Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xi măng bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.37 KB, 141 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “ Kế tốn tài sản cố định tại Cơng ty Cổ phần xi
măng Bỉm Sơn” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì cơng trình
nào khác.
Hà Nội, ngày...... tháng.....năm 20....
Tác giả luận văn

Lê Thị Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các quý thầy cô giáo trường Đại Học
Thương Mại đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong thời gian học tập tại
trường.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới PGS.TS. Phạm Thị Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tơi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã tạo điều
kiện, cung cấp tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 20.....
Tác giả

Lê Thị Linh


iii
MỤC LỤC


1. Tính cấp thiết ......................................................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài..............................2
3. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
6. Những đóng góp của đề tài.................................................................................4
7. Bố cục của luận văn.............................................................................................4
1.1. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất..........................................5
1.2. Kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất ..........................14
1.3. Các vấn đề về kế toán tài sản cố định trong chuẩn mực kế tốn quốc tế và
sự hịa hợp kế tốn Việt Nam................................................................................44
2.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn.......................................60
2.2. Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn
................................................................................................................................. 72
3.1. Các kết luận nghiên cứu kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xi
măng Bỉm Sơn........................................................................................................88
3.2. Định hướng phát triển Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn .......................91
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế tốn tài sản cố định tại Cơng ty Cổ phần xi
măng Bỉm Sơn........................................................................................................93
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp hồn thiện kế tốn tài sản cố định tại Cơng
ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn..............................................................................101


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu TSCĐ hữu hình năm 2013...Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu TSCĐ vơ hình năm 2013......Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Tình hình trang bị tài sản cố định.....Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Danh mục báo cáo kế toán quản trị về tài sản cố định Error: Reference

source not found
HÌNH VẼ
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................iv
BẢNG...................................................................................................................... iv
HÌNH VẼ................................................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.....................................................5
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ tài sản cố định...............................35
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch tốn TSCĐ theo hình thức Nhật ký chung................41
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch tốn tài sản cố định theo hình thức Chứng từ ghi sổ 42
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch tốn TSCĐ theo hình thức Nhật ký Chứng từ..........43
CHƯƠNG 2:..........................................................................................................60
THỰC TRẠNG KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG BỈM SƠN..................................................................................................60
Sơ đồ 2.1: Quy trình cơng nghệ sản xuất xi măng...............................................64
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy của Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn..............................66
Sơ đồ 2.4. Cơ cấu bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn........69


v
Bảng 2.1: Cơ cấu TSCĐ hữu hình năm 2013.....................................................73
Bảng 2.2: Cơ cấu TSCĐ vơ hình năm 2013.......................................................74
Bảng 2.3: Tình hình trang bị tài sản cố định.......................................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................87
CHƯƠNG 3:..........................................................................................................88

CÁC KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TỐN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN...........88
Bảng 3.1: Danh mục báo cáo kế toán quản trị về tài sản cố định......................98
KẾT LUẬN..........................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................108


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. TSCĐ: Tài sản cố định
2. VCĐ: Vốn cố định
3. DN: Doanh nghiệp
4. CF: Chi phí
5. CP: Cổ phần
6. TS: Tài sản
7. SXKD: Sản xuất kinh doanh
8. CKTM: Chiết khấu thương mại
9. TK: Tài khoản
10. KH: Khấu hao
11. TSCĐVH: Tài sản cố định vơ hình
12. TSCĐHH: Tài sản cố định hữu hình
13. DMTLTK: Danh mục tài liệu tham khảo


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Sau 30 năm thống nhất đất nước, Việt Nam hiện đang trong quá trình phát
triển nền kinh tế quốc dân theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa
với vai trị quản lý vĩ mô thuộc về Nhà nước. Để phát triển và hội nhập với các

nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã và đang khơng ngừng hồn thiện
mơi trường đầu tư kinh doanh của mình, trong đó một phần quan trọng là từng bước
xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng làm nền tảng cho việc thông thương dịch vụ, hàng
hóa và tổ chức SXKD. Ngành xi măng Việt Nam là một trong những ngành đóng
góp lớn vào công cuộc xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng của Việt Nam. Theo Bộ
Xây dựng, nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng tăng, với nhu cầu xi măng
được dự báo tăng trưởng bình quân là 12%/năm, thì khả năng tiêu thụ xi măng của
Việt Nam vào năm 2010 ước khoảng 48 triệu tấn. Với mục đích là đưa ngành xi
măng trở thành một ngành cơng nghiệp mạnh, có cơng nghệ sản xuất hiện đại, đủ
sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực và trên thế giới,
từ nay đến năm 2020, cả nước cần tới vài chục dự án xây dựng nhà máy xi măng
với tổng vốn đầu tư dự kiến lên đến 5.583,88 triệu đơ la, trong đó phần lớn số lượng
vốn là để đầu tư vào các máy móc thiết bị của ngành. Như vậy, có thể thấy, TSCĐ
trong ngành xi măng chiếm một số lượng về giá trị và có vai trị rất quan trọng
trong việc sản xuất sản phẩm và truyền dẫn sản phẩm đến thị trường tiêu thụ. Tuy
nhiên cơng tác kế tốn tài sản cố định vẫn còn một số tồn tại trong việc hạch toán
khấu hao tài sản cố định và phương pháp hồn thiện. Việc tính và khấu hao tài sản
cố định hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam hiện nay
chỉ nhìn một cách sơ lược về thực trạng của hoạt động này tại các doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập tại Khoa Sau đại học trường Đại học Thương Mại,
cũng như quá trình tìm hiểu về kế toán tài sản cố định và nhận thức được vai trò
quan trọng trên của TSCĐ trong ngành xi măng Việt Nam, với mong muốn được
đóng góp vào việc hồn thiện kế tốn TSCĐ tại Cơng ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn,


2
tác giả đã chọn đề tài: “Kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xi măng Bỉm
Sơn..” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn này, tơi có tham khảo thêm

một số cơng trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan đến đề tài này:
Luận văn “Hồn thiện kế tốn TSCĐ tại Cơng ty TNHH Panasonic R&D
Center Việt Nam” của tác giả Trần Thị Thu Đơng, năm 2014.
Luận văn đã nêu được nét chính, nét cơ bản và số liệu thực tiễn về TSCĐ phân
loại, đánh giá, sửa chữa, tính khấu hao TSCĐ và kế tốn TSCĐ trong doanh nghiệp,
cụ thể tại Cơng ty TNHH Panasonic R&D center Việt Nam. Từ đó, đưa ra những
kiến nghị hồn thiện kế tốn TSCĐ tại cơng ty.
Luận văn “Hồn thiện tổ chức kế tốn TSCĐ tại Cơng ty cổ phần sản xuất mỹ
nghệ và nội thất Thăng Long” của tác giả Lê Thị Hà Giang, năm 2014.
Luận văn đã trình bày hệ thống và tồn diện về cơng tác quản lý tài chính và tổ
chức bộ máy, tổ chức hệ thống sổ sách, ghi chép, đánh giá, phân loại, khấu hao
TSCĐ. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hồn thiện tổ chức
kế tốn tại Cơng ty cổ phần sản xuất mỹ nghệ và nội thất Thăng Long để thấy rõ
được những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra những kiến nghị đề
xuất để nhằm hồn thiện hơn về tổ chức kế tốn tại Cơng ty cổ phần sản xuất mỹ
nghệ và nội thất Thăng Long.
Luận văn “Tổ chức cơng tác kế tốn TSCĐ tại cơng ty nạo vét và xây dựng
đường thủy 1” của tác giả Nguyễn Thị Thu, năm 2014.
Luận văn đã nêu lên được cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tổ chức bộ
máy kế toán theo nội dung: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức chứng từ kế toán, tổ
chức sổ sách kế toán, tổ chức báo cáo kế toán và đưa ra được những kết luận nghiên
cứu, những đề xuất, góp ý tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty nạo vét và xây dựng
đường thủy 1.
Mặc dù đã có nhiều đề tài khoa học liên quan đến vấn đề tổ chức cơng tác kế
tốn tại các Cơng ty nhưng chưa có đề tài nào là khảo sát và nghiên cứu kế toán


3
TSCĐ tại Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn. Chính vì vậy, cơng trình này của tơi
sẽ nghiên cứu và phân tích thực trạng kế tốn TSCĐ tại Cơng ty Cổ phần xi măng

Bỉm Sơn nhằm hoàn thiện hơn về cơng tác quản lý tài chính tại đơn vị.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận cơ bản về TSCĐ và kế toán TSCĐ, và thực trạng kế toán
TSCĐ tại Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn, tác giả đưa ra một số giải pháp và
phương pháp nghiên cứu hồn thiện kế tốn TSCĐ tại Cơng ty Cổ phần xi măng
Bỉm Sơn.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp
sản xuất. Nghiên cứu trường hợp tại Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
- Vì vấn đề có phạm vi và nội dung rộng, do vậy đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu, khảo sát tài sản cố định và vơ hình theo tiếp cận kế tốn tài chính tại Cơng ty
Cổ phần xi măng Bỉm Sơn trong giai đoạn từ năm 2013-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Là những thông tin được thu thập lần đầu theo một mục đích nhất định nào đó.
Để tìm hiểu được cơng tác kế tốn tài sản cố định tại Cơng ty Cổ phần xi măng Bỉm
Sơn, các số liệu và thông tin được thu thập theo các phương pháp nghiên cứu cụ
thể:
- Các thơng tin dữ liệu sơ cấp có độ tin cậy và tính chính xác khá cao. Để thu
thập được dữ liệu sơ cấp cho đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp:
- Phát phiếu điều tra: tác giả đã tạo một mẫu điều tra để phát cho các cán bộ
nhân viên phịng Tài chính- kế tốn.
- Phỏng vấn các kế toán viên và kế toán trưởng.
- Quan sát, thu thập và xem xét thực tế các chứng từ kế tốn có liên quan tại
các đơn vị.
5.2. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu
Là những thơng tin đã có sẵn, được thu thập và xử lý để sử dụng cho các mục
đích khác nhau. Thơng tin dữ liệu thứ cấp thường có độ tin cậy và tính chính xác



