Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Hướng dẫn tính toán Isokinetic khí thải ống khói

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.15 KB, 18 trang )

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
HỆ THỐNG LẤY MẪU TẠI NGUỒN – ISOKINETIC


Hệ thống C-5000 được thiết kế với hiệu suất cao nhất cho lấy mẫu nguồn Isokinetic.
C-5000 thực hiện trong các điều kiện vận hành khắc nghiệt đáp ứng hoàn toàn các
tiêu chuẩn của cơ quan bảo vệ môi trường Thế giới cơng nhận, đáp ứng u cầu của
Chương trình lấy mẫu theo văn bản số APTD-0576 cho các tài liệu khoa học của phương
pháp lấy mẫu nguồn hạt.
Hệ thống này sử dụng một loạt các tính năng để đáp ứng với các yêu cầu và nhu cầu của
việc lấy mẫu có độ chính xác cao, độ tin cậy và dễ sử dụng trong hoạt động bảo trì, bảo
dưỡng và hiệu chuẩn.
TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
1. Vòi phun thăm dị có thể chịu được nhiệt độ cao và bảo ôn nhiệt bằng lớp lót.
2. Một ống pitot kiểu chữ S được gắn vào thân máy chính. Các ống pitot này giám
sát liên tục áp suất trong ống khói bằng cách tính tốn Delta P xác định tại vị trí
cắm vịi phun. Từ Delta P này sẽ tính tốn được tốc độ và lưu lượng bơm mong
muốn.
3. Các khí thốt khỏi lò đốt sẽ được chuyển qua ống impinger bằng thuỷ tinh và
lưu trữ trong một bồn làm mát và làm khơ khí.
4. Một máy bơm chân khơng khơng cánh gạt được thiết kế để lấy mẫu cho một thể
tích khí khơ để đo khối lượng. Một lỗ hiệu chuẩn áp kế và cung cấp các thông số
chỉ dẫn cần điều chỉnh cho các van để điều chỉnh tinh và thơ để kiểm sốt tốc độ
lấy mẫu. Điều này rất khuyến khích trong việc duy trì hoạt động cũng như hiệu
chuẩn máy trước khi kiểm tra lấy mẫu.


BỘ ĐIỀU KHIỂN CONSOLE
Kiểm tra định kỳ cho C5000 cần được duy trì thường xuyên để đảm bảo tuổi thọ
của hệ thống.
2.1.1. Bảo trì


Các thành phần giao diện điều khiển C5000 được thiết kế để dễ dàng tiếp cận bằng việc
mở nắp phía sau có bảng chỉ dẫn được nước và điện ở phía sau.
Mặt trước và nắp phía sau có thể được loại bỏ bàng cách bỏ vít bên cạnh.
Thứ 2, các dây quạt thơng gió phải được tháo ra khỏi các vị trí. Tháo các vít bằng cách
nâng thẳng lên và không làm ảnh hưởng đến các phần còn lại. Tránh di chuyển khi thực
hiện các thao tác này.
Kiểm tra tình trạng chung của các thành phần và thực hiện việc sửa chữa khi thực sự cần
thiết. Mức dầu trong chai tra dầu nhỏ phải được duy trì để tránh các tổn hại xấu cho bơm
chân không.


2.1.2. Bơm chân không
Một bơm Gast chân không với cánh gạt lấy mẫu khí thơng qua đường ống lấy mẫu.
Bơm này hoạt động với độ cính xác 0.002. Cánh quạt tự điều chỉnh và tuổi thọ kéo dài từ
5000 đến 15000 giờ hoạt động tuỳ điều kiện vận hành. Bơm được thiết kế để bơm khơng
khí khơ và cần được bảo vệ khỏi bụi bẩn và độ ẩm quá mức. Với điều kiện bảo trì thích
hợp và bơi trơn thường xun, bơm có tuổi thọ lâu dài và ít bảo dưỡng bổ sung các phụ
kiện.
Cách bảo trì bơm:
Có một lỗ nhỏ phía trên của tấm phía sau để kiểm tra đường khí đi ra. Lỗ này cần được
làm trống khi dầu tích luỹ cản trở dịng chảy bình thường của dịng khí khơ cần đo.
Loại bỏ thường xun và làm sạch dầu này và tra dầu khi mức dầu thấp. Theo khuyến cáo,
dầu nên sử dụng trong bảng dưới đây để sử dụng đúng số lượng loại dầu bôi trơn, mức dầu
không đủ hoặc quá mức cần thiết. Để cài đặt dưới mức đóng băng, pha lỗng với dầu tới
25% dầu hoả. KHÔNG DÙNG LOẠI DẦU TÁI SỬ DỤNG.


Động cơ Humming:
Kiểm tra dòng điện của động cơ, khoảng yêu cầu là 5 -6 ampe. Kiểm tra đầu cắm phải phù
hợp. Nếu bơm đang lạnh, làm nóng bơm đến nhiệt độ phòng và làm lại mọt lần nữa.

