Tải bản đầy đủ (.pdf) (302 trang)

Đánh giá hoạt động thể dục thể thao cho mọi người dưới tác động của chính sách phát triển thể dục thể thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.39 MB, 302 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

họ

c

NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO

dụ

c

CHO MỌI NGƯỜI DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

án

tiế

n



G



o


PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO

Lu
ận

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ

NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN

c

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO

họ

CHO MỌI NGƯỜI DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

dụ

c

PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO




o

Tên ngành: Giáo dục học

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Lâm Quang Thành

Lu
ận

án

tiế

n



G

Mã ngành: 914 01 01

2. GS.TS Lê Văn Lẫm

HÀ NỘI, 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên

cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả trình bày
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

c

họ

c

Tác giả luận án

Lu
ận

án

tiế

n



G



o

dụ


Nguyễn Thị Hồng Liên


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT



G



o

dụ

c

họ

c

: Bộ Giáo dục & Đào tạo
: Chỉ số khối cơ thể
: Câu lạc bộ
: Chính phủ
: Chính sách
: Cơ sở vật chất
: Chỉ thị
: Giáo dục

: GDTC
: Giáo dục và đào tạo
: Giáo sư
: Giáo viên
: Học sinh
: Học kỳ
: Huấn luyện viên
: Kinh tế - xã hội
: Nghị định
: Nghị quyết
: Phó giáo sư
: Quyết định
: Sinh viên
: Trung bình
: Tác động chung
: Tác động kinh tế
: Tác động xã hội
: Tác động sức khỏe
: Tác động tinh thần
: Tác động thể lực quần chúng
: Tác động thể lực giáo dục thể chất
: Thể dục thể thao
: Thành phố
: Trung ương
: Văn bản quy phạm pháp luật
: Vận động viên

Lu
ận


án

tiế

n

BGD-ĐT
BMI
CLB
CP
CS
CSVC
CT
GD
GDTC
GD&ĐT
GS
GV
HS
HK
HLV
KTXH

NQ
PGS

SV
TB
TĐC
TĐKT

TĐXH
TĐSK
TĐTT
TĐTLQC
TĐTLGDTC
TDTT
Tp.
TW
VBQPPL
VĐV


DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG

: Centimet

kG

:Kilogam lực

kg

: kilogam (trọng lượng)

kg/m2

: Kilogam/ mét bình phương

l


: lít

m

: mét

ms

: miligiây

Lu
ận

án

tiế

n



G



o

dụ

c


họ

c

cm


MỤC LỤC
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt, ký hiệu và các đơn vị đo lường
Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………….1
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……………………………..………6

họ

c

1.1. Khái quát về quá trình phát triển TDTT từ thời kỳ đổi mới đến nay . 6

c

1.1.1. Khái quát về quá trình phát triển TDTT quần chúng ..................... 6

dụ


1.1.2. Khái quát về quá trình phát triển GDTC và thể thao trong nhà trường

o

.......................................................................................................... 7



1.1.3. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của TDTT thời kỳ qua .. 8

G

1.1.4. Bài học kinh nghiệm ..................................................................... 9



1.2. Chính sách phát triển TDTT và những vấn có đề liên quan.................. 9

tiế

n

1.2.1. Chính sách và những vấn đề có liên quan......................................... 9
1.2.2. Phát triển TDTT và những vấn đề liên quan .................................... 23

án

1.2.3. Chính sách phát triển TDTT ............................................................. 26


Lu
ận

1.3. TDTT cho mọi người và những vấn đề có liên quan............................... 34
1.3.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................ 34
1.3.2. Hoạt động TDTT cho mọi người và các tiêu chí đánh giá ............... 38
1.3.3. Thực tiễn hoạt động TDTT cho mọi người ở số quốc gia ................ 41
1.4. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan ................................................... 44
Nhận xét chương1: ...................................................................................... 51
CHƯƠNG 2:
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU................ 53
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 53
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 53
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ..................................... 53
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm..................................................... 54
2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm ........................................................ 56


2.2.4. Phương pháp phân tích SWOT ......................................................... 56
2.2.5. Phương pháp phân tích nội dung ...................................................... 58
2.2.6. Phương pháp tốn học thống kê........................................................ 58

2.3. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................ 58
CHƯƠNG 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................................... 61
3.1. Hệ thống hóa các chính sách phát triển TDTT cho mọi người từ thời
kỳ đổi mới đến nay .................................................................................... 61

c


3.1.1. Xác định căn cứ và nội dung hệ thống hóa chính sách phát triển

họ

TDTT cho mọi người ........................................................................ 61

c

3.1.2. Hệ thống hóa các chính sách phát triển TDTT cho mọi người từ

dụ

thời kỳ đổi mới tới nay .................................................................... 66

o

3.1.3. Đánh giá chất lượng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về

G



TDTT cho mọi người ...................................................................... 72



3.1.4. Bàn luận về hệ thống hóa các chính sách phát triển TDTT cho

n


mọi người ......................................................................................... 74

tiế

Tiểu kết mục tiêu 1...................................................................................... 77

án

3.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT cho mọi người dưới tác động
của chính sách phát triển TDTT ............................................................. 78

Lu
ận

3.2.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động TDTT cho mọi

người dưới tác động của chính sách phát triển TDTT .................. 78

3.2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động TDTT cho mọi người dưới tác

động của chính sách phát triển TDTT từ thời kỳ đổi mới tới nay 80
3.2.3. Phân tích ma trận SWOT về TDTT cho mọi người dưới tác động

của chính sách TDTT .................................................................... 86
3.2.4. Dự báo và định hướng phát triển TDTT cho mọi người thông
qua ma trận SWOT .................................................................. 88
3.2.5. Bàn luận về đánh giá thực trạng hoạt động TDTT cho mọi người
dưới tác động của chính sách TDTT ................................................ 93
Tiểu kết mục tiêu 2...................................................................................... 101



3.3. Đánh giá hiệu quả tác động của chính sách phát triển TDTT tới hoạt
động TDTT cho mọi người và đề xuất các định hướng trong hoạch
định chính sách phát triển TDTT cho mọi người .................................. 102
3.3.1. Xác định các tiêu chí đánh giá tác động của chính sách phát triển

