Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận chính sách tài khóa của việt nam 2007 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.8 KB, 19 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI

TIỂU LUẬN
CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2007-2011

Nhóm thực hiện:
Nhóm 5
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hà Thành Công

Hà Nội, 9/2023
1


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh giá
theo 3 dấu hiệu cấp bách như lạm phát, tăng trưởng và công bằng
xã hội. Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những
vấn đề kinh tế cấp bách như lạm phát suy thoái, thất nghiệp trong
thời kỳ ngắn hạn. Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải giải quyết tốt
những vấn đề dài hạn hơn, có liên quan đến tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, để có thể đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng,
các chính sách kinh tế vĩ mơ phải hướng tới các sản lượng, việc làm,
ổn định giá cả, kinh tế đối ngoại và phân phối công bằng. Vậy để đạt
được những mục tiêu kinh tế vĩ mô nêu trên, Nhà nước có thể sử
dụng nhiều cơng cụ chính sách khác nhau. Một trong những chính
sách chủ yếu đang được Chính phủ ở các nước có nền kinh tế thị
trường phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng sử dụng là CHÍNH
SÁCH TÀI KHỐ.


Chính sách tài khóa là cơng cụ trọng yếu giữ vai trò quyết định trong
việc quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế
bền vững, phụ thuộc rất nhiều vào việc hoạch định và thực thi các
chính sách của một quốc gia. Thành công trong việc chặn đứng lạm
phát phi mã năm 1989 hay việc ngăn chặn cuộc đua lãi suất, đưa
nền kinh tế dần thoát khỏi khủng hoảng thời gian gần đây đã cho
thấy tầm quan trọng của việc sử dụng các cơng cụ của chính sách tài
khóa nhằm đạt các mục tiêu ổn định thị trường.
Giai đoạn 2007-2011 là giai đoạn khủng hoảng kinh tế và hậu khủng
hoảng kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Để có cái
nhìn cụ thể về các chính sách mà chính phủ sử dụng trong thời kì
khủng hoảng và sau khủng hoảng kinh tế, nhóm chúng em quyết

2


định chọn đề tài: “ phân tích chính sách tài khóa của Việt Nam
trong giai đoạn 2007-2011 ”.
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu chính sách tài khóa, thực trạng của
chính sách tài khóa của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011, từ đó đưa
ra các giải pháp.
Đối tượng nghiên cứu: Thứ nhất, cơ sở lý luận về chính sách tài
khóa .Thứ hai,thực trạng chính sách tài khóa của Việt Nam giai đoạn
2007-2011.Thứ ba, giải pháp để đưa ra chính sách tài khóa nhằm đạt
được mục tiêu vĩ mơ của nền kinh tế
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chính
sách tài khóa của Việt Nam.
Phạm vi về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu chính sách tài khóa
của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011. Giai đoạn khủng hoảng và sau

khủng hoảng kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Nhóm
nhóm em muốn nghiên cứu chi tiết cách điều phối kinh tế vĩ mơ của
nhà nước thơng qua chính sách tài khóa.
Phạm vi về mặt nội dung: Đề tài phân tích chính sách tài khóa
của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011 gồm các nội dung sau: nêu ra
các cơ sở lý luận về chính sách tài khóa; phân tích thực trạng của
chính sách tài khóa của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011; đưa ra các
giải pháp của chính sách tài khóa nhằm đạt được mục tiêu vĩ mơ của
nền kinh tế.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Về ý nghĩa khoa học: Đề tài đã nghiên cứu được chính sách tài khóa
của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011 để thấy được cách điều tiết kinh
tế vĩ mơ của nhà nước thơng qua chính sách tài khóa.
Về ý nghĩa thực tiễn: Trong giai đoạn khủng hoảng và hậu khủng
hoảng kinh tế việc sử dụng chính sách tài khóa một cách linh hoạt là

