Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán tài sản cố định tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.81 KB, 91 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tác giả. Số liệu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn chưa được công
bố tại bất cứ công trình khoa học nào.
Hà nội, ngày tháng năm
Tác giả

Nguyễn Thị Phương Thúy

h


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại khoa Sau đại học – Trường Đại học
Thương mại và với nỗ lực của bản thân, tơi đã hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành đến quý Thầy cô giáo trong
trường Đại học Thương Mại, đã giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu
tại trường, để tơi có được nền tảng kiến thức vững chắc phục vụ quá trình nghiên
cứu đề tài luận văn này.
Đặc biệt tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Cơ giáo - Phó Giáo sư - Tiến
sỹ Lê Thị Thanh Hải - người trực tiếp hướng dẫn giúp tơi rất nhiều trong q trình định
hướng đề tài nghiên cứu, chỉnh lý, sửa chữa, có nhiều ý kiến chỉ dẫn, tạo mọi điều kiện
để tôi học hỏi nâng cao trình độ, hồn thiện luận văn thạc sỹ của mình.
Tơi cũng  xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của 10 doanh nghiệp cơ khí trên
địa bàn thành phố Hà Nội đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình điều tra, khảo sát,
thu thập và cung cấp thơng tin của đơn vị làm cơ sở cho việc phân tích, tổng hợp và


h

hồn thành luận văn cao học này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Cao học viên

Nguyễn Thị Phương Thúy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.............................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................................4
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài.............................................5
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.............................................................................5
6. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................6
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ

h

ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP...............................................................8
1.1. Các khái niệm cơ bản.........................................................................................8

1.1.1 Tài sản.......................................................................................................8
1.1.2 Tài sản cố định...........................................................................................8
1.1.3 Nguyên giá tài sản cố định.........................................................................9
1.1.4 Khấu hao tài sản cố định...........................................................................9
1.2 Lý luận chung về tài sản cố định và yêu cầu quản lý tài sản cố định trong các
doanh nghiệp...........................................................................................................11
1.2.1 Đặc điểm tài sản cố định..........................................................................11
1.2.2 .Phân loại tài sản cố định.........................................................................12
1.2.3 Yêu cầu quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp.........................14
1.3. Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp......................................................17
1.3.1 Quy định về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.........................17
1.3.2. Phương pháp kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp......................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................34


iv

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
CƠ KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................35
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố Hà Nội .............35
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của các doanh
nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố Hà Nội...................................................35
2.1.2. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa
bàn thành phố Hà Nội.......................................................................................44
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa
bàn thành phố Hà Nội..............................................................................................47
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài............................................................................47
2.2.2. Các nhân tố bên trong.............................................................................48
2.3. Đặc điểm và cơ chế quản lý TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn
thành phố Hà Nội....................................................................................................49

2.3.1. Đặc điểm TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố Hà

h

Nội....................................................................................................................49
2.3.2 .Cơ chế quản lý TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành
phố Hà Nội........................................................................................................51
2.4. Thực trạng kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố
Hà Nội.........................................................................................................................
............................................................................................................................ 52
2.4.1 Thực trạng vận dụng quy định kế toán TSCĐ..........................................52
2.4.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định................................................................53
2.4.3 Kế toán biến động tài sản cố định............................................................55
2.4.4 Kế toán khấu hao, hao mịn tài sản cố định............................................60
2.4.5 Kế tốn sửa chữa tài sản cố định.............................................................61
2.4.6 Trình bày báo cáo tài chính về tài sản cố định.........................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................64


v

CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............65
3.1 .Định hướng phát triển và yêu cầu của việc hồn thiện kế tốn tài sản cố định tại
các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố Hà Nội.........................................65
3.1.1.Định hướng phát triển của các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành
phố Hà Nội........................................................................................................65
3.1.2. Yêu cầu của việc hồn thiện kế tốn TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí
trên địa bàn thành phố Hà Nội..........................................................................66
3.2 Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tài sản cố định tại các doanh nghiệp cơ khí

trên địa bàn thành phố Hà Nội.................................................................................67
3.2.1 Ưu điểm....................................................................................................67
3.2.2 Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................69
3.3. Các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí trên
địa bàn thành phố Hà Nội........................................................................................70

h

3.3.1. Giải pháp 1: Hồn thiện kế tốn chi tiết TSCĐ.......................................70
3.3.2. Giải pháp 2: Hồn thiện kế tốn sửa chữa TSCĐ..................................74
3.3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện phương pháp khấu hao TSCĐ........................74
3.3.4. Giải pháp 4: Giải pháp khác...................................................................76
3.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp......................................................................77
3.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng.........................................77
3.4.2. Về phía các doanh nghiệp.......................................................................78
3.5. Hạn chế của đề tài nghiên cứu..........................................................................80
KẾT LUẬN............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú thích