TDTT cho mọi người sau ban hành và có hiệu lực trong thực tiễn
.......................................................................................................... 102
3.3.2. Đánh giá hiệu quả tác động của chính sách TDTT tới hoạt động
TDTT cho mọi người ....................................................................... 112
3.3.3. Xác định vấn đề và định hướng hoạch định chính sách phát triển

c

TDTT cho mọi người ....................................................................... 117

họ

3.3.4. Bàn luận về hiệu quả tác động của chính sách TDTT tới hoạt động

c

TDTT cho mọi người và đề xuất các định hướng trong hoạch định

dụ

chính sách phát triển TDTT cho mọi người .................................. 120




o

Tiểu kết mục tiêu 3 .............................................................................................. 130

G

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 131



A. Kết luận .................................................................................................. 131

n

B. Kiến nghị ................................................................................................ 132

tiế

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ CĨ

án

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Lu
ận

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ÐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Số

BIỂU BẢNG

Trang

3.1 Phỏng vấn chuyên gia về tính phù hợp của các căn cứ để hệ
thống hóa các chính sách phát triển TDTT cho mọi người
3.2 Phỏng vấn chuyên gia về tính phù hợp của các nội dung hệ
thống hóa văn bản chính sách TDTT cho mọi người
3.3 Kết quả đánh giá tình trạng hiệu lực văn bản và tính chất nội
dung văn bản chính sách TDTT quần chúng
3.4 Kết quả đánh giá tình trạng hiệu lực văn bản và tính chất nội
dung văn bản chính sách GDTC và thể thao trong nhà trường
từ thời kỳ đổi mới tới nay
3.5 Kết quả phỏng vấn xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng của
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về TDTT cho mọi
người
3.6 Đánh giá về chất lượng hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về TDTT cho mọi người
3.7 Kết quả phỏng vấn tiêu chí đánh giá hoạt động thực trạng TDTT
quần chúng dưới tác động của chính sách TDTT từ thời kỳ đổi
mới năm 1986 đến nay
3.8 Kết quả thực trạng hoạt động TDTT quần chúng dưới tác
động của chính sách TDTT.
3.9 Kết quả phỏng vấn đánh giá thực trạng hoạt động TDTT quần
chúng dưới tác động của chính sách TDTT từ thời kỳ đổi mới
đến nay

3.10 Kết quả thực trạng GDTC và thể thao trong nhà trường dưới
tác động của chính sách TDTT.
3.11 Thống kê thực trạng Hội khỏe phù đổng toàn quốc từ lần thứ
II đến lần thứ IX
3.12 Kết quả phỏng vấn đánh giá thực trạng hoạt động GDTC và
thể thao trong nhà trường dưới tác động của chính sách
TDTT từ thời kỳ đổi mới đến nay
3.13 Phân tích thực trạng hoạt động TDTT cho mọi người dưới
tác động của chính sách TDTT theo mơ hình SWOT và
phỏng vấn chun gia
3.14 Các yếu tố bên trong (điểm mạnh, điểm yếu) và các yếu tố bên
ngoài (thời cơ, thách thức) được rút gọn từ phân tích SWOT
3.15 Phân tích SWOT với nội dung thứ nhất
3.16 Phân tích SWOT với nội dung thứ hai
3.17 Phân tích SWOT với nội dung thứ ba
3.18 Phân tích SWOT với nội dung thứ tư
3.19 Phân tích SWOT với nội dung thứ năm
3.20 Phân tích SWOT với nội dung thứ sáu
3.21 Phân tích SWOT với nội dung thứ bảy

Sau 63
Sau 65
Sau 67
Sau 70

Sau 72

Sau 73
Sau 79




81
Sau 82

Lu
ận

án

tiế

n

Biểu
bảng

G



o

dụ

c

họ

c


Thể
loại

Biểu
bảng

84
Sau 84
Sau 84

Sau 87

Sau 87
Sau 87
Sau 87
Sau 87
Sau 87
Sau 87
Sau 87
Sau 87


Số

BIỂU BẢNG

Trang
Sau 87
Sau 87

105
Sau106
Sau108
Sau108

Sau110
Sau 110
Sau 112
Sau 116
Sau 116
Sau 116
Sau 116
Sau 116

Sau 116

án

tiế

n



G



o


dụ

c

họ

c

3.22 Phân tích SWOT với nội dung thứ tám
3.23 Phân tích SWOT với nội dung thứ chín
3.24 Kết quả phỏng vấn xác định đối tượng chịu tác động của
chính sách phát triển TDTT quần chúng
3.25 Kết quả phỏng vấn xác định đối tượng chịu tác động của
chính sách phát triển GDTC và thể thao trong nhà trường
3.26 Kết quả kiểm định độ tin cậy nội tại của phiếu phỏng vấn
3.27 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (KMO and Bartlett's
Test) của các nhóm tiêu chí đánh giá tác động chính sách
TDTT cho mọi người
3.28 Kết quả đánh giá lựa chọn các tiêu chí đánh giá tác động
chính sách TDTT cho mọi người
3.29 Xác định tiêu chí đánh giá tác động của chính sách phát triển
hoạt động TDTT trên từng nhóm đối tượng
3.30 Hiệu quả tác động của chính sách TDTT tới các chỉ tiêu phát
triển TDTT cho mọi người
3.31 Đánh giá hiệu quả tác động của chính sách TDTT tới kinh tế
3.32 Đánh giá hiệu quả tác động của chính sách TDTT tới xã hội
3.33 Đánh giá hiệu quả tác động của chính sách TDTT tới sức khỏe
3.34 Đánh giá hiệu quả tác động của chính sách TDTT tới tinh thần
3.35 Đánh giá hiệu quả tác động của chính sách TDTT tới thể lực
của đối tượng TDTT quần chúng so sánh với tiêu chuẩn thể

chất người Việt Nam
3.36 Đánh giá hiệu quả tác động của chính sách TDTT tới thể lực
của đối tượng GDTC và thể thao trong nhà trường so sánh
với thể lực của tiêu chuẩn thể lực của Bộ GD&ĐT
3.37 Một số vấn đề của hoạt động TDTT cho mọi người chưa hiệu
quả dưới tác động của chính sách TDTT
3.38 Kết quả kiểm định độ tin cậy nội tại của phiếu phỏng vấn về
các vấn đề tồn tại, hạn chế, hiệu quả hoạt động TDTT cho
mọi người dưới tác động của chính sách TDTT
3.39 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (KMO and Bartlett's
Test) của các nhóm vấn đề tồn tại của chính sách TDTT tác
động đến hiệu quả hoạt động TDTT cho mọi người
3.40 Kết quả phân tích nhân tố vấn đề của chính sách TDTT tác
động đến hiệu quả hoạt động TDTT cho mọi người
3.41 Kết quả phỏng vấn đánh giá các vấn đề tồn tại tác động của
chính sách TDTT cho mọi người đến hoạt động TDTT
3.42 Đề xuất định hướng hoạch định chính sách phát triển TDTT cho
mọi người khắc phục các vấn đề tồn tại của chính sách hiện hành