3


điều bắt buộc, từ đó đưa đất nước vượt qua khó khăn và tiếp đà tăng
trưởng. Đề tài này góp phần chỉ ra các thực trạng của chính sách tài
khóa và nêu ra các giải pháp phù hợp.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
1.1. Một số khái niệm cở bản liên quan đến chính sách tài
khóa.
Chính sách tài khóa là gì:

+ Chính sách tài khóa (Fiscal Policy) là quyết định của
chính phủ về điều chỉnh mức chi tiêu và thuế suất nhằm mục
đích hướng nền kinh tế vào mức sản lượng, mức việc làm mong
muốn, ổn định giá cả, lạm phát trong nền kinh tế của một quốc
gia. Hiểu một cách đơn giản thì đây là cơng cụ của nền kinh tế
vĩ mơ, tác động đến quy mô hoạt động kinh tế thông qua thay
đổi chi tiêu, thuế của chính phủ.
+ Xét trong điều kiện kinh tế bình thường thì chính sách này
tác động vào giúp tăng trưởng kinh tế. Còn trong điều kiện khi
nền kinh tế có dấu hiệu phát triển quá mức hay suy thối thì nó
lại được dùng như cơng cụ đưa nền kinh tế trở lại trạng thái cân
bằng. Chỉ có cấp chính quyền trung ương như chính phủ mới có
quyền ban hành cũng như thực thi chính sách tài khóa cịn cấp
chính quyền địa phương hồn tồn khơng có chức năng này.
Các loại chính sách tài khóa:
+ Chính sách tài khóa mở rộng là chính sách để tăng cường
chi tiêu cho chính phủ so với nguồn thu thơng qua: gia tăng
mức độ chi tiêu của chính phủ nhưng không tăng nguồn thu;
giảm nguồn thu từ thuế nhưng không giảm chi tiêu; hoặc vừa
tăng mức độ chi tiêu của chính phủ và vừa giảm nguồn thu từ
thuế. Được áp dụng để kích thích thị trường tăng trưởng, tạo
thêm nhiều cơng ăn việc làm cho người lao động.
+ Chính sách tài khóa thắt chặt là chính sách hạn chế chi
tiêu của chính phủ bằng một số nguồn thu khác như: chi tiêu
của chính phủ sẽ ít đi nhưng khơng tăng thu; hoặc không giảm

5


chi tiêu nhưng lại tăng thu từ thuế hoặc là vừa giảm chi tiêu

vừa tăng thu từ thuế. Được áp dụng trong trường hợp nền kinh
tế có dấu hiệu tăng trưởng nhanh, thiếu bền vững hoặc bị lạm
phát cao.
1.2. Công cụ, đặc điểm của chính sách tài khóa.
Cơng cụ: Trong chính sách tài khóa, có 2 cơng cụ được sử dụng
chính đó là thuế và chi tiêu của chính phủ. Mỗi công cụ sẽ mang
những đặc điểm riêng khác biệt, cụ thể:
+ Thuế: Có nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thứ
tiêu thụ đặc biệt hay thuế bất động sản,... Tuy nhiên về cơ bản
thì thuế được chi ra thành 2 loại chính:
 Thuế trực thu (Direct taxes): Là loại thuế được đánh trực
tiếp lên tài sản hoặc là thu nhập của người dân.
 Thuế gián thu (Indirect taxes): Là thuế được đánh lên giá
trị của hàng hóa và dịch vụ trong lưu thơng qua những
hành vi về sản xuất cũng như tiêu dùng trong nền kinh tế.
Cịn trong nền kinh tế nói chung thì thuế sẽ tác động theo hai
cách nổi bật. Đó là:
 Thứ nhất: Ngược với chi chuyển nhượng thì thuế sẽ làm
giảm thu nhập khả dụng cá nhân. Từ đó khiến cho chi tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ cá nhân giảm. Kết quả tổng cầu
giảm, GDP giảm.
 Thứ hai: Thuế tác động làm cho giá cả của hàng hóa, dịch
vụ bị méo mó nên tác động nhiều đến hành vi, động cơ
khuyến khích của cá nhân.
+ Chi tiêu cơng (chi tiêu của chính phủ): Chính phủ sẽ thực
hiện chi tiêu trong nhiều mảng khác nhau, trong đó bao gồm 2