BCTC

Báo cáo tài chính


BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

CCDC

Công cụ, dụng cụ

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐHH


Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH

Tài sản cố định vơ hình

h


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi tiết TSCĐ.............................................................................29
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất thép cuộn..................................................................38
Sơ đồ 2.2: Mơ hình bộ máy quản lý tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn.........39
Sơ đồ 2.3: Bộ máy quản lý tại công ty thông tin M3...............................................41
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ mơ hình bộ máy kế tốn của các DN cơ khí.................................45

h


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp
TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó

thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cơng nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh
nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay
nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố
quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
TSCĐ là nền tảng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay, môi
trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt với những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, việc quản lý và sử dụng TSCĐ trong DN đòi hỏi phải ngày càng được tổ chức
khoa học và hợp lý hơn. Quản lý và sử dụng tốt TSCĐ khơng chỉ có tác dụng nâng

h

cao chất lượng năng lực hoạt động, tiết kiệm vốn mà còn là một biện pháp quan
trọng khắc phục những tổn thất do hao mịn TSCĐ gây ra.
Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐ thể hiện năng lực, trình độ cơng nghệ, cơ
sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản
xuất, nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp nói riêng
và của nền kinh tế đất nước nói chung. Đứng trên góc độ kế tốn việc phản ánh đầy
đủ quá trình khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng để các
doanh nghiệp tiền hành SXKD có hiệu quả, nó khẳng định vai trị vị trí của doanh
nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.
Đối với các DN nói chung và DN sản xuất nói riêng TSCĐ là nhân tố đẩy
mạnh q trình sản xuất kinh doanh thơng qua việc nâng cao năng suất của người
lao động. Do vậy TSCĐ được xem là thước đo của trình độ cơng nghệ, năng lực sản
xuất và khả năng cạnh tranh của DN, chất lượng, giá thành sản phẩm, dịch vụ mà
DN tạo ra. Mặt khác trong các doanh nghiệp TSCĐ còn là thước đo trình độ quản lý
của DN, nó khẳng định uy thế, quy mô và tiềm lực vốn của DN.


2


Đặc thù của các doanh nghiệp cơ khí là sản xuất nhiều loại sản phẩm khác
nhau với nhiều máy móc thiết bị tham gia trực tiếp và đóng vai trị quan trọng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh. TSCĐ chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng giá trị tài
sản của DN. Mặt khác, kế toán TSCĐ trong những năm qua ở các DN cơ khí vẫn
cịn những bất cập, hạn chế như chưa có sự quản lý một cách khoa học về TSCĐ để
nâng cao hiệu quả sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng
đúng cơng suất TSCĐ trong các doanh nghiệp cơ khí là phần quan trọng trong việc
giảm giá thành sản phẩm nhưng thực tế vẫn chưa hợp lý.
Về cơng tác kế tốn TSCĐ tại các DN cơ khí trên địa bàn thành phố Hà Nội
cịn nhiều tồn tại cần hồn thiện như: cách phân loại TSCĐ chưa thống nhất với tính
chất tham gia của TSCĐ, phương pháp khấu hao TSCĐ chưa hợp lý, việc quản lý
và phân cấp TSCĐ ở các doanh nghiệp cơ khí chưa được thuận lợi cho cơng tác
đánh giá hiệu quả TSCĐ.
Với những lý do trên, việc hoàn thiện kế tốn TSCĐ tại các doanh nghiệp sản

h

xuất nói chung và DN cơ khí nói riêng là cần thiết. Do đó, tơi chọn đề tài “Kế tốn
tài sản cố định tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Trên thực tế đã có rất nhiều các luận án, luận văn, báo cáo của rất nhiều các
tác giả ở cả trong và ngoài nước nghiên cứu về những hoạt động liên quan đến
TSCĐ như:
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện kế tốn TSCĐ trong các doanh nghiệp ngành cơ
khí chế tạo máy trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả Tô Anh Dũng, do TS.
Nguyễn Phú Giang hướng dẫn năm 2009. Đề tài đã trình bày được những vấn đề cơ
bản về kế toán TSCĐ trong các DN sản xuất kinh doanh nói chung, thực trạng kế
tốn TSCĐ tại các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo máy trên địa bàn Hà Nội, từ
đó đánh giá những ưu điểm, tồn tại đang diễn ra tại các DN. Từ đó đưa ra những ý
kiến nhằm hồn thiện kế tốn TSCĐ trên phương diện kế tốn tài chính về các mặt

hạch tốn, sổ sách, chứng từ, phân công trách nhiệm trong quản lý nhằm tăng hiệu
quả sử dụng TSCĐ tại các DN ngành cơ khí chế tạo máy trên địa bàn Hà Nội. Tuy


