Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.79 KB, 102 trang )

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


1
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU

ìm ra lửa là một trong những phát hiện lớn và có ý nghĩa trọng yếu nhất trong nền
văn minh nhân loại từ xưa đến nay. Ngọn lửa đã giúp con người nấu chín thức ăn,
sưởi ấm lòng người trong những ngày đông giá rét. Ngọn lửa cũng giúp loài người
thắp lên ánh sáng, giúp con người thoát khỏi thời kỳ tối tăm, mông muội, rời bỏ
phần "con" để bước sang một thời kỳ văn minh, tiên ti
ến, mang tính "người" hơn.
Tuy nhiên, ngọn lửa cũng đã gây ra không biết bao nhiêu tai hoạ nghiêm
trọng cho con người, chẳng thế mà người ta đã nói rằng "giặc phá không bằng
nhà cháy".
Trên thực tế, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hàng năm, những trận
hoả hoạn, những cơn bão, những trận động đất… và những rủi ro khác đã phá
huỷ hàng trăm ngôi nhà, cướp đi sinh mạng của hàng trăm, hàng nghìn ngườ
i
dân, gây thiệt hại đến hàng trăm tỷ USD.
Ở Việt Nam cũng vậy, hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cũng thường xuyên
xảy ra gây thiệt hại nặng nề cả về người và của, ví dụ như các vụ cháy lớn như:
cháy chợ Đồng Xuân, cháy Vũ trường Vĩnh Lợi (Thành phố Hồ Chí Minh), xí
nghiệp giày Hiệp Hưng, Xí nghiệp dược phẩm Đồng Tháp, Xí nghiệp may mặc
Sông Bé, nổ
kho vũ khí Đồng Dũ…và gần đây nhất là vụ cháy toà nhà trung
tâm thương mại ITC ở Thành Phố Hồ Chí Minh.
Để khắc phục những hậu quả nặng nề do những vụ hoả hoạn gây ra, từ
lâu, người ta đã tìm kiếm và sử dụng rất nhiều biện pháp kinh tế. Trong đó, có


thể khẳng định rằng cho đến nay, biện pháp hữu hiệu nhất vẫn là bảo hiểm.
Trong bối c
ảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, cơ chế thị trường đã buộc
các doanh nghiệp trong nước phải tự chủ hoàn toàn về tài chính, phải tự gánh
chịu những rủi ro, tai hoạ không may xảy đến với mình chứ không còn được
Nhà nước bảo trợ, bù đắp như trước kia nữa. Đồng thời, từ khi Luật Đầu tư
nước ngoài được ban hành và thực thi, Việt Nam ngày càng thu hút được nhiều
nhà Đầu t
ư nước ngoài hơn. Trong tình hình đó, phát triển hoạt động bảo hiểm
T
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


2
LỜI NÓI ĐẦU
hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là một công tác không thể thiếu để đáp ứng nhu
cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp này yên tâm sản xuất, kinh doanh và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cùng với mong muốn được
tìm hiểu, nghiên cứu sâu thêm về hoạt động này, em đã chọn "Bảo hiểm hoả
hoạn và rủi ro đặc biệ
t tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp" làm đề tài cho
Khoá Luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết luận, phần còn lại của Khoá luận
được chia làm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt.
Chương II: Hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt ở Việt Nam.
Chương III: Mộ
t số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động

bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt tại Việt Nam.
Mục đích của khoá luận nhằm xem xét toàn bộ nội dung cũng như thực
tiễn việc tiến hành hoạt động khai thác bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt tại
Việt Nam. Khoá luận cũng sẽ đặt chúng trong mối quan hệ v
ới quy tắc bảo
hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt hiện đang được áp dụng ở Việt Nam, từ đó
thấy được những mặt đã đạt được cũng như chưa đạt được trong hoạt động bảo
hiểm này, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của
hoạt động bảo hiể
m nói chung cũng như bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc
biệt nói riêng.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình đến PGS.TS Nguyễn
Như Tiến, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này. Em cũng cám ơn các thầy, cô trong bộ môn Vận tải và Bảo
hiểm đã truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý báu về lĩnh vực bảo
hiểm
để em có thể hoàn thành tốt Khoá luận tốt nghiệp của mình.
Do hạn chế về kinh nghiệm, tài liệu và thời gian nên Khoá luận không
tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét của
các thầy, các cô và các bạn để Khoá luận được hoàn thiện hơn.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


3
CHƯƠNG I


KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HOẢ
HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT


I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG VÀ QUY TẮC CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI
RO ĐẶC BIỆT

1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI
RO ĐẶC BIỆT

1.1. Khái niệm về bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
Trên thế giới có thể có nhiều cách giải thích khác nhau về bảo hiểm hoả
hoạn và các rủi ro đặc biệt. Tuy nhiên, nhìn chung ta có thể hiểu rằng:
Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là bảo hiểm những thiệt hại do
cháy và các rủi ro tương tự hay các rủi ro đặc biệt như: động đất, bão lụ
t, núi
lửa, sét đánh… gây ra cho đối tượng bảo hiểm.
Các nước khác nhau cũng có những cách giải thích khác nhau về điều kiện
công nhận có hoả hoạn. Ví dụ như Mỹ cho rằng phải có đủ 3 điều kiện sau thì
mới công nhận có xảy ra hoả hoạn:
- Phải có ánh sáng và nhiệt tạo ra ngọn lửa
- Phải là ngọn lửa độc ác
- Phải không nằm trong phạm vi loạ
i trừ bảo hiểm trong đơn bảo hiểm
Pháp luật của Mỹ đã phân chia về lửa ra thành 2 loại là "lửa hiền lành"
(friendly fire) và "lửa độc ác" (hostile fire). Vì mục đích nhất định, ngọn lửa nào
được đốt cháy và sử dụng trong một phạm vi nhất định thì đó là "ngọn lửa hiền
lành", còn ngọn lửa nào vượt quá phạm vi nhất định và được đốt cháy ở nơi
không nên có lửa cháy thì đó là "ngọn l
ửa độc ác". Thí dụ bà A người Mỹ đã
mua bảo hiểm cháy cho một số đồ nữ trang của mình. Một hôm, bà A đã để một
chiếc nhẫn kim cương lên mặt khung thành lò sưởi liền tường. Khi tới nghe điện
thoại gần đó bỗng nhiên bà A thấy lớp giấy trang trí trên mặt khung lò sưởi này

đã bén lửa. Bà A vội vứt giấy này vào trong lò sưởi đang có lửa cháy, trong lúc
I


