TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẢO HIỂM
--------------***--------------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI
RO ĐẶC BIỆT TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẨN BẢO HIỂM BƯU
ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2016 – 2019
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S Nguyễn Xuân Tiệp
Sinh viên thực hiện
: Lưu Thị Thư
Mã sinh viên
: 11164975
Lớp
: Kinh tế bảo hiểm 58B
Hà Nội, 05/2020
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO
ĐẶC BIỆT................................................................................................................3
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt...........3
1.1.1 Trên thế giới..................................................................................................3
1.1.2. Tại Việt Nam...............................................................................................4
1.2. Sự cần thiết khách quan và vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt5
1.2.1. Sự cần thiết khách quan...............................................................................5
1.2.2 Vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt....................................8
1.3 Nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt..........................10
1.3.1 Một số khái niệm........................................................................................10
1.3.2 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm..................................................................11
1.3.3 Số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm...........................................................15
1.3.4 Phí bảo hiểm...............................................................................................17
1.3.5 Hợp đồng bảo hiểm.....................................................................................18
1.4 Quy trình triển khai bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt...........................18
1.4.1 Công tác khai thác.......................................................................................18
1.4.2 Công tác đề phịng hạn chế tổn thất............................................................20
1.4.3 Cơng tác giám định.....................................................................................21
1.4.4 Công tác bồi thường....................................................................................22
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động triển khai BHHH & các RRĐB............23
1.5.1. Các nhân tố chủ quan.................................................................................23
1.5.2 Nhân tố khách quan.....................................................................................24
1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động triển khai BHHH & các RRĐB......................25
1.6.1 Một số chỉ tiêu đánh giá công tác khai thác nghiệp vụ BHHH & các RRĐB. .25
1.6.2 Một số chỉ tiêu đánh giá công tác ĐPHCTT nghiệp vụ BHHH & các RRĐB. 26
1.6.3 Một số chỉ tiêu đánh giá công tác giám định bồi thường nghiệp vụ BHHH &
các RRĐB............................................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ
CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
BƯU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2016-2019....................................................................28
2.1 Giới thiệu về PTI................................................................................................28
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...............................................................28
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động.....................................................................................29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức............................................................................................31
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của PTI giai đoạn 2016-2019......................34
2.2 Thực trạng BHHH & các RRĐB tại PTI giai đoạn 2016-2019...........................38
2.2.1 Tình hình khai thác.....................................................................................38
2.2.2 Cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất............................................................43
2.2.3 Công tác giám định bồi thường...................................................................45
2.2.4 Hoạt động tái bảo hiểm...............................................................................52
2.3 Đánh giá thực trạng triển khai BHHH & các RRĐB tại PTI giai đoạn 2016-2019. 53
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân..............................................................53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TRIỂN KHAI BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT..........60
3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh sản phẩm.................................................60
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ BHHH & các RRĐB tại PTI61
3.2.1 Đối với công tác khai thác...........................................................................62
3.2.2 Đối với cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất................................................66
3.2.3 Đối với công tác giám định bồi thường.......................................................67
3.2.4 Đối với công tác tái bảo hiểm.....................................................................68
3.3 Kiến nghị............................................................................................................68
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan...........68
3.3.2 Kiến nghị với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam................................................70
KẾT LUẬN.............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................72
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ Kí hiệu
Cụm từ viết đầy đủ
BH
Bảo hiểm
BHHH
Bảo hiểm hỏa hoạn
BTC
Bộ Tài chính
BTV
Bồi thường viên
DN
Doanh nghiệp
DNBH
Doanh nghiệp bảo hiểm
ĐPHCTT
Đề phòng hạn chế tổn thất
GĐV
Giám định viên
GTBH
Giá trị bảo hiểm
GCN
Giấy chứng nhận
HĐ
Hợp đồng
HĐBH
Hợp đồng bảo hiểm
KT, XH
Kinh tế, Xã hội
KTV
Khai thác viên
KH
Khách hàng
KD
Kinh doanh
NĐBH
Người được bảo hiểm
NĐPC
Người được phân cơng
PCCC
Phịng cháy chữa cháy
PTI
Tổng Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
RRĐB
Rùi ro đặc biệt
STBH
Số tiền bảo hiểm
TBH
Tái bảo hiểm
TSKT
Tài sản kĩ thuật
VNPT
Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của PTI giai đoạn 2016-2019...................................37
Bảng 2.2: Kết quả khai thác nghiệp vụ BHHH & các RRĐB của PTI so với thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ giai đoạn 2016-2019.................................................42
Bảng 2.3: Tình hình chi ĐPHCTT BHHH & các RRĐB của PTI giai đoạn 20162019.........................................................................................................................44
Bảng 2.4: Chi bồi thường BHHH & các RRĐB tại PTI giai đoạn 2016-2019..........52
Bảng 2.5: Doanh thu TBH BHHH & các RRĐB ở PTI giai đoạn 2016-2019..........53
Bảng 2.6: Kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ BHHH& các RRĐB ở PTI
giai đoạn 2016-2019.................................................................................................57
Hình 1.1: Tháp Nhu cầu của Maslow.........................................................................5
Hình 1.2: Quy trình khai thác bảo hiểm...................................................................18
Hình 2.1. Bộ máy tổ chức của PTI...........................................................................32
Hình 2.2. Doanh thu phí bảo hiểm gốc của thị trường phi nhân thọ năm 2019........35
Hình 2.3: Cơ cấu tài sản của PTI năm 2019.............................................................36
Hình 2.4: Quy trình khai thác nghiệp vụ BHHH & các RRĐB của PTI..................39
Hình 2.5: Quy trình giám định nghiệp vụ BHHH & các RRĐB của PTI.................45
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hiện nay, với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các lĩnh
vực trong đời sống kinh tế xã hội khơng ngừng phát triển. Trong đó, một ngành
mà được Nhà nước đặc biệt chú ý vì sự phat triển nhanh chóng của nó đó là
ngành bảo hiểm. Đặc biệt các khu cơng nghiệp, các cơng trình đầu tư nước ngồi
liên tục được mở ra, người dân cũng có mức sống nâng cao hơn. Từ đó dẫn đến
các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ gặp phải nhiều rủi ro về máy móc, nhà xưởng, kĩ
thuật trong đó rủi ro hỏa hoạn là rủi ro đem lại hậu quả nặng nề và nghiêm trọng
nhất. Vì hậu quả nghiêm trọng và khó lường của hỏa hoạn mà con người đã nghĩ
ra và thực hiện nhiều biện pháp kinh tế nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
cháy nổ, trong đó ta có thể thấy cho đến nay, bảo hiểm hỏa hoạn vẫn là biện pháp
hữu hiệu và hợp lý nhất.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp
trong nước đều phải tự chủ hoàn toàn về tài chính, khi có rủi ro tai họa xảy đến
thì họ phải tự có biện pháp phịng tránh và gánh chịu. Đồng thời, từ khi Luật Đầu
tư nước ngoài được ban hành và thực thi, Việt Nam ngày càng thu hút được
nhiều nhà Đầu tư nước ngồi hơn. Trong tình hình đó, phát triển hoạt động bảo
hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt là một công tác không thể thiếu để đáp ứng
nhu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp này yên tâm sản xuất, kinh doanh và phát triển.
Qua quá trình tìm hiểu, học hỏi và dưới sự định hướng của giáo viên
hướng dẫn và sự giúp đỡ của các anh chị ở Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
Thăng Long, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nên em đã chọn “Thực
trạng triển khai Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Tổng Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Bưu điện từ năm 2016 đến năm 2019” làm đề tài cho Chuyên đề
Tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống các kiến thức, lý luận chung về BHHH & các RRĐB
Tìm hiểu chung về Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện, các quy
trình trong cơng tác triển khai BHHH & các RRĐB
Đưa ra những giải pháp cho khó khăn PTI đang gặp phải, một số kiến nghị
để đẩy mạnh việc triển khai BHHH & các RRĐB
1
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng triển khai BHHH & các RRĐB
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện PTI.