4
thấp hơn thơng tin sơ cấp. Vì vậy, tác giả đã có sự chọn lọc, so sánh và đối chiếu
với tài liệu sơ cấp, đồng thời phối hợp áp dụng nhiều phương pháp để tiến hành
phân tích, xử lý dữ liệu đã thu thập như: phương pháp hệ thống hóa, phương pháp
tổng hợp, phân tích, so sánh, phương pháp số tuyệt đối, tương đối ... để nghiên cứu,
xem xét vấn đề.
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu khác nhau về kế tốn
TSCĐ để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng và liên kết từng mặt thơng tin vừa phân tích
tạo ra hệ thống mới đầy đủ.
- Hệ thống hóa lý thuyết: Sắp xếp các tài liệu thành một hệ thống trên cở sở
một mô hình lý thuyết tìm làm sự hiểu biết về kế tốn TSCĐ đầy đủ hơn.
Thơng tin và các số liệu sau khi thu thập sẽ được tiến hành hiệu chỉnh, nhập
liệu, phân tích và xử lý kết quả điều tra. Thông qua xử lý, các kết quả điều tra được
tổng hợp thành hệ thống biểu mẫu các con số và các chỉ tiêu phản ánh bản chất
TSCĐ tại công ty.
6. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa và tổng kết những lý luận về TSCĐ và kế toán TSCĐ hữu
hình, vô hình trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Phân tích và đánh giá thực trạng kế tốn TSCĐ tại Công ty Cổ phần xi măng
Bỉm Sơn.
- Đưa ra các kết luận nghiên cứu và một số giải pháp hồn thiện kế tốn TSCĐ
tại Cơng ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương cơ bản sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế tốn TSCĐ tại Cơng ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Chương 3: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp hồn thiện kế tốn TSCĐ tại
Cơng ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn.



5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm
Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng đối với quá trình hoạt
động SXKD của mọi doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế và lĩnh vực hoạt
động khác nhau. Đặc biệt đối với những DNSX, tài sản cố định là yếu tố không thể
thiếu trong q trình hoạt động. Đó có thể là các nhà xưởng, các dây chuyền thiết bị
sản xuất, các phương tiện vận tải truyền dẫn, hay đơn giản sát thực hơn là các máy
móc thiết bị văn phịng. Tài sản cố định hiện diện trong các bộ phận của doanh
nghiệp và tham gia vào các giai đoạn khác nhau của quá trình hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Nếu thiếu tài sản cố định hoặc tài sản cố định không đáp ứng
được yêu cầu của sản xuất thì doanh nghiệp khơng thể hoạt động hiệu quả, và thu
được lợi ích kinh tế. Chính vì vậy, trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, tài sản cố
định là một trong những yếu tố hàng đầu được các doanh nghiệp chú trọng đầu tư,
mở rộng. Tuy nhiên không phải tài sản nào cũng được coi là TSCĐ. Chỉ những tài
sản thoả mãn tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định hiện hành mới
được ghi nhận là tài sản cố định.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó
được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra
trong các chu kỳ sản xuất.
Theo hình thái biểu hiện thì tồn bộ TSCĐ được chia thành hai loại là TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vơ hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH. (DMTLTK số 4, trang 108)