Lu
ận

Thể
loại

Sau 117
Sau 117

Sau 117


Sau 119
Sau 119
Sau 119


BIỂU ĐỒ

3.4
Biểu
đồ

3.5
3.6
3.7
3.8



G



o

3.9

c

3.3


họ

3.2

Thực trạng hoạt động TDTT cho mọi người dưới tác động
81
của chính sách TDTT
Thực trạng GDTC và thể thao trong nhà trường dưới tác động
Sau 84
của chính sách TDTT
Thống kê thực trạng tổ chức Hội khỏe phù đổng toàn quốc từ Sau
lần thứ II đến lần thứ IX
116
Điểm trung bình chung của đánh giá hiệu quả tác động của Sau
chính sách TDTT tới kinh tế
116
Điểm trung bình chung đánh giá hiệu quả tác động của chính Sau
sách TDTT tới xã hội
116
Điểm trung bình chung đánh giá hiệu quả tác động của chính Sau
sách TDTT tới sức khỏe
116
Điểm trung bình chung đánh giá hiệu quả tác động của chính Sau
sách TDTT tới tinh thần
116
Tỷ lệ trung bình về đánh giá thể lực của đối tượng TDTT Sau
quần chúng so với tiêu chuẩn thể chất người Việt Nam
116
Tỷ lệ trung bình về đánh giá thể lực của đối tượng GDTC và thể
Sau

thao trong nhà trường so với tiêu chuẩn thể lực của Bộ Giáo dục
116
và Đào tạo

c

3.1

Trang

dụ

Thể
loại

Số


đồ

1.1 Quá trình hoạch định chính sách kinh tế - xã hội.
Sơ đồ tổng thể các bước trong quy trình đề nghị xây dựng văn
1.2 bản quy phạm pháp luật và quy trình đánh giá tác động chính
sách
1.3 Chính sách phát triển TDTT
Gợi ý các chỉ tiêu trong đánh giá tác động kinh tế đối với
1.4
từng nhóm đối tượng
Gợi ý các chỉ tiêu trong đánh giá tác động xã hội đối với từng
1.5

nhóm đối tượng
1.6 Đánh giá tác động về giới
1.7 Đánh giá tác động về thủ tục hành chính
1.8 Các nội dung đánh giá tác động đối với hệ thống pháp luật
1.9 GDTC trong hệ thống những hình thức (mặt) giáo dục cơ bản
Ma trận phân tích SWOT về giá thực trạng và phân tích tác động
2.1
của chính sách đến hoạt động TDTT cho mọi người
Sơ đồ thiết kế ma trận SWOT để nhận diện các dự báo, định
3.1
hướng phát triển TDTT cho mọi người
Quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động TDTT cho mọi người
3.2
dưới tác động chính sách TDTT

Lu
ận

án

tiế

n

Thể
loại

SƠ ĐỒ

Trang

17
Sau
22
27
30
30
31
31
32
40
57
Sau
87
111


1
PHẦN MỞ ĐẦU

Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, góp phần nâng
cao thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời
sống văn hóa, phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam, phục vụ đắc lực
cho Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Với tầm quan trọng của TDTT trong sự
nghiệp phát triển chung của đất nước, những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều
quan tâm, chỉ đạo phát triển TDTT phù hợp với tình hình mới của đất nước. Minh

c

chứng rõ ràng nhất là việc xây dựng và ban hành các chính sách về phát triển TDTT,


họ

tạo khung hành lang pháp lý thuận lợi cho việc phát triển TDTT rộng khắp từ trung

c

ương tới địa phương.

dụ

Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách phát triển TDTT là

o

những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về TDTT. Theo thẩm quyền, các

G



cơ quan quản lý nhà nước về TDTT từ trung ương tới địa phương có trách nhiệm
triển khai xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện những chính sách về phát triển

n



TDTT. Đây là sự thể chế hóa của nhà nước về các quan điểm, giải pháp giải quyết


tiế

các vấn đề phát sinh trong hoạt động TDTT. Chủ thể của chính sách thể dục, thể

án

thao là Nhà nước; đối tượng của chính sách TDTT là những người làm công tác
TDTT, những người tham gia các lĩnh vực hoạt động của TDTT; khách thể của chính

Lu
ận

sách TDTT là những vấn đề nảy sinh trong hoạt động TDTT. [23]
Chính sách TDTT là một cơng cụ quan trọng của quản lý nhà nước về lĩnh
vực TDTT. Thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu
phát triển TDTT được hiện thực hóa. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về
TDTT trong các văn bản quy phạm pháp luật về TDTT như: Luật Thể dục, Thể thao;
Các nghị định, quyết định của Chính phủ; Các thơng tư liên bộ; Chính sách phát
triển nguồn lực TDTT; Chính sách phát triển hoạt động TDTT cho mọi người; Chính
sách phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp; Chính sách phát
triển đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho TDTT; Chính sách phát triển xã hội hóa
TDTT; Chính sách phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT… Đặc biệt gần đây các
chính sách dài hạn, trung hạn đã được ban hành với các mục tiêu dài hạn như: Chiến
lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020; Quy hoạch phát triển TDTT Việt