Nếu nghi ngờ lỗi động cơ, hãy gửi cho Hãng sản xuất để sửa chữa.
Plushing: Khi bơm quá ồn hoặc bơm không hiệu quả có thể với nguyên nhân là cánh quạt
bị kẹt rotor do dầu bôi trơn quá mức hoặc hiện diện của các mảnh vỡ bên ngoài.
Cách xử lý:
Thêm một vài thía Loctite (hoặc Inhibisol, dow Chlorothane, Kerosene) vào trong ống khi
máy đang chạy. Quay bộ phận đầu ra xuống để đảm bảo cho các dung mơi thốt ra ngồi
hồn toàn.
Vấn đề trong bơm:
Nếu các mảnh vỡ đã chui vào trong bơm. Hãy sử dụng các bước như trên với nước. Nếu
vẫn không loại bỏ được, hãy tháo các tấm bao phủ phía cuối. KHƠNG THÁO CÁC
CÁNH QUẠT. Chỉ rửa các cánh quạt bên trong và buồng bơm. Thao tác yêu cầu phải nhẹ,
làm khô trước khi lắp.
Điểu chỉnh phần trên của thân Rotor:
Lưu ý các điều kiện:
1. Quá nóng: do bẩn hoặc tắc màng lọc có thể làm cho máy bơm nóng hoặc giảm áp
lực chân khơng dẫn tới q nóng. Nó bình thường đối với nhiệt độ khơng khí thải
đạt 230 oF khi chạy liên tục. Nếu vượt quá nhiệt độ này hoặc xuất hiện khi hoạt
động liên tục, hãy loại bỏ bộ lọc bằng nỉ và rửa chúng trong dung mơi. Nếu vẫn
nóng q thì cần dừng ngay hoạt động của bơm và gửi về Hãng sản xuất. Để thay
thế phụ kiện tương ứng cần cung cấp model và số Series.
Nhiệt độ:
Kiểm tra nhiệt độ khơng khí khơ tại nhiệt độ phịng bằng nhiệt kế thuỷ ngân tiêu chuẩn.
Phụ kiện kết nối nhanh
Lau chụi các đầu tiếp xúc bằng giẻ sạch và bôi trơn bằng một giọt dầu.
Áp kế kép nghiêng
Đảm bảo chắc chắn bằng mắt thường đảm bảo các pitot và lỗ áp kế dịng khơng bị rò rỉ.
Đặc biệt là xung quanh các chất lỏng Zeroing. Làm sạch mặt trước của Áp kế với vài mềm
sạch và khơng khí nén. Thực hiện các đề nghị theo hướng dẫn để áp kế sạch hơn.
Lưu ý: Khi vận chuyển, ngắt dịng áp kế và đóng các van áp kế bằng cách vặn xoay theo
chiều kim đồng hồ. Nếu các đợn áp kế bị chuyển ngược, hãy kiểm tra lại các van nối nằm

dưới áp kế trở về vị trí bình thường trước khi sử dụng.
2.1.6 Pitot ống dòng
Kiểm tra các kết nối của đường ống pitot bằng cách thổi nhẹ trong thah đo của ống pitot.
2.1.7. Ốngđược chỉ ddienhj khi chuyển
Bật cơng tắc điện vào vị trí ON. Điện trên hệ thống được hiển thị. Bật công tắc NULL, các
cuộn dây sẽ tạo nên tiếng “Click”. Nếu khơng có âm thanh này, hãy kiểm tra lại các nguồn
cấp, cáp điện, phích cắm điện và van Solenoid.


Việc chuyển đổi NULL trên bảng điều khiển phía trước của giao diện điều khiển hoạt động
lắp van Solenoid không làm ảnh hưởng đến quả trình lấy mẫu. Các vị trí khách đặt ở OFF
trong khi đặt Delta H.
Tinh chỉnh van
Các áp kế cần đáp ứng để điều khiển van. Nếu khơng có chuyển động của dịng khí, cần
kiểm tra lại van Solenoid hoặc hệ thống đo.
2.1.8. Hẹn giờ
Các bộ đếm thời gian được bật cùng với các máy bơm để đếm thời gian lấy mẫu.
2.1.9. Bộ điều khiển nhiệt độ.
Có 2 loại kiểm sốt nhiệt độ mơi trường cho đầu dò và bộ lọc điều chỉnh nhiệt độ.
Một hệ thống sẽ có 2 bộ controller điều khiển kỹ thuật số được lập trình. Mỗi bộ được sử
dụng một đèn báo slowwhen điều khiển được cung cấp năng lượng 10Amp. Khi đạt đến
điểm đặt, chu kỳ điều khiển sẽ tắt và lặp lại để đo tiếp.
Reset bộ controller nhiệt độ (FUJI).
Bấm SV để quan sát các điểm đặt nhiệt độ.
Nhấn phím “UP” để thiết lập: 100 chữ số (bên trái), 10 chữ số (giữa) và chữ số đơn vị
(phải). Nhấn giữ để được số mong muốn.
Khi điểm đặt nhiệt độ mong muốn đã thiết lập, nhấn phím ENT để chấp nhận điểm đặt.
Tín hiệu nhấp nháy sẽ dừng lại.
Bấm phím PV để quan sát nhiệt độ hiện tại.
2.1.10 Hệ thống hút chân không

Chèn một Chân cắm 1/2 loại kết nối nhanh vào cổng đầu trên mặt trước của bảng điều
khiển. Xoay phím Pump chuyển sang ON, các van điều chỉnh thơ để ON và đóng van
FINE. Đo chân khơng nên đọc khoảng 25 inch của áp suất khí quyển. Kiểm tra tỷ lệ rò rỉ
bằng việc đọc trên đồng hồ đo khí khơ.
Quy định u cầu một tỷ lệ khí khô lớn hơn 0,01 cfm. Nếu tỷ lệ này vượt q: 1) đóng van
thơ và kiểm tra lại; 2) kiểm tra dầu và phần kết nối đảm bảo kín và các joang; 3) kiểm tra
các phụ kiện và thay thế nếu cần.
2.2. Thùng lấy mẫu
2.2.1. Khoang gia nhiệt
Kết nối giao diện điều khiển và bộ gia nhiệt. Cắm nguồn vào nguồn điện 110V. Bật bộ
điều khiển gia nhiệt trên giao diện C5000. Kiểm tra bằng cách theo dõi nhiệt độ khi gia
nhiệt. Thiết lập thông thường là 250 oF. Kiểm tra các điện cực gia nhiệt bằng cách tương
tự.
2.2.2. Hộp làm lạnh impinger
Kiểm tra độ kín của các ống impinger với nước. Khắc phục sự rò rỉ bằng sợi thuỷ tinh và
nhựa epoxy hoặc joang silicon.