Phạm vi thời gian: thực trạng giai đoạn 2016 – 2019
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát thực tiễn: quan sát thực tế công tác triển khai bảo
hiểm hỏa hoạn, các nghiệp vụ quy trình tại nơi thực tập để có cái nhìn thực tiễn
và tổng quan
- Phương pháp thu thập thông tin: thu nhập thông tin cần thiết về bảo hiểm
hỏa hoạn trong thời gian thực tập, đồng thời thu thập thêm thông tin trên sách,
báo, internet…
- Phương pháp phân tích và so sánh số liệu giữa thực trạng triển khai bảo
hiểm hỏa hoạn năm này và các năm trước hoặc giữa PTI và các công ty bảo hiểm
khác
5. Kết cấu đề tài
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về BHHH & các RRĐB
Chương 2: Thực trạng triển khai BHHH & các RRĐB tại Tổng Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Bưu điện giai đoạn 2016-2019
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả triển khai
BHHH & các RRĐB
Sinh viên thực hiện: Lưu Thị Thư
2
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN
VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro
đặc biệt.
1.1.1 Trên thế giới
Trong dân gian Việt Nam có lưu truyền câu: “Giặc phá không bằng nhà
cháy” nhằm cho mọi người thấy về độ tàn phá khủng khiếp khôn lường của hỏa
hoạn. Một gia sản mà một người mất nhiều năm gây dựng có thể bị thiêu hủy
trong tích tắc với một ngọn lửa nhỏ. Vì vậy, khi lồi người bắt đầu biết đến
những ích lợi của ngọn lửa cũng đồng thời họ buộc phải tìm cách hạn chế và
giảm thiểu những hậu quả kinh khủng do hỏa hoạn gây ra.
Ngành công nghiệp bảo hiểm, đặc biệt là BHHH & các RRĐB ra đời khá
muộn. Những ý tưởng về BHHH & các RRĐB chỉ nảy sinh sau cuộc cách mạng
thương mại Thế giới vào cuối thế kỷ 15 và đầu thế kỷ 16, khi những đoàn thương
thuyền tư bản mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn thế giới đến những vùng giàu
có xa xơi mới khai phá ở Châu Á và Châu Mỹ.
Ta biết rằng vào thời Trung Đại hay Phục Hưng, ở Châu Âu chưa có hệ
thống PCCC nào hữu hiệu hơn hệ thống PCCC đã được sử dụng từ thời các
Hồng đế La Mã trị vì. Những biện pháp hay hội phường giúp đỡ người gặp rủi
ro về cháy cũng chưa hiệu quả. Năm 1666, một đám cháy khủng khiếp nhất nhì
trong lịch sử lồi người đã xảy ra tại thành phố London nước Anh – một đám
cháy kéo dài 7 ngày 8 đêm do nổ khinh khí cầu Edinburg, đã thiêu hủy hồn tồn
13200 ngơi nhà, 87 nhà thờ... và gây ra thiệt hại không thể đong đếm được. Từ
đó các doanh nhân, các nhà nghiên cứu KT đã nghĩ đến việc làm cách nào để
giảm thiểu rủi ro. Họ hiểu rằng phải có BHHH. Và tứ đó lần lượt các cơng ty
BHHH xuất hiện ở Anh: “The Fire office”(1967), “Hand in hand”(1969), “Sun
fire office”(1710), “Union”(1714), “Westminster”(1717),... Cùng với sự phát
triển KT – XH ở Anh, người dân Anh có khả năng về tài chính cao và nhu cầu
bảo hiểm cũng hình thành và tăng theo đó. Tập quán BHHH & các RRĐB là
những bản HĐBH kết hợp giữa rủi ro hỏa hoạn và các RRĐB khác như sét, nổ,
bạo loạn, máy bay, gây rối, bế xưởng,…cũng hình thành và được giữ vững theo
sự phát triển này.
Hiệp hội bảo hiểm cháy đầu tiên ra đời ở Đức năm 1591 mang tên Feuer
Casse. Năm 1667 ở Anh, văn phòng BHHH đầu tiên được thành lập lấy tên gọi là
3
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
“The fire office” với tiền thân là những người lính cứa hỏa Luân Đôn. Năm 1684,
công ty BHHH đầu tiên (Công ty Friendly Society) ra đời, hoạt động trên nguyên
tắc và hệ thống chi phí cố định, tức là NĐBH phải chịu một phần tổn thất khi rủi
ro xảy ra và sau đó BHHH đã lan rộng ra các châu lục khác.
Sau các công ty BH ở Anh, BHHH & các RRĐB lan rộng sang Châu Âu
và Bắc Mỹ.
Tại Nhật, BHHH đã phát triển mạnh mẽ và trở thành nghiệp vụ truyền
thống với doanh thu phí hàng năm rất cao, năm 1993 doanh thu phí của nghiệp
vụ này đạt 1.017.008 triệu yên chiếm 15,5% tổng doanh thu các nghiệp vụ BH
phi nhân thọ.
Ngày nay, nghiệp vụ BHHH & các RRĐB đã được tiến hành ở hầu hết các
nước trên thế giới và ngày càng phát triển, các nước và các DNBH có sự cạnh
tranh quyết liệt trong việc tìm kiếm dịch vụ trên thị trường bảo hiểm.
Hiện nay, HĐBH cháy ngồi những rủi ro chính như cháy, nổ, sét đánh
cịn bao gồm các rủi ro phụ hay các RRĐB như: động đất, lũ lụt, cháy ngầm dưới
đất, hệ thống PCCC bị rò rỉ nước, máy bay và các phương tiện hành không rơi
vào làm tài sản bị cháy, nổ hay thiệt hại do bạo loạn, đình cơng... từ đó hình
thành nên nghiệp vụ BHHH & các RRĐB.
1.1.2. Tại Việt Nam
Bảo hiểm ở nước ta nói chung và BHHH Việt Nam nói riêng ra đời muộn
hơn so với các quốc gia trên thế giới. Công ty bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam ra
đời năm 1964 là Bảo Việt nhưng mãi đến năm 1989 nghiệp vụ BHHH mới được
triển khai tại Việt Nam.
Sau một thời gian thực hiện, để phù hợp với tình hình thực hiện, BTC đã
lại có quyết định số142/TCQĐ ban hành ngày 12/4/1993 quy định về biểu phí
mới và quyết định số 212/TCQĐ ban hành biểu phí để quy định về phí BHHH.
Đây chính là những cơ sở pháp lý đầu tiên tại Việt Nam làm cơ sở cho các
DNBH triển khai nghiệp vụ BHHH & các RRĐB. Nghiệp vụ này phát triển rộng
khắp chỉ sau một vài năm thực hiện. Năm 1990 có 16 DNBH triển khai nghiệp
vụ BHHH & các RRĐB với GTBH là 6.200 tỷ đồng, chỉ sau 4 năm nó đã tăng
lên 28.000 tỷ đồng với việc có thêm nhiều DNBH triển khai trên đa số các tỉnh
thành trên cả nước. Năm 2005 doanh thu phí BH đạt 527 tỷ đồng tăng 15,3% so
với năm 2004 (457 tỷ đồng). Sau 10 năm doanh thu phí đã tăng gần 6 lần đạt
2.927 tỷ đồng. Tính đến năm 2019, trên lãnh thổ Việt Nam có tới 30 DNBH phi
nhân thọ, trong đó tất cả các cơng ty đều triển khai nghiệp vụ này vì vậy thị
trường BHHH ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ và khốc liệt hơn.