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


4
CHƯƠNG I
vội vàng bà vứt nhầm cả chiếc nhẫn kim cương vào trong lò sưởi. Kết quả là
chiếc nhẫn bị lửa thiêu huỷ. Bà A đòi doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường. Doanh
nghiệp bảo hiểm từ chối bồi thường vì cho rằng lửa cháy trong lò sưởi là "ngọn
lửa hiền lành" và bà A đã tự vứt nhẫn vào đó mới gây thiệt hại. Sau đó toà án Mỹ
đã kết luận: "lửa trong lò sưở
i là "lửa hiền lành", nhưng lửa cháy trên khung
thành lò sưởi là "lửa độc ác". Vì phải dập tắt lửa cháy trên khung thành lò sưởi,
chẳng may đã gây tổn thất khác, cũng chẳng khác gì đã trực tiếp bị tổn thất bị lửa
thiêu huỷ. Do đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại cho bà A.
Riêng ở Việt Nam, để hiểu rõ về những quy định đối với bảo hiểm hoả

hoạn và các rủi ro đặc biệt thì ta phải xem xét đến Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn
và các rủi ro đặc biệt ban hành ngày 2/5/1991. Trước tiên, ta đi tìm hiểu về
những thuật ngữ có liên quan đến bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt:
 Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng.
 Hoả hoạn: Là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên
dùng và gây thiệt hại cho tài sản và người xung quanh.
 Đơn vị rủi ro: Là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với
khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác, tuy
nhiên khoảng cách gần nhất không dưới 12m. Mục đích của quy định

này là để xác định vị trí, quy vùng trách nhiệm bồi thường. Chỉ có những
tài sản nằm trong khu vực đó mới được bồi thường khi có rủi ro xảy ra,
và đã được người sở hữu hay quản lý tài sản đó tham gia mua bảo hiể
m.
 Tài sản: bao gồm tất cả các loại tài sản trừ những loại tài sản bị thiệt hại
do những rủi ro loại trừ. Tài sản ở đây phải là tài sản thuộc quyền sử
dụng hay quyền quản lý của người được bảo hiểm ghi trên giấy bảo
hiểm. Đồng thời tài sản đó phải nằm trong phạm vi bảo hiểm.
 Nhữ
ng rủi ro đặc biệt là các rủi ro nổ, động đất, núi lửa, giông bão, lũ
lụt… mà người được bảo hiểm chọn trong số những rủi ro liệt kê trong
bản phụ lục kèm theo quy tắc và phải được người bảo hiểm chấp nhận và
xác nhận trong đơn bảo hiểm.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


5
CHƯƠNG I
 Tổn thất toàn bộ:
 Tổn thất toàn bộ thực tế: Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn
hoặc hư hỏng nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi lại trạng thái
ban đầu.
 Tổn thất toàn bộ ước tính: Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoặc hư
hỏng đến mức nếu sửa chữa, phụ
c hồi thì chi phí sửa chữa, phục hồi
bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm.
 Mức miễn bồi thường: là số tiền tổn thất mà người được bảo hiểm tự
gánh chịu cho mỗi vụ hoặc mọi tổn thất. Nếu thiệt hại do tổn thất gây ra
nhỏ hơn mức miễn bồi thường này thì công ty bảo hiểm sẽ không ph

ải
chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm.
Mức miễn thường tối thiểu nói chung không dưới 1000 USD hoặc tương
đương bằng các loại tiền khác đối với mỗi vụ tổn thất. Trong giấy chứng
nhận bảo hiểm, mức miễn thường được ghi bằng số tiền tuyệt đối tính toán
trên cơ sở tỷ lệ miễn thường, mà tỷ lệ
này được xác định trên cơ sở số tiền
bảo hiểm như sau:
Bảng tỷ lệ miễn thường trên số tiền bảo hiểm
SỐ TIỀN BẢO HIỂM TỶ LỆ MIỄN THƯỜNG
500.000 USD
2,00%
2.500.000 USD
1,00%
10.000.000 USD
0,75%
20.000.000 USD
0,50%
Trên 20.000.000 USD
0,30%
Nguồn: Giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


6
CHƯƠNG I
1.2. Đặc điểm của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
- Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là một loại hình bảo hiểm tài sản
áp dụng đối với các nhà máy, xí nghiệp, khách sạn, dịch vụ… thuộc mọi

thành phần kinh tế trong xã hội.
- Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là một loại hình bảo hiểm b
ắt buộc
đối với các cơ quan, nhà máy…
- Giá trị được bảo hiểm hoả hoạn rất lớn, khi xảy ra rủi ro thì tổn thất không
chỉ là một đơn vị nhỏ mà có khi là đối với toàn bộ tài sản.
- Trong hoạt động của nghiệp vụ có mang tính kỹ thuật rất phức tạp. Đặc
điểm này sẽ được thể hiện rõ hơn qua cách xác định, phân chia các đơn vị
rủi ro, cách tính phí, công tác giám định, đề phòng hạn chế tổn thất…
- Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt chính là sự bảo trợ cho những tổn
thất trực tiếp do hoả hoạn gây nên.
2. ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM TRONG BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO
ĐẶC BIỆT
Đối tượng bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt nói chung là các đối
tượng mà vì sự an toàn hay bảo toàn của đối tượng đó đã dẫn đến việc ký kết hợp
đồng bảo hiểm giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm - đối tượng bảo
hiểm là những mục tiêu mà các rủi ro có thể làm cho đối tượng đó bị tai nạn, tổn
thất.
Trong bả
o hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, đối tượng bảo hiểm là các
tài sản như:
- Bất động sản: Bất động sản ở đây là nhà cửa, công trình xây dựng, nhà
máy, xí nghiệp, kho tàng,… thuộc loại hình sản xuất kinh doanh hoặc các
công trình dân dụng.
Bảo hiểm hoả hoạn về bất động sản gồm: bảo hiểm nhà cửa và bảo hiểm
rừng
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C