6



loại chính là chi cho mua sắm hàng hóa dịch vụ và chi chuyển
nhượng. Cụ thể:
Chi mua hàng hóa – dịch vụ
Được hiểu là chính phủ sẽ dùng khoản ngân sách nhất định để
mua khí tài, vũ khí, xây dựng cầu đường hay các cơng trình kết
cấu hạ tầng xã hội, chi trả lương cho đội ngũ cán bán công
nhân viên Nhà nước,...
Chi cho mua sẵn hàng hóa dịch vụ của chính phủ sẽ quyết định
đến quy mơ tương đối các khu vực công trong GDP - tổng sản
phẩm quốc nội so với khu vực tư nhân. Khi mà chính phủ tăng
hoặc giảm chi mua sắm hàng hóa dịch vụ thì nó sẽ tác động
đến tổng cầu theo cấp số nhân. Có nghĩa là nếu chi mua sắm
chính phủ tăng một đồng thì tổng cầu tăng nhiều hơn một đồng
và ngược lại khi chi mua sắm của chính phủ giảm một đồng
đương nhiên sẽ làm cho tông cầu thu hẹp với mức độ cực
nhanh. Do vậy đây được coi là công cụ trong điều tiết tổng cầu.
Chi chuyển nhượng
Chi chuyển nhượng là khoản trợ cấp từ chính phủ cho các đối
tượng chính sách như nhóm dễ bị tổn thương hay người nghèo
trong xã hội. Chúng tác động gián tiếp đến tổng cầu thông qua
ảnh hưởng đến thu nhập, tiêu dùng cá nhân. Theo đó nếu chính
phủ tăng chi chuyển nhượng thì tiêu dùng cá nhân sẽ tăng lên.
Thơng qua hiệu số tiêu dùng cá nhân sẽ làm gia tăng thêm
tổng cầu.
Các đặc điểm của chính sách tài khóa:
+ Chính sách tài khóa chủ yếu dựa trên ý tưởng của nhà kinh tế
học người Anh John Maynard Keynes (1883-1946), người đã lập

7



luận rằng suy thoái kinh tế là do sự thiếu hụt các thành phần
chi tiêu tiêu dùng và đầu tư kinh doanh của tổng cầu. Keynes
tin rằng các chính phủ có thể ổn định chu kỳ kinh doanh và
điều tiết sản lượng kinh tế bằng cách điều chỉnh chính sách chi
tiêu và thuế để bù đắp sự thiếu hụt của khu vực tư nhân.
+ Các lý thuyết của ông được phát triển để đối phó với cuộc
Đại suy thối, vốn chống lại những giả định của kinh tế học cổ
điển rằng những biến động kinh tế là tự điều chỉnh. Các ý tưởng
của Keynes đã có ảnh hưởng lớn và dẫn đến Thỏa thuận mới ở
Hoa Kỳ, liên quan đến chi tiêu lớn cho các dự án cơng trình
cơng cộng và các chương trình phúc lợi xã hội.
+ Trong kinh tế học Keynes, tổng cầu hoặc chi tiêu là yếu tố
thúc đẩy hoạt động và tăng trưởng của nền kinh tế. Tổng cầu
được tạo thành từ chi tiêu của người tiêu dùng, chi tiêu đầu tư
kinh doanh, chi tiêu ròng của chính phủ và xuất khẩu rịng.
Theo các nhà kinh tế học Keynes, các thành phần của khu vực
tư nhân trong tổng cầu là quá thay đổi và quá phụ thuộc vào
các yếu tố tâm lý và tình cảm để duy trì tăng trưởng bền vững
trong nền kinh tế.
1.3 Vai trị của chính sách tài khóa
Khi xét trong tồn bộ nền kinh tế vĩ mơ thì có thể khẳng định chính
sách tài khóa giữ một vai trị cực kỳ quan trọng. Đó là:
 Cơng cụ để điều tiết nền kinh tế của chính phủ thơng qua thuế
và chính sách chi tiêu mua sắm. Nếu trong điều kiện bình
thường, chính sách tài khóa dùng để tác động cho tăng trưởng
kinh tế. Còn khi nền kinh tế phát triển quá mức hoặc bị suy
thối thì nó lại là cơng cụ đưa nền kinh tế về trạng thái cân
bằng nhất.