6
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4
tiêu chẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tài sản cố định vơ hình là tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vơ hình. (DMTLTK 4, trang 108)
Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vơ hình phải thoả mãn định nghĩa về TSCĐ vơ
hình và 4 tiêu chuẩn như TSCĐ hữu hình đã trình bày ở phần trên.
Căn cứ để phân biệt TSCĐ với công cụ lao động nhỏ là giá trị tối thiểu và thời
gian sử dụng tối thiểu của tài sản. Mức giá trị và thời gian này do các cơ quan có
thẩm quyền của nhà nước qui định và các mức này khơng cố định mà có thể thay
đổi cho phù hợp với thời giá trên thị trường và các yếu tố khác xuất phát từ yêu cầu
quản lý. Về thời gian sử dụng thường từ một năm trở lên.
Theo Thơng tư sớ 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, để tư liệu lao động
được xếp vào TSCĐ cần thoả mãn mức giá trị từ ba mươi triệu đồng trở lên.
Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời
gian sử dung, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên một chu kì kinh doanh.
Trên thực tế, khái niệm TSCĐ bào gồm những tài sản đang sử dung, chưa được sử
dụng hoặc khơng cịn được sử dụng trong q trình sản xuất kinh đoanho chúng
đang trong q trình hồn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa hoặc đang
lắp đặt, nhà xương đang xây dựng chưa hoàn thành...) hoặc do chúng chưa hết giá
trị sử dụng nhưng không được sử dụng.
Tài sản cố định thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai

trị quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy việc
xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hay là một khoản chi phí sản xuất,


7
kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Để xác định một tài sản là TSCĐ, doanh nghiệp phải dựa
trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu để xác định mức độ
chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Một số tài sản sử dụng
cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trường mặc dù
không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ khác nhưng chúng lại cần
thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài
sản khác. Đối với các tài sản này, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận là TSCĐ nếu
nguyên giá của chúng và các tài sản khác có liên quan khơng vượt q tổng giá trị
có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có liên quan.
Đặc điểm cơ bản nhất của TSCĐ là nó tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD của
doanh nghiệp. Khi tham gia vào quá trình SXKD, TSCĐ bị hao mịn dần và giá trị
của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao
động, TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Những đặc
điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến việc kế tốn TSCĐ từ khâu tính giá tới khâu
hạch tốn chi tiết và hạch toán tổng hợp.
Các doanh nghiệp cần nắm bắt được đặc điểm này của TSCĐ để có phương
pháp quản lý TSCĐ cho phù hợp và hiệu quả trên cả phương diện hiện vật và giá
trị.
Quản lý về mặt hiện vật phải đảm bảo TSCĐ luôn ở trong trạng thái đầy đủ về
số lượng và năng suất hoạt động tốt, đáp ứng được nhu cầu sản xuất của doanh
nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp cần thiết lập các nội quy quy định về việc sử dụng
TSCĐ và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn đơn vị. Định kỳ doanh nghiệp cần
tiến hành kiểm tra và có chế độ sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ nhằm khôi phục và
nâng cao năng lực hoạt động của tài sản.

Quản lý về mặt giá trị đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc tổ chức
hạch toán kế toán TSCĐ. Xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ.
Thực hiện việc trích khấu hao một cách đầy đủ và chính xác. Đồng thời doanh
nghiệp cần theo dõi chặt chẽ việc đầu tư, mua sắm, điều chuyển tài sản hay khi phát


8
sinh các biến động tăng giảm về TSCĐ. Trên cơ sở quản lý TSCĐ về mặt giá trị,
doanh nghiệp sẽ có cái nhìn tổng qt về tình hình trang thiết bị TSCĐ hiện tại
doanh nghiệp và từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư tài sản phù hợp với đơn vị mình
trong từng giai đoạn phát triển.
1.1.2. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định rất đa dạng về chủng loại. Mỗi loại lại có chức năng sử dụng
khác nhau và phục vụ cho những hoạt động sản xuất đa dạng của đơn vị. Vì vậy,
mỗi doanh nghiệp cần tiến hành phân loại TSCĐ đang sử dụng trong đơn vị mình
theo những tiêu chí thích hợp, từ đó xây dựng cách thức quản lý tài sản phù hợp với
đặc trưng của từng loại và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Căn cứ vào tính chất
của TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các
cách khác nhau:
- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư: Tồn
bộ TSCĐ trong sản xuất được chia thành:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có
kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để
thực hiện một hay một số chức năng nhất định) do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất – kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình.
- TSCĐ vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất – kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vơ hình.

- Phân loại theo quyền sở hữu của TSCĐ, TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp
được chia thành TSCĐ tự có và TSCĐ th ngồi.
- TSCĐ tự có là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp (do ngân sách cấp, tự bổ sung, do đơn vị khác
góp vốn liên doanh...) hoặc bằng nguồn vốn vay. Đây là những TSCĐ thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt


9
(cho thuê, nhượng bán, thanh lý...) trên cơ sở chấp hành đúng thủ tục theo quy định
của Nhà nước.
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản nhượng
quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê, đối với
loại tài sản này doanh nghiệp khơng có quyền định đoạt. Tùy theo điều khoản của
hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành 2 loại TSCĐ thuê tài chính và
TSCĐ thuê hoạt động.
TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm
sốt và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê.
Theo thông lệ Quốc tế, các tài sản cố định được gọi là thuê tài chính nếu thoả
mãn một trong những điều kiện sau đây:
+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn HĐ.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp
hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo HĐ ít nhất bằng 3/4 thời gian hữu dụng của TSCĐ thuê.
+ Giá trị hiện tại của khoản chi theo HĐ ít nhất bằng 90% giá trị TSCĐ thuê.
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ không cần thoả mãn bất cứ một điều
kiện nào như là TSCĐ thuê tài chính. Bên đi thuê được quyền sử dụng, quản lý và
khi hết hạn hợp đồng thì hồn trả lại cho bên cho thuê.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho cơng tác quản lý, hạch tốn
TSCĐ được chặt chẽ, chính xác và thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao

nhất.
- Phân loại theo nguồn hình thành của TSCĐ, TSCĐ của doanh nghiệp
được chia theo từng loại nguồn hình thành khác nhau như hình thành bằng nguồn
vốn chủ sở hữu, bằng nguồn vốn vay...
- TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu là những TSCĐ mà khi doanh
nghiệp tiếp nhận chúng thì phải đồng thời việc ghi tăng vốn chủ sở hữu hoặc vốn
chủ sở hữu không đổi. Gồm có:
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách bao gồm những TSCĐ được Nhà


10
nước cấp khi doanh nghiệp bước vào hoạt động hoặc được mua sắm, xây dựng bằng
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Nhà nước cấp.
- TSCĐ hình thành từ vốn tự bổ sung bao gồm những TSCĐ được xây dựng và
mua sắm bằng các vốn quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát
triển, quỹ phúc lợi...
- TSCĐ hình thành từ vốn liên doanh là các TSCĐ do các bên tham gia liên
doanh đóng góp, hoặc được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản do các bên tham gia liên doanh góp vốn.
- TSCĐ hình thành từ vốn cổ phần là các TSCĐ được hình thành từ vốn do các
cổ đơng đóng góp.
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay là những TSCĐ được mua sắm bằng nguồn
vốn vay từ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng hoặc từ các đối tượng khác.
Việc phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành của TSCĐ cho phép xây dựng
một cơ cấu vốn hiệu quả trong việc sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân loại theo mục đích sử dụng của TSCĐ, TSCĐ của doanh nghiệp
được chia thành các loại sau:
- TSCĐ dùng trong sản xuất – kinh doanh là những TSCĐ do doanh nghiệp sử
dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ
hình, TSCĐ th ngoài).

- TSCĐ dùng ngoài hoạt động sản xuất – kinh doanh là những TSCĐ do
doanh nghiệp hiện đang quản lý sử dụng, phục vụ cho các lĩnh vực như y tế, sự
nghiệp, phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng... trong doanh nghiệp.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước là những TSCĐ doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- TSCĐ chưa cần dùng là những TSCĐ chưa dùng hoặc đã sử dụng nhưng
hiện tại tạm thời chưa sử dụng, nhưng vẫn cần sử dụng khi có nhu cầu trong tương
lai.
- TSCĐ không cần dùng là những TSCĐ chưa dùng hoặc đã sử dụng nhưng


11
dôi thừa so với yêu cầu, nhiệm vụ được giao mà đơn vị đang trực tiếp quản lý
khơng có nhu cầu sử dụng.
- TSCĐ chờ thanh lý là những TSCĐ đã hư hỏng không thể khôi phục lại được
hoặc chi phí khơi phục, sửa chữa q lớn khơng mang lại hiệu quả khi sử dụng lại.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu của từng loại
TSCĐ theo mục đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục
đích sử dụng sao cho có hiệu quả và hợp lý.
- Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ, TSCĐ của doanh nghiệp
được chia thành các loại sau:
TSCĐ hữu hình
Kế tốn TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất
và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
thiết bị, dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
TSCĐ hữu hình khác.
- Nhà cửa, vật kiến trúc là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, nhà xưởng...

- Máy móc, thiết bị là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công
tác, dây chuyền công nghệ...
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường bộ, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
thông tin, hệ thống điện, đường ống nước...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện
tử, thiết bị dụng cụ đo lường...
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các vườn cây lâu
năm như vườn cà phê, các loại súc vật,...
- Các loại TSCĐ hữu hình khác là tồn bộ các TSCĐ hữu hình khác chưa liệt