7
CHƯƠNG I
Các công trình ngầm dưới đất có thể bị loại trừ bảo hiểm. Do vậy, muốn
các công trình đó được bảo hiểm thì cần phải có một điều khoản đặc biệt và
mức phí bảo hiểm cũng sẽ cao hơn mức thông thường.
- Các động sản: Động sản cá nhân là những tài sản liên quan đến người được
bảo hiểm như đồ đạc, đồ mỹ ngh
ệ, thú vật nuôi, các phương tiện giao
thông…
Bảo hiểm hoả hoạn về động sản gồm: bảo hiểm hoả hoạn về tài sản gia
đình, hàng hoá, vật tư…
Phương tiện giao thông đường bộ có động cơ, tín phiếu, cổ phiếu và tiền
mặt bị loại trừ khỏi động sản cá nhân
- Tài sản đa dạng cần thiết cho sự hoạt động của m
ột doanh nghiệp công
nghiệp, nông nghiệp hoặc thương mại như đồ vật, phương tiện, máy móc,
thiết bị…
Việc đảm bảo có hiệu lực bên trong công trình được bảo hiểm cũng như
trong sân và khu nhà phụ.
- Hàng hoá, có thể là nguyên liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm
Việc đảm bảo có hiệu lực bên trong công trình được bảo hiểm cũng như
trong sân và khu nhà phụ.
Với đối tượng bảo hiể
m rộng như thế thì khi có tổn thất xảy ra, không phải
tất cả mọi tổn thất thiệt hại đều được bảo hiểm mà chỉ có những tổn thất, thiệt
hại xảy ra do những rủi ro được bảo hiểm mới được người bảo hiểm bồi
thường. Người bảo hiểm phải xác định rõ điều đó trong phạm vi bảo hiểm.
3. QUY TẮC BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là quy tắc được ban hành
theo Quyết định số 142 - TCQĐ do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành vào ngày

2/5/1991 theo đề nghị của Tổng giám đốc Công ty Bảo hiểm Việt Nam, căn cứ
vào Quyết định số 155 - HĐBT ngày 15/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ tài chính và
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


8
CHƯƠNG I
Quyết định số 179 - CP ngày 17/12/1964 của Hội đồng Chính phủ về việc
thành lập Công ty Bảo hiểm Việt Nam. Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi
ro đặc biệt được ban hành thay cho Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro
đặc biệt ban hành theo Quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/1/1989 của Bộ Tài
chính.
Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt bao gồm 11 chương và
phần phụ
lục. Mười một chương lần lượt là các chương:
Chương I. Những Quy định chung
Chương II. Phạm vi bảo hiểm
Chương III. Những loại trừ chung áp dụng chung cho tất cả các rủi ro
Chương IV. Phí bảo hiểm
Chương V. Thời hạn bảo hiểm và hiệu lực bảo hiểm
Chương VI. Thủ tục bảo hiểm
Chương VII. Số tiền bảo hiểm
Chương VIII. Huỷ b
ỏ bảo hiểm
Chương IX. Trách nhiệm của người được bảo hiểm
Chương X. Giám định và bồi thường thiệt hại
Chương XI.Xử lý tranh chấp
Trong phần phụ lục có phần:

 Các rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm
 Biểu phí bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
 Quy tắc bảo hiểm trộm cướp

Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ 3
 Đơn bảo hiểm bồi thường cho người lao động, bảng tỷ lệ thương tật
và mức bồi thường
 Đơn bảo hiểm rủi ro cho chủ thầu…
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


9
CHƯƠNG I
Tuy nhiên, để phục vụ nội dung nghiên cứu, khoá luận chỉ đề cập đến một số
điểm chính trong Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt như: Phạm vi
bảo hiểm, phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, giám định và bồi thường tổn thất.
3.1. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là việc xác định đâu là những rủi ro
được bảo hiểm, đâu
là những rủi ro bị loại trừ. Phạm vi bảo hiểm có một ý nghĩa đặc biệt quan
trọng vì nhờ đó ta có thể tránh được các tranh chấp phát sinh không cần thiết
khi tổn thất xảy ra, giúp xác định phí bảo hiểm một cách hợp lý và xem xét giải
quyết bồi thường khi tổn thất xảy ra.
3.1.1. Các rủi ro được bảo hiểm
Theo Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, rủi ro được bảo
hiểm gồm có: (thường được liệt kê theo chữ cái)
A. Hoả hoạn (do nổ hay do nguyên nhân khác)
 Cháy: Mọi thiệt hại gây ra do cháy đều được bồi thường, trừ những thiệt hại
do:

- Nổ do ảnh hưởng của cháy
- Động đất hoặc lửa ngầm dưới đất
- B
ản thân tài sản bị phá huỷ hay hư hỏng do tự lên men, toả nhiệt hay do
quá trình xử lý bằng nhiệt.
Lấy ví dụ: Vào một ngày rất nóng, trong một nhà kho chứa đầy các thùng
nho, một thùng nho đã bị lên men và toả nhiệt làm hỏng các thùng nho khác
bên cạnh. Điểm loại trừ trên rõ ràng được áp dụng cho thùng nho đầu tiên bởi
vì nó tự động lên men, tuy nhiên sẽ không được áp dụng cho các thùng nho bên
cạnh.
 Sét: Là tác động trực tiếp của tia chớp vào tài sản
được bảo hiểm. Chỉ có
thiệt hại trực tiếp do sét gây ra mới được bảo hiểm bồi thường.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


10
CHƯƠNG I
Ví dụ: sét đánh vào một trạm biến thế, làm cho dòng điện tăng, giảm đột
ngột dẫn đến hỏng các thiết bị điện. Trong trường hợp này, biến thế bị tổn thất
do tác động trực tiếp của sét gây ra nên được bồi thường. Còn các thiết bị điện
bị hỏng không phải do tác động trực tiếp của sét nên không được bồi thường.
 N
ổ: Là hiện tượng cháy cực nhanh tạo ra và giải phóng một áp lực lớn kèm
theo một tiếng động mạnh phát sinh từ sự giãn nở nhanh, mạnh của các chất
lỏng, chất rắn hay chất khí. Trong rủi ro này, chỉ bảo hiểm các trường hợp:
- Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt
- Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng hay sưởi ấm trong nhà
- Những thiệt h

ại do phương tiện hoặc biện pháp cứu chữa gây ra
- Những thiệt hại về mặt tài sản do mất cắp trong khi hoả hoạn mà người
bảo hiểm không chứng minh được là mất cắp.
B. Nổ: Người bảo hiểm sẽ bồi thường mọi thiệt hại từ nổ trừ việc nổ nồi hơi
phục vụ sinh hoạt.
C. Máy bay hay phương ti
ện hàng không hoặc các thiết bị trên các phương tiện
đó rơi vào làm cho tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại.
D. Bãi công, đình công, bế xưởng, bạo động, nổi loạn hoặc hành động của
những người tham gia các cuộc gây rối lao động hay những người có ác ý
không mang tính chất chính trị. (Dù có hoả hoạn hay không có hoả hoạn
cũng đều được bồi thường). Loại trừ tài sản bị:
-
Mất mát hay hư hại do tịch thu, phá huỷ, hoặc trưng dụng theo lệnh của
Chính phủ hoặc nhà cầm quyền.
- Mất mát hay hư hại do ngừng công việc.
E. Động đất: mọi thiệt hại do động đất gây ra đều được bồi thường, cho dù
động đất có gây hoả hoạn hay không.
F. Lửa ngầm dưới đất: mọi thiệt hại do lửa ngầm dưới đất gây ra (dù có ho

hoạn hay không) đều được bảo hiểm bồi thường.
G. Cháy mà nguyên nhân duy nhất là do tài sản tự lên men, toả nhiệt hay bốc cháy.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