4
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
Ngày nay, có thể thấy mọi cá nhân, DN, tổ chức đều có thể tham khảo và
tham gia nghiệp vụ BH này một cách dễ dàng với sự quảng bá, triển khai rộng
khắp của các DNBH. Trong nội dung HĐBH HH & các RRĐB, ngồi các rủi ro
chính là cháy, nổ, các rủi ro đặc biệt như: lũ lụt, động đất, nổ, thiệt hại từ hành
động bạo loạn, đình cơng… đều được bảo hiểm, điều này giúp thỏa mãn nhu cầu
cấp thiết của nền KT - XH.
1.2. Sự cần thiết khách quan và vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các
rủi ro đặc biệt
1.2.1. Sự cần thiết khách quan
Hình 1.1: Tháp Nhu cầu của Maslow
(Nguồn: Wikipedia tiếng Việt)
Nhìn vào tháp nhu cầu của Maslow ta có thể thấy nhu cầu an toàn chỉ xếp
sau nhu cầu sinh lý như ăn uống, ngủ nghỉ hàng ngày. Nhu cầu an toàn cực kì
thiết yếu, con người ai cũng muốn có. Chỉ khi cảm thấy được bảo vệ thì mọi
người mới có thể sống và làm việc theo mong muốn, và những nhu cầu khác sẽ
dần được chinh phục.
Trong XH, mỗi DN cũng có thể được coi là một thực thể và họ cũng cần
có những cung bậc nhu cầu khác nhau. Dễ dàng có thể thấy rằng, nhu cầu được
an tồn là nhu cầu đặc biệt quan trọng. Với sự phát triển nhanh của hoạt động sản
xuất kinh doanh thì việc hàng hóa, máy móc, thiết bị tập kết sẽ rất nhiều. Thêm
vào đó, thời tiết ngày càng cực đoan, nhiệt độ trái đất tăng cao khiến nguy cơ hỏa
hoạn sẽ xảy ra nhiều với với quy mô lớn, gây nhiều thiệt hại cho DN.
5
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
Theo số liệu thống kê, hàng năm trên thế giới có khoảng 5 triệu vụ cháy
lớn, nhỏ gây thiệt hại hàng trăm tỉ đô la. Các vụ cháy không chỉ xảy ra ở các
nước có nền KT chậm phát triển mà cịn xảy ra ở các nước có nền KT phát triển
như Anh, Pháp, Mỹ… nơi mà nền khoa học, công nghệ đã đạt đến đỉnh cao của
sự hiện đại và an tồn thì cháy vẫn xảy ra ngày một tăng cả về số lượng và mức
độ nghiêm trọng. Chúng ta có thể kể ra một vài vụ hỏa hoạn điển hình trên thế
giới như: trận đại hỏa hoạn ở thành phố Tokyo (Nhật Bản) năm 1923 cướp đi
sinh mạng của 142.000 người, phá hủy 570.000 ngôi nhà và làm 1,9 triệu người
lâm vào cảnh màn trời chiếu đất; Thủ đơ nước Anh nổi tiếng vì hứng chịu nhiều
trận hỏa hoạn nhất, trận hỏa hoạn năm 1212 gây thiệt hại nhân mạng nhiều nhất
với 3.000 người chết và thiêu rụi 1/3 diện tích thành phố;. Những năm gần đây,
vụ nổ kép ở nhà máy hóa chất Thiên Tân, Trung Quốc (2015), 146 người chết vì
cháy nhà máy phụ tùng ơtơ Giang Tô, Trung Quốc, 2014.
Theo ước lượng, mỗi năm ở Mỹ, có hơn 6 tỷ USD bị lửa thiêu hủy trực
tiếp và hơn 9 tỷ USD là gián tiếp, các vụ cháy đã làm chết khoảng 5000 người và
làm thương hàng trăm ngàn người dân Mỹ. Đợt cháy rừng ở California hồi tháng
11 và tháng 12 năm 2018 làm Mỹ mất tới 25 tỉ đô la Vụ cháy đã khiến 84 người
thiệt mạng, thiêu rụi diện tích 680km² bao gồm 20.000 ngơi nhà, làm hơn 1000
người mất tích.
Theo thống kê của các cơ quan chức năng Australia, Cháy rừng cuối năm
2019 đã khiến 26 người thiệt mạng, thiêu rụi hơn 10,3 triệu héc ta đất rừng, phá
hủy gần 2.000 ngôi nhà và 4.000 cơng trình phụ. Khoảng 1 tỷ vật nuôi và động
vật hoang dã bị giết hoặc bị thương trong các vụ cháy. Các đám cháy cũng đã
thải vào bầu khí quyển khoảng 400 triệu tấn CO2 và các chất gây ô nhiễm khác.
Năm 2019 vừa qua là năm nóng nhất và khơ nhất trong lịch sử Australia. Nhiệt
độ trung bình tại Australia trong năm vừa qua cao hơn mức trung bình hàng năm
1,52 độ C so với cháy rừng tại cũng tại Úc năm 2009, thiệt hại sau vụ cháy ước
tính 10.000 người phải lưu lạc vì cháy rừng khi lửa thiêu rụi hơn 2.000 ngôi nhà,
số người chết là 210 người.
Ở Việt Nam, trong 30 năm (từ 4/10/1961 đến 4/10/1991) cũng đã xảy ra
56.034 vụ cháy (không kể cháy do chiến tranh) làm 2574 người chết, 4497 người
bị thương, thiệt hại ước tính 948 tỷ đồng.
Vụ cháy chợ Đồng Xuân là vụ cháy chợ kinh hoàng nhất trong những năm
đầu thế kỉ 20 của nước. Vụ cháy đã làm thiêu rụi cả một khu chợ sầm uất với
hàng nghìn hộ kinh doanh bn bán. Điều đáng nói là vào thời điểm đó người
6
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
dân chưa có ý thức tham gia BH phịng trừ rủi ro. Vì vậy thiệt hại mà các hộ sản
xuất kinh doanh phải gánh chịu là vơ cùng to lớn.
Tình hình hỏa hoạn trong những năm gần đây:
Năm 2015, xảy ra 2.792 vụ cháy trên tòa quốc, làm chết 62 người, bị
thương 264 người, tiêu hủy về tài sản trị giá 1.498,3 tỷ đồng. Một số vụ cháy lớn
như cháy chợ ở Quảng Bình hay cháy ở khu cơng nghiệp Long An…
Năm 2016, toàn quốc xảy ra 3006 vụ cháy, nổ làm 98 người chết, bị
thương 180 người, thiệt hại tài sản ước tính trên 1240 tỷ đồng. Một trong số các
vụ cháy nổ lớn là vụ cháy tại kho sơn ở Bình Dương, nổ lớn tại Khu đơ thị Văn
Phú, Hà Đông hay cháy lớn ở quán karaoke Nguyễn Khang, Cầu Giấy.
Năm 2017, số vụ cháy, nổ tăng vượt bậc lên trên 4.100 vụ, làm 119 người
chết và 270 người bị thương, thiệt hại ước tính khoảng 2.000 tỷ đồng. Nổi bật có
thể kể đến vụ hỏa hoạn tại công ty may Kwong Lung – Meko.
Đến năm 2018, chỉ trong vòng 9 tháng đầu năm đã xảy ra 2.989 vụ cháy
lớn thiệt hại nặng nề, điển hình là vụ cháy chung cư Carina plaza gây thiệt hại
lớn nhất trong năm 2018 về cả người và tài sản.