12
kê vào 5 loại trên như thiết bị phục vụ sinh hoạt văn hóa, thiết bị phục vụ ăn uống,
thiết bị phục vụ y tế, thể dục thể thao...
TSCĐ vô hình
- Quyền sử dụng đất phản ánh giá trị TSCĐ vơ hình là tồn bộ chi phí thực tế
đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử
dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng...
- Quyền phát hành phản ánh giá trị TSCĐ vơ hình là tồn bộ các chi phí thực
tế doanh nghiệp chi ra để có quyền phát hành.
- Bản quyền, bằng sáng chế phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực
tế doanh nghiệp chi ra để có quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hóa phản ánh giá trị TSCĐ vơ hình là các chi phí thực tế liên
quan trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
- Phần mềm máy vi tính phản ánh giá trị TSCĐ là các chi phí thực tế doanh
nghiệp chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng quyền phản ánh giá trị TSCĐ vơ

hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép chuyển
nhượng quyền thực hiện cơng việc đó như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất
loại sản phẩm mới...
- TSCĐ vơ hình khác phản ánh giá trị TSCĐ vơ hình khác chưa quy định phản
ánh ở trên như bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng...
Cách phân loại theo đặc tính kỹ thuật của TSCĐ nói trên giúp cho việc quản lý
và hạch toán chi tiết, cụ thể theo từng loại, từng nhóm TSCĐ xác định phương pháp
khấu hao thích hợp cho từng loại, từng nhóm TSCĐ để có mức trích vào giá thành
hợp lý, bảo toàn và phát triển vốn.
Trên đây là những phương pháp phân loại TSCĐ chủ yếu trong các doanh
nghiệp. Mỗi cách phân loại cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Phân loại tài sản cố định góp phần quan trọng
vào việc quản lý TSCĐ cũng như việc tổ chức hạch tốn TSCĐ được nhanh chóng,
chính xác, từ đó cung cấp thơng tin kịp thời cho nhà quản lý cải tiến, thay đổi TSCĐ


13
theo kịp với tiến trình phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Tùy theo quy
mô và cách thức tổ chức quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể tự phân loại chi
tiết hơn các TSCĐ trong từng nhóm cho phù hợp với quản lý và hạch tốn tài sản cố
định.
1.1.3. Vai trị của tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất
Tài sản cố định ln đóng một vai trị quan trọng trong việc đóng góp vào q
trình phát triển của nền kinh tế quốc dân hay tham gia vào sự thành công của các
doanh nghiệp. Trên bình diện vĩ mơ, lịch sử các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
đã sáng tạo ra không ngừng những dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất tiên tiến,
giải phóng con người khỏi lao động chân tay, và nâng cao năng suất lao động. Từ
cơ giới hoá, con người đã tiến lên bán tự động rồi tự động hoá, đặc biệt từ thế kỷ 20
với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin, ngành điện tử đã đưa nền
kinh tế thế giới đạt được bước phát triển vượt bậc trong tất cả các lĩnh vực kinh tế,

văn hố, xã hội. Nói một cách cụ thể hơn, đó chính là vai trị của cuộc cách mạng về
TSCĐ.
Đối với mỗi quốc gia đều đặt cho mình những chương trình hành động hướng
đến việc xây dựng nền kinh tế quốc dân hiện đại với những công nghệ sản xuất tiên
tiến nhất. Bởi vì đấy chính là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân. Trong xu thế
hội nhập tồn cầu, chỉ có nền kinh tế quốc dân được xây dựng trên cơ sở của nền
khoa học kỹ thuật phát triển mới có đủ sức cạnh tranh và đạt được sự tăng trưởng
phát triển bền vững. Còn nếu thiếu đi nền khoa học kỹ thuật tiên tiến, quốc gia đó sẽ
bị tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Qua đó có thể thấy tầm
quan trọng của khoa học kỹ thuật, trong đó có TSCĐ, đối với sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia.
Còn trong mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là cơ sở vật chất cho mọi hoạt động
SXKD, đặc biệt là các DNSX. Để tiến hành quá trình sản xuất ra sản phẩm, doanh
nghiệp cần có TSCĐ là các dây chuyền thiết bị sản xuất. Để thực hiện công tác
quản lý và ra các quyết định chính xác, hiệu quả doanh nghiệp cũng cần đến các
máy móc thiết bị trợ giúp. Như vậy khơng có TSCĐ doanh nghiệp khơng thể duy trì
q trình SXKD của mình. TSCĐ chính là xương sống xun suốt quá trình SXKD


