Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Cách phát âm các dạng của “be” pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.05 KB, 3 trang )

Cách phát âm các dạng của
“be”
Trong giao tiếp, động từ “be” thường không
được nhấn trọng âm mà chỉ được “lướt qua”.
Động từ “be” cũng không được nhấn trọng
âm ngay cả khi nó đứng đầu câu (ví dụ như
trong câu nghi vấn).
John& Linh: Xin chào các bạn!
Linh: Để sử dụng tốt tiếng Anh, ngoài việc nắm được các cấu
trúc ngữ pháp, có một vốn từ kha khá, có một tư duy “bằng tiếng
Anh” thì việc phát âm chuẩn cũng cực kỳ quan trọng.
John: Đúng như vậy, ngoài tác dụng làm cho người nghe dễ
hiểu thì việc phát âm chuẩn còn giúp cải thiện đáng kể khả năng
nghe của bạn. Vì sao ạ? Rất đơn giản, vì bạn chỉ có thể nhận biết
được người ta đang nói từ gì khi bạn biết được từ đó được phát
âm ra sao. Nếu không nắm vững các cách và các quy tắc phát
âm chuẩn thì bạn sẽ mất nhiều thời gian hơn trong việc nghe và
“đoán” lời người khác nói.
Linh: Vậy hôm nay anh John chia sẻ với Linh và mọi người một
trong số các “cách và quy tắc” đó đi. Cái gì thực tế nhất để có
thể áp dụng được ngay ấy.
John: Thực tế nhất thì anh cũng không biết là cái gì, nhưng mà
áp dụng ngay thì anh nghĩ có thể thực hành với các dạng (thì
hiện tại và quá khứ) của một động từ rất quen thuộc: “to be”.
Trong giao tiếp, động từ “be” thường không được nhấn trọng âm
mà chỉ được “lướt qua”. Trước tiên, chúng ta hãy cùng nghe
đoạn ghi âm dưới đây:

John: Trong đoạn ghi âm nói trên, chúng ta có thể thấy “are”
chỉ được phát âm rất nhẹ như /ə/. Đây là cách phát âm thường
thấy trong giao tiếp. Âm /r/ thường chỉ được phát âm khi theo


ngay sau “are” là một từ có phát âm bắt đầu bằng một nguyên
âm.
(Hãy cùng luyện tập theo:
Roses are red,
Violets are blue.
Flowers are nice,
And so are you!
She was first. You were last.
It was hard. She was fat.
You were slow. She was strong.
I was tired. It was long.)
John: Động từ “be” cũng không được nhấn trọng âm ngay cả
khi nó đứng đầu câu (ví dụ như trong câu nghi vấn):

(Hãy cùng luyện tập theo:
Am I right? Am I wrong?
Is it short? Is it long?
Are you hot? Are you cold?
Were they young? Were they old?
Is it false? Is it true?
Was it me? Was it you?)
John: Cũng trong giao tiếp, “is” thường không được phát âm ra
như một âm tiết riêng biệt mà nó thường chỉ được phát âm như
một chữ “s” thêm vào ở cuối của từ đứng trước nó như. “Snow
is white” được phát âm như là “snows white”.

×