Tải bản đầy đủ (.pdf) (226 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần du lịch đồ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.43 KB, 226 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là quá trình lao động thực sự của tôi, số
liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực và do đơn vị thực tế cung cấp. Nếu sai sót,
tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả thực hiện

DƯƠNG THU HƯỜNG

h


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Lê Thị Thanh Hải, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, cùng các thầy
cô trường Đại học Thương mại đã trang bị cho tơi những kiến thức q báu để giúp
tơi hồn thành khóa học.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn tới Ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên phịng
Kế tốn – Tài chính cùng các cán bộ phịng, ban khác trong Công ty Cổ phần du
lịch Đồ Sơn đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình điều tra, khảo sát thực tế, thu
thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu để viết luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình nhưng do khả năng, kiến thức và thời
gian nghiên cứu có hạn nên luận văn khơng thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất

h


mong nhận được sự góp ý của thầy cơ và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu................................................................1
2. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
6. Ý nghĩa đề tài.......................................................................................................7
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN TSCĐ
TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................................9

h

1.1. TSCĐ, vai trị và nhiệm vụ kế toán TSCĐ......................................................9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại TSCĐ.......................................................9
1.1.2. Vai trò TSCĐ................................................................................................16
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.........................................17
1.2. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp trên phương diện kế tốn tài chính....18

1.2.1. Kế tốn TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán.................................18
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán TSCĐ..........................................18
1.2.1.2. Sự hài hịa của chuẩn mực kế tốn Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế
về kế toán TSCĐ......................................................................................................27
1.2.2. Kế toán TSCĐ theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành......34
1.2.2.1. Thủ tục, chứng từ và kế tốn chi tiết TSCĐ................................................34
1.2.2.2. Kế tốn tổng hợp TSCĐ.............................................................................35
1.2.2.3. Trình bày thơng tin trên báo cáo tài chính.................................................42
1.3. Kế tốn TSCĐ trên phương diện kế toán quản trị.......................................43
1.3.1. Xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm, đổi mới TSCĐ..................................43
1.3.2. Thu thập thơng tin kế tốn quản trị TSCĐ..................................................44
1.3.2.1. Thu thập thông tin quá khứ.........................................................................45


iv

1.3.2.2. Thu thập thơng tin tương lai.......................................................................45
1.3.3. Phân tích thơng tin và đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ..........................45
1.3.4. Thông tin kế toán quản trị TSCĐ phục vụ cho việc ra quyết định..............48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................50
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TSCĐ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH ĐỒ SƠN................................................................................................51
2.1. Đánh giá tổng quan về Công ty cổ phần du lịch Đồ Sơn..............................51
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................51
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý.............................................................................52
2.1.3. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn...............................................................55
2.2. Ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến kế tốn TSCĐ tại Cơng ty cổ phần
du lịch Đồ Sơn........................................................................................................57
2.3. Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần du lịch Đồ Sơn..................60
2.3.1. Đặc điểm và cơ chế quản lý TSCĐ tại Công ty cổ phần du lịch Đồ Sơn.....60

2.3.2. Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần du lịch Đồ Sơn trên phương
diện kế tốn tài chính.............................................................................................63

h

2.3.2.1. Thực trạng vận dụng quy định chuẩn mực kế tốn trong kế tốn TSCĐ tại
Cơng ty cổ phần du lịch Đồ Sơn..............................................................................63
2.3.2.2. Thực trạng vận dụng quy định chế độ kế toán trong kế toán TSCĐ tại Công
ty cổ phần du lịch Đồ Sơn........................................................................................65
2.3.3. Thực trạng kế tốn TSCĐ tại Cơng ty cổ phần du lịch Đồ Sơn trên phương
diện kế toán quản trị...............................................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................79
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TỐN
TSCĐ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐỒ SƠN......................................80
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế tốn TSCĐ tại Cơng ty cổ
phần du lịch Đồ Sơn..............................................................................................80
3.1.1. Các kết luận qua nghiên cứu kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần du lịch Đồ
Sơn.......................................................................................................................... 80
3.1.2. Các phát hiện qua nghiên cứu kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần du lịch
Đồ Sơn.................................................................................................................... 83
3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần du lịch Đồ Sơn.......................86
3.3. Các ngun tắc hồn thiện kế tốn TSCĐ tại Công ty cổ phần du lịch Đồ
Sơn.......................................................................................................................... 86
3.4. Các giải pháp hồn thiện kế tốn TSCĐ tại Cơng ty cổ phần du lịch Đồ Sơn89


v

3.4.1. Các giải pháp hồn thiện kế tốn TSCĐ tại Công ty cổ phần du lịch Đồ
Sơn trên phương diện kế tốn tài chính................................................................90