8


 Về mặt lý thuyết thì chính sách tài khóa là một công cụ để
khắc phục thất bại của thị trường đồng thời phân bổ các nguồn
lực có hiệu quả thơng qua việc thực thi chính sách chi tiêu của
chính phủ và thuế.
 Công cụ phân phối, tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân. Mục
tiêu của chính sách tài khóa sẽ làm để điều chỉnh phân phối thu
nhập, tài sản, cơ hội hoặc rủi ro có nguồn gốc từ thị trường. Tức
chính sách này sẽ tạo lập sự ổn định về mặt xã hội để tạo nên
môi trường ổn định hơn cho việc tăng trưởng và đầu tư.
 Chính sách tài khóa sẽ hướng đến mục tiêu tăng trưởng, định
hướng phát triển. Dù tăng trưởng trực tiếp hay gián tiếp thì tất
cả cũng là mục tiêu cuối cùng của chính sách tài khóa.

9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA
CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2011
2.1. Thực trạng chính sách tài khóa giai đoạn 2007-2011
*Căn cứ để đưa ra chính sách tài khóa giai đoạn 2007-2011
Trong giai đoạn 2007- 2011, đặc biệt là năm 2008, cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu đã khiến Chính phủ phải thay đổi chính
sách tài khóa nhằm ngăn chặn, hạn chế tác động tiêu cực của cuộc
khủng hoảng, đưa đất nước trở lại quỹ đạo phát triển như giai đoạn
trước.
Thời gian 2001 - 2012, nền kinh tế Việt Nam có sự biến động

lớn về hai biến số kinh tế vĩ mô tăng trưởng và lạm phát. Tăng
trưởng kinh tế có xu hướng giảm, lạm phát khơng ổn định.
Khủng hoảng nợ Châu Âu và những yếu kém của nền kinh tế
trong một thời gian dài tăng trưởng theo chiều hướng mở rộng.
* Giai đoạn 2007-2008
Trong giai đoạn 2007-2008, nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh
hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu đỏi hỏi chính phủ
phải đưa ra chính sách tài khóa phù hợp với tình hình đất nước.
Mục tiêu của chính phủ là nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm
chế lạm phát, tăng trưởng bền vững và thực thi chính sách an sinh
xã hội mà Nghị quyết số 10/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 đề ra. Việc
đảm bảo nguồn thu và các chính sách chi của Chính phủ nhằm thực
hiện các nhiệm vụ được giao, kết hợp với việc rà soát nợ đọng thuế;
tiếp tục rà soát lại chi ngân sách, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương
cắt giảm, đình hỗn các dự án đầu tư chưa thực sự cấp bách và dự
án đầu tư khơng có hiệu quả; khơng tăng chi ngồi dự tốn, dành
nguồn kinh phí cho bảo đảm an sinh xã hội; xem xét điều chỉnh giảm
mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhằm bình ổn thị trường, hạn chế
nhập siêu...
Về chính sách thuế, chính phủ đã ban hành nhiều chính sách
thuế như: giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ; giãn thời gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
tạm hoãn 90% nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) đầu vào…