14
của doanh nghiệp. Mặt khác, TSCĐ còn là yếu tố đóng góp vào việc nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ln
ln phải vận động, cạnh tranh với nhau để có thể tạo lập vị trí trên thị trường.
Muốn vậy doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm. TSCĐ chính
nó thể hiện năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Chính vì thế mà các doanh nghiệp hiện nay hết sức quan
tâm, chú trọng đến việc đầu tư TSCĐ nhằm hướng đến mở rộng SXKD và đạt được
sự phát triển bền vững.
Những phân tích trên đã khẳng định vai trị cực kỳ quan trọng của TSCĐ đối

với quá trình SXKD tại các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất. Vì thế, các doanh nghiệp đều hết sức quan tâm chú trọng đến việc
quản lý tài sản sao cho có thể sử dụng TSCĐ hiệu quả nhất để sản xuất ra sản phẩm
hàng hoá, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Một trong những điều kiện để có thể
quản lý TSCĐ là phải thực hiện tốt cơng tác tổ chức hạch tốn TSCĐ tại doanh
nghiệp. Kế tốn TSCĐ với tư cách là một cơng cụ phản ánh khách quan và trung
thực những nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ của doanh nghiệp sẽ cung cấp cho nhà
quản lý cái nhìn tổng quát về trạng thái hoạt động của hệ thống TSCĐ tại doanh
nghiệp; Bên cạnh đó là những thông tin chi tiết về từng loại TSCĐ hiện có trong
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và sự cạnh
tranh quyết liệt trên thị trường, những thơng tin kịp thời, chính xác và đầy đủ về
TSCĐ do kế toán cung cấp sẽ giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định SXKD và đầu
tư hợp lý. Thơng qua cơng tác kế tốn doanh nghiệp có thể quản lý được TSCĐ của
mình. Tổ chức hạch tốn TSCĐ cần đi đơi với cơng tác kiểm kê định kỳ, phân tích
đánh giá thường xuyên hiệu quả sử dụng TSCĐ. Qua đó, doanh nghiệp có thể nắm
được số lượng, chủng loại, tình trạng hoạt động của từng loại tài sản để có biện
pháp quản lý và sử dụng hiệu quả hơn.
1.2. Kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Yêu cầu và nguyên tắc kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp
sản xuất
Như trên đã trình bày, kế tốn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng trong các


15
doanh nghiệp sản xuất. Nó khơng chỉ cung cấp các thơng tin về tình hình quản lý,
sử dụng TSCĐ của đơn vị mà còn giúp nhà quản lý sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực
này. Để thực hiện tốt chức năng của mình, kế tốn TSCĐ trong doanh nghiệp cần
đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống kế tốn TSCĐ trong khn khổ hệ
thống quản lý chung của đơn vị. Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản hạch toán,

báo cáo kế toán theo quy định của chế độ kế toán nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác các thơng tin về tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định phù hợp với
đặc điểm và yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp.
- Kế toán TSCĐ phải cung cấp được hệ thống thông tin kinh tế cho quản lý tài
sản cố định tại đơn vị. Tổ chức hạch toán, ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình
tài sản cố định hiện có của đơn vị về số lượng, giá trị và sự biến động tăng giảm,
hiện trạng của các tài sản cố định. Tổ chức hạch toán phải cung cấp các thơng tin về
ngun giá, giá trị hao mịn, giá trị cịn lại, nguồn vốn hình thành TSCĐ; các thơng
tin về thời gian sử dụng TSCĐ, phương pháp khấu hao cũng như phương pháp phân
bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng sử dụng. Dựa trên các thông tin về TSCĐ mà
doanh nghiệp chủ động khai thác TSCĐ và có kế hoạch đổi mới tài sản cố định.
- Kế toán TSCĐ phải đảm bảo các lợi ích từ hệ thống tổ chức kế toán tài sản
cố định. Tổ chức hạch toán cần theo dõi được tài sản cố định trên mọi khía cạnh, từ
hiện vật đến giá trị, đảm bảo cung cấp đầy đủ thơng tin cho mục đích quản lý; Từ
đó doanh nghiệp có thể chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư và sử dụng có hiệu quả
tài sản cố định với chi phí thấp nhất.
Kế tốn TSCĐ trong các doanh nghiệp sản xuất cũng phải tuân theo các
nguyên tắc tổ chức trên các góc độ sau:
- Mục tiêu: Thiết kế cơng tác kế tốn tài sản cố định phải hướng đến mục tiêu
cuối cùng là nhằm quản lý tài sản cố định tại doanh nghiệp.
- Tính tuân thủ: Kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp cần tuân thủ luật kế toán, các
chuẩn mực và chế độ kế toán chung cũng như trong lĩnh vực kế toán tài sản cố định.
Doanh nghiệp phải dựa trên chuẩn mực này để vận dụng và xây dựng quy định


16
quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị
mình.
- Tính nhất quán: Kế toán TSCĐ là một trong những phần hành của tổ chức kế
toán doanh nghiệp nên nguyên tắc tổ chức hạch toán TSCĐ phải thống nhất với

nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán chung của doanh nghiệp.
- Tính linh hoạt: Kế tốn TSCĐ phải căn cứ vào những đặc thù trong hoạt
động SXKD của đơn vị và yêu cầu của nhà quản lý để tổ chức hệ thống tài khoản,
chứng từ, sổ sách kế toán cho phù hợp.
- Tính hữu dụng: Kế tốn TSCĐ phải đảm bảo tính hữu dụng, đó là doanh nghiệp
cần tổ chức hạch toán tài sản cố định sao cho dễ thực hiện, dễ đối chiếu, kiểm tra, đạt
được mục tiêu quản lý tài sản cố định đi đôi với tinh thần tiết kiệm chi phí.
1.2.2. Các quy định kế tốn
Tài sản cố định hữu hình
Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Ghi nhận TSCĐ hữu hình
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả
bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai
trị quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc
xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.