3.4.2. Các giải pháp hồn thiện kế tốn TSCĐ tại Cơng ty cổ phần du lịch Đồ
Sơn trên phương diện kế toán quản trị..................................................................93
3.5. Điều kiện thực hiện giải pháp........................................................................99
3.6. Những hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai...............................102
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................104
KẾT LUẬN..........................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................106

h


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
bq: bình quân
BCTC: Báo cáo tài chính
BTC: Bộ Tài chính
BVHTTDL: Bộ văn hóa thể thao du lịch
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CCDC: Công cụ dụng cụ
DN: Doanh nghiệp
DT: Doanh thu
GTCL: Giá trị còn lại
GTHM: Giá trị hao mòn
GTGT: Giá trị gia tăng
KH: Khấu hao

h

NG: Nguyên giá

NVL: Nguyên vật liệu
QĐ: Quyết định
SC: Sửa chữa
SD: Sử dụng
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TK: Tài khoản
TT: Thông tư

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
TSCĐHH: Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH: Tài sản cố định vơ hình
XDCB: Xây dựng cơ bản
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1. Sơ đồ kế tốn tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ
2. Sơ đồ kế toán khấu hao TSCĐ
3. Sơ đồ kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ
4. Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
5. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
6. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
7. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn của cơng ty
8. Bảng cơ cấu TSCĐ của công ty cổ phần du lịch Đồ Sơn
9. Danh mục TSCĐ không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ theo thông tư 45/2013BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính

h



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
TSCĐ và kế tốn TSCĐ ln có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Vì vậy, trong thời gian qua ở Việt Nam đã có khơng ít các cơng
trình khoa học, bài viết của các tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Hầu hết các tác giả
đều tập trung hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán TSCĐ, phân tích
thực trạng và đưa ra giải pháp hồn thiện tại những đơn vị, những loại hình doanh
nghiệp mà đề tài nghiên cứu. Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu sau:

- Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác kế tốn TSCĐ tại Cơng ty điện lực
Thừa Thiên Huế”, của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang - Học viện tài chính - năm 2012.
Đề tài đã nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản và chỉ ra thực trạng cũng như đề xuất các
giải pháp hoàn thiện về phương pháp khấu hao TSCĐ, hoàn thiện đánh giá TSCĐ,
hoàn thiện kế toán quản trị TSCĐ… Các giải pháp đưa ra dựa trên những bất cập trong
kế toán TSCĐ tại đơn vị khảo sát nhưng chưa bám sát vào thực trạng một số vấn đề

h

còn tồn tại để đề xuất giải pháp hồn thiện kế tốn TSCĐ tại đơn vị.

- Luận văn thạc sĩ “Kế tốn TSCĐ tại Cơng ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Thành Nam”, của tác giả Nguyễn Thị Cúc - Trường đại học Thương mại - năm 2012.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề ra các giải pháp hoàn thiện về hạch toán
khấu hao TSCĐ, hạch toán nâng cấp, sửa chữa TSCĐ, đề xuất áp dụng kế tốn quản trị
vào cơng tác kế tốn TSCĐ … Có thể thấy tác giả đã rất cố gắng đưa ra các giải pháp
hồn thiện cơng tác kế tốn TSCĐ tuy nhiên các giải pháp đó cịn mang tính lý thuyết,

chưa giải quyết triệt để, khó áp dụng trong điều kiện thực tế tại đơn vị.

- Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác kế tốn TSCĐ tại Công ty liên doanh
khách sạn Kinh Thành”, của tác giả Dương Thị Lệ Thủy - Học viện tài chính - năm
2012. Đề tài đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản, thực trạng và một số giải pháp
hoàn thiện như về hệ thống chứng từ, tài khoản kế tốn, trình tự hạch tốn, lập kế
hoạch nâng cấp sửa chữa lớn TSCĐ hàng năm… Có thể thấy các giải pháp luận văn
đưa ra đều rất chung chung, không thể đưa ra các giải pháp hoàn thiện cụ thể phù
hợp với thực trạng cơng tác kế tốn TSCĐ tại công ty.


2

- Luận văn thạc sĩ “Kế toán TSCĐ tại Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng
đô thị - UDIC”, của tác giả Tạ Văn Hưng - Trường đại học Thương mại - năm 2012.
Đề tài đi sâu vào thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện về chế độ kế tốn
như: theo dõi hao mịn và phương pháp tính khấu hao TSCĐ, kiểm kê tài sản, đánh
giá lại tài sản, sửa chữa TSCĐ… Tác giả cơ bản đã đề xuất được những giải pháp
hoàn thiện dựa trên thực tế tại đơn vị mặc dù những giải pháp đó cịn chưa đầy đủ,
thiếu sức thuyết phục, chưa mang tính khả thi để có thể áp dụng tại đơn vị.
Hầu hết các luận văn đều đã cơ bản giải quyết được những vấn đề tồn tại
trong kế toán TSCĐ theo phạm vi nghiên cứu, nhưng chưa thật cụ thể, sát với thực
tế kế toán tại đơn vị, nhiều giải pháp chưa đầy đủ, chưa hệ thống giúp người đọc dễ
hiểu và vận dụng phù hợp. Các luận văn đều tương tự nhau và chủ yếu nghiên cứu
trên phương diện kế tốn tài chính TSCĐ, trong đó có kết hợp một số nội dung của kế
toán quản trị TSCĐ nhưng chưa có luận văn nào đi theo hướng hồn thiện kế toán quản
trị TSCĐ một cách đầy đủ, đồng bộ.