2.2.3. Bộ thuỷ tinh impinger
Hình minh hoạ bên dưới hiện thí vị trí tương đối của các phụ kiện thuỷ tinh trong trường
hợp lấy mẫu bụi. Đảm bảo độ sạch của thuỷ tinh để kết quả lấy mẫu chính xác. Làm sạch
phụ kiện thuỷ tinh nhẹ nhàng hoặc sử dụng axit sulfuric dicromat để tẩy các chất khó đi.
Tránh tiếp xúc các phụ kiện bằng nhựa với axit. Thuỷ tinh nên được rửa sạch bằng nước
cất, nước khử ion và acetone, sau đo che phủ để tránh tái ô nhiễm.

2.2.4. Kiểm tra độ khít của phụ kiện lắp giấy lọc
Kết nối lắp ráp giữ bộ lọc trực tiếp đến các adaptor và các cáp để kiểm tra áp suất lọc. Bật
máy bơm lên và điều chỉnh dòng chảy trên các lỗ đo với áp suất 5 inch Hg. Nếu độ chân
không trên bản điều khiển cao hơn 2 inch Hg, các phụ kiện phải được kiểm tra và lắp lại.



2.3. ĐẦU LẤY MẪU (PROBE)

Các pitot liên tục giám sát vận tốc khí bằng cách đo chênh áp Delta P được xác định tại các
điểm đặt vịi phun.
Các khí thốt khỏi ống thuỷ tinh dẫn và được làm nóng trong khoang. Các khí này được
chuyển qua ống impinger được đặt trong bộ làm lạnh để làm mát trước khi được chuyển
tới bộ điều khiển chính.
Các vịi phun được gắn với ống bằng các đệm lót và đai ốc, gắn vào cuối ống thăm dò.
Các đai ốc được thắt đủ chặt để lắp với các ferrule ngược và vịng Viton. Khơng sử dụng
cờ lê để thắt các đai này. Cần sử dụng các vòng bằng thạch anh thay cho vòng Viton khi
nhiệt độ lấy mẫu lên 500 oF.
2.3.1. Vỏ bọc điện cực và ống điện cực
Tháo bộ phận giữ nhiệt khỏi đầu dò để kiểm tra hoặc thay thế. Tháo vòi phun nhẹ nhàng để
tránh vỡ và có thể lắp theo trình tự ngược lại.
2.3.2. Kiểm tra điện cực
- Cắm đầu dò vào hộp lấy mẫu và thiết lập điều khiển lên 250 oF. Khi đầu dị khơng nóng,
kiểm tra các kết nối có bị hở hay khơng (bao gồm các kết nối mềm, dây dẫn và thùng lấy
mẫu.
- Sử dụng một Ôm kế để đo điện trở giữa thân máy và đất để đảm bảo khơng bị rị điện.
2.3.3. Làm sạch đầu dị.
Làm sạch các lớp lót bên trong bằng boojbanf chải. Đầu tiên sử dụng nước máy, sau đó sử
dụng nước cất, nước đề ion và cuối cùng là acetone. Thực hiện một lần cuối với acetone và
để khô trong khơng khí. Kiểm tra bằng mắt thường và lặp lại trong trường hợp phát hiện
không sạch.
Làm sạch các phụ kiện bằng thép khơng rỉ, đai ốc, vịng đềm, vịi phun bằng cách rửa sạch.
Cũng sử dụng các loại nước như trên.
2.3.4. Bảo trì ống pitot chữ S
Tháo các ống pitot và lau sạch. Thấm giọt dầu để bảo quản tốt ống.



Sử dụng khí nén để thổi ống pitot. Áp dụng tương tự đối với vỏ chứa ống pitot. Kiểm tra
vỏ để đảm bảo luôn thẳng, trong trường hợp ống bị cong cần liên hệ ngay với hãng để hỗ
trợ xử lý.
Hướng dẫn treo thiết bị
Treo hệ thống như hình vẽ
Đảm bảo bộ vít gắn chặt vào ống khói với chịu lực trên 200kg và rung lắc.

3.1 KIỂM SOÁT CONSOLE
Tất cả các đơn vị được kiểm định trước khi vận chuyển. Nếu muốn, các đồng hồ đo khí
khơ và đồng hồ đo có thể được hiệu chuẩn lại theo thủ tục dưới đây.
Kết nối máy đo với dây dẫn từ bộ điều khiển chính. Sử dụng vịi phun với kích thước 0,5
inch.
Chạy bơm trong khoảng 15 phút
Ghi lại các thông tin u cầu trên Orifice và khí hiệu chuẩn khơ.
Hiệu chỉnh ống pitot
Đo áp suất động, Delta P, tài cùng một vị trí trong thiết diện (cắt ngang) của một đường
ống chạy thẳng với một ống pitot tiêu chuẩn và một ống pitot hình chữ S trong phạm vi
yêu cầu cẩu của tốc độ khí. Ống pitot chữ S có thể hiệu chuẩn 2 lần, và đảo chiều đối với
lần hiệu chuẩn thứ 2.
Xác định ít nhất 3 lần đối với mỗi hướng. Xác định hệ số ống pitot cho mỗi chiều bằng
công thức sau:


Trong đó:
Cp(s): hệ số ống pitot cho mỗi chiều.
Delta P (standard): độ chênh áp tiêu chuẩn.
Delta p (s): độ chênh áp tại thời điểm đo.
Khoảng chấp nhận của hệ số ống pitot là: Cp(s) = 0.85 ± 0.03 đối với cả 2 hướng. Nếu Cp
không nằng trong khoảng này, ống pitot có thể khơng được hiệu hiệu chỉnh một cách đúng

đắn. Đảm bảo ống pitot vng góc với dịng khí. Một đồ thị sẽ có thể đúng theo biến thiên
của Cp.
3.3 Hiệu chỉnh ống Nozzle
Sử dụng một vi kế để đo đường kính trong của ống nozzle với khoảng chia thấp nhất là
0,001 inch. Làm 10 phép đo riêng rẽ cho mỗi đường kính khách nhau và tính được giá trị
trung bình. Khoảng cách lớn nhất khơng q 0,002 inch, sửa chữa ống nozzle với một con
rọi