9 tháng năm 2019, cả nước xảy ra 2.959 vụ cháy, nổ, làm 76 người chết và
124 người bị thương, thiệt hại ước tính hơn 1.057 tỷ đồng. Thời kỳ cao điểm xảy
ra cháy rừng từ ngày 26/6 đến ngày 01/7 trên địa bàn các tỉnh miền Trung, trong
đó có 45 vụ cháy gây thiệt hại tới rừng, gồm: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên. Diện
tích rừng bị thiệt hại ước tính sơ bộ khoảng 293 ha (có 14 vụ chưa xác định diện
tích rừng bị thiệt hại). Tối 28/8, Cháy nhà máy Rạng Đơng: Ơ nhiễm thủy ngân
nặng nề.
Hỏa hoạn gây ra những tổn thất nghiêm trọng vơ cùng, có thể coi đó là
một thảm họa. Nó khơng chỉ gây ra hậu quả cho một vài cá nhân mà còn ảnh
hưởng đến rất nhiều người, đến các hoạt động KT – XH đặc biệt là mơi trường.
Vì vậy, bảo hiểm được coi là biện pháp hữu ích và hiệu quả nhất để chống
lại hậu quả mà hỏa hoạn gây ra. Bên cạnh đó, khi có sản phẩm BHHH & các
RRĐB, các DNBH sẽ tư vấn cũng như hỗ trợ tốt nhất các hoạt động quản lý rủi
ro, PCCC cho NĐBH để giảm thiểu tối đa việc gây ra hỏa hoạn. Hơn nữa, trong
nền KT thị trường, với sự tự chủ về tài chính của mỗi người, mỗi DN, quy mơ
hoạt động sản xuất ngày càng lớn về khối lượng và giá trị của hàng hóa, vật tư,
máy móc… Cho nên nếu xảy ra hỏa hoạn hoặc các rủi ro tương tự, thường những
thiệt hại mà họ phải gánh chịu rất nặng nề, thậm chí có thể vỡ nợ. Vì vậy, việc
7
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
tham gia BHHH & các RRĐB là đặc biệt cần thiết để các tổ chức có thể san sẻ
rủi ro của mình cho người khác nếu chẳng may gặp phải.
1.2.2 Vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Thiệt hại do cháy gây ra rất nghiêm trọng, ảnh hưởng không chỉ đến cuộc
sống của một vài cá nhân mà còn tác động mạnh đến cả một cộng đồng dân cư,
mơi trường, khí hậu. Vì vậy cần phải có biện pháp hữu hiệu đế hạn chế thiệt hại.
Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng thì các phương tiện và
PCCC cũng được cải tiến và đối mới. Tuy nhiên sự phát triển của khoa học cơng nghệ
về an tồn thường chậm hơn so với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất và nguồn vốn
đầu tư vào cơng tác đảm bảo an tồn thấp hơn so với đầu tư phát triển. Vì thế, ngày
càng có nhiều vụ hoả hoạn có thiệt hại hơn, nguyên nhân xảy ra hoả hoạn cũng khó
lường hơn trước, trong đó có cả nguyên nhân xuất phát từ mặt trái của cơng nghệ tiên
tiến.
Bên cạnh đó, trái đất đang ngày càng nóng lên do lượng chất thải vào bầu
khí quyển lớn gây nên hiệu ứng nhà kính, từ đó gây nên sự biến đổi khí hậu trên
phạm vi tồn cầu, làm cho rủi ro hoả hoạn ngày càng cao. BHHH & các RRĐB
thuộc nhóm BH tài sản áp dụng với những đối tượng BH có giá trị lớn như nhà
máy xí nghiệp, chợ, khu chế xuất, nhà cửa… Hơn nữa, hỏa hoạn dễ bị lây lan,
chính vì vậy khi xảy ra hỏa hoạn, đa số toàn bộ tài sản của một hay thậm chí
nhiều cơng ty bị thiệt hại và cịn gây ảnh hưởng tới cả xả hội và môi trường. Do
vậy sự ra đời của BHHH & các RRĐB có giá trị vơ cùng to lớn. Vai trị của
BHHH & các RRĐB được thể hiện ở một số mặt sau đây:
1.2.2.1 Vai trị kinh tế
Nếu khơng may xảy ra hỏa hoạn, khi chưa có nghiệp vụ này thì các cá
nhân, DN phải đương đầu với rất nhiều khó khăn về tài chính, thậm chí có thể
phá sản nếu giá trị tài sản q lớn. Khi đó, BH chính là cơ sở tốt nhất giúp các
DN ổn định lại hoạt động sản xuất thông qua những khoản bồi thường đúng lúc,
hợp lý tương ứng với mức thiệt hại mà cá nhân hay tổ chức phải gánh chịu. Khi
tham gia BH, các cá nhân hay DN chỉ cần nộp một khoản phí tương ứng với phần
trăm rất ít so với giá trị tài sản của họ, DNBH sẽ cam kết bồi thường cho người
tham gia BH khi có rủi ro xảy ra. Như vậy, BH có thể coi là “lá chắn KT” hữu
hiệu nhất, bảo đảm ổn định tài chính cho mọi người, DN khi khơng may gặp phải
rủi ro, từ đó các DN sẽ yên tâm lao động, sản xuất, tạo cơng ăn việc làm cho
người lao động và từ đó phát triển KT-XH.
Ngoài hoạt động KDBH, hoạt động đầu tư cũng là một hoạt động quan
trọng của các DNBH. Với nghiệp vụ BHHH & các RRĐB ngày càng được mở
8
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
rộng về phạm vi, quy mơ, với sự tích cực sử dụng BH để phòng tránh rủi ro của
các cá nhân, tổ chức, doanh thu phí từ nghiệp vụ BHHH & các RRĐB ngày một
tăng. Với doanh thu phí thu được, các DNBH chỉ giữ lại một khoản tiền để bảo
đảm tính thanh khoản, khả năng chi trả bồi thường cho KH, phần cịn lại sẽ được
dùng vào hoạt đơng đầu tư kiếm lợi nhuận. Với số tiền không nhỏ này, các
DNBH có thể mua trái phiếu chính phủ, cho vay, kinh doanh bất động sản… Từ
đó, nền KT được nhận đầu tư trở lại lượng vốn đáng kể, hoạt động KT sẽ trở nên
sơi nổi hơn. Các DNBH chính là trung gian tài chính lớn trong nền KT, từ việc
đầu tư BH đã giúp kích thích thị trường vốn phát triển, vơ hình chung đã thúc
đẩy nền KT.
Hỏa hoạn thường để lại tổn thất nặng nề, các cá nhân, tổ chức gặp rủi ro sẽ
mất rất nhiều tiền bạc, thời gian, cơng sức để vượt qua khó khăn và thường nếu
khơng có viện trợ từ Ngân sách Nhà nước thì khó có thể khắc phục được. Chính
vì vậy, khi có khoản bồi thường từ BH, gánh nặng của Ngân sách Nhà nước dành
cho vấn đề này đã được giảm bớt phần lớn. Hơn nữa từ việc các DNBH đồng
hành cùng Nhà nước xây dựng các cơ sở hạ tầng PCCC, công tác tuyên truyền,
giáo dục về PCCC cũng giúp giảm chi Ngân sách nhà nước cho những hoạt động
này.
Giá trị của các tài sản được mua BHHH & các RRĐB thường có tài sản vơ
cùng lớn. Các DNBH cũng sẽ tự san sẻ rủi ro của mình bằng cách TBH cho các
DNBH khác trong đó có cả các DNBH nước ngoài và đồng thời nhận TBH cho
các DNBH nước ngoài. Do vậy nguồn thu ngoại tệ của Nhà nước sẽ ngày càng
tăng khi hoạt động TBH có sự phát triển liên tục.
