 lao động gián tiếp ngoài
xã hội.
(Xem thêm Biểu 2.2c: Thu nhập bình quân hàng tháng theo giá thực tế của
lao động trên địa bàn Tp. Đà Lạt)
Góp phần thúc đẩy phát triển làng nghề truyền thống; hình thành các làng
nghề truyền thống phục vụ du lịch như làng nghề dệt thổ cẩm K’long, tranh thêu
lụa, làng hoa Đa Thành, Nam Hồ, Thái Phiên;

Bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống (dân ca, nhạc cụ dân tộc, truyền

h

thống, phong tục, tập quán…); Tạo điều kiện thuận lợi cho q trình giao lưu văn
hóa giữa các dân tộc và cộng đồng.
Tác động tiêu cực
Môi trường tự nhiên
Tăng áp lực về không gian, môi trường xung quanh, trước hết là tài nguyên
rừng, cảnh quan, khí hậu (phát triển hạ tầng giao thông, các khu du lịch và các dự
án du lịch…); môi trường cảnh quan ở Đà Lạt cịn có nhiều tồn tại, việc đầu tư nâng
cấp môi trường cảnh quan chưa được quan tâm thực hiện rõ ràng. Cơng tác gìn giữ,
tơn tạo và phát triển môi trường cảnh quan chưa được quan tâm, chưa theo kịp với
tốc độ đơ thị hóa. Thực tế cho thấy, tốc độ đơ thị hóa ngày càng cao, dân số gia
tăng, du lịch phát triển cùng với sự bất cập, yếu kém trong quản lý nhà nước của các
cấp, các ngành đã và đang làm cho môi trường cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên ở
đô thị xuống cấp;


-16-

Dân số Đà Lạt tăng qua các năm như sau:
Năm
Dân số
Tốc độ tăng (%)

ĐVT: Người.

2000


2005

2006

168.156

189.523

192.441 196.650 201.300 207.600

3,37

1,79

1,54

2007
2,19

2008
2,36

2009
3,13

Nguồn: Cục Thống kê Lâm Đồng.

Tốc độ tăng dân số cơ học bình quân của Đà Lạt giai đoạn 2000-2009 là
2,6%/năm cao hơn mức tăng bình quân giai đoạn 1999-2009 của Tây Nguyên
(2,3%/năm) và chỉ đứng sau khu vực Đông Nam Bộ (3,2%/năm) so với cả nước.

Theo Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, tốc độ tăng dân số cơ
học ở Việt Nam trong thời gian qua đáng báo động và gây sức ép cho xã hội.8 Do
đó, khi tăng dân số sẽ là hệ luỵ của tăng lượng khí thải làm tăng nguy cơ ơ nhiễm
khơng khí, đặc biệt ở các đơ thị. Tăng áp lực về chất thải sinh hoạt, đã làm tăng
nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước. Tăng áp lực về khả năng cung
cấp nước sạch cho sinh hoạt, xử lý nước thải khơng tương xứng với khả năng đồng
hóa ô nhiễm của môi trường nước tại chỗ, các vấn đề nảy sinh trong việc giải quyết

h

loại trừ chất thải rắn. Đây là một trong những ngun nhân chính có nguy cơ ô
nhiễm môi trường từ hoạt động du lịch;
Tăng mức độ suy thối và ơ nhiễm nguồn nước ngầm. Làm tăng khả năng ô
nhiễm các vùng nước sông, hồ; Hầu hết các khu, điểm tham quan du lịch trên địa
bàn Đà Lạt đều có chung đặc điểm là đầu tư khai thác chủ yếu dựa trên cảnh quan
thiên nhiên (hồ, thác, rừng thông…) việc đầu tư khai thác kinh doanh du lịch đã
mang lại một số hiệu quả nhất định nhưng vẫn còn nặng về khai thác tài nguyên
thiên nhiên, khai thác sức hấp dẫn của các cảnh quan thiên tạo mà chưa tập trung
đầu tư các sản phẩm mới lạ, hấp dẫn. Đặc biệt, qua quá trình khai thác du lịch, môi
trường cảnh quan các khu, điểm du lịch đã và đang có dấu hiệu xuống cấp, điển
hình như: hồ Xuân Hương đã phải nạo vét lại sau 15 năm kể từ lần nạo vét trước,
diện tích hồ Than Thở chỉ còn lại 5 ha so với 12 ha trước đây,9 thác Camly nguồn
8