10


* Giai đoạn 2009 – 2011
Bước vào giai đoạn 2009 – 2011, nền kinh tế nước ta tiếp tục
gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số

nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng
suy thối, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn,
thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã
hội khác của nước ta. Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên
tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất
và đời sống dân cư.
Trong bối cảnh không thuận lợi đó, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp
bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm an sinh xã hội; Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 về những
giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2009. Ngày
6/4/2009, Bộ Chính trị đã ra Kết luận về tình hình kinh tế-xã hội quý
I/2009 và các giải pháp chủ yếu đến cuối năm 2009. Ngày
19/6/2009, kỳ họp thứ 5, Quốc hội Khoá XII đã ra Nghị quyết số
32/2009/QH12 điều chỉnh mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội năm 2009 là “Tập trung cao độ mọi nỗ lực ngăn
chặn suy giảm kinh tế, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
hợp lý, bền vững, giữ ổn định kinh tế vĩ mô; chủ động phòng ngừa
lạm phát cao trở lại, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh,
giữ vững ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội, trong đó, mục tiêu
hàng đầu là ngăn chặn suy giảm kinh tế”.
2.2 Tác động của chính sách tài khóa giai đoạn 2007-2011
* Tác động của chính sách tài khóa đối với nền kinh tế trong
giai đoạn 2007-2008
Nhờ những chính sách tài khóa quyết liệt trên của Chính phủ
mà kinh tế Việt Nam đã có kết quả tích cực. Những biện pháp điều
hành của Chính phủ đã phát huy hiệu quả bước đầu. Tỉ lệ tăng
trưởng GDP năm 2007 tăng cao nhất kể từ năm 1997 đến nay, đạt
8,5%. Tổng thu năm 2008 đạt 416,783 tỷ đồng, tăng 31,9%; tổng chi

đạt 494,600 tỷ đồng, tăng 23,8% so với năm 2007. Hoạt động đầu tư
của doanh nghiệp phát triển, sản xuất kinh doanh được khuyến
khích, xuất khẩu và bảo đảm an sinh xã hội
Bảng số liệu về tổng thu, chi ngân sách của nhà nước giai đoạn
2007-2008

11


( đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Thu
Chi

2007
315,915
399,402

2008
416,783
494,600

Biểu đồ về tổng thu, chi ngân sách của nhà nước giai đoạn 20072008

Tổng thu, chi ngân sách nhà nước
giai đoạn 2007-2008
600000
500000
400000
300000

200000
100000
0

2007

2008

Đơn vị: Tỷ đồng
Thu

Chi

Nguồn: Số liệu từ Tổng cục Thống kê (GSO)
Tuy nhiên, nền kinh tế cịn đối mặt với nhiều thách thức địi hỏi
Chính phủ phải có những điều hành quyết liệt hơn nữa bảo đảm ngăn
chặn đà suy giảm, ổn định kinh tế vĩ mô, hướng tới mức tăng trưởng
cao hơn. Do việc thực hiện chính sách tài khóa mở rộng, dẫn đến tỉ lệ
lạm phát của Việt Nam ở mức cao. Đây là nguyên nhân gây khó
khăn, cản trở mục tiêu tăng trưởng bền vững của nền kinh tế nước
ta.

12


Nguồn: “Chính sách tài khóa những năm gần đây”
* Tác động của chính sách tài khóa đối với nền kinh tế trong
giai đoạn 2009 – 2011
Nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhạy bén, kịp thời, tập
trung và quyết liệt của Đảng, Chính phủ; sự nỗ lực và chủ động khắc

phục khó khăn, sự sáng tạo của các Bộ, Ngành, địa phương, các tập
đoàn kinh tế, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và của toàn dân nên
nước ta đã ngăn chặn được suy giảm kinh tế, càng về cuối năm càng
nâng cao được tốc độ tăng trưởng. Trên cơ sở số liệu 11 tháng và ước
tính tháng 12, Tổng cục Thống kê khái quát kết quả thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2009 của cả nước trên ba mặt:
(1) Ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
hợp lý, bền vững; (2) Giữ ổn định kinh tế vĩ mô, chủ động phòng
ngừa lạm phát cao trở lại; (3) Bảo đảm an sinh xã hội, phát triển sự
nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế và các lĩnh vực xã hội khác.
Từ những chính sách tài khóa mà chính phủ Việt Nam đã đề ra.
Ta có thể thấy nó đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam nói chung
và ngân hàng nhà nước nói riêng, cụ thể ở đây là thu chi ngân sách
nhà nước giai đoạn 2009 – 2011. Tổng thu năm 2011 đạt 704,267 tỷ