Hơn nữa, từ ngày được gia nhập WTO, nước ta có nhiều cơ hội rất lớn mở
ra, nền KT phát triển hơn trong quá trình hội nhập, nguồn vốn đầu tư từ nước
ngoài cũng được thu hút nhiều hơn, khi tham gia BHHH & các RRĐB sẽ giúp
cho các nhà đầu tư yên tâm khi đầu tư vào nước ta. Do đó thúc đẩy phát triển nền
KT mạnh mẽ.
1.2.2.2 Vai trị xã hội
* BHHH & các RRĐB góp phần tích cực vào cơng tác ĐPHCTT
Các DNBH đóng góp tích cực vào cơng tác ĐPHCTT, từ đó giúp giảm tỷ
lệ xảy ra hỏa hoạn, giúp điều kiện sống cũng như tính an tồn của XH sẽ trở nên
cao hơn.
Dù là ở đâu, vào thời điểm nào thì hỏa hoạn cũng có thể xảy ra. Vì vậy các
DNBH ln có công tác ĐPHCTT để giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ bồi thường
cho NĐBH, các DNBH luôn chú trọng đến công tác quản lý rủi ro, PCCC của
9
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
khách hàng. DNBH sẽ trích một phần nhỏ trong phần phí BH thu được để tiến
hành các biện pháp ĐPHCTT. Từ những dữ liệu thống kê về lịch sử thiệt hại,
nguyên nhân tổn thất, tình hình tổn thất, DNBH sẽ tư vấn cho bên mua BH
những khu vực có nguy cơ cháy cao, kết hợp với bên mua BH tổ chức tập huấn
công tác PCCC, tài trợ cho họ các trang thiết bị PCCC…
Bên cạnh đó, khi DNBH đóng góp kinh phí cùng Nhà nước để trang bị
thêm cho hoạt động PCCC, tuyên truyền mở rộng kiến thức về pháp luật và hiểu
biết về PCCC cho người dân… Việc làm này sẽ giúp các DNBH giảm tỉ lệ bồi
thường và có ý nghĩa to lớn với tồn XH.
* Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác PCCC và
tham gia BHHH & các RRĐB
Để xác định chính xác tỉ lệ phí, tỉ lệ bồi thường và tỉ lệ tổn thất thì các
DNBH cần thực hiện tốt cơng tác thống kê chính xác. Dựa trên các thống kê về
các vụ hỏa hoạn từng có, cùng với xác suất xảy ra cháy sẽ giúp DNBH xác định
được thông tin chính xác, và mọi người cũng được củng cố nhận thức về rủi ro
này. DNBH có thể mở các chương trình tuyên truyền về cách PCCC và tác hại
đặc biệt nghiêm trọng của rủi ro này từ đó nâng cao nhận thức của cộng đồng.
Khi có BHHH & các RRĐB, người dân sẽ cảm thấy an toàn, được bảo vệ,
từ đó các vấn đề về XH, đời sống tinh thần cũng được cải thiện hơn.
1.3 Nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
1.3.1 Một số khái niệm
- Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng. sẽ được hiểu
là có ngọn lửa thật sự khơng kiểm sốt được trong những điều kiện bất thường
(không phải là nguồn lửa chuyên dùng trong sinh hoạt), gây thiệt hại cho tài sản.
- Hoả hoạn: là cháy xảy ra ngoài sự kiểm sốt của con người, ngồi nguồn
lửa chun dùng và gây thiệt hại về người hoặc tài sản.
- Sét: là tác động trực tiếp của tia chớp vào tài sản được BH.
- Nổ: là hiện tượng cháy với tốc độ nhanh, toả ra nhiều sức nóng, sinh ra
nhiều hơi, thường gây thiệt hại có tính cơ học cho mơi trường xung quang như
phá huỷ, lật đổ, gây sức ép…
- Đơn vị rủi ro: Là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác, chúng cách
nhau với khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác.
Tuy nhiên khoảng cách gần nhất không thấp hơn 12m
- STBH: Là giá trị tài sản được chấp nhận BH ghi trong GCN BH. Trong
mọi trường hợp, đó là giới hạn trách nhiệm tối đa của DNBH đối với tài sản được
BH bị thiệt hại
10
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
- Tổn thất toàn bộ:
a. Tổn thất toàn bộ thực tế: Tài sản được BH bị phá huỷ hoàn toàn hoặc hư
hỏng nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu.
b. Tổn thất toàn bộ ước tính: Tài sản được BH bị phá huỷ hoặc hư hỏng
đến mức nếu sửa chữa, phục hồi thì chi phí sửa chữa, phục hồi bằng hoặc lớn hơn
STBH.
BHHH & các RRĐB: là loại hình BH định danh, bồi thường cho những
thiệt hại vật chất ngẫu nhiên, bất ngờ, không lường trước được gây ra bởi rủi ro
cháy, nổ và các rủi ro được nêu rõ trong Quy tắc BH.
1.3.2 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
a, Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng BH của BHHH & các RRĐB là tất cả tài sản thuộc quyền sở
hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các tài sản
cá nhân thuộc mọi thành phần KT trong XH. Vì đối tượng này rất nhiều nên các
DNBH đã phân loại thành 5 nhóm đối tượng cơ bản:
+ Cơng trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai)
+ Máy móc, thiết bị lao động, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh
doanh
+ Hàng hóa, sản phẩm vật tư dự trữ trong kho
+ Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm đang trên dây truyền
sản xuất
+ Các tài sản khác như: kho, bãi, chợ,…
Phạm vi BH là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm
tối đa của công ty BH. Trong BHHH & các RRĐB, DNBH sẽ có trách nhiệm chi
trả bồi thường cho những thiệt hại và chi phí phát sinh sau:
- Những thiệt hại do những rủi ro được BH gây ra cho những tài sản có
trong GCNBH, trong đó phải đảm bảo thiệt hại xảy ra trong thời gian BH và
người tham gia đã đóng phí BH.
- Chi phí cần thiết cho cơng tác hạn chế tổn thất.
- Chi phí hợp lý cho cơng tác dọn dẹp hiện trường sau cháy.
* Rủi ro được bảo hiểm: bao gồm rủi ro chính và rủi ro đặc biệt.
+ Rủi ro chính: Hỏa hoạn – nhóm A
Rủi ro này bao gồm: cháy, sét, nổ.
- Cháy: Hỏa hoạn được BH phải đầy đủ 3 yếu tố:
+ Phải thực sự có phát lửa.
+ Đó khơng phải là lửa chun dùng.
11
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
+ Xét về bản chất, đám lửa đó phải là ngẫu nhiên hay bất ngờ, không phải
do cố ý hay chủ định của NĐBH hoặc đồng lõa của họ. Tuy nhiên, nếu hỏa hoạn
xảy ra là do bất cẩn của NĐBH vẫn được bồi thường.
Khi hội tụ đủ cả 3 điều kiện này và có những thiệt hại vật chất do những
nguyên nhân hợp lý gây ra, những thiệt hại đó cho dù là vì cháy hay do nhiệt
hoặc khói vẫn được bồi thường
Bên cạnh đó, thiệt hại do hỏa hoạn cịn gồm cả:
+ Thiệt hại do khói mà nguồn lửa gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm BH.
+ Thiệt hại từ nước dùng để chữa cháy.
+ Thiệt hại do công tác phá vỡ để ngăn chặn cháy lây lan.
+ Thiệt hại do việc thực hiện nhiệm vụ chữa cháy.
+ Thiệt hại từ việc bảo vệ tài sản và kiểm soát ngọn lửa mà NĐBH phải
gánh chịu.
* Rủi ro hỏa hoạn loại trừ:
+ Động đất, núi lửa hay các biến động thiên nhiên khác.
+ Thiệt hại do:
- tự bốc cháy của tài sản do sự tự lên men hay tỏa nhiệt, hoặc
- đang trong bất kỳ q trình nào có liên quan đến việc sử dụng nhiệt.