3

nhiên, luận văn mới chỉ tập trung được một số DN chuyên sản xuất máy công cụ
loại nhỏ mà chưa bao quát được các DN ngành cơ khí chế tạo máy loại lớn để có cái
nhìn tổng qt hơn về tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ đặc thù của ngành cơ khí.
Luận văn thạc sĩ: Kế tốn tài sản cố định tại các doanh nghiệp xây lắp nhỏ và
vừa trên địa bàn Hà Nội, tác giả Trần Thị Hòa, do TS. Nguyễn Tuấn Duy hướng
dẫn năm 2012. Đề tài đã trình bày khái quát những nội dung cơ bản của hạch toán
TSCĐ trên phương diện kế toán tài chính, phân tích đặc điểm hoạt động, quy mơ và
vai trò của các DNXL nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội từ đó nêu được thực trạng
cơng tác kế toán TSCĐ và đã đưa ra các quan điểm, đề xuất các giải pháp về quản
lý tài sản cố định và các giải pháp về kế tốn TSCĐ nhằm hồn thiện kế toán TSCĐ
về tại các DNXL vừa và nhỏ tại Hà Nội. Tuy nhiên luận văn mới chỉ tập trung được
một số DN chuyên thi công xây lắp các cơng trình cơng nghiệp, các DNXL nhỏ và
vừa có vốn khá lớn mà chưa tập trung đi sâu nghiên cứu được các DN có quy mơ
nhỏ đến siêu nhỏ.

h

Luận văn thạc sỹ “Kế tốn TSCĐ tại Tổng cơng ty cổ phần thiết bị điện Việt
Nam” của tác giả Chu Thị Thanh Vân (2013), ĐH Thương Mại. Tác giả đề xuất các
giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn TSCĐ tại Tổng công ty cổ phần thiết bị điện Việt
Nam trên 2 góc độ: Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Trên góc độ kế tốn tài
chính, tác giả đã đưa ra 3 nhóm giải pháp: Các giải pháp hồn thiện theo hướng tuân
thủ theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế tốn Việt Nam, các giải pháp hồn thiện
kế toán tài sản cố định và các giải pháp trên góc độ Quản lý TSCĐ. Các giải pháp

đưa ra đã góp phần giải quyết triệt để những nhược điểm trong kế tốn TSCĐ tại
các doanh nghiệp, cơng ty trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị điện Việt Nam. Tuy
nhiên, luận văn chỉ đưa ra các giải pháp chung cho các doanh nghiệp, vẫn chưa đề
cập đến các giải pháp cụ thể hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các
doanh nghiệp.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kế tốn TSCĐ tại cơng ty liên doanh
khách sạn Kinh Thành” của tác giả Dương Thị Lệ Thủy – Học viện tài chính
(2012). Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu thực trạng cơng tác kế tốn TSCĐ tại cơng


4

ty liên doanh khách sạn Kinh Thành. Qua đó đánh giá được ưu nhược điểm trong
cơng tác kế tốn TSCĐ tại cơng ty. Từ những tồn tại đó tác giả đã đề xuất các giải
pháp hoàn thiện về hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ, hệ thống tài khoản kế toán
TSCĐ, hệ thống sổ kế toán TSCĐ,tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ, hồn thiện về trích
khấu hao TSCĐ. Các giải pháp này đã góp phần giải quyết những nhược điểm trong
kế tốn TSCĐ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên cơng tác kế toán TSCĐ chỉ giới hạn
trong đơn vị tác giả nghiên cứu là công ty liên doanh khách sạn Kinh Thành. Đề tài
chưa đề cập đến kế toán quản trị mà chỉ tập trung vào kế tốn tài chính.
Bàn về trích khấu hao TCSĐ ( Lê Thị Hồng – Tạp chí tài chính số 6 – năm
2013). Trong bài viết của mình tác giả cũng chỉ rõ sự thống nhất và không thống
nhất giữa Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) và Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày
20/10/2009. Những khác biệt về giá trị tài sản, phương pháp trích khấu hao, chi phí
thành lập doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tác giả cũng kiến nghị với các cơ quan ban
hành chế độ chính sách kế tốn cần khoa học và hợp lý giúp cho doanh nghiệp đỡ

h


gặp lúng túng trong việc áp dụng các quy định về tính khấu hao TSCĐ.
Những cơng trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu được về thực trạng kế toán
tài sản cố định tại các doanh nghiệp cơ khí với nhiều loại hình khác nhau như doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc khấu hao tài sản cố định tại các doanh
nghiệp cơ khí. Tuy nhiên các đề tài này vẫn chưa phản ánh hết được tình hình tài
sản cố định tại các doanh nghiệp như các công ty cổ phần và các doanh nghiệp cơ
khí chế tạo các loại máy lớn để có cái nhìn tổng qt hơn về tình hình quản lý và sử
dụng TSCĐ đặc thù của ngành cơ khí.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
- Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế tốn TSCĐ ở các
doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn Hà Nội, tìm ra những ưu điểm và tồn tại trong kế
tốn TSCĐ tại đơn vị khảo sát. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kế
tốn TSCĐ tại các công ty này.