Kết nối một máy đo kiểm tra ướt (mét 1-cubic-foot-per-cuộc cách mạng với ± 1% độ chính
xác) để dây rốn chạy từ bàn điều khiển. Chạy máy bơm khoảng 15 phút với các bộ đo lỗ
khoảng 0,5 inch nước ấm lên các máy bơm và làm ẩm bề mặt bên trong của đồng hồ đo
kiểm tra ướt. Ghi lại các thông tin yêu cầu trên Orifice đề nghị và khô Gas Meter
Calibration và Mẫu Tính tốn (phụ lục). Tính , tỷ lệ chính xác của các xét nghiệm đo ướt
để đo kiểm tra khô, và ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 khơng thu được điều chỉnhH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 không thu được điều chỉnh
đồng hồ đo khí khơ bằng cách loại bỏ các tấm trên đầu trang của các đồng hồ đo khí khơ
và điều chỉnh các mối quan hệ cho đến khi  đáp ứng đặc điểm kỹ thuật.
Một giá trị 1,84 inch ± 0,25 inch của nước là chấp nhận được. Nếu giá trị đạt được không
phải là trong phạm vi này, việc mở lỗ nên được làm sạch, điều chỉnh, hoặc thay thế. ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 không thu được điều chỉnhH @
không nên thay đổi hơn 0,15 so với phạm vi hoạt động 0,5-8 inch nước. Nếu ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 không thu được điều chỉnhH @ là đạt
yêu cầu, hồ sơ ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 không thu được điều chỉnhH @ trên mặt trước của đơn vị giám sát.
3.2 Pitot Tube CHUẨN
Đo áp suất vận tốc, ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 không thu được điều chỉnhP, tại cùng một điểm trong tiết diện ngang của một chạy thẳng của
đường ống (đường kính 8 hạ nguồn và thượng nguồn 2 đường kính từ bất kỳ điểm nào của
sự xáo trộn) với một ống Pitot tiêu chuẩn và các ống Pitot S-type cho phạm vi mong muốn
của vận tốc khí. S-type Pitot phải được hiệu chuẩn hai lần và đảo chiều của chân trong việc
chuẩn thứ hai. Thực hiện ít nhất ba quyết định cho mỗi hướng. Xác định hệ số ống Pitot
(Cp (s)) của mỗi hướng như:


Cp (s) = 0,99

ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 không thu được điều chỉnhPss tan Sở NN & PTNT  tan Sở NN & PTNT 
ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 khơng thu được điều chỉnhPss tan Sở NN & PTNT  
Pitot tube acceptibility là trong phạm vi của Cp = 0,85 ± 0,03 ở cả hai hướng, kể từ khi
nomograph sử dụng với các tàu lấy mẫu được thiết kế cho số này. Nếu Cp khơng có trong
phạm vi này, các ống Pitot có lẽ khơng được hiệu chỉnh đúng. Hãy chắc chắn rằng các ống
Pitot là hình vng với các ống dẫn và chỉ tay trực tiếp vào dòng khí. Một nomograph đặc
biệt là có sẵn để chữa cho các biến thể trong Cp. (Danh mục # M5-srn)
3.3 Nozzle CHUẨN
Sử dụng một micromet, đo đường kính bên trong của các vòi phun đến 0,001 inch gần
nhất. Hãy mười đo riêng biệt bằng cách sử dụng đường kính khác nhau mỗi thời gian và có
được mức trung bình của các phép đo. Độ lệch lớn nhất từ trung bình khơng được vượt quá
0.002 inch. Nếu các biến thể là hơn 0,002 inch, sửa chữa các vòi phun với một plumb bob
nón (thiệt hại bên trong) hoặc giấy nhám (thiệt hại ngồi). Nếu vịi phun là thỏa đáng, đánh
bóng ra khỏi giá trị ghi cũ, hoặc, nếu mới, khắc sâu các giá trị của đường kính bên trong
bên ngồi của các vòi phun.
3.4 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
3.4.1 Lựa chọn địa điểm
Điều quan trọng là để có số liệu mẫu của bạn từ một trang web phù hợp với các tiêu chí
sau đây. Các trang web mẫu hiện tại thường được chọn dựa trên các thông tin không đầy
đủ. Nếu cần thiết, chuyển địa lấy mẫu để có được dữ liệu có thể chấp nhận.
Một trang web lấy mẫu nên được lựa chọn với một tối thiểu ít nhất hai đường kính hạ lưu
và 0,5 đường kính thượng nguồn từ bất kỳ mở rộng, co, uốn cong, tắc, ngọn lửa có thể
nhìn thấy, hoặc xuất cảnh, và địi hỏi phải có 48 điểm lấy mẫu trong ống. Các vị trí lấy
mẫu tối ưu là ít nhất tám đường kính hạ nguồn và thượng nguồn hai,
địi hỏi chỉ có 12 điểm lấy mẫu. Đối với mặt cắt ngang hình chữ nhật có đường kính tương
đương được xác định bằng cách sử dụng các phương trình sau đây:

đường kính tương đương  2 2
s tan Sở NN & PTNT lengthwidth
s tan Sở NN & PTNT 


chiều dài chiều rộng 


Các biểu đồ dưới đây được cung cấp để hỗ trợ trong việc xác định số lượng các điểm lấy
mẫu cần thiết cho một trang web lấy mẫu. Đầu đo khoảng cách từ vị trí lấy mẫu được lựa
chọn để các rối loạn thượng nguồn và hạ lưu gần nhất. Sử dụng các thang phía thượng lưu
và hạ lưu, hai con số sẽ được chỉ ra. Chọn cao hơn trong hai con số. Sau đó, làm trịn số
lượng cho một đống vòng đến bội số gần nhất của bốn. Đối với một hình vng hoặc hình
chữ nhật chồng, chia cắt thành nhiều khu vực hình chữ nhật bằng nhau như các điểm lấy
mẫu, như vậy tỉ lệ chiều dài chiều rộng của từng vùng nguyên tố là giữa một và hai.
Số ống Đường kính Upstream * (cách A)
0,5 1,0 1,5 2,0 2,5
50
40
Một
30
20
* Từ quan điểm của bất kỳ loại rối loạn B
(bẻ cong, mở rộng, thu hẹp, vv)
0
2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số ống Đường kính Downstream * (cách B)
Xáo trộn

Lấy mẫu
Site

Xáo trộn
Để ngăn xếp tròn, xác định vị trí các điểm lấy mẫu trên ít nhất hai đường kính theo sơ đồ

dưới đây. Hãy chắc chắn rằng các trục đi qua chia ngăn xếp thành các phần bằng nhau. Để
ngăn xếp hình chữ nhật, xác định vị trí các điểm vào trọng tâm của từng diện tích bằng
nhau như hình dưới đây.