+ bất kỳ thiệt hại gây ra bởi hay do hậu quả của việc đốt rừng, cây, đồng
cỏ, hoang mạc hay rừng nhiệt đới hay đốt cháy với mục đích làm sạch đồng
ruộng dù là ngẫu nhiên hay không.
- Sét: chỉ bồi thường cho những thiệt hại về tài sản được BH trực tiếp gây
ra bởi sét.
- Nổ: trong nhóm A, phạm vi BH chỉ bao gồm:
+ Nổ nồi hơi
+ Khí đốt
Được sử dụng với mục đích sinh hoạt nhưng loại trừ thiệt hại gây ra bởi
động đất, núi lửa phun hay các biến động khác của thiên nhiên
- Rủi ro đặc biệt (rủi ro phụ):
Bên tham gia BH có thể mua BH cho các rủi ro phụ đi kèm với rủi ro chính
để bảo vệ cho tài sản của họ:
+ Nhóm B: Nổ
Nhưng loại trừ những thiệt hại:
- Đối với nồi hơi, các loại thiết bị tiết kiệm năng lượng, các loại bình chứa
khác, máy móc, các thiết bị sử dụng áp suất hay thiệt hại đối với các bộ phận cấu
thành bên trong các thiết bị này bị nổ.
12
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
- Thiệt hại gây ra bởi hay do hậu quả, trực tiếp hay gián tiếp của các hành
động khủng bố của một người hay một nhóm người nhân danh hay có liên quan
tới bất kỳ tổ chức nào.
Trong phạm vi loại trừ này, khủng bố là hành động sử dụng vũ lực cho các
mục đích chính trị kể cả việc sử dụng bạo lực nhằm mục đích gây hoang mang
sợ hãi cho một bộ phận quần chúng hay toàn bộ cộng đồng XH.
+ Nhóm C: Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị
trên các thiết bị đó rơi trúng
+ Nhóm D: Gây rối, đình cơng, bế xưởng
Những THIỆT HẠI gây ra trực tiếp bởi:
+ hành vi của bất kỳ người nào tham gia cùng với những người khác nhằm
làm rối loạn trật tự XH (dù có liên quan đến đình cơng, bế xưởng hay khơng)
+ hành động của bất kỳ chính quyền hợp pháp nào trong việc trấn áp hay
toan tính trấn áp bất kỳ hành động gây rối nào hay hạn chế tối đa những hậu quả
của những hành động gây rối ấy
+ hành động cố ý của bất kỳ người bãi công hay công nhân bị bế xưởng
nào nhằm ủng hộ bãi công hay chống việc bế xưởng
+ hành động của bất kỳ chính quyền hợp pháp nào nhằm ngăn cản hay toan
tính ngăn cản những hành động như vậy hay hạn chế hậu quả do những hành
động đó gây ra.
Nhưng loại trừ những thiệt hại:
+ Thiệt hại gây ra bởi, hay do hậu quả, trực tiếp hay gián tiếp của:
+ Thiệt hại do việc ngưng một phần công việc hay do chậm trễ, gián đoạn
của bất kỳ một công đoạn nào của một quy trình sản xuất
+ Nhóm E: Thiệt hại do hành động ác ý
Thiệt hại tài sản được bảo hiểm trực tiếp gây ra bởi những hành động ác ý
của bất kỳ người nào (dù những hành động này gây ra trong khi có rối loạn trật
tự cơng cộng hay không) loại trừ thiệt hại do trộm cắp hay toan tính trộm cắp gây
ra.
Điều kiện BH cho rủi ro này là trong HĐBH phải có bảo hiểm rủi ro D và
các loại trừ của hiểm họa này được áp dụng.
+ Nhóm F: Động đất hay núi lửa phun, bao gồm cả lụt và tràn nước biển do
hậu quả của động đất hay núi lửa hun.
+ Nhóm G: Giơng và bão
+ Nhóm H: Giơng, bão, lụt
13
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
+ Nhóm I: Tràn nước từ các bể và thiết bị chứa nước hay đường ống dẫn
nước nhưng loại trừ thiệt hại:
- do rị rỉ hay thốt nước từ các hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler
- của ngôi nhà bỏ trống hay khơng được sử dụng.
+ Nhóm J: Đâm va do xe cơ giới hay động vật
* Rủi ro loại trừ:
Trong BHHH, ngoài các điểm loại trừ riêng cho những rủi ro, các loại trừ
chung được áp dụng như sau:
- Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của thiên nhiên
- Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt
- Tài sản chịu tác động của một q trình xử lý có dùng nhiệt.
- Tổn thất do hành động cố ý hoặc đồng lõa của NĐBH gây ra.
- Những tổn thất xảy ra do:
+ Gây rối, quần chúng nổi dậy, bãi công, sa thải công nhân trừ khi rủi ro
này được ghi nhận là được bảo hiểm trong GCNBH, nhưng chỉ với phạm vi BH
đã quy định tại rủi ro đó.
+ Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngồi, chiến sự ( dù
có tun chiến hay không tuyên chiến), nổi loạn, nội chiến, khởi nghĩa, cách
mạng, binh biến, bạo động, đảo chính,…
+ Những hành động khủng bố.
- Những tổn thất mà nguyên nhân gây ra có liên quan đến ngun liệu vũ
khí hạt nhân; phóng xạ ion hóa hay nhiễm phõng xạ từ nhiên liệu hạt nhân hoặc
từ chất thải hạt nhân do bốc cháy nguyên liệu hạt nhân.
- Những tổn thất xảy ra đối với máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của
thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, rị điện do bất
kỳ nguyên nhân nào kể cả do sét đánh.
- Hàng hóa nhận ủy thác hay ký gửi trừ những hàng hóa đó được xác nhận
trong GCNBH là được bảo hiểm và NĐBH trả thêm phí bảo hiểm theo tỷ lệ quy
định.
- Tiền bạc, kim loại, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tem phiếu, tài liệu,
bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu,
văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế trừ khi những hạng mục này được
xác nhận trong GCN là được bảo hiểm.
- Chất nổ nhưng không bao gồm nhiên liệu xăng, dầu.
- Người, động vật và thực vật sống.
14
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
- Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất được bảo hiểm theo đơn
BH hàng hải hoặc lẽ ra được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ phần
thiệt hại vượt quá số tiền được bồi thường theo đơn BH hàng hải hoặc lẽ ra được
bồi thường theo đơn BH hàng hải.
- Tài sản bị cướp hay bị mất cắp. Trong trường hợp tài sản bị cướp, mất
cắp trong khi xảy ra hỏa hoạn mà không chứng minh được là mất cấp thì vẫn
được bồi thường.
- Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào trừ
thiệt hại về tiền thuê nhà được xác nhận trong giấy chúng nhận BH là được bảo
hiểm.
- Những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba và những thiệt hại trong phạm vi
mức miễn thường…
1.3.3 Số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm
a, Giá trị bảo hiểm
Trong BHHH xác định và số tiền rất phức tạp. Để có thể xác định một cách
chính xác người ta chia ra làm hai loại sau:
- Những tài sản mang tính kiên cố và tương đối tĩnh, người ta căn cứ vào
ba chỉ tiêu sau để xác định:
+ Giá trị ban đầu hồn tồn, khấu hao nếu có (đối với tài sản cố định)
+ Chí phí thực tứ cộng dồn.
+ Thoả thuận về chi phí giữa các bên tham gia.
- Đối với những hàng hoá thường xuyên luân chuyển trong các kho tàng,
siêu thị hoặc chợ, khi xác định GTBH người ta chia hai loại:
+ Bảo hiểm theo giá trị trung bình: tức là NĐBH ước tính và thơng báo cho
người bảo hiểm giá trị của số hàng hóa trung bình có trong kho, trong cửa
hàng… trong thời hạn bảo hiểm. Giá trị trung bình này được coi là STBH.