11
CHƯƠNG I
H. Giông tố, bão lụt: mọi thiệt hại tài sản được bảo hiểm do giông tố, bão lụt
gây ra đều được bồi thường dù có hoả hoạn hay không, nhưng loại trừ:

- Tài sản bị phá huỷ hay hư hại do sương muối, sụt lở đất.
- Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá huỷ hay hư hại.
I. Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa hay ống d
ẫn nhưng loại trừ việc tràn nước
ttừ những hệ thống ống dẫn tự động phục vụ cho công tác chữa cháy.
J. Xe cộ hay súc vật sống không thuộc quyền sở hữu hay quyền kiểm soát của
người được bảo hiểm hay của người làm thuê cho họ đâm vào tài sản được
bảo hiểm làm tài sản đó bị thiệt hại đều được bồi thườ
ng.
K. Nước rò rỉ từ các đường ống dẫn đặt sẵn phục vụ công tác cứu hoả.
Khi mua bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt thì rủi ro A là rủi ro bắt
buộc, còn các rủi ro từ B đến K là các rủi ro phụ kèm theo rủi ro A. Tuỳ từng đối
tượng bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm lựa chọn thêm một hoặc một số rủi
ro phụ nằ
m trong phạm vi từ B đến K để tham gia kèm với rủi ro hoả hoạn.
3.1.2. Những loại trừ chung áp dụng cho tất cả các rủi ro
Những điểm loại trừ nêu dưới đây được áp dụng chung cho mọi rủi ro
trong nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt:
a. Những tài sản bị thiệt hại do:
- Nổi loạn, bạo động dân sự, trừ khi những rủi ro này được xác nhận
trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm.
- Chiến tranh, xâm lược, hành độ
ng thù địch của nước ngoài, chiến sự (dù
có tuyên chiến hay không tuyên chiến), nổi loạn, nội chiến, khởi nghĩa,
cách mạng, binh biến, bạo động, đảo chính,...
- Khủng bố (nghĩa là sử dụng bạo lực nhằm các mục đích chính trị, bao
gồm cả việc sử dụng bạo lực nhằm gây hoang mang trong xã hội hay
một bộ phận xã hội).
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C



12
CHƯƠNG I
b. Bất kỳ tổn thất nào (dù là tổn thất tài sản trực tiếp hay chi phí có liên quan
hay tổn thất có tính chất hậu quả) trực tiếp hay gián tiếp mà nguyên nhân gây ra
có liên quan đến:
- Phóng xạ ion hoá hay nhiễm phóng xạ từ nhiên liệu hạt nhân hay từ
chất thải hạt nhân do đốt cháy nhiên liệu hạt nhân.
- Các thuộc tính phóng xạ, độc, nổ hoặc các thuộc tính nguy hiểm khác
của thiết bị nổ hạt nhân hay các bộ phận c
ủa thiết bị đó.
c. Những tổn thất do hành động cố ý hoặc đồng loã của Người được bảo hiểm gây ra.
d. Những tổn thất về:
- Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hoá đó được xác
nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và Người được
bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo tỷ lệ phí quy định.
-
Tiền bạc, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tem phiếu, tài
liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử,
bản mẫu, văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế, trừ khi những hạng
mục này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm.
- Chất nổ.
- Người, độ
ng vật và thực vật sống.
- Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất được bảo hiểm theo đơn
bảo hiểm hàng hải hoặc lẽ ra được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng
hải, trừ phần thiệt hại vượt quá số tiền bồi thường theo đơn bảo hiểm
hàng hải hoặc lẽ ra được bồi thường theo đơn b
ảo hiểm hàng hải và dù

có hay không có bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt.
- Tài sản bị cướp hay bị mất cắp trong khi xảy ra hoả hoạn cũng không
được bồi thường, trừ khi người bảo hiểm không chứng minh được là bị
cướp hoặc bị mất cắp.
e. Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào (ví dụ:
gián đo
ạn kinh doanh, mất thu nhập, ô nhiễm môi trường…) đều không được
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


13
CHƯƠNG I
bồi thường, trừ những thiệt hại về tiền thuê nhà nếu tiền thuê nhà được xác
nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm.
Ví dụ: Đối tượng được bảo hiểm bị cháy, trong quá trình cháy lan sang các
tài sản khác không phải của người được bảo hiểm thì người bảo hiểm sẽ không
bồi thường cho phần thiệt hại của tài sản này.
f. Những thiệt hạ
i gây ra cho bên thứ ba.
g. Những thiệt hại trong phạm vi mức miễn bồi thường.
3.2.Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
3.2.1. Giá trị bảo hiểm (insured value)
Cơ sở để xác định số tiền bảo hiểm chính là giá trị bảo hiểm. Đó chính là giá
trị của tài sản cần bảo hiểm. Giá trị này có thể là giá trị thực tế hoặc là giá trị mua
mới.
Giá trị của tài sản được bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt thường là
rất lớn, đó là giá trị của các tài sản như: nhà cửa, công trình, máy móc thiết bị,
hàng hoá, vật tư trong kho…
Cách xác định giá trị bảo hiểm như sau:

- Giá trị bảo hiểm của các ngôi nhà (nhà xưởng, nhà làm việc, nhà văn phòng,
nhà ở...) được xác định theo giá trị mới hoặc giá trị còn lại.
 Giá trị mới là giá trị mới xây của ngôi nhà bao gồm cả chi phí khảo sát thiết kế.
 Giá trị còn lại là giá trị mới trừ đi hao mòn do sử dụng theo thời gian.
Trong bảo hiểm thường ch
ỉ bảo hiểm theo giá trị còn lại.
- Giá trị bảo hiểm của máy móc, thiết bị và các loại tài sản cố định khác được
xác định trên cơ sở giá thay thế, tức giá mua cộng với chi phí vận chuyển,
lắp đặt (nếu có), hoặc giá trị còn lại (giá trị mua mới trừ đi khấu hao).
- Giá trị của thành phẩm và bán thành phẩm được xác định trên cơ sở giá
thành sản xuất, bao g
ồm chi phí nguyên vật liệu, tiền công lao động, khấu
hao tài sản cố định và chi phí quản lý… Trường hợp giá thành sản xuất cao
hơn giá có thể bán được thì lấy giá bán.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