5

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài.
+ Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những lý luận chung về kế toán
TSCĐ và thực trạng kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành
phố Hà Nội
+ Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu kế toán TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, khơng nghiên cứu TSCĐ th tài chính. Trên phương
diện kế tốn tài chính lấy số liệu kế tốn tài chính năm 2016 đến năm 2017 tại 10
cơng ty cơ khí tại khu Cơng nghiệp Bình Phú , Phùng Xá của huyện Thạch Thất và
Sơn Tây, Hà Nội. Trong đó tập trung chủ yếu vào 3 cơng ty là: Công ty TNHH

Thương Mại Trường Thịnh, Công ty thông tin M3, Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Đa Liên
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.

h

Phương pháp luận: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài tác giả đã áp
dụng các biện pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và dựa trên quan điểm duy
vật lịch sử để xem xét vấn đề nghiên cứu là kế toán tài sản cố định từ lý luận đến
thực tiễn tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp điều tra: trong quá trình thu thập dữ liệu cho bài báo cáo thì
tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát ( phụ lục số 01) tới nhà quản lý và những
người trực tiếp thực hiện công tác kế toán TSCĐ ở các đơn vị khảo sát. Nội dung
của phiếu khảo sát gồm các câu hỏi dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm để giúp người
được khảo sát thuận lợi trong q trình trả lời. Phương pháp này ít tốn kém thời
gian, công sức, đặc biệt khi đối tượng khảo sát là số lớn, tính bảo mật thơng tin cao.
Nội dung của các phiếu khảo sát là hệ thống các câu hỏi liên quan đến các yếu tố
ảnh hưởng tới kế toán TSCĐ và cách thức tổ chức bộ máy kế tốn, tổ chức cơng tác
kế tốn tại các cơng ty.


6

Tổng số phiếu khảo sát gửi đến các công ty là 100 phiếu.
Kết quả tổng hợp từ các phiếu khảo sát ( phụ lục số 02)
b. Phương pháp phỏng vấn: tác giả phỏng vấn trực tiếp nhà quản lý, nhân
viên kế tốn tại: Cơng ty TNHH Thương Mại Trường Thịnh, công ty thông tin M3,
công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đa Liên . Khi phỏng vấn trực tiếp thì thể
hiện được tính linh hoạt trong câu hỏi và câu trả lời giúp người phỏng vấn có được

các thông tin rất quý báu, phong phú, phục vụ cho việc nghiên cứu các vấn đề.
Trong khuôn khổ thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành phỏng vấn với nội dung
là các câu hỏi có liên quan đến đặc điểm TSCĐ tại doanh nghiệp, định hướng phát
triển của công ty trong những năm tới. Kết quả phỏng vấn trực tiếp sẽ là cơ sở quan
trọng tạo nên sự thành công của đề tài. ( nội dung câu hỏi phỏng vấn và danh sách
phỏng vấn, kết quả phỏng vấn phụ lục số 03, 04)
c. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu là
để thu thập những kiến thức từ bao quát đến chuyên sâu một cách chính xác về
những vấn đề lý luận chung kế tốn TSCĐ trên góc độ kế tốn tài chính. Tác giả đã

h

thực hiện phương pháp này thông qua việc nghiên cứu các giáo trình chun ngành,
chuẩn mực kế tốn Việt Nam và quốc tế, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành,
tham khảo các cơng trình nghiên cứu khoa học, các bài viết liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
d. Phương pháp phân tích dữ liệu
Thơng qua số liệu đã thu nhận được từ các đơn vị khảo sát, tác giả tiến hành so
sánh và đối chiếu giữa chế độ kế tốn và thực tiễn, phân tích tài liệu, diễn đạt kết
quả và đưa ra kết luận. Đây là giai đoạn phân tích để xem xét sự phù hợp của chế độ
kế toán Việt Nam với thực trạng kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí. Từ đó
làm cơ sở cho các kiến nghị, đề xuất của luận văn.
6. Câu hỏi nghiên cứu.
Để hoàn thành mục tiêu của luận văn tác giả đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu:
- Lý luận về kế toán TCSĐ tại các doanh nghiệp?
- Kế tốn TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí có những gì giống và khác với kế
tốn TSCĐ tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung?


7


- Thực trạng kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố
Hà Nội như thế nào?
- Kế toán TSCĐ theo các quy định hiện hành đã đáp ứng được yêu cầu quản lý
của các DN cơ khí hay chưa, có phù hợp với thực tế cơng tác kế tốn tại các doanh
nghiệp hay khơng?
- Đánh giá ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán TSCĐ tại các doanh
nghiệp trên?
- Giải pháp khắc phục những hạn chế trong cơng tác kế tốn TSCĐ tại các
doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố Hà Nội?
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài.
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hóa và tổng kết cơ sở lý luận về
TSCĐ.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá được thực trạng về kế tốn TSCĐ tại
các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố Hà Nội. Căn cứ vào đặc điểm và

h

những tồn tại của cơng tác kế tốn TSCĐ tại Cơng ty, luận văn đưa ra những giải
pháp nhằm khắc phục những tồn tại, yếu kém trong cơng tác kế tốn TSCĐ tại
Cơng ty, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn TSCĐ, cung cấp chính xác,
kịp thời những thông tin phục vụ cho công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố Hà Nội.
8. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, hệ thống bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, danh mục từ viết tắt, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Những lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế tốn TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện kế tốn TSCĐ tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn

thành phố Hà Nội.