13


đồng, tăng 154,85% so với năm 2009. Tổng chi năm 2011 đạt
803,367 tỷ đồng, tăng 143,13% so với năm 2009. Ta thấy nền kinh
tế tăng trưởng khá so với những năm về trước, đây là một kết quả
rất đáng khích lệ của kinh tế nước ta khi phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn thách thức.
Bảng số liệu về tổng thu, chi ngân sách của nhà nước giai đoạn 2009
– 2011
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Thu
Chi


2009
454,786
561,273

2010
588,428
648,833

2011
704,267
803,367

Biểu đồ về tổng thu, chi ngân sách của nhà nước giai đoạn 20092011

Tổng thu, chi ngân sách nhà nước
giai đoạn 2009 - 2011
900000
800000
700000
600000
500000
400000
300000
200000
100000
0

2009

2010


2011

Đơn vị: Tỷ đồng
Thu

Chi

Nguồn: Số liệu từ Tổng cục Thống kê (GSO)

14


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA
GIAI ĐOẠN 2007 – 2011
3.1. Định hướng hồn thiện chính sách tài khóa Việt Nam
3.1.1. Nền tài chính cơng cơ bản đáp ứng xu thế phát triển
Cùng với quá trình phát triển chung của nền kinh tế, nền tài chính
cơng của Việt Nam đã có nhiều thay đổi, với hệ thống pháp luật,
chính sách quản lý kinh tế, tài chính liên tục được đổi mới theo xu
hướng ngày càng hoàn thiện hơn, cơ bản đã đáp ứng được xu thế
phát triển và hội nhập với khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, kinh tế Việt Nam đang đứng
trước các thách thức to lớn do tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính và kinh tế thế giới, cùng với các bất cập của nội tại nền kinh
tế. Các chính sách tài khóa Việt Nam đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập
trên nhiều mặt; thu ngân sách thiếu bền vững, còn phụ thuộc vào
các khoản thu từ xuất khẩu tài nguyên, từ quyền sử dụng đất…
Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập sâu với nền kinh tế quốc tế
và cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì hàng rào

thuế quan sẽ ngày một thu hẹp, do vậy khả năng thu từ hoạt động
nhập khẩu sẽ giảm sút trong những năm tới. Trong khi đó, mức huy
động từ thuế, phí đã đạt mức cao so với các nước trên thế giới. Công
tác xã hội hóa kêu gọi đầu tư chưa tương xứng….
Nguyên tắc phân bố chỉ tiêu công cần phải dự báo ngân sách hoạt
động của nhiều năm, xác định mục tiêu đầu tư đạt hiệu quả tốt nhất,
đồng thời tăng tính minh bạch trong giải ngân.
3.1.2. Cải cách tổng thể hệ thống chính sách thuế
Thực hiện cơ cấu lại ngân sách nhà nước trên cơ sở cải cách tổng thể
hệ thống chính sách thuế. Từng bước tăng tỷ trọng thu ngân sách từ
thuế, phí và các nguồn thu khác; giảm dần sự phụ thuộc vào số thu
từ tài nguyên.
Cùng với đó, áp dụng các giải pháp triệt để và căn bản hơn để cắt
giảm tỷ lệ đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
Một định hướng khác là tiếp tục hồn thiện Luật Ngân sách, đồng
thời có thể xây dựng Luật Ngân sách nhà nước thường niên thay cho
các Nghị quyết hàng năm về ngân sách nhà nước của Quốc hội.
Đồng thời, tăng cường tính cơng khai, minh bạch ngân sách, tạo điều