14
CHƯƠNG I
- Giá trị của hàng hoá mua về để trong kho, trong cửa hàng được xác định
theo giá mua (theo hoá đơn mua hàng) cộng với chi phí vận chuyển.
Xác định giá trị bảo hiểm hay giá trị tài sản phải dựa trên đặc trưng tài sản, đó
là:
 Tài sản có giá trị lớn và luôn luôn có sự thay đổi về giá trị do bị ảnh hưởng
của nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội, bất kỳ tài sản nào cũng có giá trị và có
th
ể xác định được.
 Tài sản có liên quan đến con người và tự nhiên, chịu sự tác động của con
người và tự nhiên.

3.2.2. Số tiền bảo hiểm (insured sum)
Trong bảo hiểm người ta thường bồi thường bằng tiền mà không bồi
thường bằng hiện vật. Vì vậy, đối với mỗi đơn vị bảo hiểm đều có ghi số tiền
bảo hiểm làm cơ sở cho việc bồi thường của người bảo hiểm khi xảy ra tổn
thất. Hay nói cách khác, số tiền bảo hiểm là mức bồi thường tối đa trong trường
h
ợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ.
Nói chung số tiền bảo hiểm do công ty bảo hiểm và người được bảo hiểm
thoả thuận. Nó có thể bằng hoặc thấp hơn giá trị bảo hiểm nhưng số tiền bảo
hiểm phải căn cứ vào giá trị bảo hiểm.
Người được bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm tài sản củ
a mình với số
tiền lớn hơn giá trị bảo hiểm nhưng không vượt quá 10% giá trị bảo hiểm. Còn
nếu các bên thoả thuận ghi rõ trong giấy chứng nhận bảo hiểm số tiền bảo hiểm
bằng bao nhiêu phần trăm giá trị bảo hiểm của tài sản thì khi bồi thường tổn
thất bộ phận, áp dụng nguyên tắc bồi thường theo tỷ lệ.
Trong mọi trường hợ
p, số tiền mà công tybảo hiểm bồi thường cho người
được bảo hiểm cũng không vượt quá giá trị bảo hiểm. Nếu bồi thường làm
nhiều lần (nhiều vụ tổn thất khác nhau) thì tổng số tiền bồi thường trong tất cả
các vụ bồi thường tổn thất cũng không vượt quá số tiền bảo hiểm. Mỗi lần bồi
thường, số tiền bồ
i thường lại giảm đi một phần ngang bằng với số tiền bồi
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


15
CHƯƠNG I
thường đã trả. Muốn khôi phục lại số tiền bảo hiểm lên bằng với số tiền bảo

hiểm ban đầu thì người được bảo hiểm phải nộp phí bổ xung tương ứng với số
tiền bảo hiểm tăng lên và tỷ lệ với khoảng thời gian còn lại của bảo hiểm. Nếu
người tham gia bảo hiểm không khôi phục lại số tiề
n bảo hiểm thì trong lần tổn
thất sau, số tiền bồi thường tối đa của người bảo hiểm sẽ không vượt quá số
tiền bảo hiểm còn lại sau khi đã trừ đi tất cả các khoản tiền bồi thường đã trả
cho đến thời điểm đó.
Trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt thì lưu ý rằng, khi chấp
nhận bảo hiểm thì không chấp nhận theo kiểu chọn điểm. Nghĩa là không chấp
nhận bảo hiểm những bộ phận tài sản, những công đoạn sản xuất có nhiều rủi
ro nhất vì điều đó rất nguy hiểm đối với người bảo hiểm. Thường là bảo hiểm
toàn bộ giá trị tài sản song cũng có thể nhận bảo hiểm 50% giá trị tài sả
n.
Đối với những tài sản thường xuyên tăng giảm số lượng như: hàng hoá
trong kho, trong cửa hàng, và do đó giá trị được bảo hiểm thường xuyên thay đổi
thì số tiền bảo hiểm được xác định theo 2 cách: giá trị trung bình hoặc giá trị tối
đa.
- Nếu muốn đơn giản, cuối năm không phải điều chỉnh lại số tiền bảo hiểm và
phí bảo hiểm, cũng nh
ư để tiện csho công tác tái bảo hiểm thì người ta bảo
hiểm theo giá trị trung bình, tức là người tham gia bảo hiểm ước tính thông
báo cho người bảo hiểm giá trị của số hàng hoá trung bình trong kho, trong
cửa hàng,… trong thời hạn bảo hiểm. Giá trị trung bình này được coi là số
tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị trung bình, khi tổn
thất xảy ra thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm, người bảo hi
ểm sẽ bồi
thường thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá trị trung bình đã khai
báo.
- Nếu khách hàng muốn bảo hiểm theo giá trị tối đa thì họ sẽ phải ước tính và
thông báo cho công ty bảo hiểm giá trị số hàng hoá tối đa có thể đạt được

vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Phí bảo hiểm được tính
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


16
CHƯƠNG I
theo giá trị tối đa này và chỉ đưa trước 75%. Khi tổn thất xảy ra thuộc trách
nhiệm của người bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ bồi thường thực tế nhưng
không vượt quá giá trị tối đa khai báo. Để tránh tình trạng khách hàng có thể
cố tình hạ thấp số tiền bảo hiểm vào cuối năm và do đó giảm bớt số phí bảo
hiểm phải trả, hàng tháng ho
ặc hàng quý (tuỳ theo thoả thuận), khách hàng
phải báo cáo chính xác giá trị tối đa hàng hoá trong tháng trước và quý
trước.
Cuối thời hạn bảo hiểm, trên cơ sở giá trị thông báo, công ty bảo hiểm sẽ
tính lại giá trị số hàng hoá tối đa bình quân của cả thời hạn bảo hiểm và tính lại
phí dựa vào giá trị tối đa bình quân này. Người bảo hiểm sẽ thu thêm hoặc trả
lại cho người được bảo hi
ểm phần chênh lệch giữa số phí đã nộp đầu năm và số
phí tính lại cuối năm. Tuy vậy, số phí chính thức phải nộp không được thấp hơn
2/3 số phí đã nộp đầu năm.
Một điểm cần chú ý trong trường hợp này là nếu trong thời hạn bảo hiểm
đã có tổn thất được người bảo hiểm bồi thường và số tiền bồi th
ường vượt quá
giá trị tối đa bình quân thì số tiền bồi thường được coi như số tiền bảo hiểm và
phí bảo hiểm được tính trên cơ sở số tiền bồi thường.
Việc xác định chính xác số tiền bảo hiểm sẽ có tác dụng trực tiếp đến việc
xác định phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của từ
ng

bên trong hợp đồng bảo hiểm.
3.3. Phí bảo hiểm (Premium)
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà người được bảo hiểm phải nộp cho
người bảo hiểm để được bồi thường trong trường hợp có tổn thất do rủi ro được
bảo hiểm gây ra.
Có thể nói phí bảo hiểm là nội dung quan trọng nhất đối với mỗi loại hình
bảo hiểm. Đây là điề
u kiện tiên quyết làm phát sinh mối quan hệ kinh tế giữa
người được bảo hiểm và người bảo hiểm, thông qua đó mang lại quyền lợi cho
người được bảo hiểm trong trường hợp xảy ra tổn thất.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


17
CHƯƠNG I
Đối với bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, phí bảo hiểm được quy
định riêng cho từng rủi ro và nếu người được bảo hiểm muốn bảo hiểm thêm
rủi ro phụ thì nộp thêm phí theo tỷ lệ quy định.
3.3.1. Thời hạn nộp phí
Thời hạn nộp phí là do người được bảo hiểm thoả thuận với cơ quan bảo
hiểm nhưng thường là nộp ngay một lần sau khi ký hợp đồng và khi đó hợp
đồng mới có hiệu lực. Tuy nhiên, nếu phí bảo hiểm quá lớn, để giảm bớt khó
khăn cho người được bảo hiểm, hai bên có thể thoả thuận nộp phí thành nhiều
lần nhưng không được quá 4 kỳ và phí được trả
cho kỳ nào phải có hiệu lực cho
kỳ ấy.
Trong những trường hợp huỷ bỏ hợp đồng thì tuỳ vào từng trường hợp cụ
thể mà công ty bảo hiểm sẽ tính toán hoàn lại hay không hoàn lại phí cho người
được bảo hiểm dựa trên khoảng thời gian còn lại của hợp đồng.

3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
- Vật liệu xây dựng
- Ảnh hưởng của các tầng nhà
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy
- Cách phân chia đơn vị rủi ro hoặc tường chống cháy
- Loại hàng hoá, bao bì đóng gói
- Tính chất các kho hàng
- Vị trí các kho hàng
- ….
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


18
CHƯƠNG I
3.3.3. Phương pháp tính phí bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc
biệt
Phí bảo hiểm = số tiền bảo hiểm x tỷ lệ phí bảo hiểm
Phương pháp tính phí bảo hiểm chính là phương pháp xác định tỷ lệ phí
bảo hiểm. Phí bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt được tính theo tỷ lệ
phần nghìn (‰) trên số tiền bảo hiểm.
Tỷ lệ phí bảo hiểm được quy định cho từng đối tượng bảo hiểm theo
ngành nghề sản xuấ
t kinh doanh. Có các loại tỷ lệ phí bảo hiểm như sau:
- Tỷ lệ phí bảo hiểm áp dụng cho tất cả các ngành (ví dụ tất cả các ngôi nhà
hành chính).
- Tỷ lệ phí bảo hiểm áp dụng cho cửa hàng và kho hàng.
- Tỷ lệ phí bảo hiểm đối với các kho đặc biệt.
- Tỷ lệ phí bảo hiểm cho các ngành sản xuất và dịch vụ.
- Tỷ lệ phí bả

o hiểm cho các rủi ro phụ:
 Nổ 0,15‰
 Máy bay rơi vào 0,10‰
 Nổi loạn 0,20‰
 Động đất 0,20‰
 Cháy do tự lên men 0,15‰
 Giông bão lũ lụt Được quy định riêng
 Vỡ tràn nước 0,10‰
 Va đụng xe cộ 0,05‰
- Tỷ lệ phí bảo hiểm ngắn hạn
 Dưới 1 tháng 15% phí bảo hiểm năm
 1 - 2 tháng 40% phí bảo hiểm năm
 3 - 6 tháng 60% phí bảo hi
ểm năm
 6 - 9 tháng 80% phí bảo hiểm năm
 9 - 12 tháng 100% phí bảo hiểm năm
3.4.Giám định và bồi thường tổn thất
3.4.1. Giám định
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


19
CHƯƠNG I
- Công ty bảo hiểm, sau khi nhận được thông báo có tổn thất, phải nhanh
chóng đến hiện trường nơi xảy ra sự việc để xem xét rồi cùng với người
được bảo hiểm tiến hành giám định và lập biên bản giám định thiệt hại.
- Nếu 2 bên không thoả thuận được về tính chất, mức độ và phạm vi thiệt hại
thì có thể mời một người thứ 3 là giám định viên chuyên ngành làm giám
định. Kế

t luận của giám định viên này sẽ có tính chất chung thẩm và 2 bên
phải tuân theo. Bên nào bị kết luận là sai sẽ phải chịu chi phí giám định.
- Người bảo hiểm hay đại diện của người bảo hiểm có thể kiến nghị hoặc tự
xử lý tài sản tổn thất nhằm hạn chế tổn thất. Nếu người được bảo hiểm che
giấu hoặc cản trở người b
ảo hiểm thực hiện các công việc nói trên thì mọi
quyền lợi liên quan đến bảo hiểm này sẽ bị mất hiệu lực.
3.4.2. Bồi thường tổn thất
3.4.2.1.Hồ sơ đòi bồi thường
Muốn được bồi thường thì khi có tổn thất phát sinh, người được bảo hiểm
phải lập hồ sơ đòi bồi thường. Hồ sơ này bao gồm những chứng từ sau:
- Giấy thông báo tổn thất.
- Biên bản giám định thiệt hại của người bảo hiểm
- Biên bản giám định tổn thất của cả
nh sát PCCC
- Bảng kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.
3.4.2.2. Cách tính bồi thường
Giá trị thiệt hại của tài sản được bảo hiểm sẽ được xác định theo giá trị
của tài sản đó tại thời điểm xảy ra tổn thất.
- Nếu vào thời điểm xảy ra tổn thất, số tiền bảo hiểm lớn hơn hoặ
c bằng giá
trị thực tế của tài sản được bảo hiểm thì người bảo hiểm sẽ bồi thường giá
trị tổn thất thực tế.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


20
CHƯƠNG I
- Nếu vào thời điểm xảy ra tổn thất, số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị thực tế

của tài sản được bảo hiểm thì người bảo hiểm sẽ bồi thường theo tỷ lệ như
sau:
Số tiền bồi thường = Giá trị thiệt hại x
Số tiền bảo hiểm
Giá trị tài sản được bảo hiểm lúc xảy ra tổn thất

- Nếu tại thời điểm xảy ra tổn thất, tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hay hư
hỏng, nhưng tài sản đó đã được bảo hiểm bởi một bảo hiểm khác thì trách
nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn theo tỷ lệ ở phần tổn thất phân bổ
cho người bảo hiểm này.
3.4.2.3. Thời hạn thanh toán ti
ền bồi thường
- Khi yêu cầu đòi bồi thường của người được bảo hiểm được chấp nhận thì
người bảo hiểm sẽ phải thanh toán tiền đòi bồi thường trong vòng 30 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đòi bồi thường đầy đủ và hợp lệ.
- Nếu yêu cầu đòi bồi thường bị từ chối thì trong vòng 60 ngày kể từ
ngày gửi
giấy báo từ chối mà người được bảo hiểm không có ý kiến gì thì coi như
người được bảo hiểm chấp nhận sự từ chối bồi thường đó.
- Thời hạn để người được bảo hiểm đòi bồi thường thiệt hại là 1 năm kể từ
ngày xảy ra tổn thất, trừ trường hợp đặc biệt có thoả thuận tr
ước với người
bảo hiểm. Quá thời hạn trên, người bảo hiểm sẽ không có trách nhiệm phải
giải quyết bồi thường.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


21
CHƯƠNG I

II. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT









Tháp nhu cầu của Maslow
Nhìn vào tháp nhu cầu của Maslow, ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng: trong
mỗi con người, nhu cầu về an toàn là một nhu cầu thiết yếu, chỉ đứng sau những
nhu cầu sinh lý rất căn bản như ăn uống, ở, mặc…An toàn là một trong những
nhu cầu tối quan trọng, không thể thiếu. Chỉ khi con người cảm thấy họ được an
toàn thì mới có thể
yên tâm để sống và làm việc, vươn tới việc thoả mãn những
nhu cầu cao hơn như nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự
khẳng định.
Trong xã hội, mỗi doanh nghiệp cũng có thể được coi là một thực thể. Cũng
tương tự như mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp đều có những cung bậc nhu cầu
khác nhau như nhu cầu được tồn tại, được an toàn, được tự
khẳng định để vươn
lên… Trong những thang bậc nhu cầu ấy, rõ ràng là nhu cầu an toàn là một trong
những nhu cầu mang tính thiết yếu, quan trọng nhất. Đặc biệt là trong thời đại
ngày nay, khi mà hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu cầu
tập trung, tập kết vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị… cho sản xuất, thương mại
càng lớn, quy trình công nghệ ngày càng tiên tiến nhưng cũng đa dạng và phức tạp
Nhu cầu tự
khẳng định

Nhu cầu được tôn
trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


22
CHƯƠNG I
hơn trước nhiều lần. Thêm vào đó, điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu ngày càng
khắc nghiệt, trái đất đang ngày càng nóng lên khiến cho các vụ hoả hoạn, cháy và
những rủi ro khác ngày càng xảy ra nhiều hơn, thường xuyên hơn và với quy mô
lớn hơn, gây không ít thiệt hại cho các doanh nghiệp, những thiệt hại này nhiều khi
nghiêm trọng đến mức đẩy doanh nghiệp vào chỗ khó khăn và có khi đi đến phá
sản.
Trên th
ực tế, trong những năm gần đây, mỗi năm ở Mỹ lửa đã thiêu huỷ
trực tiếp hơn 6 tỷ USD, thiệt hại gián tiếp hơn 9 tỷ USD nữa. Theo ước lượng,
hàng năm các vụ cháy đã làm chết 5000 người và làm bị thương hơn 300.000
người dân Mỹ.
Ở Việt Nam, trong 30 năm (từ 4/10/1961 đến 4/10/1991) cũng đã xảy ra
56.034 vụ cháy (không kể cháy do chiến tranh) làm 2.574 người chết, 4.497
ng
ười bị thương, thiệt hại ước tính 948 tỷ đồng.
Riêng ở Hà Nội từ 1961 đến 1991 cũng đã xảy ra 3.193 vụ cháy làm 20
người chết, 352 người bị thương, thiệt hại tài sản khoảng 46 tỷ đồng.
Những vụ hoả hoạn như vậy không chỉ gây thiệt hại về người và của cho
mỗi cá nhân, doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến toàn bộ nền kinh

tế nói chung.
Bên cạnh những thiệt hại nặng nề do các vụ hoả hoạn gây ra, con người
còn luôn phải gánh chịu sự tàn phá của thiên tai. Chỉ riêng một trận bão ở Mỹ
năm 1992 cũng đã làm thiệt hại 15.5 tỷ USD hay trận động đất ngày17/5/1995
ở Nhật Bản đã làm hơn 5000 người chết, 300.000 người mất nhà ở phải sống
trong cảnh "màn trời chiếu đất"…
Để khắc phục, hạn chế
những tổn thất, thiệt hại nặng nề do những rủi ro
khó lường trước và có tính chất nguy hiểm cao như vậy, con người đã biết sử
dụng rất nhiều biện pháp kinh tế, trong đó phải kể đến biện pháp bảo hiểm, một
biện pháp cho đến nay vẫn tỏ ra hữu hiệu nhất trong việc giúp đỡ những người
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


23
CHƯƠNG I
không may phải gánh chịu rủi ro có thể nhanh chóng ổn định sản xuất kinh
doanh.
Đối với nước ta, nền kinh tế đang chuyển mình theo cơ chế thị trường như
hiện nay thì bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt lại càng có vai trò quan
trọng, đặc biệt là khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành và đưa vào thực
thi, các công ty nước ngoài vào Việt Nam đã không ngừng tăng lên cả về số
lượ
ng doanh nghiệp cũng như về quy mô vốn. Trong bối cảnh đó, để bảo toàn
và phát triển vốn, bảo đảm cho sản xuất luôn được ổn định và phát triển cho dù
có không may gặp phải những rủi ro, tổn thất bất ngờ thì việc tham gia bảo
hiểm là cách bảo vệ tốt nhất cho tất cả các doanh nghiệp, tập thể và cá nhân.
Thêm vào đó, bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, c
ũng như mọi loại

hình bảo hiểm khác, còn có vai trò tập trung vốn, đem lại một nguồn vốn không
nhỏ cho Ngân sách Nhà nước, góp một phần quan trọng vào việc khắc phục
tình trạng thiếu vốn hiện nay.
Hơn nữa, bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt còn có vai trò đắc lực
trong công tác đề phòng hạn chế tổn thất, nhằm ngăn chặn có hiệu quả các rủi ro
có thể
xảy ra gây thiệt hại cho người và tài sản, giúp tạo nên thế ổn định cho toàn
xã hội.
Trên thực tế, theo những tính toán ban đầu của một bản báo cáo do tạp chí
Sigma của Thuỵ Sỹ đưa ra thì riêng trong năm 2002, trên toàn thế giới đã có
đến 19.000 người bị chết do thiên tai và những rủi ro do con người gây ra.
Tổng thiệt hại tài chính từ những sự kiện lớn nhất lên đến 40 tỷ USD, trong đó
có 12 tỷ USD tổn thấ
t được bảo hiểm bồi thường. Sau những thiệt hại khổng lồ
do nguyên nhân bất thường gây ra (vụ khủng bố 11/9 ở nước Mỹ) vào năm
2001, thì vào năm 2002, tổng tổn thất về mặt tài chính do hoả hoạn và những
rủi ro đặc biệt gây ra đã cao hơn mức thiệt hại bình quân kể từ năm 1970. Tuy
nhiên, những cơn lũ lụt ở Châu Âu vào năm 2002 đã cho thấy vẫn còn r
ất nhiều
nguy cơ xảy ra những vụ tổn thất lớn. Vào năm 2002, khoảng hơn 300 vụ tổn
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


24
CHƯƠNG I

thất đáng chú ý đã gây thiệt hại khoảng 40 tỷ USD về kinh tế, nhỏ hơn rất
nhiều so với mức thiệt hại bình quân hàng năm vào khoảng 68 tỷ USD kể từ
năm 1990. Trong số 19.000 người bị thiệt mạng trong những vụ thiên tai và tai

hoạ do con người gây ra thì có khoảng 2.000 người chết trong vụ động đất ở
Afganistan vào tháng 3 và khoảng trên 1.400 người bị thiệt mạng trong vụ nổ
kho vũ khí Nigeria vào tháng 1. Dướ
i đây là biểu đồ thể hiện những tổn thất do
những hiểm hoạ tự nhiên và con người gây ra đã được bảo hiểm bồi thường:
Biểu đồ thiệt hại do hiểm hoạ thiên nhiên và nhân tạo

Nguồn: Tạp chí Sigma - Thuỵ Sỹ
Những thiệt hại do thiên tai gây ra trị giá 10 tỷ USD:
Các công ty bảo hiểm đã phải bồi thường những khoản tổn thất do thiên
tai gây ra, ước tính vào khoảng 10 tỷ USD, tức là cao hơn rất nhiều so với
khoản tiền bồi thường cho những tổn thất trong các vụ rủi ro do con người gây
ra. Đây là điều thường thấy kể từ năm 1990, chỉ có năm 2001 là n
ăm ngoại lệ
do xảy ra vụ khủng bố 11/9. Trong năm 2002 đã xảy ra hàng loạt vụ thiên tai,
ví dụ như 2 vụ lũ lụt ở Châu Âu vào tháng 7 và tháng 8 đã khiến các công ty
bảo hiểm phải bồi thường một khoản tiền trị giá 3,2 tỷ USD. Vào tháng 9, trận
Tổn thất được bồi thường (tỷ USD)
Tổn thất tự nhiên Tổn thất do con người
TỔN THẤT ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
Năm
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C


25
CHƯƠNG I
mưa quá lớn ở Pháp đã khiến các công ty bảo hiểm phải bồi thường thêm 440
triệu USD. Ở Mỹ, hàng loạt các vụ lốc xoáy đã xảy ra vào tháng 4 và các công
ty bảo hiểm đã phải chi trả số tiền bồi thường lên tới 1,5 tỷ USD, đồng thời cơn

bão Lili ở vùng Caribê và Hoa Kỳ đã gây thiệt hại khoảng 650 tỷ USD.
Những tai hoạ do con người gây ra đã gây tổn thất khoảng 2 tỷ USD:
Vào n
ăm 2002, bảo hiểm đã bồi thường khoảng 2 tỷ USD cho những tai hoạ
do con người gây ra, chủ yếu là những vụ hoả hoạn, những vụ tai nạn máy bay
hay tai nạn đối với tàu vũ trụ. Đây là con số tương đối nhỏ so với khoản tiền bồi
thường mà bảo hiểm phải chi trả cho những vụ việc tương tự trong những năm
khác.
Theo số liệu th
ống kê của tạp chí Sigma thì khoản tiền 12 tỷ USD mà bảo
hiểm đã chi trả cho những vụ tổn thất vào năm 2002 trên toàn thế giới cũng chỉ
tương đương với khoản bồi thường thiệt hại bình quân mà ngành bảo hiểm đã
chi trả kể từ năm 1970, nếu loại bỏ yếu tố lạm phát. Tuy nhiên, mức độ tổn thất
của những vụ việc xả
y ra vào năm 2002 lại nhỏ hơn rất nhiều so với mức độ
tổn thất của những vụ việc xảy ra vào những năm trước đó, đặc biệt là trong
giai đoạn từ năm 1990 trở lại đây, khi mức độ tổn thất bình quân hàng năm ước
tính vào khoảng 21,5 tỷ USD. Tuy nhiên, trên thực tế, ngày càng có nhiều nguy
cơ xảy ra những vụ tổn thất có quy mô rất lớn, ví d
ụ tổng mức thiệt hại do lũ
lụt gây ra vào năm 2002 lên tới 3,9 tỷ USD, cao hơn so với mức thiệt hại trung
bình hàng năm kể từ năm 1990 (1,1 tỷ USD) và cao hơn 8 lần so với mức thiệt
hại trung bình kể từ năm 1970 (0,5 tỷ USD).
Ở Việt Nam, tình hình thiệt hại do hoả hoạn gây ra trong những năm qua
cũng đang gia tăng một cách đáng kể.
Chính vì thế, ngành bảo hiểm đã ph
ải luôn luôn đặt mình trong trạng thái
sẵn sàng đưa ra những giải pháp đề phòng hạn chế tổn thất để giảm thiểu hoá
mức độ thiệt hại trong mỗi vụ tổn thất.

×