2
Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật TDTT Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Đề án
tổng thể phát triển thể lực và tầm vóc người Việt Nam đến năm 2030 và nhiều đề án

khác.
Đến nay có rất nhiều nghiên cứu về TDTT cho mọi người trên cơ sở tiếp cận
những lý luận chung của TDTT và thực tiễn hoạt động TDTT của các đối tượng khác
nhau trong xã hội. Bản chất của TDTT cho mọi người là hoạt động tập luyện, vui
chơi giải trí, thi đấu thể thao của các đối tượng nhân dân nhằm thỏa mãn nhu cầu giữ
gìn sức khỏe, tăng cường thể chất, tinh thần của bản thân và tham gia các hoạt động

họ

c

văn hóa - xã hội của cộng đồng. Từ thực tiễn phát triển TDTT, trong xã hội xuất hiện

c

và mở rộng gắn liền với trào lưu xã hội được gọi là phong trào TDTT cho mọi người.

dụ

Như vậy TDTT cho mọi người là phong trào xã hội có tính tự giác của nhân dân

o

tham gia tập luyện TDTT để thỏa mãn nhu cầu bản thân bằng mọi phương tiện, bài



tập, dưới mọi hình thức tổ chức, ở mọi nơi, mọi lúc, mọi hoàn cảnh. Ngày nay phong

G


trào TDTT cho mọi người đã mở rộng toàn cầu, trở thành một phong trào quốc tế

n



của loài người, nên TDTT cho mọi người là thể thao cho tất cả mọi người (sport for

tiế

all). [81]

án

Hiện nay ở nước ta, phong trào TDTT cho mọi người phát triển rộng rãi theo
hướng đẩy mạnh phát triển TDTT trong từng đối tượng, đặc biệt là học sinh, sinh

Lu
ận

viên, lực lượng vũ trang, nông dân, người cao tuổi. Phong trào TDTT quần chúng
trong cả nước diễn ra sơi nổi, với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Số lượng
người tập TDTT thường xuyên, số câu lạc bộ TDTT gia tăng mạnh theo hàng năm.
Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được triển
khai rộng khắp cả nước đã phát huy hiệu quả thực tiễn và là động lực thúc đẩy phong
trào TDTT ở cơ sở phát triển mạnh mẽ và gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Chương trình xây dựng nơng thơn mới”. Các
hoạt động TDTT giải trí gắn kết với hoạt động du lịch được tạo điều kiện phát triển
ở nhiều địa phương; công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động

TDTT quần chúng đạt được nhiều kết quả tích cực. Cơng tác GDTC và thể thao
trong nhà trường đã có những chuyển biến, dần đi vào nề nếp. Phong trào TDTT
trong lực lượng vũ trang đạt được nhiều kết quả tốt, góp phần xây dựng lực lượng vũ


3
trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Phong trào TDTT trong
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có bước phát triển dù cịn gặp nhiều
khó khăn về thời gian, cơ sở vật chất, sân bãi cho hoạt động TDTT. Hoạt động TDTT
trong lực lượng thanh thiếu niên tiếp tục được đẩy mạnh. Hoạt động TDTT trong đối
tượng người cao tuổi được phát triển rộng khắp cả nước, đặc biệt là ở thành phố, thị
xã, thị trấn tập luyện TDTT đã trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với người cao tuổi,
góp phần nâng cao sức khỏe, tuổi thọ, cũng từng bước góp phần cải thiện chất lượng
cuộc sống của người cao tuổi. Hoạt động TDTT người khuyết tật được quan tâm, ngày
càng phát triển, góp phần động viên, cổ vũ, tạo điều kiện cho người khuyết tật tham

họ

c

gia tập luyện TDTT, hoà nhập với cộng đồng. Cơng tác xã hội hóa hoạt động TDTT

c

góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động các phong trào từ các xã, phường,

dụ

thị trấn đến làng, bản, thôn, ấp, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân. Các chính


o

sách phát triển TDTT nói chung, đặc biệt trong lĩnh vực TDTT cho mọi người nói



riêng đã góp phần quan trọng vào việc phát triển sự nghiệp TDTT, nâng cao sức khỏe,

G

tăng cường thể chất của nhân dân. [98]

n



Đánh giá, phân tích tác động của chính sách đã ban hành trong thực thi chính

tiế

sách là cơng việc thường xuyên của nhà quản lý. Tuy nhiên, phân tích chính sách

án

khơng chỉ là nhu cầu của nhà quản lý, mà còn là nhu cầu của các tổ chức kinh doanh,
nhu cầu của nhân dân; vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc đánh giá, phân

Lu
ận


tích tác động của chính sách là một phần của cơng tác phản biện xã hội về các chính
sách đã ban hành. [55]
Mục 6, Điều 5 Luật số 80/2015/QH13 đã quy định là bảo đảm công khai, dân
chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức
trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật [74].
Khái niệm phản biện xã hội chưa được đề cập trong từ điển Tiếng Việt, nhưng
được giải thích trong tài liệu “Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng” như sau: “Phản biện xã hội là sự phản biện nói
chung, nhưng có quy mơ và lực lượng rộng rãi hơn của xã hội, của nhân dân và các nhà
khoa học về nội dung, phương hướng, chủ trương, chính sách, giải pháp phát triển kinh
tế - xã hội, khoa học-công nghệ, giáo dục, y tế, môi trường, trật tự an ninh chung toàn
xã hội của Đảng, Nhà nước và các tổ chức liên quan” [42]. Như vậy, mọi công dân đều


4
có quyền và trách nhiệm tham gia phản biện xã hội, do đó phản biện xã hội mang tính
nhân dân cao và là một phần của đánh giá phân tích tác động của chính sách.
Thực tiễn thời gian qua hoạt động thể chế hóa chính sách trong lĩnh vực quản
lý TDTT đã đồng nhất quy trình hoạch định xây dựng chính sách với quy trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật (vốn đã được điều chỉnh theo Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật). Việc xây dựng chính sách đang lồng ghép hai quy trình
cũng có thể là hai giai đoạn: xây dựng chính sách và xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật. Chính vì lý do đó mà nhiều chính sách đã khơng được đưa vào cuộc sống

c

và ngược lại nhiều văn bản quy phạm pháp luật chưa hoàn toàn xây dựng trên những

họ


cơ sở thực sự khoa học và sát với thực tiễn.