8

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Tài sản
Theo chuẩn mực kiểm toán số 01 tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng máy móc thiết
bị vật tư hàng hóa, hoặc khơng thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền bằng
sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm
soát của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm sốt được và thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai như tài sản thuê tài chính.
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện
đã qua như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch

h

hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai khơng làm tăng tài sản.
Tóm lại tài sản là nguồn lực thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm sốt lâu dài của
doanh nghiệp đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp và có thể xác
định được giá trị.
1.1.2 Tài sản cố định
Đối với các doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần
phải có một số vốn nhất định. Số vốn này được hình thành từ chủ sở hữu của doanh

nghiệp hoặc từ các nguồn tài trợ bên ngoài và được sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong số tài sản được đầu
tư sử dụng đó khơng thể khơng có TSCĐ.
Theo giáo trình kế tốn tài chính của tác giả Ngơ Thế Chi học viện tài chính
thì ” TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó
được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra
trong các chu kỳ sản xuất”


9

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Tài sản cố định hữu hình là những
tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 04: Tài sản cố định vơ hình là những tài
sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp
nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình, gồm: Quyền sử
dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép
khai thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng
quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của
khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị...
1.1.3 Nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ: là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ và đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng hoạt động. Nguyên giá TSCĐ không thay đổi trong

h

suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ được xác định phụ thuộc vào

nguồn hình thành tài sản.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình: là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
Nguyên giá tài sản cố định vơ hình: là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có tài sản cố định vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự tính.
1.1.4 Khấu hao tài sản cố định
Để tính giá trị hao mịn TSCĐHH và TSCĐVH trong từng kỳ SXKD, DN phải
xác định rõ giá trị phải khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu
hao TSCĐHH và TSCĐVH. Các chỉ tiêu này được xác định như sau:
* Giá trị phải khấu hao của TSCĐHH và TSCĐVH bằng nguyên giá TSCĐHH
và TSCĐVH trừ đi giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Trong thực tế để đơn
giản cho cơng tác tính toán, DN thường xác định giá trị thanh lý ước tính của


10

TSCĐHH bằng 0 nên giá trị khấu hao TSCĐHH cũng chính là nguyên giá
TSCĐHH. Giá trị thanh lý ước tính của TSCĐVH được ước tính khi TSCĐVH
được hình thành đưa vào sử dụng bằng cách dựa trên giá bán phổ biến ở cuối thời
gian sử dụng hữu ích ước tính của một tài sản tương tự và đã hoạt động trong các
điều kiện tương tự. Giá trị thanh lý ước tính của TSCĐVH khơng tăng lên khi có
thay đổi về giá cả hoặc giá trị. Giá trị phải khấu hao của TSCĐHH và TSCĐVH
được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng.
Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐHH và TSCĐVH vào sử dụng.
* Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH: sẽ được xác định thông qua việc
xem xét đến các yếu tố:
a. Mức độ sử dụng ước tính của DN đối với TS đó. Mức độ sử dụng được
đánh giá thông qua công suất và sản lượng dự tính.

b. Mức độ hao mịn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử
dụng tài sản như: Số ca làm việc, chế độ sửa chữa bảo dưỡng tài sản.

h

c. Hao mịn vơ hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công
nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản
đó tạo ra.
d. Giới hạn có tính pháp lý trong cơng việc sử dụng tài sản.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH do DN xác định chủ yếu dựa trên
mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên do chính sách quản lý tài sản của
doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình cịn phải dựa
trên kinh nghiệm của doanh nghiệp với các tài sản cùng loại. Doanh nghiệp chỉ
được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản.
* Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐVH: Thời gian sử dụng hữu ích tối đa
của TSCĐ vơ hình là 20 năm. Trong một số trường hợp, thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ vơ hình có thể vượt quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhưng
phải xác định được cụ thể. Các nhân tố kinh tế và pháp lý ảnh hưởng đến thời gian
sử dụng hữu ích của TSCĐ vơ hình, gồm: (1) Các nhân tố kinh tế quyết định
khoảng thời gian thu được lợi ích kinh tế trong tương lai; (2) Các nhân tố pháp lý