Một yếu tố khác được xem xét trong việc lựa chọn nơi lấy mẫu là khoảng cách từ thăm dò
đến đáy của những trường hợp mẫu là khoảng 13 inches. Mặc dù các thiết bị được thiết kế
để phù hợp với 2 1/2-inch lỗ, nó đã được tìm thấy rằng các lỗ 3-inch cho phép tuyển sinh
dễ dàng hơn và loại bỏ mà khơng nicking các vịi phun hoặc nhặt bụi lưu ký.
3,5 đi qua ĐỨNG VÀ NGANG
Lấy mẫu nên ln ln được thực hiện đi ngang vng góc với dịng chảy của khí stack.
Một ngăn xếp theo chiều dọc của ống đòi hỏi một traverse ngang. Một stack ngang my
được đi qua theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc. Để ngăn xếp hoặc ống dẫn ở góc độ bù
đắp, traversing ngang được khuyến khích. Tuy nhiên, đối với ngăn xếp vịng này sẽ khơng
ln ln được thực tế. Các trang web lấy mẫu phải đáp ứng các yêu cầu của sự xáo trộn
dòng chảy nhất và cũng tiếp cận của các thiết bị lấy mẫu. Nói chung, sau đây sẽ giữ đúng
cho hầu hết các dự án lấy mẫu:
1. traversing ngang là ít phức tạp, địi hỏi bộ máy chỉ hỗ trợ tiêu chuẩn, tức là đường sắt hỗ
trợ, và cho phép truy cập dễ dàng nhất để các trường hợp thăm dò và mẫu.
2. dọc xuống traversing là thích hợp hơn để thẳng đứng lên cổng bên dưới là có thể phát ra
các hạt tích lũy.
3. Hỗ trợ các trường hợp mẫu và thăm dò trong một traverse dọc là tốt nhất thực hiện bởi
một khung tùy chỉnh được xây dựng cho mỗi điểm lấy mẫu. Các thiết kế của một bộ máy
như vậy là trái với các kỹ sư dự án.
Các nhẹ ESC Lọc gọn Box (M5-CFB) là lý tưởng cho traversing dọc hoặc lấy mẫu ở các
khu vực hạn chế.
3.6 MẪU TRƯỜNG HỢP HỖ TRỢ
Hỗ trợ các trường hợp mẫu là một chính xem xét trong bất kỳ ứng dụng lấy mẫu chồng. Sự
cần thiết cho một nền tảng traversing dài bằng đường kính ít nhất 1/2 stack đã mang lại sự
phát triển của hệ thống trường hợp hỗ trợ một số mẫu. Đường sắt hỗ trợ được sử dụng chủ

yếu vào ngăn xếp tròn của bất kỳ tài liệu nào có thể an tồn hỗ trợ trọng lượng của đường
sắt và thiết bị. Các ngăn xếp có thể nằm trong khoảng 3-15 feet đường kính. Kể từ khi hai
cẩu, vng góc với nhau, được u cầu cho mỗi stack, nó là thuận tiện để có hai đường ray
hỗ trợ.
Ống vng hoặc hình chữ nhật, hoặc bất kỳ lấy mẫu theo chiều dọc, không sẵn sàng cho
vay mình để sử dụng đường sắt hỗ trợ. Trong trường hợp như vậy, giàn giáo hoặc cấu trúc
nền tảng khác được khuyên dùng. Yêu cầu mỗi điểm lấy mẫu phải được phân tích bởi các
kỹ sư dự án. Yếu tố như an tồn, sẵn có của vật liệu kết cấu, sự vĩnh cửu, độ cứng của
cơng trình đường ống, vv, tất cả phải được xem xét. Để có kết quả chất lượng, khơng có


vết cắt ngắn nên được thực hiện. Việc lên kế hoạch tốt, mẫu nền vững cấu trúc sẽ trả cho
chính nó trong sự thuận tiện và an ninh cho các kỹ sư lấy mẫu.
Nếu các trang web lấy mẫu lends tự để sử dụng đường sắt hỗ trợ, chăm sóc tuyệt vời cần
được thực hiện trong cài đặt của nó. Đường sắt hỗ trợ được hiển thị bên dưới, gắn chặt vào
một góc sắt vĩnh viễn gắn liền với stack. Một chuỗi hỗ trợ hỗ trợ đầu ngoài của đường sắt
hỗ trợ ở một vị trí cấp. Hàn cố định của đường sắt hỗ trợ là việc cài đặt an tồn nhất. Trên
một nề ngăn xếp, neo cơ khí (molly bu lơng hoặc lá chắn chì) chứng minh để làm việc tốt.
Trong mọi trường hợp, hỗ trợ vững chắc của đường sắt
là bắt buộc.
Nó được giả định rằng các kỹ sư lấy mẫu được đóng quân ở khu vực gần nhất của chồng,
và khơng có quyền truy cập vào các cực bên ngoài của đường sắt hỗ trợ. Các thăm dò phải,
nhân dịp, được lắp vào cổng lấy mẫu đầu tiên, trước khi được gắn kết trong các trường hợp
mẫu. Điều này cho phép dễ dàng lắp ráp và loại bỏ xử lý vụng về của các thiết bị. Tất cả
các biện pháp phòng ngừa cần được thực hiện để khơng gây ơ nhiễm lót dị. Một nắp nên
để trên đầu vòi phun cho đến khi lấy mẫu thực tế đã bắt đầu. Trong khi sử dụng đường sắt
hỗ trợ, các trường hợp mẫu có thể được di chuyển bằng cách đẩy hoặc kéo trên đầu dò.
3.6.1 Hệ thống ESC Suspension Rail
ESC Sample Case được thiết kế để sử dụng với hầu hết bất kỳ hệ thống monorail. ESC
Suspension Hệ thống đường sắt vừa là trọng lượng nhẹ và linh hoạt và cho phép đính kèm