c

Xuất phát từ thực tiễn trên, vấn đề được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý

dụ

TDTT quan tâm về nghiên cứu đánh giá mức độ tác động chính sách TDTT đối với

o

sự phát triển TDTT và hiệu quả của q trình thực thi chính sách chưa được nghiên

G



cứu có tính hệ thống, khoa học, đặc biệt trong hoạt động TDTT cho mọi người. Từ



các nguyên nhân trên, đề tài luận án “Đánh giá hoạt động thể dục thể thao cho

n

mọi người dưới tác động của chính sách phát triển thể dục thể thao” được tiến

tiế


hành nghiên cưu là cần thiết, làm cơ sở khoa học cho các đề xuất, định hướng sửa

án

đổi, bổ sung và hoạch định chính sách phát triển TDTT Việt Nam nói chung, phát

Lu
ận

triển TDTT cho mọi người nói riêng.
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đánh giá hoạt động TDTT cho mọi người dưới tác động của chính
sách TDTT do Đảng, Nhà nước, các ngành ban hành từ thời kỳ đổi mới đất nước
đến nay; trên cơ sở đó, đưa ra những phản biện khoa học về q trình thực thi chính
sách và đề xuất các định hướng trong hoạch định chính sách phát triển TDTT cho
mọi người trong thời gian tới.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Hệ thống hóa các chính sách phát triển TDTT cho mọi người:
Xác định căn cứ và nội dung hệ thống hóa chính sách phát triển TDTT cho
mọi người:


5
Hệ thống hóa các chính sách phát triển TDTT cho mọi người từ thời kỳ đổi
mới tới nay.
Đánh giá chất lượng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về TDTT cho
mọi người:
Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng hoạt động TDTT cho mọi người dưới tác
động của chính sách TDTT:
Lựa chọn tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động TDTT cho mọi người dưới

tác động của chính sách phát triển TDTT;

họ

sách phát triển TDTT từ thời kỳ đổi mới tới nay;

c

Đánh giá thực trạng hoạt động TDTT cho mọi người dưới tác động của chính

c

Phân tích ma trận SWOT về TDTT cho mọi người dưới tác động của chính

dụ

sách TDTT;



o

Xây dựng các dự báo và định hướng phát triển TDTT cho mọi người thông

G

qua ma trận SWOT.




Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả tác động của chính sách TDTT tới hoạt động

tiế

triển TDTT cho mọi người:

n

TDTT cho mọi người và đề xuất các định hướng trong hoạch định chính sách phát

án

Xác định các tiêu chí đánh giá tác động của chính sách phát triển TDTT cho

Lu
ận

mọi người sau ban hành và có hiệu lực trong thực tiễn;
Đánh giá hiệu quả tác động của chính sách TDTT tới hoạt động TDTT cho
mọi người;

Xác định vấn đề và đề xuất định hướng hoạch định chính sách phát triển TDTT
cho mọi người.
Giả thuyết khoa học:
Từ thực trạng hoạt động và thực thi chính sách phát triển TDTT cho mọi
người, nếu đánh giá được hiệu quả tác động của các chính sách TDTT mang tính
khoa học, hệ thống đề đưa ra những phản biện, đề xuất các định hướng, gợi mở
những ứng dụng trong hoạch định chính sách, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
và phát triển TDTT Việt Nam nói chung, phát triển TDTT cho mọi người nói riêng
trong thời gian tới.



6
CHƯƠNG1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về quá trình phát triển TDTT từ thời kỳ đổi mới đến nay
Sau hơn 30 năm đổi mới đất nước, đến nay ngành TDTT đã có những phát
triển mạnh mẽ đáng ghi nhận về nhiều mặt: phát triển phong trào TDTT sâu rộng,
đội ngũ cán bộ TDTT được kiện toàn, hệ thống CSVC trang thiết bị được đầu tư
nâng cấp từ trung ương đến cơ sở; các thiết chế TDTT được xây dựng đáp ứng công
tác tổ chức quản lý điều hành các hoạt động TDTT các cấp; nhiều loại hình hoạt
động TDTT mới được du nhập và phát triển mạnh (thể thao mạo hiểm, golf,...); công

họ

c

tác huy động xã hội hóa TDTT mang lại hiệu quả cao trong phát triển các loại hình

c

kinh doanh, dịch vũ, đầu tư xây dựng hệ thống CSVC TDTT...

dụ

Để khái quát qua những quá trình phát triển TDTT cho mọi người từ thời kỳ

o

đổi mới đến nay, luận án tổng hợp từ cuốn Sơ thảo lịch sử TDTT Việt Nam năm




2007 [16], cuốn 60 năm TDTT Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước

G

năm 2006 [103], các báo cáo tổng kết hàng năm của ngành TDTT, báo cáo thực hiện

n



Chiến lược TDTT [13], [19], [86]... nội dung khái quát như sau:

tiế

1.1.1. Khái quát về quá trình phát triển TDTT quần chúng:

án

Khái quát các thành tựu của TDTT quần chúng có thể tổng hợp theo báo cáo
Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam từ năm 2011 đến

Lu
ận

năm 2020 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [13], [19] như sau:
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước tiếp tục có những chủ trương, chính
sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nói chung, lĩnh vực TDTT được quan tâm đầu

tư nhiều hơn so với giai đoạn trước. Hầu hết các địa phương đã ban hành các văn
bản chỉ đạo triển khai Chiến lược, có các nghị quyết, chính sách đặc thù đối với lĩnh
vực TDTT. Có thể nói, việc ban hành, đổi mới cơ chế, chính sách huy động các
nguồn lực đầu tư phát triển lĩnh vực TDTT thời gian qua đã tạo ra hành lang pháp
lý rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động TDTT, các doanh nghiệp TDTT
phát triển; đồng thời đã tháo gỡ được những vấn đề phát sinh cần được quản lý,
hướng dẫn để các môn thể thao phát triển theo đúng định hướng của Đảng và Nhà
nước, thúc đẩy phát triển kinh tế thể thao và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham
gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức các dịch vụ thể dục. [19]