h


Mặc dù đây là một đề tài mang tính truyền thống nhưng ở Công ty cổ phần
du lịch Đồ Sơn vẫn chưa có ai nghiên cứu, đây là một cơ hội cũng là một thách thức
cho tác giả để có thể mở ra hướng nghiên cứu vấn đề này cho Cơng ty.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự can thiệp của nhà
nước là con đường phát triển đúng đắn. Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nước ta đã có nhiều thay đổi tích cực.
Theo đó nền kinh tế ngày một phát triển, cùng với đó là sự phát triển tất yếu của các
thành phần kinh tế mà cụ thể là từng doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, lợi
nhuận trở thành mục tiêu hàng đầu và mang tính sống cịn của mỗi doanh nghiệp.
Song song với sự thay đổi về kinh tế, các doanh nghiệp cũng đã tích luỹ được nhiều
kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày
càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trường. Vì vậy, sự đổi mới của chế
độ kế tốn mang lại thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một
cơ chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong


3

công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp thì có thể nói cơng tác quản lý hạch
tốn TSCĐ là một trong những mắt xích quan trọng nhất của doanh nghiệp. TSCĐ
khơng chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mà cịn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn của doanh nghiệp.
Giá trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong
điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay, giá trị TSCĐ ngày càng lớn thì
yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ, khoa học và hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp là vấn đề
cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quản lý và sử dụng tốt TSCĐ khơng chỉ có
tác dụng nâng cao chất lượng năng lực hoạt động, tiết kiệm vốn mà còn là một biện

pháp quan trọng khắc phục những tổn thất do hao mòn TSCĐ gây ra.
Mặt khác, trong doanh nghiệp TSCĐ còn là thước đo trình độ quản lý của
doanh nghiệp, khẳng định uy thế, quy mô và tiềm lực vốn của doanh nghiệp. Vì

h

vậy, cơng tác kế tốn TSCĐ càng thể hiện rõ vai trị của nó, đặc biệt khi gắn cơng
tác kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có những nỗ lực đáng ghi nhận trong
việc tiếp thu chuẩn mực kế tốn quốc tế vào hồn thiện chế độ kế tốn nói chung và
kế tốn TSCĐ nói riêng để đáp ứng u cầu của q trình hội nhập kinh tế. Hiện
nay, Bộ Tài chính đã ban hành các chuẩn mực và chế độ về kế toán TSCĐ nhưng
vẫn trong giai đoạn hồn thiện, do đó việc vận dụng vào các doanh nghiệp vẫn còn
những bất cập, hạn chế nhất định.
Về mặt thực tiễn trong những năm qua, kế tốn TSCĐ ở các DN cịn có
nhiều tồn tại, việc áp dụng các phương pháp kế tốn cịn có sự khác biệt so với chế
độ quy định. Đối với công ty cổ phần du lịch Đồ Sơn, kế tốn TSCĐ theo quan
điểm kế tốn tài chính cịn có nhiều bất cập trong việc xác định nguyên giá, trong
việc áp dụng các phương pháp tính khấu hao TSCĐ, trong việc sử dụng tài khoản kế
toán, các sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán... Mặt khác kế toán TSCĐ theo quan
điểm kế tốn quản trị tại cơng ty qua khảo sát đã có nhưng chưa hình thành rõ, chưa


4

có tính hệ thống. Kế tốn quản trị chưa trở thành một bộ phận kế tốn độc lập, vai
trị của kế tốn quản trị cịn mờ nhạt. Giá trị của TSCĐ trong công ty chiếm một
phần lớn trong tổng chi phí SXKD. Đặc điểm của TSCĐ sử dụng trong cơng ty là
những tài sản có giá trị lớn, được dùng nhiều, dễ bị hỏng hóc. Chính vì vậy, một
u cầu tất yếu đặt ra là làm thế nào để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong

cơng ty. Muốn vậy bên cạnh việc tổ chức hạch toán TSCĐ sao cho khoa học, hiệu
quả đúng quy định của Nhà nước cịn phải thu thập thơng tin xung quanh vấn đề
đầu tư TSCĐ, sử dụng TSCĐ như thế nào, khi chúng hư hỏng thì sửa chữa hay
thanh lý đó là vấn đề rất quan trọng các nhà quản lý cấp cao trong công ty cũng rất
quan tâm.
Xuất phát từ thực trạng đó, tơi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Kế tốn tài sản
cố định tại Cơng ty cổ phần du lịch Đồ Sơn” cho luận văn thạc sĩ của mình nhằm
góp phần giải quyết những bất cập cịn tồn tại thuộc vấn đề nghiên cứu, để kế toán
thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu của các doanh nghiệp trong việc

h

quản lý và sử dụng TSCĐ sao cho hiệu quả, đảm bảo năng lực cạnh tranh trong điều
kiện hội nhập.
3. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần du lịch Đồ
Sơn với các mục tiêu cụ thể sau:
b. Mục tiêu cụ thể
Về mặt lý luận: luận văn sẽ phân tích và hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Về mặt thực tế: luận văn tập trung tổng hợp, phân tích những kết quả thu
được từ q trình khảo sát thực tế kế tốn TSCĐ tại công ty cổ phần du lịch Đồ
Sơn. Trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm, những tồn tại và nguyên
nhân để đề xuất những giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm hồn thiện và nâng cao
chất lượng kế tốn TSCĐ tại cơng ty cổ phần du lịch Đồ Sơn.