11

giới hạn khoảng thời gian doanh nghiệp kiểm soát được lợi ích kinh tế này. Thời
gian sử dụng hữu ích là thời gian ngắn hơn trong số các khoảng thời gian trên.
* Phương pháp khấu hao TSCĐHH: DN lựa chọn phương pháp khấu hao
TSCĐHH đảm bảo phương pháp đó phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản
mang lại cho DN. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào kết quả kinh doanh
trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác. Phương pháp

trích khấu hao do DN xác định để áp dụng cho từng TSCĐHH phải được thực hiện
nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi
phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách
thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố
định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử
dụng. DN khơng được tiếp tục khấu hao đối với những TSCĐHH đã khấu hao hết
giá trị nhưng vẫn còn sử dụng trong hoạt động SXKD.
1.2 Lý luận chung về tài sản cố định và yêu cầu quản lý tài sản cố định

h

trong các doanh nghiệp

1.2.1 Đặc điểm tài sản cố định
Bất kể DN hoạt động trong lĩnh vực nào thì TSCĐ cũng là bộ phận tài sản đầu
tư dài hạn quan trọng, phản ánh năng lực SXKD và ảnh hưởng đáng kể đến hiệu
quả kinh doanh của DN. Nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ chi phối tổ chức cơng tác
kế tốn TSCĐ trong DN, lựa chọn mơ hình quản lý TSCĐ cũng như phương pháp
tính khấu hao TSCĐ. TSCĐ trong DN có những đặc điểm sau :
- TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thuộc quyền quản lý, sử dụng của DN.
Chính vì vậy DN phải quản lý, theo dõi TSCĐ cả về mặt hiện vật và giá trị để phục
vụ tốt nhất cho hoạt động SXKD. Mỗi DN có đặc điểm và nhu cầu khác nhau nên
việc đầu tư cho TSCĐ cũng nên lựa chọn cho phù hợp với tình hình thực tế của DN.
- TSCĐ được sử dụng trong nhiều năm hoặc nhiều kỳ SXKD của DN. Khi
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD như vậy giá trị của nó sẽ được chuyển dần
vào chi phí tính giá thành sản phẩm nên TSCĐ cần được thường xuyên bảo dưỡng,
sửa chữa để giúp quá trình SXKD hoạt động hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, DN cũng


12


phải lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý giúp DN thu hồi được giá trị đã đầu tư
vào TSCĐ.
- TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi bị
hư hỏng hoàn toàn. DN thực hiện thu hồi giá trị TSCĐ hữu hình đã đầu tư để tái sản
xuất thơng qua việc trích khấu hao.
- TSCĐ có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mịn khơng
đồng đều nên trong q trình sử dụng TSCĐ có thể bị hư hỏng từng bộ phận.
- TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của DN. Chính vì vậy DN
cần phải quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Từ những đặc điểm trên có thể thấy TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của DN,
TSCĐ phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả
năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động từ đó giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm dịch vụ.

h

Mặt khác TSCĐ còn là cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu giúp DN đạt được các
mục tiêu về hoạt động tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ đặt
ra đối với mỗi DN là phải tăng cường công tác quản lý TSCĐ nhằm đạt hiệu quả
cao. Đồng thời nhờ việc quản lý tốt TSCĐ doanh nghiệp sẽ phát triển sản xuất, tạo
ra nhiều sản phẩm, hạ giá thành, tăng vòng quay vốn và đổi mới trang thiết bị, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
1.2.2 .Phân loại tài sản cố định
* Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này thì TSCĐ được chia làm 2 loại là TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vơ hình
- TSCĐ hữu hình là những loại tài sản có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn
các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo chuẩn mực kế tốn số 03 (VAS03).

Theo tính chất của tài sản, TSCĐ hữu hình bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; máy
móc, thiết bị; phương tiện vận tải, truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; vườn cây
lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm và TSCĐ hữu hình khác.


13

- TSCĐ vơ hình là tài sản khơng có hình thái vật chât cụ thể, thể hiện một số
tiền nhất định đã đầu tư nhằm thu được lợi ích trong tương lai. Theo Chuẩn mực kế
toán Việt Nam về TSCĐ vơ hình (VAS 04): TSCĐ vơ hình là tài sản khơng có hình
thái vật chất nhưng xác đinh được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong hoạt
động SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Cách phân loại này giúp cho DN có biện pháp quản lý phù hợp, tổ chức hạch
toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương pháp, cách thức khấu hao thích hợp đặc
điểm kĩ thuật của từng nhóm TSCĐ.
* Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo cách phân loại này thì TSCĐ trong DN bao gồm: TSCĐ dùng cho mục đích
kinh doanh; TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng; TSCĐ
bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước. TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh được
chi tiết theo hoạt động, có thể có TSCĐ cho hoạt động sản xuất sản phẩm, TSCĐ phục

h

vụ hoạt động bán hàng và TSCĐ phục vụ cho quản lý hành chính…
Việc phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng giúp kế tốn có thể phân bổ chi
phí khấu hao theo đối tượng sử dụng, đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của từng
hoạt động trong doanh nghiệp và gắn trách nhiệm vật chất của các cá nhân, bộ phận
liên quan đối với việc quản lý, sử dụng TSCĐ trong DN.
* Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu

Quyền sở hữu tài sản bao gồm đầy đủ các quyền quản lý, sử dụng, chiếm hữu
và định đoạt tài sản. Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ trong DN bao gồm hai loại:
TSCĐ thuộc quyền sở hữu DN và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu DN là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và
hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn
liên doanh, các quỹ DN và các TSCĐ được biếu tặng. Đối với TSCĐ thuộc loại này
DN có tồn quyền quyết định trong các trường hợp: thanh lý, nhượng bán, biếu
tặng, góp vốn, thế chấp (trừ trường hợp TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay)