Nguồn: Ban Chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam
2009-Các kết quả chủ yếu, Hà Nội tháng 6/2010.
9
Nguồn: Tổng hợp từ Địa chí Đà Lạt. Trang web: www.dalat.gov.vn



-17-

nước bị ơ nhiễm phải đóng cửa ngừng đón khách, cảnh quan bị tàn phá mất đi sức
hấp dẫn của một thương hiệu thác nước đẹp nằm trong thành phố, Dinh 1, Dinh 3
rừng thông mai một dần; đất đai cảnh quan bị lấn chiếm, môi trường bị ô nhiễm, rác
thải khơng được kiểm sốt, xử lý tốt…, Thung lũng tình u rừng thơng bị chặt phá,
đất rừng, cảnh quan bị đào bới nhằm mục đích khai thác khống sản trái phép, nhiều
danh lam thắng cảnh trong khu vực Đà Lạt và vùng phụ cận cũng đang đứng trước
thực trạng cảnh quan bị xuống cấp, rừng bị tàn phá, đất đai bị lấn chiếm để canh tác
nông nghiệp và xây dựng nhà cửa làm mất đi sức hấp dẫn vốn có của các danh lam,
thậm chí nhiều danh lam đã được cơng nhận là di tích quốc gia như: thác Liên
Khương, Pongour, thác Prenn…10
Làm thay đổi cơ cấu diện tích sử dụng đất, làm tăng nguy cơ suy thoái đất;
tác động làm suy thoái các hệ sinh thái, làm suy giảm sự đa dạng sinh học. Các hệ
sinh thái và môi trường rất nhạy cảm và dễ bị thương tổn do sức ép của phát triển
du lịch quá mức. Các hệ động-thực vật đặc sắc có thể bị thay thế bởi các lồi mới từ
nơi khác đến trong q trình phát triển. Cuộc sống và các tập quán quần cư của các

h

động vật hoang dã có thể bị ảnh hưởng do lượng lớn khách du lịch đến vào các thời
điểm quan trọng trong chu trình sống (di trú, kiếm ăn, sinh sản, làm tổ…). Tài
nguyên, môi trường thiên nhiên và đời sống cộng đồng dân cư địa phương có thể bị
biến đổi theo chiều hướng xấu đi do phát triển du lịch khơng hợp lý;11
Thành phố Đà Lạt có tổng diện tích 39.105 ha, trong đó diện tích rừng qua
các năm như sau:
Năm
Diện tích rừng (ha)

1986

26.000

1997
24.383

2001
21.524

2008
16.400

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Địa chí Đà Lạt qua trang web: www.dalat.gov.vn

10

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hiện trạng du lịch của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng.
Nguồn: GS.TS Võ Quý, Biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học ở Việt Nam, Bản tin ĐHQG Hà Nội - số
219, 2009.

11


-18-

DIỆN TÍCH RỪNG CỦA LÂM ĐỒNG 2000-2008
640

1.000 Hecta

620

600
580
560
540
520
2000

2001

2002

2003

2004

2005

Năm

2006

2007

Rừng tự nhiên

2008
Rừng trồng

Nguồn: Tính tốn của tác giả từ số liệu của Cục Thống kê Lâm Đồng.


Do tác động của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố sử dụng khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên và diện tích rừng giảm qua các năm12 đã ảnh hưởng đến nhiệt độ
trung bình năm của thành phố Đà Lạt. Theo Địa chí Đà Lạt, nhiệt độ trung bình
hàng năm của Đà Lạt giai đoạn 1898-1911 là 17,320C, đến năm 2008 nhiệt độ

h

trung bình năm là 18,70C. Nhiệt độ tăng thêm 1,380C trong vòng 100 năm và biên
độ dao động của nhiệt độ của Đà Lạt hiện nay trong các tháng nóng nhất và các
tháng lạnh nhất là rất lớn, thể hiện qua biểu đồ sau.

12

Nguồn: GS.TS Võ Quý, Biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học ở Việt Nam, Bản tin ĐHQG Hà Nội - số
219, 2009.


×