17
Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất của mỗi TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải
xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, dựa
trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro

liên quan.
Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an tồn sản xuất, kinh doanh
hoặc bảo vệ mơi trường mặc dù khơng trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các
TSCĐ khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi
ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi
nhận là TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan khơng
vượt q tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có liên quan.
Ví dụ, một nhà máy hóa chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện quy trình
chứa và bảo quản hóa chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với
việc sản xuất và lưu trữ hóa chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được
hạch tốn là TSCĐ hữu hình nếu khơng có chúng doanh nghiệp sẽ khơng thể hoạt
động và bán sản phẩm hóa chất của mình.
Tiêu chuẩn thứ hai cho việc ghi nhận TSCĐ hữu hình thường đã được thỏa
mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, trao đổi, hoặc tự xây
dựng.
Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp
dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có
thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu, như khuôn đúc, công cụ, khuôn
dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và
thiết bị phụ trợ thường được coi là tài sản lưu động và được hạch tốn vào chi phí
khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐ
hữu hình khi doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm.
Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ được dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc
sử dụng chúng là khơng thường xun thì chúng được hạch tốn là TSCĐ hữu hình
riêng biệt và được khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ hữu hình liên quan.


18
Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các

bộ phận cấu thành của nó và hạch tốn riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành.
Trường hợp này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử
dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo
những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên được sử dụng các tỷ lệ và các phương
pháp khấu hao khác nhau. Ví dụ, một thân máy bay và động cơ của nó cần được
hạch tốn thành hai TSCĐ hữu hình riêng biệt, có tỷ lệ khấu hao khác nhau, nếu
chúng có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau.
Tiêu chuẩn giá trị là một tiêu chuẩn quan trọng có ảnh hưởng lớn tới việc ghi
nhận chi phí của một kỳ kế tốn. Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ sẽ được phân
bổ dần chi phí của nó qua ít nhất là hơn một kỳ kế tốn. Cịn một tài sản dù đã đáp
ứng ba tiêu chuẩn (lợi ích kinh tế, thời gian sử dụng lớn hơn một năm và giá trị có
thể xác định được một cách đáng tinh cậy) nhưng không đáp ứng được tiêu chuẩn
giá trị thì sẽ được phân loại làm cơng cụ, dụng cụ và tồn bộ chi phí của nó sẽ được
ghi nhận cho một kỳ kế tốn. Tuy nhiên, trong trường hợp xuất dùng cơng xụ một
lần vào sản xuất kinh doanh có giá trị lớn và có thời hạn sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trên một năm thì giá trị cơng cụ, dụng cụ xuất dùng sẽ được ghi vào tài khoản
242 “chi phí trả trước dài hạn” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của
nhiều kỳ kế tốn.
Việc đưa ra tiêu chuẩn giá trị là để nhằm mục đích quản lý tài sản dễ dàng
hơn. Những tài sản có giá trị nhỏ thì khơng cần phải theo dõi một cách chi tiết và
phức tạp như TSCĐ, cũng không cần phân bổ chi phí bằng cách khấu hao qua các
kỳ. Nhờ đó, cơng việc của người kế tốn được giảm tải đi rất nhiều.
Xác định trị ban đầu
Giá trị ban đầu của TSCĐ ghi trong sổ kế tốn cịn gọi là nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ và đưa
TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá của TSCĐ được xác định theo
nguyên tắc giá phí. Theo nguyên tắc này, nguyên giá TSCĐ bao gồm tồn bộ các
chi phí liên quan đến việc mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ kể cả các chi phí vận



19
chuyển, lắp đặt, chạy thử, và các chi phí hợp lý cần thiết khác trước khi sử dụng tài
sản.
TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá trong từng
trường hợp:
TSCĐ hữu hình mua sắm
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản
được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (khơng bao gồm các
khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và
bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm,
phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao
thầu, ngun giá là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận
là TSCĐ vơ hình.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch
toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh tốn, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào
ngun giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế tốn “Chi
phí đi vay”.
Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất
chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu khơng liên quan trực tiếp đến việc
mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì khơng được tính vào
ngun giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc khơng hoạt động
đúng như dự tính được hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế



×