14

- TSCĐ thuê ngoài bao gồm các TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của các tổ chức,
cá nhân, DN khác để sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản.
Tùy theo bản chất của các điều khoản thỏa thuận trên hợp đồng kinh tế, thuê tài sản
được chia thành hai loại là thuê hoạt động và thuê tài chính.
+ Tài sản thuê hoạt động là những tài sản DN đi thuê của tổ chức, cá nhân
khác để sử dụng trong một thời gian nhất định mà khi kết thúc hợp đồng khơng có
sự chuyển giao quyền sở hữu. Trong thời gian hợp đồng thuê có hiệu lực, DN đi
th có quyền quản lý, sử dụng nhưng khơng có quyền sở hữu, khơng ghi tăng tài
sản và khơng tính khấu hao cũng như khơng được thay đổi kết cấu của tài sản đi
thuê. DN cho thuê không ghi giảm tài sản trên báo cáo tài chính, khấu hao tài sản
trong thời gian cho thuê là một khoản chi phí kinh doanh cho thuê tài sản.
+ Tài sản thuê tài chính là những tài sản th mà trong đó bên cho th có sự
chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê.
Cách phân loại này giúp cho DN có biện pháp quản lý phù hợp, tổ chức hạch

h

toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương pháp, cách thức khấu hao thích hợp đặc

điểm kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ.
1.2.3 Yêu cầu quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp
1.2.3.1 Yêu cầu quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Quản lý TSCĐ trong DN đóng vai trị hết sức quan trọng giúp DN theo dõi và
quản lý chặt chẽ số vốn đã đầu tư, có biện pháp và kế hoạch sử dụng hợp lý tài sản,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN. Quản lý TSCĐ cần được thực hiện trên tất
cả các mặt hiện vật, giá trị và chất lượng của tài sản. Do đó nội dung yêu cầu quản
lý TSCĐ bao gồm:
* Quản lý tình hình biến động của TSCĐ trong quá trình kinh doanh:
TSCĐ của DN tăng do rất nhiều nguyên nhân: do mua sắm, xây dựng, nhận
góp vốn, tặng biếu, nhận điều chuyển, phát hiện thừa trong kiểm kê... Nhưng chủ
yếu là tăng do mua sắm, xây dựng và nhận vốn góp. Tuy nhiên điều quan trọng
trong quản lý tăng TSCĐ đó là việc xác định nguyên giá TSCĐ cho hợp lệ dựa trên
các chứng từ có liên quan.


15

TSCĐ giảm có thể là do thanh lý, nhượng bán, góp vốn liên doanh, phát hiện
thiếu trong kiểm kê, chuyển thành công cụ dụng cụ... nhưng chủ yếu vẫn là giảm do
thanh lý, nhượng bán; góp vốn và thiếu khi kiểm kê. Và điều quan trọng trong quản
lý giảm TSCĐ đó là xác định GTCL và giá trị khấu hao lũy kế của TSCĐ tính thời
điểm giảm.
* Quản lý khấu hao TSCĐ:
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài như vậy
để hạch toán khấu hao TSCĐ DN cần phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng, lựa
chọn phương pháp khấu hao thích hợp cho từng loại, nhóm TSCĐ, các định thời
gian sử dụng dự kiến của từng loại TSCĐ và xây dưng tiêu thức phân bổ chi phí
khấu hao trong trường hợp TSCĐ phục vụ nhiều đối tượng (bộ phận, cơng việc, sản
phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng)

* Quản lý tình hình sửa chữa, nâng cấp TSCĐ:
Khi tham gia vào q trình SXKD, TSCĐ bị hao mịm dần và có thể bị hư
hỏng một vài bộ phận. Để duy trì hoạt động của TSCĐ thì phải tiến hành bảo

h

dưỡng, sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận bị hư hỏng.
Việc sửa chữa TSCĐ ở các DN tùy thuộc quy mơ, tính chất của việc sửa chữa
được chia thành hai loại đó là sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là sửa chữa mang tính chất bảo dưỡng hoặc
thay thế những chi tiết, bộ phận nhỏ của TSCĐ.
* Quản lý quá trình thanh lý TSCĐ:
Tài sản cố định hữu hình thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không sử dụng
được mà DN xét thấy khơng thể (hoặc có thể) sửa chữa để khơi phục hoạt động
nhưng khơng có lợi về mặt kế tốn hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật
không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán.
Bên cạnh đó, việc quản lý TSCĐ phải được tuân thủ theo những nguyên tắc
nhất định như sau :
- Mọi TSCĐ trong DN phải có bộ hồ sơ riêng. TSCĐ phải được phân loại,
thống kê đánh số và có thẻ riêng, theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và
được phản ánh trên sổ theo dõi TSCĐ.