nhanh chóng của các trường hợp mẫu cho xe đẩy đường sắt đình chỉ sử dụng các móc cài.
Sau khi treo các trường hợp mẫu trên đường sắt treo nó có thể được tự do ln chuyển để
thăm dị có thể được gắn bởi các nhà điều hành trong khi đứng trên một nền tảng rất gần
với stack. Các trường hợp mẫu sau đó được đẩy ra đến vị trí xa nhất của nó bằng cách giữ
các thăm dò trước khi đưa vào cổng stack.
3.6.2 Trượt Box
Một hộp trượt có lẽ là hệ thống hỗ trợ đơn giản nhất của tất cả. Tuy nhiên nó chỉ có thể
được sử dụng thuận tiện khi lấy mẫu rất gần đỉnh mái. Một sự sắp xếp đặc trưng sẽ là một
bảng gỗ dán được hỗ trợ bởi bất kỳ trọng lượng mang chân phù hợp (khối xỉ hoặc cụm 2x4
sang hai bên chuẩn bị tinh thần) mà sẽ nâng cao các trường hợp mẫu và đầu dò được gắn
kết với các cảng mẫu. Nhiều biến thể là có thể tùy thuộc vào nhà điều hành và các tài liệu
có sẵn.
3.7 TÍNH TỐN PRESAMPLING
Tất cả các kết quả lấy mẫu là phụ thuộc vào tỷ lệ lấy mẫu isokinetic chính xác và tính đúng
đắn của dữ liệu thu được từ đó. Tính tốn Presampling phải được thực hiện một cách chính
xác và khơng có những giả định.
Một stack tính trình bày quy định, máy tính hoặc nomograph nên được sử dụng để tìm thấy
cả hai kích thước vịi phun thích hợp và tỷ lệ lấy mẫu isokinetic. Stack tính trình bày quy
định có hai mặt, một để xác định kích thước vịi phun cho tất cả các tàu lấy mẫu với một


đồng hồ đo lỗ và phía bên kia để xác định hệ số K. Khi tính tốn là hồn chỉnh, quy mơ ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 không thu được điều chỉnhP
và ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 khơng thu được điều chỉnhH được đúng đắn phù hợp để lấy mẫu isokinetic và các slide có thể được khóa tại chỗ.
Ngăn xếp quy tắc tính tốn trượt được thiết kế để xử lý bất kỳ tình huống lấy mẫu mà có
thể gặp phải. Vui lòng tham khảo sách hướng dẫn đi kèm với chồng của bạn tính tốn trình
bày quy định về thủ tục tính tốn.
3.8 MẪU THU HỘI
3.8.1 Mẫu hợp hội
Một khi các trang web lấy mẫu đã được chuẩn bị để chứa tất cả bộ máy cần thiết, tàu mẫu
có thể được lắp ráp. Các trường hợp mẫu phải được lắp đúng với impingers và kết nối

kính. Điền hai của impingers với 100 ml nước cất và một với 175 gram silica gel. Đặt bộ
lọc tared trong đựng bộ lọc và ghi lại trọng lượng lọc trên bảng dữ liệu. Công ty Cung cấp
môi trường cung cấp loại "A" bộ lọc sợi thủy tinh đóng gói cho mục đích này.
Thắt chặt các doanh phenolic vít xung quanh giữ bộ lọc để ngăn chặn rò rỉ xung quanh
gasket nguyên liệu để nấu và vị trí lắp ráp trong khoang nóng của các trường hợp mẫu. Vị
trí của các bộ chuyển đổi rốn vào cánh tay impinger ngoái trong khi trượt khung adaptor
rốn vào khối hỗ trợ gắn trên các cạnh của hộp impinger. Siết chặt vít nhỏ để giữ các bộ
chuyển đổi vững chắc tại chỗ. Các trường hợp mẫu bây giờ có thể được di chuyển đến các
trang web mẫu.
3.8.2 Probe hội
Sau khi chọn một chiều dài đầu dò và vịi phun kích thước phù hợp, chèn lót dị cẩn thận
vào vỏ và kết nối đầu vòi sử dụng các kết nối cơng đồn. Bao gồm các vịi phun và thăm
dị lót với mũ huyết thanh hoặc Saran wrap. Đánh dấu các đầu dò với băng chịu nhiệt hoặc
bằng một số phương pháp khác để biểu thị các khoảng cách thích hợp vào ngăn xếp hoặc
ống cho mỗi điểm lấy mẫu. Di chuyển các thăm dò để các điểm lấy mẫu.
3.9 MOUNTING THE PROBE
Đối với Horizontal Traverse - Swing mở hỗ trợ thăm dò cơ chế khung kẹp. Đưa đầu dị
(đối diện trực tiếp từ vịi cuối) thơng qua các lỗ phía trước của trường hợp mẫu và phù hợp
với thủy tinh đầu vào (cyclone bypass). Siết chặt 1/4 - 20 nut cánh để bảo đảm cho tàu
thăm dò đến khung hỗ trợ. Đối với bóng thăm dị chung và thủy tinh, kẹp bóng thăm dị lót
vào ổ cắm trên thủy tinh vào. Đối với vít lót thăm dị chung và thủy tinh thắt chặt nắp vặn
với con dấu vòng để thủy tinh vào. Phù hợp với những cánh tay bộ lọc đầu vào chỗ tránh
bão và an toàn.
Đối với Vertical Up hoặc Down cẩu - Đối với các ứng dụng này đó là khuyến cáo rằng
một tàu thăm dò dọc hỗ trợ adapter (ESC Danh mục # M5-VPS) được sử dụng để giữ các
tàu thăm dò ở vị trí thích hợp. Cộng đồn là tương tự như trên
ngoại trừ một khuỷu tay bổ sung phải được bảo đảm giữa lối ra vào cuối dị lót và cửa thủy
tinh. ESC gọn Lọc Box (Danh mục # M5-CFB) có thể được sử dụng như một altenative