5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ và thực trạng kế tốn TSCĐ tại Cơng ty cổ
phần du lịch Đồ Sơn.
b. Phạm vi nghiên cứu:

- Nội dung: Đề tài nghiên cứu 2 loại TSCĐ là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ
hình dưới góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.

- Khơng gian: tại Cơng ty cổ phần du lịch Đồ Sơn
- Thời gian: số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập trong 2 năm: 2013
và 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận:
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng để xem xét
vấn đề nghiên cứu là kế toán TSCĐ từ lý thuyết đến thực tế tại Công ty cổ phần du

h

lịch Đồ Sơn.

- Phương pháp thu thập thông tin:
Phương pháp điều tra:
Hình thức điều tra là phát các phiếu khảo sát tới các nhà quản lý và những
người trực tiếp thực hiện cơng tác kế tốn TSCĐ tại cơng ty.
Mục đích của các phiếu điều tra là khảo sát thực trạng kế tốn TSCĐ tại cơng
ty cổ phần du lịch Đồ Sơn qua nhận xét của chính những người liên quan trong
cơng ty đó.
Nội dung các phiếu điều tra là đặt ra các câu hỏi trắc nghiệm để người được

khảo sát trả lời theo tình hình thực tế của cơng ty mình. Nội dung các câu hỏi theo
sát các vấn đề nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là các câu hỏi liên quan đến quá trình
thực hiện kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp. Các câu hỏi tập trung khảo sát về kế toán
TSCĐ theo cả hai phương diện kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Về phương
diện kế tốn tài chính TSCĐ có các câu hỏi về các loại chứng từ, tài khoản, sổ sách
kế tốn TSCĐ, các phương pháp trích khấu hao TSCĐ, kế hoạch sửa chữa nâng cấp


6

TSCĐ, kiểm kê TSCĐ... Về phương diện kế toán quản trị TSCĐ có các câu hỏi tập
trung nghiên cứu về tình trạng sử dụng TSCĐ, cơng tác đánh giá hiệu quả sử dụng
TSCĐ, kế hoạch đầu tư TSCĐ hàng năm... Các phiếu khảo sát được thiết kế dạng
câu hỏi với các phương án trả lời có sẵn, câu hỏi dạng có/khơng hoặc sắp xếp mức
độ quan trọng của vấn đề.
Sau khi phát phiếu điều tra cho các đối tượng người được điều tra và thu lại
phiếu điều tra từ những người này, tôi tiến hành tổng hợp thông tin thu thập được từ
phiếu điều tra. Đây chính là cơ sở để phản ánh đúng thực trạng của công ty, từ đó có
thể đánh giá được ưu điểm cũng như những tồn tại cần khắc phục của cơng tác kế
tốn TSCĐ.
Tác giả biên soạn phiếu điều tra và gửi trực tiếp đến các đối tượng cần
khảo sát và thu về các phiếu khảo sát sau khi được hoàn thành bằng đường bưu
điện. Tổng số phiếu phát ra là 11 phiếu, thu về được 10 phiếu. Mẫu phiếu điều
tra được trình bày ở Phụ lục số 01; Bảng tổng hợp kết quả từ các phiếu điều tra

h

được trình bày ở Phụ lục số 02.
Phương pháp phỏng vấn:


Phương pháp phỏng vấn được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc
phỏng vấn qua điện thoại một số nhà quản lý cũng như những người trực tiếp thực
hiện cơng tác kế tốn TSCĐ tại cơng ty và một số bộ phận liên quan.
Mục đích của các cuộc phỏng vấn là tìm hiểu những vấn đề liên quan mà
phương pháp điều tra chưa đề cập hết về thực trạng kế tốn TSCĐ tại cơng ty cổ phần
du lịch Đồ Sơn qua nhận xét của chính những người liên quan trong cơng ty đó.
Để thực hiện phương pháp này, tác giả đã thiết lập các câu hỏi phỏng vấn và
tiến hành phỏng vấn các đối tượng đã định rồi ghi lại các câu trả lời của người được
phỏng vấn. Nội dung các cuộc phỏng vấn được tác giả chuẩn bị trước và nội dụng
khơng hồn tồn giống nhau giữa những người được phỏng vấn và xoay quanh
những nội dung chính của kế tốn TSCĐ. Ngồi ra trong quá trình thực hiện luận
văn, nếu phát sinh những thắc mắc ngoài các nội dung đã được phỏng vấn tác giả
thực hiện phỏng vấn bổ sung qua điện thoại. Nội dung phỏng vấn tác giả tập trung