15


kiện cho người dân, cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm sốt, qua
đó hạn chế những thất thốt, lãng phí trong sử dụng nguồn lực.
3.2. Một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả chính sách
tài khóa ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011
Phân tích cho thấy, kinh tế Việt Nam thật sự chịu tác động từ kinh tế
thế giới, nhất là trong thời kỳ khủng hoảng. Để đáp ứng tiến trình hội
nhập, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vững chắc, cần chú trọng
một số giải pháp sau:

Để bình ổn và tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế trước thực trạng của
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và những ảnh hưởng khơng nhỏ
tới kinh tế trong nước vào năm 2008 và 2009 cần ban hành những
giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn sự suy giảm kinh tế, duy trì tăng
trưởng kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội. Qua đó, chính sách tài khóa
được nới lỏng.
Chính sách tài khóa nới lỏng năm 2009 – 2010 lại đưa lạm phát tăng
trở lại hai con số vào năm 2010 và 2011. Điều này đã ảnh hưởng tiêu
cực tới niềm tin của người dân, thị trường và các nhà đầu tư. Trong
bối cảnh đó, phải ưu tiên kiềm chế lạm phát, giữ ổn định kinh tế vĩ
mơ. Từ đó, sử dụng chính sách tài khóa một cách chặt chẽ và linh
hoạt nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất – kinh doanh, khuyến
khích xuất khẩu, kích cầu đầu tư để kích thích tăng trưởng… Đồng
thời, khuyến khích thực hiện hiệu quả các dự án đầu tư, đẩy nhanh
tiến độ giải ngân vốn đối với các dự án đầu tư trọng điểm, có hiệu
quả và tăng cường cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước.
Ðiều này sẽ hạn chế tình trạng bội chi ngân sách và đảm bảo nguồn
bù đắp cho mức bội chi đó. Qua đó, mới có thể xây dựng được một
ngân sách bền vững, có thể trở thành bệ đỡ và là cơng cụ chính sách
linh hoạt, có sức mạnh chống đỡ các cú sốc vĩ mô trong mọi trường
hợp.
Trong những năm tiếp theo, cần phải xây dựng chính sách như thế
nào để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội vững chắc, đồng
thời chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và
có hiệu quả, nhóm sinh viên xin kiến nghị một số giải pháp sau:
Chính phủ bảo đảm cải thiện tình hình tài khóa. Trong thời gian tới
của chu kỳ kinh tế Chính phủ cần bảo đảm sẽ cải thiện tình hình tài
khóa và cam kết một sự tin tưởng rằng kích thích tài khóa chỉ là
chính sách tạm thời. Do có độ trễ, trong thời gian tới cần phải có gói


16


kích cầu lớn hơn, tuy nhiên cần điều hành linh hoạt kết hợp với chính
sách tiền tệ để tránh lạm phát cao có thể tiếp diễn.
Chính phủ thiết kế và sử dụng tốt hơn công cụ “ổn định tự động”. ổn
định tự động tiêu biểu là sản phẩm của mục tiêu dài hạn và nên được
thiết lập một cách có cân nhắc để đối phó với chu kỳ kinh tế. Thiết
kế ổn định tự động cần chú trọng gia tăng phản ứng của nó. Cơ chế
như thế sẽ vận hành một cách tự động và không nhất thiết gia tăng
quy mơ chính phủ. Gia tăng khả năng phản ứng của cơng cụ ổn định
tự động có thể thực hiện bằng việc gia tăng tính lũy tiến của hệ
thống thuế và cải cách các chương trình an sinh xã hội.
Thuế thu nhập là cơng cụ có tính tự ổn định cao. Cải cách thuế cần
tập trung mở rộng cơ sở thuế và hạ thấp thuế suất để kích thích kinh
tế. Các chương trình an sinh xã hội, ổn định thu nhập cho người
nghèo, cho người lao động chủ yếu dựa vào tiền công, tiền lương cần
được cải cách một cách triệt để trên cơ sở phát triển hệ thống bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong mối tương quan với sự vận
hành thuế thu nhập cá nhân.
Thay đổi chuyển giao hoặc chương trình chi tiêu để gắn kết trạng
thái kinh tế với những quy tắc đơn giản, minh bạch. Để kiểm sốt
hiệu quả chi tiêu cơng, cần tiến tới áp dụng khuôn khổ quản lý chi
tiêu trung hạn. Việc thiết lập khn khổ chi tiêu trung hạn sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công: Tăng cường năng lực
của Chính phủ trong lập ngân sách, đặc biệt là khả năng dự báo khi
phân bổ ngân sách; tăng cường kỷ luật ngân sách và tính minh bạch
cũng như trách nhiệm giải trình trong sử dụng nguồn lực cơng; tăng
cường chất lượng những thơng tin ngân sách, tính rõ ràng của các
mục tiêu chính sách; Chính phủ tập trung nhiều hơn vào những ưu