7
TDTT quần chúng có nhiều chuyển biến rõ rệt, theo hướng đẩy mạnh phát triển
TDTT trong từng đối tượng, đặc biệt là HS,SV, nông dân, người cao tuổi. Phong trào
TDTT quần chúng trong cả nước diễn ra sôi nổi, với nhiều hình thức phong phú, đa
dạng. Số lượng người tập TDTT thường xuyên, số câu lạc bộ TDTT gia tăng mạnh
theo hàng năm. Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại” được triển khai rộng khắp cả nước đã phát huy hiệu quả thực tiễn và là động lực
thúc đẩy phong trào TDTT ở cơ sở. Từ năm 2015, Bộ VHTTDL đã phát động các ngành,
địa phương tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân vào dịp kỷ niệm ngày
thành lập Ngành TDTT. Hoạt động này đã trở thành truyền thống hàng năm, thu hút

họ

c

hàng triệu người tham gia. Hệ thống đào tạo cán bộ, huấn luyện viên, giáo viên TDTT

c


được chuẩn hóa từ trung ương đến địa phương. Các điều kiện đảm bảo để phát triển

dụ

TDTT cho mọi người được củng cố và hồn thiện. [19]

o

1.1.2. Khái qt về q trình phát triển GDTC và hoạt động thể thao trong



nhà trường:

G

Khái quát quá trình phát triển GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường

n



được tổng hợp theo Đề án tổng thể phát triển GDTC do Bộ GD&ĐT xây dựng và

tiế

báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam từ năm

án


2011 đến năm 2020 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [90] [19] như sau:
Công tác GDTC và thể thao trong nhà trường đã có những chuyển biến tích

Lu
ận

cực. Bộ GD&ĐT đã xây dựng mơn học GDTC mới bảo đảm tính cân đối, thống
nhất, có tính kế thừa và phát triển giữa các cấp học. Hình thức tổ chức và nội dung
tập luyện TDTT của học sinh, sinh viên ngày càng phong phú, đa dạng và dần đi
vào nề nếp. Nhiều nội dung tập luyện được đưa vào các hoạt động ngoại khoá, đặc
biệt là các mơn thể thao dân tộc, trị chơi dân gian được lồng ghép với phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. [19]
Đội ngũ giáo viên GDTC và thể thao trong nhà trường đã được tăng cường hơn
về số lượng, chất lượng chuyên môn phần nào được nâng cao. Hầu hết các giáo viên
GDTC ở các trường học được đào tạo, nâng cao kiến thức từng bước đáp ứng được
yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ. Hệ thống CSVC, sân chơi, bãi tập, cơng trình thể
thao, dụng cụ tập luyện thi đấu thể thao ở trường học các cấp bước đầu được quy
hoạch và đầu tư xây dựng. [90]


8
Hàng năm, ngành GD&ĐT đã tổ chức nhiều hoạt động thể thao cho học sinh,
sinh viên nhằm đánh giá công tác GDTC và luyện tập của các nhà trường. Đặc biệt,
các hoạt động lớn được tổ chức theo chu kỳ 4 năm/lần, như: Hội khỏe Phù đổng
toàn quốc, Đại hội Thể thao sinh viên toàn quốc… Qua các hoạt động phong trào đã
tuyển chọn lực lượng đại diện cho học sinh, sinh viên Việt Nam tham dự các Đại
hội Thể thao học sinh, sinh viên quốc tế đạt được nhiều kết quả tốt tại các kỳ Đại
hội Thể thao học sinh Đông Nam Á, Đại hội Thể thao sinh viên Đông Nam Á. [19]
1.1.3. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của TDTT thời kỳ qua:


họ

c

Bên cạnh những thành tựu vượt bậc đạt được từ thời kỳ đổi mới đến nay,
ngành TDTT đã đánh giá và nhận thấy vẫn còn một số mục tiêu, nhiệm vụ chưa đạt

dụ

c

được và còn tồn tại, hạn chế như sau:

Phong trào TD,TT quần chúng phát triển mạnh song chưa đều, chất lượng



o

chưa cao. Các chính sách phát triển TDTT quần chúng cịn thiếu, đặc biệt ở các vùng

G

sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Điều kiện về sân bãi, trang thiết bị phục vụ tập



luyện TDTT ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực nông thôn, miền núi, hải

tiế


n

đảo cịn khó khăn. Do thiếu cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và đội ngũ cộng tác
viên, hướng dẫn viên TDTT chất lượng hoạt động TDTT ở cơ sở chưa cao. [19]

án

Công tác GDTC trong nhà trường tuy được duy trì nhưng chất lượng chưa

Lu
ận

cao. Chương trình mơn học GDTC, phương pháp dạy học và cách kiểm tra, đánh
giá còn bất cập. CSVC, trang thiết bị tập luyện thể dục và quỹ đất dành cho GDTC
và hoạt động thể thao trong nhà trường còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu tối
thiểu. Đội ngũ giáo viên GDTC còn thiếu về số lượng. [19]
Đầu tư kinh phí cho TDTT cịn thấp so với nhu cầu, đặc biệt là đầu tư cho xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình thể thao. [19]
Bộ máy tổ chức về TDTT, đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn của
ngành cịn thiếu và chậm được kiện tồn. Hệ thống văn bản quản lý và các chính
sách đặc thù trong lĩnh vực TDTT tuy đã được hoàn thiện một bước nhưng còn thiếu,
chưa bao quát đầy đủ các lĩnh vực hoạt động TDTT. [19]
Cơng tác xã hội hố TDTT đã huy động được nguồn lực từ người dân, doanh
nghiệp và xã hội đầu tư phát triển TDTT, song hiệu quả thu được vẫn chưa cao, do


9
vẫn bị sự chi phối bởi tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước, nhiều
nơi, nhiều cấp cịn có quan niệm chưa đầy đủ về chủ trương xã hội hoá TDTT. [19]

1.1.4. Bài học kinh nghiệm
Từ những đánh giá tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ngành TDTT đã đưa ra
nhận thấy những bài học kinh nghiệm như sau:
Việc ban hành chính sách pháp luật và các chiến lược, nghị quyết, quy hoạch,
đề án về lĩnh vực TDTT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tạo dựng hành lang
pháp lý và định hướng phát triển sự nghiệp TDTT theo các lộ trình, mục tiêu, nhiệm

c

vụ cụ thể. Bên cạnh đó, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối

họ

với cơng tác TDTT cũng đóng vai trị hết sức quan trọng. [19]

dụ

c

Phải đặt đúng vai trị, vị trí tác dụng của công tác TDTT trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội; trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc của nhân dân;

o

trong việc góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngang với các quốc gia