cho adapter hỗ trợ thăm dò dọc. Hộp lọc đun nóng nhẹ này được thiết kế để hoạt động ở
bất kỳ vị trí và / hoặc trong khu vực hạn chế chặt chẽ.
3.10 Rò rỉ THI
Kết nối dây rốn để các trường hợp mẫu và kiểm soát giao diện điều khiển. Các tàu mẫu
nên bây giờ sẽ được lắp ráp hồn chỉnh. Cắm vịi phun dị với một stopper phù hợp. Xoay
van Thơ-Điều chỉnh trên Unit Monitor đến vị trí ON và hồn tồn mở van Fine-Điều
chỉnh. Bật cơng tắc bơm. Nhiều đóng Fine-Điều chỉnh van cho đến khi đo chân khơng đọc
10 inch của thuỷ ngân; sau đó kiểm tra các dịng đồng hồ đo khí khơ. Nếu dịng chảy qua
cơng tơ khí khơ vượt q 0.02 feet khối mỗi phút tại 10 inch của áp lực gauge thủy ngân,
rò rỉ hoặc rò rỉ phải được phát hiện và sửa. Nếu lắp ráp cơng đồn đã được niêm phong
bằng dây amiăng, nó cần được kiểm tra đầu tiên nếu có rị rỉ khơng tồn tại.
Khi kiểm tra xong, đầu tiên loại bỏ các stopper từ thăm dò vòi phun vào, và sau đó tắt máy
bơm chân khơng. Điều này ngăn cản nước bị buộc phải quay trở lại thông qua các
impingers vào bộ lọc và lốc xoáy.
3.11 WARM UP-THỦ TỤC
Làm cho tất cả các kết nối dòng điện và khí đốt cần thiết. Bật Lọc điều khiển nhiệt và
Control nhiệt Probe. Cho phép các trường hợp mẫu và đầu dị nhiệt trong ít nhất 15 phút
trước khi bắt đầu thử nghiệm và thực hiện kiểm tra định kỳ và điều chỉnh để đảm bảo nhiệt
độ mong muốn trường hợp mẫu.
Điền vào các phần impinger của vụ án mẫu với nước đá và một ít nước. Thêm đá lạnh định
kỳ trong quá trình thử nghiệm để duy trì nhiệt độ của khí rời khỏi impinger cuối cùng ở
dưới 80 ° F.
3.12 MẪU RUN
Ghi lại tất cả các dữ liệu ban đầu cần thiết như được chỉ ra ở trên cùng của Bảng Dữ liệu
mẫu (phụ lục), bao gồm cả việc đọc đồng hồ đo khí khơ ban đầu. Tắt Main (thơ điều
chỉnh) van trên bàn điều khiển và hồn tồn mở van Fine-Điều chỉnh. Tháo vỏ từ đầu vòi
phun và đặt đầu dò tại các điểm lấy mẫu đầu tiên. Ghi lại thời gian đồng hồ, đọc ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 khơng thu được điều chỉnhP trên
máy đo ống Pitot, và xác định ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 khơng thu được điều chỉnhH như mô tả trước đây. Bật máy bơm lên và đặt trên ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 khơng thu được điều chỉnhH
đo lỗ bằng cách điều chỉnh các chính (thơ điều chỉnh) van và van Fine.
Kế hoạch chạy mẫu nên xem xét số lượng các điểm đi qua và thời gian lấy mẫu tại mỗi

điểm. Một nguyên tắc tốt để làm theo là để thu thập một khối lượng của các hạt vật chất
tương đương với khoảng 20 phần trăm trọng lượng lọc. Các giới hạn trên thường được
thiết lập bởi sự sụt giảm áp suất qua bộ lọc và lượng nước ngưng các impingers có thể giữ.
Thơng thường độ dài của thời gian lấy mẫu tại mỗi điểm đi qua là 2-10 phút.
Trong traverse mẫu, đầu dò được di chuyển từ điểm này đến điểm mà không trở bơm ra trừ
khi thay đổi đến một cổng lấy mẫu khác nhau. Các ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 không thu được điều chỉnhP cần được theo dõi và điều chỉnh
được thực hiện trên máy đo lỗ với sự trợ giúp của các quy tắc trượt ngăn xếp tính tốn.


Bên cạnh đó thời gian ghi âm thơng thường, một bộ các bài đọc nên được ghi lại khi thay
đổi ΔH @. Nếu trung bình một  1,0 ± 0.01 không thu được điều chỉnhP hơn 20 phần trăm.
3.13 SHUTDOWN
Khi thử nghiệm đã được hồn thành, đóng van mẫu, loại bỏ các thăm dò từ stack, và hãy
tập cuối cùng của bài đọc. Có thể tắt máy bơm thay vì đóng van mẫu. Tuy nhiên, bằng
cách sử dụng thủ tục này đơi khi có thể gây ra các nội dung của impinger đầu tiên để sao
lưu vào bộ lọc, trừ khi một van kiểm tra được cài đặt trong các bộ chuyển đổi rốn (như
ESC mẫu M5-UA). Tắt Lọc nhiệt và Probe nhiệt Controls và loại bỏ các thăm dò từ các
cổng lấy mẫu. Che mũi phun càng sớm càng tốt để tránh ô nhiễm hoặc mất mẫu. Ngắt kết
nối đầu dò từ khung hỗ trợ trường hợp mẫu và lốc xoáy bypass đầu vào thủy tinh. Bao
gồm cả các kết thúc thăm dò và cửa thủy tinh (cyclone bypass). Rút dây rốn từ các trường
hợp mẫu. Các thăm dò và trường hợp mẫu này sau đó đã sẵn sàng để dọn sạch và phân
tích.
3.14 SAMPLE CLEAN-UP
Đối với mỗi mẫu lấy ở bất cứ nguồn nào, cần có một bộ vận chuyển mẫu bao gồm các mục
sau đây:
1. Một: 32 ounce, rộng lọ thủy tinh miệng với một teflon lót nắp.
2. Hai: 16 ounce, rộng lọ thủy tinh miệng với một teflon lót nắp.
3. Một: 8 ounce, polyethylene hoặc Nalgene chai với một nắp đậy kín khơng khí.
Bốn container sạch-up sẽ chứa hầu hết các nguồn. Tuy nhiên, đôi khi nó sẽ là cần thiết để
có chứa thêm các thơng số kỹ thuật tương đương. Các Caddy ESC mẫu (tạo danh mục

khơng có. M5-STC) chứa 3- 32 lọ oz, 6- 16 lọ oz, 4- 8 oz chai Nalgene và 6-4 "đĩa petri
(để lưu trữ giấy lọc) trong một nhôm xốp lót trường hợp thích hợp cho vận chuyển.
Các cơng cụ cần thiết cho một mẫu sạch-up như sau:
1) chất lượng Ba phịng thí nghiệm, lơng cứng, hoặc bàn chải nylon có tay cầm dây thép
mạ kẽm. Một bàn chải hình dạng và kích thước phù hợp để làm sạch các ngăn đựng bộ lọc,
đầu nối thủy tinh và vòi phun thăm dò; khác phù hợp để làm sạch các impingers; và một
phần ba cho thăm dị lót làm sạch với một tay cầm cứng nhắc mở rộng.
2) Hai ống khói kính và một polyethylene kênh đủ rộng đường kính để đặt trong miệng của
các thùng vận chuyển mẫu nêu trên.
3) Hai polyethylene hoặc rửa chai thủy tinh ít nhất có dung lượng 500 ml.
4) Một thìa nhỏ để thu thập các hạt vật chất lỏng, một cặp nhíp để xử lý giấy lọc, và nhãn
để đánh dấu container vận chuyển.
(Clean-up kit, Model M5-CK chứa mỗi thành phần trên trong một hộp đựng bằng thép.)
Khi quá trình tắt máy đã được hoàn thành, di chuyển các tàu thu thập từ các trang web thử
nghiệm với diện tích thu hồi mẫu để giảm thiểu thiệt hại của các mẫu thu thập hoặc lợi lộc
của các hạt vật chất không liên quan. Dành một phần của acetone được sử dụng trong việc
thu hồi mẫu như một trống để phân tích. Đặt mẫu vào bình chứa như sau:


Container # 1: Đặt nội dung nước từ ba impingers đầu tiên trong container này và con dấu.
Container # 2: Hủy bỏ các bộ lọc từ người sở hữu nó, cho vào bình chứa này, và con dấu.
Container # 3: Trong hộp này, đặt hạt vật chất và acetone rửa lỏng từ một nửa của bộ lọc
ngăn lọc, lốc xoáy và bình, thăm dị lót, và thăm dị vịi phun. (Điều này thường được gọi
là một nửa phía trước.) Clean-up là tốt nhất thực hiện với một đồng thời acetone rửa chai
rửa và đánh răng vào phễu kính ngồi trong miệng của container. Một lớp chất phản ứng tốt
của acetone với ít hơn 001 phần trăm dư lượng, lưu trữ trong lọ thủy tinh, cho kết quả
tuyệt vời. Mỗi mảnh cần được rửa sạch cho đến khi tất cả thủy tinh là rõ ràng. Các vòi
phun thăm dò nên được loại bỏ khỏi cơ quan cơng đồn, cả hai lỗ được bảo hiểm, và một
bên. Con tàu thăm dò nên có chai acetone rửa rửa và chải cho đến khi tất cả các hạt vật
chất được lấy ra. Các vòi phun đã sẵn sàng để làm sạch. Kích thước vịi phun nhỏ hơn có

thể trình bày một nhiệm vụ khó khăn sạch-up. Mỗi vịi phun làm sạch ít nhất nên rửa sạch
rõ ràng và một số nỗ lực phải được thực hiện để đánh các bức tường bên trong vòi phun.
Container # 4: Chuyển gel silica từ impinger thứ tư để các chai nhựa và con dấu. Sử dụng
một viên cảnh sát cao su như một trợ giúp trong việc loại bỏ gel silica từ impinger.
Chú ý: Hiện tại không có quy trình làm sạch cần được thực hiện với hai bàn tay bẩn, hoặc
với một bộ phim bụi bẩn trên bất kỳ thủy tinh hoặc đầu dò. Nếu cần thiết, làm sạch tất cả
các bề mặt bên ngoài trước khi phẫu thuật sạch-up được theo sau.
3.15 PHÂN TÍCH
Ghi lại các dữ liệu cần thiết trên một bảng dữ liệu. Xử lý từng container mẫu như sau:
Container # 1: Đo khối lượng nước. Nếu một phân tích của nửa sau, tức là trở lại một nửa
của các nội dung giữ bộ lọc của impingers và các đầu nối thủy tinh, là cần thiết, tham khảo
các luật nhà nước chi phối sự sạch-up của một nửa lại cho các nguồn khác nhau. Nếu
khơng có trở lại một nửa thác là cần thiết, loại bỏ nước sau khi đo khối lượng.
Container # 2: Chuyển các bộ lọc và các hạt vật chất lỏng từ chứa mẫu cho một ly tared
nặng món ăn, phơi khơ, khơ và có trọng lượng khơng đổi. Báo cáo kết quả đến 0,5 mg.
Container # 3: Chuyển rửa acetone vào một cốc thủy tinh tared và bốc hơi đến khô ở nhiệt
độ môi trường xung quanh và áp suất. Hong khơ và khơ có trọng lượng khơng đổi. Báo cáo
kết quả đến 0,5 mg.
Container # 4: Cân gel silica chi tiêu và báo cáo với các gam gần nhất



×