7

phỏng vấn các vấn đề về kế toán TSCĐ như: phương pháp hạch toán về tăng giảm
TSCĐ, khấu hao TSCĐ, sửa chữa nâng cấp và xây dựng cơ bản TSCĐ, tình hình
quản lý và sử dụng TSCĐ trong cơng ty.
Các cuộc phỏng vấn được thực hiện trong suốt quá trình lựa chọn và thực
hiện đề tài. Tác giả đã phỏng vấn 10 người, trong đó có cấp quản lý cơng ty, cán bộ
kế tốn cơng ty.
Qua các cuộc phỏng vấn tác giả có cái nhìn tổng quan, đầy đủ hơn về nhận
thức của các đối tượng được phỏng vấn và thực trạng kế tốn TSCĐ tại cơng ty cổ
phần du lịch Đồ Sơn.
Bảng câu hỏi phỏng vấn được trình bày ở Phụ lục số 03.
Phương pháp quan sát: quan sát tác phong làm việc, cách mà những người
nhân viên phòng kế tốn xử lý cơng việc của họ.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: để nắm vững và hiểu một cách chuyên

sâu, đầy đủ về những vấn đề lý luận chung của kế toán TSCĐ qua việc nghiên cứu,

h

tham khảo các giáo trình chun ngành kế tốn, chuẩn mực kế tốn Việt Nam và
quốc tế, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, các cơng trình nghiên cứu khoa
học và các bài báo, tạp chí có liên quan.

- Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin:
Từ những kết quả nghiên cứu thu thập được qua các phương pháp trên, tiến
hành hệ thống hóa, phân tích dữ liệu để hiểu và chọn lọc được những thơng tin
chính xác, cần thiết sử dụng cho bài luận văn.
6. Ý nghĩa đề tài
Về mặt lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Về mặt thực tiễn
Qua nghiên cứu thực trạng kế tốn TSCĐ tại Cơng ty cổ phần du lịch Đồ
Sơn, đề tài đã chỉ ra những mặt hạn chế, tích cực, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
khắc phục những bất cập, yếu kém trong tổ chức kế tốn TSCĐ tại Cơng ty, góp


8

phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kế tốn TSCĐ từ đó cung cấp
thơng tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho nhà quản lý trong việc ra quyết định đầu
tư, mua sắm, đổi mới, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ sử dụng tại đơn vị.
Về bản thân tác giả
Trong quá trình thực hiện, tìm hiểu, nghiên cứu về đề tài “Kế tốn TSCĐ tại
Cơng ty cổ phần du lịch Đồ Sơn”, tác giả có điều kiện hệ thống hóa và hồn thiện

hơn các kiến thức đã tiếp thu được trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại Nhà
trường, kiến thức chun mơn về kế tốn doanh nghiệp nói chung và kế tốn TSCĐ
nói riêng. Bên cạnh đó, tác giả cịn có cơ hội tiếp cận với các nhà quản lý, các
chuyên gia kế toán giàu kinh nghiệm, có điều kiện học hỏi chun mơn vững vàng
của cơ giáo hướng dẫn khoa học. Từ đó, tích lũy cho bản thân những kinh nghiệm
học tập và nghiên cứu q báu để có thể hồn thành tốt cơng việc được giao, tạo
nền tàng vững chắc cho quá trình nghiên cứu tiếp theo của mình.
7. Kết cấu của luận văn

h

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, ký hiệu viết
tắt, phụ lục, bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế tốn TSCĐ tại Cơng ty cổ phần du lịch Đồ Sơn
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hồn thiện kế tốn TSCĐ tại Cơng
ty cổ phần du lịch Đồ Sơn


9

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN TSCĐ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TSCĐ, vai trị và nhiệm vụ kế toán TSCĐ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại TSCĐ
a. Một số khái niệm cơ bản về TSCĐ
Bất kể một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải có một số nguồn lực nhất định. Nguồn lực của doanh nghiệp có thể được
hình thành từ chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc từ các nguồn tài trợ bên ngoài và được

sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong số tài sản đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không thể không kể đến TSCĐ.
Theo thông lệ quốc tế, TSCĐ là những tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai
tiêu chuẩn: Chắc chắn doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do
sử dụng tài sản đó và giá trị của tài sản đối với doanh nghiệp có thể được xác định

h

một cách đáng tin cậy. TSCĐ là một bộ phận chính trong tổng tài sản của doanh
nghiệp, có vai trị quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Việc xác định một khoản chi phí là tài sản hay chi phí có ảnh hưởng đáng
kể đến thơng tin được trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Với tiêu
chuẩn thứ nhất, để xác định một yếu tố có được ghi nhận là tài sản hay khơng doanh
nghiệp phải đánh giá mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai trên cơ sở các bằng chứng hiện có tại thời điểm hạch tốn ban đầu. Lợi ích
kinh tế thu được từ việc sử dụng tài sản chính là các lợi ích nhận được hoặc rủi ro
mà doanh nghiệp phải gánh chịu liên quan đến tài sản. Tiêu chuẩn thứ hai đề cập
đến bằng chứng chứng minh cho việc xác định nguyên giá của TSCĐ.
Các nhà nghiên cứu, xây dựng chế độ kế toán cho rằng: TSCĐ là biểu hiện
của một nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, được phát sinh từ các sự kiện trong
quá khứ và doanh nghiệp chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Theo quan điểm này, TSCĐ bao gồm
những nguồn lực hữu hình và vơ hình mà doanh nghiệp đã đầu tư nhằm tạo ra lợi
ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.