G




trong khu vực; trong việc góp phần bảo đảm an sinh xã hội…Đẩy mạnh cơng tác xã



hội hóa, phát huy các nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực TDTT. Làm tốt công tác tuyên

n

truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đồn thể và các tầng

tiế

lớp nhân dân hiểu rõ vị trí, vai trị và tầm quan trọng của hoạt động TDTT. [19]

án

1.2. Chính sách phát triển TDTT và những vấn có đề liên quan

Lu
ận

1.2.1. Chính sách và những vấn đề có liên quan
1.2.1.1. Khái niệm chính sách
Thuật ngữ "chính sách" được sử dụng rộng rãi trên sách báo, trên các phương
tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội.
Về định nghĩa Chính sách có nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra nhiều khái
niệm khác nhau.
Theo Vũ Cao Đàm: “Chính sách là tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà
một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc
một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động

của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của
một hệ thống xã hội”. [34]


10
Theo James Anderson: "Chính sách là một q trình hành động có mục đích
theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan
tâm" [103].
Theo Nguyễn Đình Tấn: “Chính sách là hình thức tác động qua lại giữa các
nhóm, tập đồn xã hội gắn trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, hoạt động của nhà
nước, của các đảng phái, thiết chế khác nhau của hệ thống chính trị nhằm thực hiện
các lợi ích, các mục tiêu tiêu, nhiệm vụ của các nhóm, tập đồn xã hội ấy. Chính
sách thường được thể chế hóa trong các quyết định, hệ thống pháp luật, các quy

c

chuẩn hành vi và những quy định khác” [78].

họ

Tác giả Dương Nghiệp Chí, Lâm Quang Thành và cộng sự (2016) có đưa ra

c

khái niệm “chính sách là giải pháp cùng các biện pháp cụ thể thực hiện giải pháp ấy

dụ

được một chủ thể quyền lực lựa chọn và thực hiện bằng văn bản có giá trị pháp lý


o

nhằm điều chỉnh hành vi xã hội để giải quyết một vấn đề lớn liên quan đến nhiều

G



người dân trong một giai đoạn xác định”. [23]



Từ điển Bách khoa Việt Nam, đưa ra khái niệm về chính sách như sau: "chính

n

sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được

tiế

thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất,

án

nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối,

Lu
ận

nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…". [56]

Trong cuốn sách chính sách kinh tế - xã hội, các tác giả đồng nhất chính sách
cơng với chính sách kinh tế - xã hội và đưa ra định nghĩa: "Chính sách kinh tế - xã
hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử
dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết, thực hiện
những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của xã hội". Định nghĩa
này tuy cố gắng nêu lên một cách đầy đủ các yếu tố cấu thành chính sách kinh tế xã hội ở nước ta, song lại có những sự trùng lặp như: quan điểm-tư tưởng, giải pháp
-công cụ, đối tượng -khách thể quản lý. [47]
Theo Từ điển tiếng Việt, chính sách là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm
đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế
mà đề ra”. Cũng theo từ điển này, sách lược là “những hình thức tổ chức và đấu


11
tranh để giành thắng lợi trong một cuộc vận động chính trị (nói tổng qt)”. Sách
lược được phân biệt với chiến lược – “phương châm và kế hoạch có tính chất toàn
cục, xác định mục tiêu chủ yếu và sự sắp xếp lực lượng trong suốt cả một thời kì
của cuộc đấu tranh xã hội - chính trị”. Như vậy, theo tác giả chính sách là sự thể
hiện cụ thể của đường lối, chiến lược chính trị nhằm đạt mục đích nhất định trong
một cuộc vận động chính trị nhất định. [107]
Từ điển Bách khoa Việt Nam giải thích: chính sách là “những chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất

c

định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của

họ

chính sách tùy thuộc tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã


dụ

c

hội… Muốn định ra chính sách đúng, phải căn cứ vào tình hình thực tiễn trong từng
lĩnh vực, từng giai đoạn, phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định



o

trong đường lối, nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện

G

cụ thể” [56]. Điểm mới trong cách hiểu này là khẳng định: chính sách thể hiện đường



lối về lĩnh vực cụ thể, trong thời gian và điều kiện nhất định. Tuy nhiên, đồng nhất

tiế

n

chính sách với chuẩn tắc có lẽ khơng được chính xác.
Một cách hiểu khác về chính sách của các tác giả Vũ Cao Đàm, Phạm Xuân

án


Hằng, Trần Văn Hải, Đào Thanh Trường: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được

Lu
ận

thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự
ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định
hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến
lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Định nghĩa này giúp chúng ta phân biệt
chính sách với đường lối – là những định hướng chung, khắc phục tình trạng văn
bản quy phạm pháp luật chỉ nhắc lại một số định hướng chung mà thiếu những biện
pháp cụ thể. Tuy nhiên, nếu hiểu chính sách chỉ đơn thuần là “một tập hợp biện
pháp” thì cũng chưa xác đáng. Biện pháp là cách giải quyết thiên về kỹ thuật [37]
Tác giả Vũ Cao Đàm và cộng sự cũng nhấn mạnh tính phân biệt đối xử của
chính sách – mỗi chính sách “tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích
vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một
mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Nhấn


12
mạnh tính phân biệt đối xử của chính sách là đúng, nhưng nếu đồng nhất phân biệt
đối xử với ưu đãi thì khơng đúng. Một chính sách có thể tạo ra sự ưu đãi đối với một
nhóm xã hội nhưng cũng có thể hạn chế quyền của nhóm xã hội đó hoặc đưa ra
những việc buộc họ phải làm nhằm phục vụ lợi ích chung [36].
Theo tác giả Nguyễn Minh Thuyết thì “Chính sách là đường lối cụ thể của
một chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực về một lĩnh vực nhất định cùng các biện
pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy; Cấu trúc của chính sách: đường lối cụ thể
(nhằm thực hiện đường lối chung), biện pháp, kế hoạch thực hiện; Chủ thể ban hành

c


chính sách: chính đảng, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị, công ty,… [94]

họ

Theo tác giả Lê Chi Mai đưa ra một định nghĩa khác, “chính sách là chuỗi
rõ ràng, có tác động đến người dân”. [66]

dụ

c

những hoạt động mà chính quyền chọn làm hay khơng làm với tính tốn và chủ đích



o

Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” cho thấy rằng:

G

Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;



Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình

tiế


n

thực tế;

Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định;

án

nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự

Lu
ận

tính tốn và chủ đích rõ ràng.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Chính sách là giải pháp cùng các biện
pháp cụ thể thực hiện giải pháp ấy được một chủ thể quyền lực lựa chọn và thể hiện
bằng văn bản có giá trị pháp lý nhằm điều chỉnh hành vi xã hội để giải quyết một
vấn đề lớn liên quan đến nhiều người dân trong một giai đoạn xác định.
Hay hiểu một cách giản đơn, chính sách là chương trình hành động do các
nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi
thẩm quyền của mình.
Tuỳ vào nhu cầu của thực tiễn, chính sách có thể được đề ra cho một thời gian
dài, tương đối dài hoặc ngắn. Chính sách đề ra cho một khoảng thời gian trên10 năm
là chính sách dài hạn; cho khoảng thời gian từ 5 đến 10 năm là chính sách trung hạn;
cịn cho khoảng thời gian dưới 5 năm là chính sách ngắn hạn. [46,tr10,11]


13
Tóm lại, chính sách là chuỗi những chủ trương mà cơ quan quyền lực lựa chọn
làm hay không làm với tính tốn và chủ đích rõ ràng, có tác động đến các thành phần

trong xã hội và hầu hết các chính sách được thể hiện dưới dạng văn bản pháp luật.
Chính sách là nội dung, cịn văn bản luật là vỏ bọc chứa đựng chính sách đó dưới
dạng ngơn ngữ và hình thức pháp lý.
Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa vào đường
lối chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền mà định ra chính sách.
Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật. Hay nói cách khác, pháp

c

luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách.

họ

Như vậy, chính sách ln được gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng cầm

dụ

c

quyền và với bộ máy quyền lực công – nhà nước. Chúng ta vẫn thường nói đến một
nguyên tắc của tổ chức thực thi quyền lực chính trị là “Đảng đề ra đường lối, chính



o

sách, Nhà nước thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật” [94].

G


Đường lối, chính sách của Đảng có thể được cụ thể hóa trong pháp luật nhưng nó



có thể được điều chỉnh, được hồn thiện trong q trình thể chế hóa để phù hợp với

tiế

n

tư tưởng mới hay đáp ứng yêu cầu mới của thực tiễn xã hội.
Ngoài ra, trong phạm vi nghiên cứu cịn liên quan đến một số khái niệm về chính

án

sách như: Khái niệm "hệ thống", "hệ thống hóa" và "hệ thống hóa chính sách":

Lu
ận

Theo Từ điển Tiếng việt "hệ thống" là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại
hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất,
cịn “hóa” là yếu tố ghép sau để cấu tạo động từ, có nghĩa là “trở thành hoặc làm cho
trở thành, trở nên hoặc làm cho trở nên có một tính chất nào đó”. [107,tr.383;394]
Như vậy, "Hệ thống hóa" là xếp đặt cho thành hệ thống hoặc làm cho trở nên
có hệ thống. Ngồi ra, hệ thống hoá là sự sắp xếp các yếu tố, bộ phận thành hệ thống
dựa trên sự phân tích, đánh giá các biểu hiện bên trong của các yếu tố, bộ phận, tính
chất và các mối quan hệ nội tại giữa chúng.
Khái niệm "hệ thống hóa chính sách" hay Hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà sốt,

xác định cịn hiệu lực thể hiện tại Điều 2, điều138, điều139, Nghị định 34 của Chính
phủ [27]. Trong đó, kết quả rà sốt, hệ thống hóa văn bản được sử dụng trong hoạt


14
động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; tra
cứu trong áp dụng và thực hiện pháp luật; cập nhật thông tin của văn bản vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Khái niệm “tác động”: trong từ điển Tiếng Việt "tác động" là có ảnh hưởng mạnh,
làm cho có những biến đổi nhất định đời sống văn hoá, tác động mạnh đến tư tưởng. [107]
Khái niệm “đánh giá”: trong từ điển Tiếng Việt "đánh giá" là xác định giá trị. [107]
Khái niệm “đánh giá chính sách” là xem xét, nhận định về giá trị các kết quả
đạt được khi ban hành và thực thi một chính sách. [78]

c

Đánh giá tác động của chính sách: Là ảnh hưởng của chính sách đối với các đối

họ

tượng khác nhau trong xã hội và đối với sự phát triển của xã hội nói chung. [78]

dụ

c

Các khái niệm và định nghĩa trong đánh giá tác động là một phần của đánh
giá hồn chỉnh, gồm ít nhất 3 phần sau :




o

Đánh giá nhu cầu: là đánh giá trên các mặt như: Đâu là đối tượng mục tiêu?



Những nhu cầu khác là gì?

G

Bản chất vấn đề cần giải quyết là gì ? Chương trình nằm trong khn khổ nào?

tiế

n

Đánh giá quy trình: Là đánh giá một chương trình hoạt động thế nào? Có tạo
ra các dịch vụ hay khơng? Dịch vụ có đến được đối tượng mục tiêu hay khơng?

án

Khách hàng có hài lịng khơng? Những vấn đề gặp phải trong triển khai là gì.

Lu
ận

Đánh giá tác động: Là xác định xem chương trình có tạo ra những biến đổi
kỳ vọng đối với các cá nhân, các hộ gia đình, hay các thể chế, những đối tượng thụ
hưởng chương trình. [78]

1.2.1.2. Phân loại chính sách:
Phân loại chính sách là nhằm có cái nhìn hệ thống về các chính sách, hiểu biết
vị trí của từng chính sách và ý nghĩa ứng dụng của chúng. Có nhiều cách tiếp cận
phân loại chính sách. Mỗi cách tiếp cận phân loại có một ý nghĩa ứng dụng quan
trọng khác nhau. Theo Nguyễn Minh Thuyết (2012) [94], phân loại như sau:
Phân loại theo chủ thể chính sách, ví dụ:
Chính sách của một quốc gia
Chính sách của một doanh nghiệp
Phân loại theo mục tiêu tác động của chính sách, ví dụ:


×