16

- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên
sổ sách kế tốn:

Giá trị cịn lại
trên sổ kế tốn


=

của TSCĐ

Ngun giá của
tài sản cố định

-

Số hao mòn luỹ kế của
TSCĐ

- DN phải quản lý khấu hao đối với TSCĐ đã hết khấu hao nhưng vẫn tham
gia vào hoạt động SXKD.
- Định kỳ cuối mỗi năm tài chính phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi trường
hợp thừa, thiếu phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý.
Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ mà TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ cả về
mặt hiện vật và giá trị. Do đó, cần phải kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc
thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất hoặc hiện đại hoá TSCĐ.
1.2.3.2 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý TSCĐ trên cơ sở

h

tuân thủ các nguyên tắc quản lý TSCĐ, hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp phải
đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng
và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong doanh
nghiệp và từng nơi sử dụng, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng TSCĐ hợp

lý, hiệu quả.
+ Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các bộ phận sử dụng TSCĐ. Quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư
hình thành từ việc trích khấu hao TSCĐ có hiệu quả.
+ Lập kế hoạch và dự tốn chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phản ánh chính xác chi
phí thực tế sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng đối
tượng sử dụng TSCĐ. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ.
+ Tổ chức hạch tốn TSCĐ đầy đủ, đúng chế độ quy định. Kiểm tra và giám
sát tình hình tăng giảm TSCĐ.


17

+ Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước. Lập báo
cáo về TSCĐ, phân tích tình hình trang bị, huy động, sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế của TSCĐ.
1.3. Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.3.1 Quy định về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.3.1.1 Kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
a, Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán TSCĐHH và TSCĐVH trong DN đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc
trong chuẩn mực số 01, quy định chung của chuẩn mực số 03 – VAS 03 và chuẩn
mực số 04 – VAS 04. Có thể khái quát quy định của các chuẩn mực này trên các nội
dung sau:
 Tiêu chuẩn ghi nhận
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
(1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

h


(2) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(3) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất, doanh nghiệp phải xác định mức độ chắc
chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Đối
với những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an tồn trong sản xuất và bảo vệ
mơi trường thì mặc dù khơng trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ khác
nhưng chúng cũng cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được lợi ích kinh tế
khác. Ví dụ như các nhà máy sản xuất có thải các chất khí thải độc ra mơi trường thì
rất nên xây dựng các hệ thống lọc khí độc hại trước khi thải ra ngồi mơi trường, có
như vậy mới góp phần phát triển một cách bền vững và thân thiện với môi trường,
từ đó tạo thiện cảm tốt hơn với người tiêu dùng khi họ sử dụng sản phẩm.
Tiêu chuẩn thứ hai về việc nguyên giá tài sản phải được ghi nhận một cách
đáng tin cậy, phải được xác định dựa trên các bằng chứng cụ thể là các chứng từ
hóa đơn được cung cấp từ nhà thầu hoặc người bán .


18

Tiêu chuẩn thứ ba xác định thời gian sử dụng tài sản ước tính trên 1 năm tức là
tài sản phải tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp từ 1
năm trở lên và phải mang lại lợi ích kinh tế trong khoảng thời gian đó. Điều này lý
giải vì sao các hàng hóa tồn kho mặc dù có giá trị lớn và mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp nhưng do q trình tham gia hoạt động của chúng thường ngắn hơn 1 năm
nên không được ghi nhận là TSCĐ của doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn thứ tư yêu cầu một tài sản được ghi nhận là một TSCĐ hữu hình
thì phải thỏa mãn về mặt giá trị tài sản. Cụ thể là giá trị của tài sản đó phải đủ lớn
theo đúng quy định hiện hành.
 Ghi nhận giá trị ban đầu của TSCĐ

Ghi nhận giá trị ban đầu của TSCĐHH: TSCĐHH phải được ghi nhận ban
đầu theo nguyên giá. TSCĐHH trong doanh nghiệp có thể được hình thành theo
nhiều phương thức và từ nhiều nguồn khác nhau. Tùy vào từng hình thức đầu tư để
có được TSCĐHH thì nguyên giá của TSCĐHH sẽ được xác định theo từng nội
dung cụ thể, nhưng dù là được hình thành theo phương thức nào thì nguyên giá

h

TSCĐHH vẫn phải được xác định dựa trên nguyên tắc: Nguyên giá TSCĐHH là
tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi trả để có được TSCĐHH vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
Ghi nhận chi phí của TSCĐVH: Các chi phí liên quan đến TSCĐVH phải
được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp chi
phí hình thành một phần ngun giá TSCĐVH hình thành trong q trình sáp nhập
doanh nghiệp có tính chất mua lại nhưng không đáp ứng được định nghĩa và tiêu
chuẩn ghi nhận là TSCĐVH thì chi phí đó hình thành một bộ phận của lợi thế
thương mại vào ngày quyết định sáp nhập doanh nghiệp.
 Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
- Đối với TSCĐHH:
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do việc sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh khơng thỏa mãn điều
kiện trên phải được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ.


×