+ Bảo hiểm theo giá trị tối đa: có nghĩa là công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm
cho chủ tài sản với mức giá trị tối đa tại thời điểm mà chủ sở hữu tài sản có giá
trị tối đa so vớI các thời điểm trong nước.
Ở Việt Nam, tuỳ theo yêu cầu của NĐBH mà các DNBH chấp nhận bảo
hiểm dài hạn hay ngắn hạn cho NĐBH. Hiệu lực bảo hiểm phải căn cứ vào thời
hạn bảo hiểm. Các DNBH thường quy định hiệu lực tính từ khi người tham gia
bảo hiểm nộp phí đầu tiên đến trước 16h ngày cuối cùng của hiệu lực HĐBH
thuộc phạm vi bảo hiểm.
15
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
b, Số tiền bảo hiểm
Đây là khoản tiền được xác định trong HĐBH, thể hiện giới hạn trách
nhiệm của công ty bảo hiểm. Tức là trong bất cứ trường hợp nào, số tiền bồi
thường cao nhất của công ty bảo hiểm cho KH cũng chỉ bằng STBH (STBH).
Căn cứ vào GTBH được xác định như trên, KH có thể lựa chọn tham gia BH
dưới giá trị, ngang giá trị hay BH trên giá trị. STBH bằng bao nhiêu phần trăm
GTBH sẽ được ghi rõ trong HĐBH và GCNBH để khi bồi thường tổn thất bộ
phận thì áp dụng nguyên tắc bồi thường theo tỷ lệ. Nhưng giới hạn mà công ty
chấp nhận trong bảo hiểm trên giá trị là không lớn hơn 110% giá trị của tài sản
đó và trong bảo hiểm dưới giá trị là 50% giá trị.
Đối với các tài sản cố định, việc xác định STBH căn cứ vào GTBH của tài
sản được bảo hiểm.
Với tài sản lưu động, giá trị tài sản có sự thay đổi theo thời gian và tình
hình thị trường, do vậy việc xác định STBH với đối tượng này khá phức tạp. Có
hai phương án để xác định STBH cho loại tài sản này:
- Phương án 1 xác định theo giá trị trung bình của tài sản.
Phương án này là NĐBH ước tính và thơng báo cho DNBH biết giá trị
hàng hóa trung bình có trong kho. Giá trị trung bình này chính là STBH trong
suốt thời hạn bảo hiểm. Nếu có tổn thất xảy ra, DNBH sẽ bồi thường cho NĐBH
số tiền khơng vượt q giá trị trung bình này.
- Phương án 2 xác định theo giá trị tối đa của tài sản:
Phương án này là NĐBH ước tính và thơng báo cho DNBH biết giá trị tối
đa của hàng hóa có thể đạt vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm.
Dựa trên giá trị tối đa này, phí bảo hiểm sẽ được tính và thường thu trước 75%.
Bên cạnh đó, vào đầu mỗi tháng hoặc quý, NĐBH sẽ thông báo cho DNBH giá
trị tối đa thực tế trong tháng hoặc quý trước đó. Cuối thời hạn bảo hiểm, từ số
liệu thơng báo mỗi tháng hay q đó, DNBH sẽ tính giá trị tối đa bình qn
trong tồn bộ thời hạn bảo hiểm, từ đó tính lại phí bảo hiểm. Nếu phí bảo hiểm
tính lại cao hơn số phí NĐBH đã nộp thì NĐBH phải nộp thêm phần phí cịn
thiếu.
Nếu trong thời hạn bảo hiểm, khơng may có rủi ro xảy ra thuộc phạm vi
bảo hiểm, DNBH sẽ bồi thường cho NĐBH với STBT không vượt quá STBH.
Nếu STBT cao hơn giá trị tối đa bình quân thì STBT chính là STBH và phí được
tính trên cơ sở STBT đó.
Để so sánh cách tính STBH theo hai phương án trên, ta thấy phương án
tính STBH theo giá trị trung bình đơn giản hơn, dễ theo dõi hơn phương án tính
16
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
STBH theo giá trị tối đa. Chính vì vậy, phương án đó giúp DNBH dễ dàng tính
tốn phí bảo hiểm và ký HĐBH.
1.3.4 Phí bảo hiểm
Bảo hiểm chính là một sản phẩm dịch vụ được kinh doanh trên thị trường.
DNBH chính là bên bán, người tham gia bảo hiểm là bên mua, khi DNBH chấp
nhận bảo hiểm cho bên tham gia thì bên mua có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm hay
chính là giá cả của dịch vụ này. Do phí bảo hiểm chính là giá cả nên việc tính
tốn địi hỏi phải chính xác, đảm bảo quyền lợi bình đẳng cho cả hai bên. Do mỗi
HĐBH lại bảo hiểm cho đối tượng tài sản khác nhau, phạm vi bảo hiểm khác
nhau nên có mức phí cũng khác nhau. Do vậy, việc tính xác định phí bảo hiểm
phải hợp lý, phù hợp với khả năng và nhu cầu của KH, vừa bảo đảm mang lại lợi
nhuận cho DNBH từ hoạt động này thực sự là một bài tốn khó.
Cơng thức tính phí BHHH:
P=Sb × R
Trong đó: Sb: Số tiền bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
P: Phí bảo hiểm
Theo cơng thức, phí bảo hiểm HH & các RRĐB chính bằng một tỷ lệ nhất
định của STBH, với cách tính này KH rất dễ để biết số tiền phí mình phải nộp.
Mỗi loại rủi ro được bảo hiểm sẽ được tính một tỷ lệ phí nhất định. Do vậy, mỗi
HĐBH HH & các RRĐB sẽ có đối tượng bảo hiểm khác nhau, bảo vệ cho các rủi
ro khác nhau, tùy vào mức độ rủi ro của đối tượng mà từng HĐBH lại áp dụng
mức phí khác nhau sao cho phù hợp và đảm bảo sự công bằng cho các bên tham
gia bảo hiểm, đặc biệt giữa đơn bảo hiểm cho tài sản có xác suất rủi ro cao và
đơn bảo hiểm cho tài sản có xác suất rủi ro thấp với cơng tác PCCC tốt.
* Thời hạn nộp phí:
Thời hạn nộp phí là do NĐBH thỏa thuận với cơ quan bảo hiểm nhưng
thường sẽ là nộp ngay một làn sau khi ký HĐ và khi HĐ mới có hiệu lực. Tuy
nhiên nếu phí bảo hiểm q lớn thì hai bên có thể thỏa thuận nộp phí thành nhiều
lần nhưng khơng được q 4 kì.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến phí BHHH & các RRĐB
- Vật liệu xây dựng
- Ảnh hưởng của các tầng nhà
- Hệ thống PCCC
- Cách phân chia đơn vị rủi ro hoặc tường chống cháy
- Loại hàng hóa, bao bì đóng gói
- Tính chất các kho hàng
17
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
- Vị trí các kho hàng
-…
1.3.5 Hợp đồng bảo hiểm.
Cũng giống như những loại hình bảo hiểm khác, HĐ trong BHHH là bản
cam kết giữa những người tham gia bảo hiểm và DNBH. Trong HĐ BHHH, hai
bên đã cùng thoả thuận và thống nhất về các quyền hạn cũng như trách nhiệm
của hai bên tham gia. Ngoài ra trong BHHH người ta có thể dùng GCNBH thay
cho HĐBH nhằm đảm bảo lợi ích của bên tham gia bảo hiểm.
Trong HĐBH hoả hoạn cũng bao gồm những nội dung chính như sau:
Một HĐBH bao gồm các nội dung:
- Tên, địa chỉ DNBH, bên mua bảo hiểm.