10

Theo các nhà nghiên cứu kế toán ở Mỹ: TSCĐ là những tài sản có thời gian

sử dụng lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không phải đầu tư để bán cho khách hàng. Khái niệm về TSCĐ này nhấn
mạnh đến thời gian phát huy tác dụng của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời TSCĐ đã đầu tư sẽ hình thành nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho doanh nghiệp và TSCĐ hoàn toàn khác biệt với hàng hóa.
Các nhà nghiên cứu kế tốn tại Anh cho rằng: Một tài sản được ghi nhận là
TSCĐ khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện: Có thời gian sử dụng lâu dài; Được sử
dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và không phục vụ mục đích kinh
doanh thương mại. Khái niệm này tương đồng với quan điểm của các nhà nghiên
cứu kế toán Mỹ.
Ở Việt Nam, khái niệm về kế tốn nói chung, TSCĐ nói riêng khác nhau tùy
vào mục đích nghiên cứu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở các thời kỳ khác
nhau và sự thay đổi tương ứng phù hợp của chế độ tài chính và kế tốn.

h

Theo Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam:
“TSCĐ là bộ phận tài sản của doanh nghiệp, phục vụ sản xuất trong một thời kỳ dài,
tham gia nhiều lần vào sản xuất sản phẩm theo mức độ hao mịn. TSCĐ bao gồm:
nhà cửa, cơng trình kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, cơng cụ, dụng
cụ, đường ống …”.Quan điểm này nhấn mạnh đến thời gian sử dụng lâu dài và tính
dịch chuyển dần giá trị vào sản phẩm, dịch vụ của TSCĐ.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03; VAS 04): “Các tài sản được
ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tiêu chuẩn thứ nhất đề cập đến việc phát huy tác dụng của TSCĐ đối với

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là lợi ích kinh tế thu được hoặc
rủi ro mà doanh nghiệp phải gánh chịu gắn liền với việc sử dụng tài sản. Tiêu chuẩn


11

thứ hai nhấn mạnh việc xác định giá trị ban đầu của TSCĐ phải trên cơ sở các bằng
chứng pháp lý gắn với các giao dịch kinh tế cụ thể như mua sắm, trao đổi hoặc tự
xây dựng. Thời gian sử dụng TSCĐ có thể là thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử
dụng TSCĐ hoặc là số lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp dự tính thu được
từ việc sử dụng tài sản, thời gian sử dụng TSCĐ là một trong những căn cứ cho việc
tính khấu hao TSCĐ. Giá trị tối thiểu của TSCĐ được quy định cụ thể trong chế độ
tài chính gắn với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội nhất định nhằm đơn giản
hóa trong quản lý và hạch tốn. Khái niệm về TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam đề cập tồn diện đến lợi ích thu được từ tài sản đầu tư, tính tin cậy của việc
xác định nguyên giá tài sản, độ dài thời gian sử dụng và giá trị của tài sản.
Như vậy, các khái niệm về TSCĐ phần lớn cho rằng TSCĐ là những tài sản
có giá trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lâu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại
lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Mỗi một quốc gia, tùy vào trình độ
phát triển kinh tế, trình độ quản lý và sức mua của đồng tiền ở những thời điểm

h

khác nhau có thể quy định giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ. Giá trị tối thiểu để ghi
nhận là TSCĐ còn phụ thuộc vào quy mô hoạt động, đặc điểm về lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh và năng lực tài chính của mỗi doanh nghiệp. Thời gian sử dụng
của TSCĐ phụ thuộc vào mức độ hao mịn, trình độ khai thác, quản lý của doanh
nghiệp và những tiến bộ khoa học kỹ thuật chi phối. Thông thường, thời gian sử
dụng của TSCĐ là một năm trở lên.
Từ những phân tích trên đây, có thể kết luận rằng: TSCĐ là những tài sản có

hình thái vật chất hoặc khơng có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không phải để bán.
b. Đặc điểm của TSCĐ

- TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh
nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm này, doanh nghiệp cần theo dõi, quản lý chặt chẽ TSCĐ
về hiện vật và chất lượng, tránh hiện tượng mất mát hay không sử dụng được, làm ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp


12

cần lựa chọn hình thức đầu tư TSCĐ cho phù hợp với nhu cầu, đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như khả năng tài chính của doanh nghiệp.

- TSCĐ được đầu tư sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc
nhiều năm hoạt động của doanh nghiệp. Không phải TSCĐ đầu tư sử dụng cho sản
xuất sản phẩm một lần là hư hỏng và giá trị được chuyển tồn bộ vào giá thành sản
phẩm. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến việc bảo vệ, sửa chữa TSCĐ
và lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ thích hợp nhằm đánh giá sát nhất
mức độ hao mòn để thu hồi giá trị đã đầu tư của TSCĐ.

- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến khi bị
hư hỏng, TSCĐ giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, đồng thời bị giảm dần
về mặt giá trị và giá trị sử dụng (hiện tượng hao mòn TSCĐ). Doanh nghiệp thực
hiện thu hồi giá trị TSCĐ đã đầu tư để tái sản xuất thơng qua việc tính trích khấu
hao TSCĐ.

- TSCĐ là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản


h

của doanh nghiệp. TSCĐ có vai trị quan trọng trong việc phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp và ảnh hưởng đáng kể đến thông tin được trình bày trên
bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, doanh
nghiệp cần quan tâm quản lý tốt và tổ chức hạch toán TSCĐ phù hợp nhằm nâng
cao hiệu năng công tác quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
c. Phân loại TSCĐ

 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm 02 loại,
đó là:
- TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình – TK211)
- TSCĐ khơng có hình thái vật chất (TSCĐ vơ hình – TK213)
+ TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải….


13

+ TSCĐ vơ hình : Là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vơ hình, tham gia
nhiều vào chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng,
chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…..
Với cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có được cái nhìn tổng quát về
cơ cấu đầu tư vào TSCĐ của doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng
hoặc tư điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với thực tế.Đồng thời các nhà

quản lý có thể căn cứ vào tiêu thức phân loại này để đưa ra biện pháp quản lý tài
sản, quản lý vốn và tính khấu hao chính xác và hợp lý.

 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân loại thành:
- TSCĐ được mua sắm do vốn nhà nước cấp
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung

h

- TSCĐ nhận góp vốn, vốn liên doanh bằng hiện vật
Với cách phân loại này giúp cho người sử dụng phân biệt được quyền –
nghĩa vụ của đơn vị trong quản lý TSCĐ, giúp doanh nghiệp ra quyết định sử dụng
nguồn vốn khấu hao một cách hợp lý.

 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo phương pháp này TSCĐ được chia thành 02 loại, đó là :
- TSCĐ tự có : Là những TSCĐ được mua sắm và đầu tư bằng nguồn vốn tự
có (ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc trích quỹ đầu tư phát triển của
doanh nghiệp) để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành do việc doanh nghiệp đi
thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng th TSCĐ. TSCĐ th
ngồi có 02 loại:
+ TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp th của cơng ty
th tài chính, theo đó bên cho thuê có quyền chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích


14


gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê, quyền sở hữu tài sản có thể chuyển
giao vào cuối thời hạn thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là tất cả tài sản thuê không thỏa mãn các quy định
về thuê tài chính đều được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
Với cách phân loại này giúp cho việc tổ chức và hạch tốn TSCĐ được chặt
chẽ, chính xác và sử dụng TSCĐ có hiệu quả nhất.

 Phân loại TSCĐ theo cơng dụng:
* TSCĐ hữu hình
Căn cứ vào cơng dụng kinh tế của TSCĐ, tồn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
có thể được chia thành các loại như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc (TK2111): Là những TSCĐ của doanh nghiệp được
hình thành sau q trình thi cơng xây dựng như: Trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
tháp nước, sân bãi, các cơng trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống,đường
sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.

h

- Máy móc, thiết bị (TK2112): Là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:máy móc chun dùng,
thiết bị cơng tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền cơng nghệ,
những máy móc đơn lẻ.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn (TK2113): Là các loại phương tiện vận tải
như phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường
ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống
nước, băng tải.
- Thiết bị dụng cụ quản lý (TK2114): Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy tính
phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng,

máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm (TK2115): Là
các loại vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su,vườn cây ăn
quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm đàn voi, đàn


15

ngựa, đàn trâu, đàn bò...
- Các loại TSCĐ khác (TK2118): Là toàn bộ các loại TSCĐ khác chưa liệt
kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật,.........

* Tài sản cố định vơ hình:

- Quyền sử dụng đất
- Quyền phát hành
- Bản quyền, bằng sáng chế phát minh
- Nhãn hiệu hàng hóa
- Phần mềm máy tính
- Giấy phép và giấy chuyển nhượng
- TSCĐ vơ hình khác
Với cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ và tính tốn khấu hao

h

TSCĐ một cách chính xác.

 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ người ta chia TSCĐ trong doanh nghiệp

ra thành 3 loại. Đó là :

- TSCĐ đang được sử dụng: Đó là những TSCĐ của doanh nghiệp đang
dược sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi,
sự nghiệp an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.

- TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng
tới, đang được dự trữ chờ sử dụng sau này.

- TSCĐ không dùng chờ thanh lý, nhượng bán:
+ Là những TSCĐ không cần dùng đến
+ Tài sản sử dụng khơng có hiệu quả cần bán đi để tái đầu tư
+ Tài sản bán có lãi nên doanh nghiệp bán để kiếm lời
+ Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được


16

+ Tài sản sử dụng khơng có hiệu quả do lạc hậu về kỹ thuật, khơng cịn phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Tài sản khơng cịn phù hợp với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp mà
khơng thể nhượng bán thì doanh nghiệp tiến hành thanh lý.
Với cách phân loại này nhằm thấy được mức độ sử dụng hiệu quả các TSCĐ
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.2. Vai trị TSCĐ
TSCĐ là tư liệu lao động khơng thể thiếu đối với hoạt động của bất kỳ tổ
chức nào. Trên bình diện quốc gia, TSCĐ cấu thành nên cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế, nó đánh giá mức độ văn minh, trình độ phát triển của xã hội và sức mạnh kinh tế,

quốc phòng của một nước. Trong phạm vi doanh nghiệp, TSCĐ phản ánh trình độ
trang bị kỹ thuật, khả năng sản xuất kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Vai trò của TSCĐ chỉ thể hiện khi nó được đầu tư

h

đúng, sử dụng hợp lý và quản lý tốt để phát huy nguồn lực tài sản và mang lại giá trị
sử dụng. Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp được thể hiện trên những khía cạnh
chủ yếu sau:
Một là, TSCĐ thể hiện trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp, trực tiếp
ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sản phẩm. Số lượng, chủng loại TSCĐ cũng
như mức độ hiện đại hay lạc hậu của TSCĐ quyết định tính ổn định của sản xuất và
hình thức, chất lượng của sản phẩm.
Hai là, TSCĐ góp phần giải phóng lao động chân tay của con người, tăng
tính chun mơn hóa của q trình sản xuất, tăng năng suất lao động. Đồng thời, với
tính đồng bộ và hiện đại của TSCĐ, doanh nghiệp có thể giảm chi phí đầu vào, hạ
giá thành sản phẩm, dịch vụ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của mình
trên thị trường.
Ba là, TSCĐ góp phần thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao trình độ quản lý,
tạo động lực khuyến khích người lao động học tập, nâng cao trình độ chun mơn
và tay nghề làm chủ khoa học kỹ thuật hiện đại. Cơ cấu, số lượng, chủng loại và


17

chức năng TSCĐ chi phối tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời, để thích ứng với TSCĐ đã được đầu tư và
trang bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi người lao động phải học tập,
nâng cao tay nghề chuyên môn, tăng năng suất lao động, cải thiện thu nhập và triển
vọng phát triển nghề nghiệp.

1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
a. Yêu cầu quản lý TSCĐ
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn đầu
tư nói riêng và vốn sản xuất nói chung. TSCĐ thường chiếm một tỷ trọng lớn so với
tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật
của quá trình sản xuất kinh doanh.
TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trị là cơng cụ lao động
chủ yếu trong q trình sản xuất, được coi là cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ cơng
nghệ, thế mạnh của doanh nghiệp.

h

Trong sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, với trình độ khoa học luôn luôn đổi mới không ngừng việc tạo ra các
sản phẩm có chất lượng tốt và giá cả hợp lý thì vấn đề đổi mới cơ sở vật chất kỹ
thuật cho quá trình sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy việc quản lý TSCĐ phải đáp
ứng được những yêu cầu sau:

- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng.TSCĐ phải được
phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết cho từng đối
tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.

- Giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ.
- Quản lý chặt chẽ tình hình hao mịn, việc trích và phân bổ khấu hao một
cách khoa học và hợp lý để thu hồi vốn đầu tư phục vụ cho việc tái đầu tư TSCĐ,
xác định giá trị còn lại của TSCĐ một cách chính xác giúp doanh nghiệp kịp thời
đổi mới trang thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thường xuyên theo dõi và quản lý TSCĐ để phát hiện sai hỏng kịp thời tiến
hành sửa chữa, nâng cấp TSCĐ phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh



18

đảm bảo cung cấp đầy đủ sản phẩm về chất lượng cũng như số lượng.
b. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời về tình hình hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại TSCĐ của toàn doanh nghiệp trên các mặt: Số
lượng, chất lượng, giá trị, cơ cấu... đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo
dưỡng, nâng cấp và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu
suất sử dụng TSCĐ.

- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán
phù hợp phục vụ cho việc thu nhận, hệ thống hóa, tổng hợp và cung cấp thơng tin
về tình hình hiện có và sự biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp.

- Tính tốn chính xác kịp thời số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ đúng
đắn chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.

- Phản ánh, kiểm tra chặt chẽ TSCĐ, cũng như các khoản chi phí sửa chữa

h

TSCĐ, tham gia lập và tổ chức thực hiện dự toán đầu tư XDCB, dự toán sửa chữa
lớn TSCĐ.

- Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ
nhằm đảm bảo việc quản lý sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.


- Lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và
bảo quản các loại TSCĐ.
1.2. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp trên phương diện kế tốn tài chính
1.2.1. Kế tốn TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán TSCĐ
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa trên các chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) từ những năm 2000 đến năm 2005 theo nguyên
tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và
trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm ban hành chuẩn mực.
Đến nay, Việt Nam đã xây dựng và ban hành được 26 chuẩn mực kế toán.
Việc được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm đảm bảo hệ


×