tiên mang tính chiến lược mà vẫn làm cho quy trình ngân sách tồn
diện hơn; tập trung nguồn lực phân bổ theo chiến lược phát triển
ngành thống nhất, khắc phục tình trạng phân khúc giữa trung ương
và địa phương.
Thay đổi quản trị chính sách tài khóa. Cải cách rộng lớn hơn có thể
ủng hộ sự tín nhiệm của hành động chính sách tùy ý, cụ thể là giảm
rủi ro nợ cơng. Điều này có thể liên quan đến việc thiết lập một cơ
quan độc lập để giám sát tài khóa - chịu trách nhiệm xác định những
thay đổi trạng thái chu kỳ của nền kinh tế, đánh giá mức độ chính
sách tài khóa phù hợp khn khổ tài chính trung hạn và cung cấp
thiết bị đo lường chính sách khác nhau. Tránh tình trạng chỉ dựa vào
những đo lường có tính thống kê, thiếu tính chính xác. Thêm vào đó,

17


sự sắp xếp này có thể gia tăng tính đúng lúc, kịp thời của xung lực
tài khóa. Cần thiết phải xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá
(Monitoring & Evaluation) nhằm tạo ra các cơng cụ kiểm sốt từ phía
xã hội và cơng chúng đối với các hoạt động đầu tư và cung cấp dịch
vụ cơng của Chính phủ.

PHẦN KẾT LUẬN
Qua bài tập này, nhóm em đã đưa ra được thực trạng của chính sách
tài khóa trong giai đoạn 2007-2011 của chính phủ. Những nguyên
nhân, tác động của chính sách tài khóa đối với nền kinh tế vĩ mơ
như: tăng trưởng GDP, lạm phát, chi tiêu ngân sách chính phủ,… Bên
cạnh đó là tồn đọng của chính sách tài khóa địi hỏi chính phủ cần có
những giải pháp rõ ràng, chặt chẽ hơn nhằm ổn định chính sách tài
khóa trong dài hạn, hạn chế bội chi ngân sách, ổn định kinh tế vĩ mô.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng Cục thống kê.
2. Lê Minh Thành. (2018). Đánh giá về chính sách tài khóa ở Việt
Nam giai đoạn 2011-2016. Tạp chí Cơng thương
3. Nguyễn Anh Phong. (2016). Tác động của chính sách tài khóa đến
kinh tế Việt Nam và một số khuyến nghị. Tạp chí tài chính kỳ, kỳ 2
tháng 2/2016.
4. Nguyễn Việt Hùng & Nguyễn Ngọc Tuyến. (2014). Chính sách tài
khóa của Việt Nam trong những năm gần đây. Tạp chí Khoa học xã
hội Việt Nam, số 1(74).
5. Dìu Đức Hà. (2019). Một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả
chính sách tài khóa ở Việt Nam. Quản lý nhà nước.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2015). Chính sách tài khóa và vấn đề
đặt ra. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 26/08/2015.
7. Quang Vinh – Thế Phong. (2011). Báo Điện tử Chính phủ. Định
hướng hồn thiện chính sách tài khóa Việt Nam.

18


PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHĨM
Tên nhóm: Nhóm 6

19



×