- Điều kiện bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm.
- Giá trị tài sản được bảo hiểm.
- Quy tắc, biểu phí bảo hiểm được áp dụng.
- Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
- Thời hạn bảo hiểm.
- Mức phí, phương thức nộp phí.
- Cơ quan giám định nếu cần.
- Thời hạn, phương thức thanh toán tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
- Trách nhiệm của bên mua và bên bán bảo hiểm.
- Các quy định về giải quyết tranh chấp.
- Trách nhiệm của bên vi phạm HĐ.
- Ngày tháng HĐ có hiệu lực.
Có những thay đổi trong việc làm tăng mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm.
Trừ khi những thay đổi đó được người bảo hiểm chấp nhận bằng văn bản. HĐ chỉ có
hiệu lực khi bên tham gia bảo hiểm thực hiện đầy đủ những trách nhiệm của mình,
cụ thể ở đây là trách nhiệm đóng phí bảo hiểm cho bên bảo hiểm.
1.4 Quy trình triển khai bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
1.4.1 Công tác khai thác
Quy trình khai thác BH thường được thực hiện như sau:
Tiếp thị KH
Đánh giá rủi
ro
Chào phí BH
Quản lý
HĐBH
Hình 1.2: Quy trình khai thác bảo hiểm
(Nguồn: Ban tài sản kỹ thuật – PTI)
18
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
Mỗi DNBH sẽ xây dựng cho mình một quy trình riêng về khai thác cho
từng loại sản phẩm khác nhau. Sau đây là các bước của việc khai thác BHHH &
các RRĐB:
Bước 1: Tiếp thị khách hàng:
Tiếp thị KH là khâu rất quan trọng và có thể nói là khâu đầu tiên trong
một quy trình triển khai nghiệp vụ. Khi DNBH đã biết một số thông tin cơ bản về
KH - là những tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia bảo hiểm cho tài sản thuộc
quyền sở hữu hoặc quản lý của họ, yêu cầu tiếp theo là việc giới thiệu cho KH
sản phẩm của mình. Các bước thường được tiến hàng như sau:
- Nhân viên khai thác của công ty sẽ hẹn gặp KH và mang các tài liệu cần
thiết để giới thiệu và tư vấn về BHHH & các RRĐB cho KH. Nhân viên có trách
nhiệm giải thích rõ ràng những từ ngữ, thuật ngữ trong đơn khi KH yêu cầu.
- Căn cứ vào nhu cầu của mình, KH sẽ lựa chọn rủi ro bảo hiểm phù hợp
cho tài sản của mình.
- Khi nhận được sự đồng ý của KH, nhân viên khai thác sẽ cung cấp Giấy
yêu cầu bảo hiểm để KH tự khai vào giấy này. Khai thác viên cần chủ động trong
việc liên hệ, theo sát KH để nắm bắt các nhu cầu và tư vấn chương trình phù hợp
cho KH.
Bước 2: Đánh giá rủi ro – các yêu tố liên quan đến tỷ lệ phí
Bước này là cơ sở xác định phí và đề xuất các phương án ĐPHCTT hiệu
quả và nó liên quan trực tiếp đến công tác bồi thường sau này. Sau khi nhận
được yêu cầu bảo hiểm của KH, nhân viên khai thác thu thập những thông tin
cần thiết để có kế hoạch đánh giá rủi ro cụ thể.
Hoạt động đánh giá rủi ro nhằm giúp DNBH xác định rõ rủi ro, tính chất,
mức độ rủi ro, mức tổn thất lớn nhất có thể từ đó DNBH ra quyết định chấp nhận
hay từ chối bảo hiểm, nếu chấp nhận thì có thơng tin để thu xếp TBH, tính tỷ lệ
tái đi, tỷ lệ giữ lại hợp lý để đảm bảo hoạt động kinh doanh của DNBH.
Trong công tác quản lý rủi ro, đánh giá rủi ro là một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu. Đánh giá rủi ro tốt sẽ giúp thực hiện tốt công tác quản lý
rủi ro. Dựa vào bản tỷ lệ phí và mức miễn thường, từ việc điều tra, đánh giá rủi
ro đầy đủ, kỹ lưỡng, khác thác viên hồn tồn có thể xây dựng bản chào phí sơ
lược cho KH.
Sau khi tiến hành đánh giá rủi ro, nếu nhận thấy không thể bảo hiểm cho
đối tượng này được thì cán bộ khai thác phải thông báo bằng văn bản tới người
tham gia bảo hiểm. Cịn nếu đối tượng này có thể được bảo hiểm thì nhân viên
19
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế
khai thác sẽ tiến hành tính tốn hiệu quả của HĐ, xác định phí chào, điều kiện…
và thơng báo đến KH sớm nhất có thể.
Bước 3: Chào phí bảo hiểm
Trong khâu này, su khi nhận được bản đánh giá rủi ro và báo cáo trực tiếp
của chuyên viên đánh giá rủi ro, DNBH sẽ quyết định có chấp nhận bảo hiểm
hay không. Nếu chấp nhận, hai bên sẽ cùng nhau thỏa thuận một số điều kiện
quan trọng và cần thiết.
DNBH sẽ có sự điều chỉnh tăng giảm phí tùy vào đối tượng KH, sản
phẩm được bảo hiểm.
- Các yếu tố làm tăng mức phí như: các cơng trình có thiết bị phụ trợ làm
tăng thêm khả năng xảy ra rủi ro; cơng trình có điều kiện đặc biệt khơng thuận
lợi đối với rủi ro được bảo hiểm (không được cách biệt hồn tồn với các nguồn
cháy, có khơng khí bị đốt nóng bởi dầu hay khí đốt ở nơi làm việc, dây chuyển
sản xuất tự động không được trang bị các thiết bị báo cháy đúng tiêu chuẩn);
cơng trình có trung tâm máy tính nhưng khơng có tường chống cháy ngăn cách,
khơng có hệ thống PCCC riêng biệt, có khả năng xảy ra rủi ro phá hoại, cố tình
gây cháy…
- Các yếu tố giúp giảm mức phí như: có thiết bị và phương tiện PCCC (hệ
thống báo cháy tự động nối với phòng thường trực, nối trực tiếp đơn vị cứu hỏa
cơng cộng, đội cứu hỏa có kinh nghiệm ln sẵn sàng, hệ thống phun nước tự
động hoặc thủ công, hệ thống dập tắt bắt bằng CO2, bột khô,…; Bên cạnh đó nếu
lịch sử tổn thất của NĐBH có tỷ lệ tổn thất thấp thì mức phí sẽ được giảm và
ngược lại.
Bước 4: Quản lý HĐBH
Sau khi HĐ được kí kết sẽ được đưa lên trình ban lãnh đạo để đóng dấu
và thực hiện lưu đơn bảo hiểm. Bộ HĐ này được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ
một bản để thực hiện các trách nhiệm phát sinh sau này. Đồng thời DNBH cũng
cần theo dõi và thực hiện các hoạt động sau bán hàng một cách tốt nhất, phục vụ
KH và lợi ích cơng ty.
1.4.2 Cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất
Công tác ĐPHCTT là một công tác chủ đạo trong bảo hiểm nói chung
cũng như trong các nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng. Trong BHHH, tài sản tham gia
bảo hiểm thường có giá trị rất lớn. Khi hoả hoạn xảy ra tổn thất mà DN tham gia
bảo hiểm cũng như DNBH rất to lớn. Vì vậy DNBH cần phối hợp chặt chẽ bên
tham gia bảo hiểm để phịng ngừa hoả hoạn bởi cả hai đều khơng mong muốn
hoả hoạn xảy ra. Vì vậy hàng năm DNBH ln trích ra một khoản chi phí từ phí
20
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế