Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tây tiến quang dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.68 KB, 12 trang )

TÂY TIẾN
- Quang Dũng I.

II.

Vài nét giới thiệu
1. Tác giả
- Cuộc đời, con người
+ Quang Dũng vốn là người lính Tây Tiến. Tác giả bài thơ cũng như khơng
ít những chiến sĩ trong binh đoàn Tây Tiến vốn là học sinh, sinh viên Hà Nội.
+ Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: vẽ tranh, sáng tác nhạc, viết văn…
Nhưng trước hết là một nhà thơ.
- Sáng tác của Quang Dũng
+ 1 số tác phẩm tiêu biểu: Rừng biển quê hương (1957), Đường lên Châu
Thuận (1964), tập thơ Mây đầu ô (1986),…
+ Đặc điểm thơ: Thơ Quang Dũng vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp
hào hoa, phóng khống, đậm chất lãng mạn.
2. Tác phẩm
- Vị trí
+ Trong sáng tác của Quang Dũng: là một kiệt tác đưa Quang Dũng bước
vào thi đàn, “là đứa con đầu lòng hào hoa và tráng kiện” (Phong Lê)
+ Trong thơ ca Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp: là một trong
những thi phẩm đẹp nhất, hay nhất.
- Thời gian, hoàn cảnh sáng tác: được viết vào cuối năm 1948 tại Phù Lưu
Chanh khi tác giả đã rời xa đơn vị Tây Tiến chưa được bao lâu.
(Tư liệu: Quang Dũng đã nói về sự ra đời của bài thơ: “Bài thơ Tây Tiến tơi
làm khi về dự đại hội tồn qn liên khu 3 tại làng Phù Lưu Chanh. Tôi làm bài
thơ rất nhanh, làm xong đọc trước đại hội được mọi người hoan nghênh nhiệt
liệt. Hồi đó, cảm xúc, tấm lịng của mình ra sao thì viết vậy”)
- Xuất xứ: in trong tập “Mây đầu ơ”
-Nhan đề:


+ Lúc đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến” sau được nhà thơ bỏ đi chữ “nhớ”.
- Bố cục: 4 đoạn
+ Đoạn 1(14 câu đầu)
+ Đoạn 2(8 câu tiếp)
+ Đoạn 3(8 câu tiếp)
+ Đoạn 4(4 câu cuối)
Cảm nhận bài thơ
1. Đoạn 1(14 câu đầu):Nhớ thiên nhiên miền Tây và hình ảnh người lính
Tây Tiến
a. 2 câu thơ đầu: cảm xúc chủ đạo của bài thơ


→ Bài thơ được mở đầu bằng tiếng gọi tha thiết, thân thương. Tiếng gọi cất
lên từ miền sâu thẳm của nỗi nhớ. Người lính Tây Tiến gọi tên con sơng Mã,
gọi tên binh đồn Tây Tiến.
 Câu thơ: “Sơng Mã xa rồi Tây Tiến ơi!”
- Hình ảnh sơng Mã: hình ảnh mở đầu cho dịng hồi niệm về Tây Tiến.
Sơng Mã chạy dọc biên giới Tây Bắc là dịng sông thiêng, là chứng nhân
lịch sử, chia sẻ bao vui buồn của đời lính. → Hẳn tác giả đã dành cho dịng
sơng Mã 1 tình cảm đặc biệt nên ngay từ đầu bài thơ đã gọi tên nó.
-Từ "xa rồi": đã cách xa, khơng cịn ở gần-> dịng sơng thực đã trở thành
dịng sơng trong nỗi nhớ, trong hồi niệm.
-Cụm từ" Tây Tiến ơi"→ tiếng gọi nghe gắn bó, tha thiết trào dâng cảm
xúc, thấm đượm nỗi nhớ niềm thương. Lời thơ nghe da diết, trìu mến cháy
bỏng tựa như tiếng gọi người yêu trong xa cách.
 Câu thơ:"Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi"
- Cách bộc lộ tâm trạng: trực tiếp
- Nỗi nhớ:
+Điệp từ "nhớ" lặp lại 2 lần trên 1 câu thơ-> thể hiện nỗi nhớ da diết
trào dâng, nỗi nhớ ko thể kìm nén phải thốt lên thành lời.

+ Đối tượng của nỗi nhớ " rừng núi" - thiên nhiên Tây Bắc, nơi có
những con người miền Tây đáng thương mến, nơi hành quân của những
người lính Tây Tiến.
+Cụm từ "nhớ chơi vơi": Nỗi nhớ khó diễn tả thành lời, nỗi nhớ
mênh mang, da diết, bồng bềnh trong khơng gian, trong nỗi nhớ là nỗi lịng
trống trải của người lính đã rời xa đơn vị
+ Liên hệ: Nỗi nhớ chơi vơi ta đã bắt gặp trong ca dao:
" Ra về nhớ bạn chơi vơi
Nhớ chiếu bạn trải nhớ chăn bạn nằm"
NHẬN XÉT VỀ 2 CÂU THƠ
- Âm "ơi" ở cuối mỗi câu thơ nghe tha thiết, bồi hồi, làm cho lời thơ lan tỏa
mênh mang khắp ko gian núi rừng.
-2 câu thơ mở đầu dạt dào cảm xúc đã định hướng cụ thể cảm xúc của cả
bài thơ. Dòng cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ tha thiết, trào
dâng, nhớ Tây Tiến, nhớ thiên nhiên và con người miền Tây Tổ quốc.
b. 12 câu sau: Hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội, hoang sơ và thơ mộng,
trữ tình cùng con người Tây Bắc và người lính Tây Tiến trong nỗi nhớ.
→ 1 loạt những địa danh được nói đến: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông,
Mai Châu, Mường Hịch đưa ta nhập vào không gian núi rừng Tây Bắc
 Câu thơ"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi"


- " Sài Khao sương lấp": vùng Sài Khao có nhiều sương mù giăng phủ,
màn sương mù giăng phủ tạo nên ko gian bồng bềnh, mờ ảo rất đặc trưng
của miền núi rừng Tây Bắc.
- "Đồn qn mỏi": người lính Tây Tiến dãi dầu trong sương gió nên
mỏi mệt. Sương như lấp cả Sài Khao, lấp cả đoàn quân mỏi đang đi. Chữ"
mỏi" đã phản ảnh hiện thực chiến đấu gian khổ lúc bấy giờ.
→ Sử dụng ngòi bút tả thực để viết về Sài Khao và đoàn quân Tây Tiến.


 Câu thơ:"Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
- Hình ảnh “hoa”:
+ Hoa có thể là thực đó là những bông hoa rừng nở về đêm, những
bông hoa các cô gái ngắt tặng cho người lính Tây Tiến.
+ Hay những bó đuốc trong đêm nhìn như hoa. Ngọn đuốc soi đường
hành quân dưới cái nhìn lãng mạn của Quang Dũng trở thành một thứ hoa
đặc biệt. Những bó hoa lửa trong đêm tạo nên một cảnh tượng đầy chất thơ,
lung linh, huyền ảo.
+ Cũng có thể các anh về mang theo cả mùa hoa.
- Chữ “hơi”: tỏa ra một cảm giác ấm ấp→ câu thơ mang dư vị của cảm
hứng lãng mạn.
- Thanh điệu: câu thơ chủ yếu là thanh bằng→ nhẹ nhàng, làm cho người
đọc có cảm giác lâng lâng.
 4 câu thơ tiếp theo
- Câu thơ: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”
+ Từ ngữ:
 từ “dốc”
 Điệp 2 từ láy: “Khúc khuỷu”- có nhiều đoạn gấp khúc nối
nhau liên tiếp; từ “thăm thẳm”- sâu hay xa đến mức hút tầm
mắt nhìn như ko thấy đâu là tận cùng.
→ Khiến câu thơ giàu tính tạo hình, gợi tả được sự trùng điệp của dốc,
núi, đèo Tây Bắc.Dốc, núi, đèo nơi đây lên xuống khó đi, hiểm trở, dốc nọ
nối tiếp dốc kia khúc khuỷu, gập ghềnh như để thử thách lịng dũng cảm,
can trường của người lính.
+ Liên hệ mở rộng: với bài thơ “Việt Bắc”- Tố Hữu
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù.”
+ Âm điệu: 5/7 lượt thanh trắc, cách ngắt nhịp 4/3 cùng từ “khúc

khuỷu” → tạo ấn tượng về độ khúc khuỷu, gập ghềnh của dốc, núi, đèo
Tây Bắc.


→Câu thơ cho thấy sự hùng vĩ, hiểm trở của dốc, núi, đèo Tây Bắc từ đó
cho thấy nỗi gian khổ, vất vả của người lính trên những chặng đường hành
quân.
- Câu thơ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
+ Từ láy “heo hút”: gợi sự vắng vẻ, hoang vu, xa xơi.
+ Hình ảnh “súng ngửi trời”
 Người lính hành quân trên núi, đèo cao, mũi súng hướng lên có cảm
giác súng ngửi trời.
 Nhà thơ nhân hóa súng cũng như con người biết dùng khứu giác để
“ngửi”, mũi súng như đang thăm dò, như muốn thưởng thức cái
hương vị của mây trời.
 Một chữ “ngửi” vừa gợi tả được độ cao của dốc, núi, đèo vừa làm
cho thiên nhiên gần gũi với con người và cho thấy chất lính tráng
trẻ trung, tinh thần lạc quan, yêu đời của người lính.
 So sánh chữ “ngửi” vs chữ “chạm”: từ “chạm” chỉ nói được độ cao,
nó làm cho câu thơ mất đi nhiều sắc thái.
 Liên hệ, so sánh với “Đồng chí”- Chính Hữu
“Đầu súng trăng treo”
- Câu thơ: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”
+ Nghệ thuật:
 Điệp từ “ngàn thước”- từ chỉ số lượng nhiều
 2 từ trái nghĩa “lên”, “xuống”
 Dấu phẩy đặt giữa câu thơ và cách ngắt nhịp 4/3
→ Câu thơ như bị bẻ gập làm đôi, tạo cảm giác 2 sườn núi vút lên,
đổ xuống gần như thẳng đứng→ cực tả được độ cao, độ sâu của
dơc, núi đị và đem đến cảm giác khiếp sợ.

+ Thêm một lần nữa, nhà thơ cho thấy nỗi gian khổ, vất vả của người lính
khi hành quân.
- Câu thơ: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
+ Điểm quan sát: từ xa, từ trên cao
+ Cảnh: người lính Tây Tiến dừng chân trên dốc núi, phóng tầm mắt
nhìn ra xa thấy ngơi nhà của ai đó thấp thống trong màn mưa giăng phủ,
trong không gia mịt mùng sương rừng mưa núi. → Đây là một cảnh bình
yên, mờ ảo nhưng ít nhiều đem đến cảm giác ấm áp, thư thái cho người
lính sau khi hành quân.
+ Âm điệu: câu thơ toàn thanh bằng tạo âm hưởng nhẹ nhàng, như
một tiếng thở phảo nhẹ nhõm của người lính khi bước qua được dốc núi.


NHẬN XÉT CHUNG VỀ 4 CÂU THƠ:
- 4 câu thơ rất giàu tính gợi hình đúng như câu “thi trung hữu họa”, nó như
1 bức tranh bằng ngơn từ về dốc, núi, đèo ở Tây Bắc.
- Sự phối hợp hiệu quả các thanh điệu TiếngViệt, và sử dụng rất tinh tế các
từ ngữ miêu tả.
 2 câu tiếp: “Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!”
- Từ “anh bạn”: chỉ người lính Tây Tiến → nghe thân thiết, gần gũi, biết
bao thương nhớ.
- Hình ảnh “anh bạn”:
+ “Dãi dầu”: vất vả, gian khổ, nhọc nhằn của người lính
+ Hai câu thơ nói đến những giây phút nghỉ ngơi thiếp đi của người
lính hay nói đến sự mất mất, hi sinh. → Dù hiểu theo cách nào ta cũng
thấy được hệ quả của nỗi vất vả, gian khổ.
+ Cách nói giảm nói tránh ko đem đến cảm giác bi lụy, b thương dù
nói về mất mát hi sinh. Ngay cả khi đối mặt với cái chết, người lính vẫn giữ
được tư thế ngạo nghễ, ngang tàng “ko bước nữa”, “bỏ quên đời”.

- Liên hệ, mở rộng, so sánh: với bài thơ “Giá từng thước đất”- Chính
Hữu
“Bạn ta đó
Ngã trên dây thép ba tầng
Một bàn tay chưa rời báng súng
Chân lưng chừng nữa bước xung phong
Ôi những con người mỗi khi nằm xuống
Vẫn nằm trong tư thế tiến cơng.”
- Âm điệu: bùi ngùi, cảm thương có chút ngang tàng rất lính tráng.
 2 câu tiếp: “Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
- Tiếng thác gầm thét chiều chiều cùng hình ảnh cọp trêu người đêm
đêm gợi tả núi rừng Tây Bắc hoang sơ, dữ dội, đầy nguy hiểm.
- Thanh điệu: 2 thanh sắc “thác”, “thét” có âm vực cao ứng hợp với tiếng
thác gầm dữ dội. 2 thanh nặng có âm vực thấp đi với bước chân nặng nề
của cọp rình người. → đem đến cho người đọc những cảm nhận độc đáo.
-Từ ngữ:
+ 2 từ chỉ thời gian “chiều chiều”, “đêm đêm” → thời gian lặp đi
lặp lại, thường xuyên, liên tục, tuần hồn. →Tây Bắc dữ dội, hoang sơ
khơng chỉ được mở ra theo chiều ko gian mà còn được khám phá ở chiều
dài thời gian.2 từ chỉ thời gian đứng đầu mỗi câu thơ tạo nhịp điệu cân đối,
cho thấy mối đe dọa ln rình rập con người. Dường như nơi đây chỉ có
thác gầm và thú dữ ngự trị ngày đêm.


+ Từ “trêu” → thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, có chút đùa
vui của tuổi trẻ. Thú dữ đe dọa con người nhưng vẫn được những người
lính nói với cách đùa vui, tếu táo.
 2 câu tiếp: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xơi”

- “Nhớ ơi” → nhớ cháy lịng, tha thiết, trào dâng ko kìm nén được phải
thốt lên thành lời.
- Hình ảnh hiện lên trong nỗi nhớ: sau những chặng đường hành quân vất
vả, người lính Tây Tiến dừng chân nghỉ ngơi tại một bản làng nào đó và họ
được thưởng thức những bát cơm lên khói, hương vị xơi nếp miền núi
rừng. Và hình ảnh cơm lê khói và xơi nếp vẫn vẹn ngun trong nỗi nhớ
của người lính. 2 hình ảnh đó gợi ko khí gia đình ấm áp, ít nhiều xua đi
cảm giác mệt mỏi, trống vắng trong tâm hồn người lính.
→ Câu thơ cịn cho thấy tình cảm quân dân thắm thiết.
- Liên hệ, mở rộng, so sánh: với “Bao giờ trở lại”- Hồng Trung Thơng
“Các anh về
Xôn xao làng tôi bé nhỏ
Nhà lá đơn sơ
Nhưng tấm lòng rộng mở
Nồi cơm nấu dở
Bát nước chè xanh
Ngồi vui kể chuyện tâm tình bên nhau.”
- Giọng điệu: thiết tha, đầy ấm nồng. Nếu 2 câu thơ trên đem đến cảm giác
rùng rợn, khiếp sợ thì 2 câu thơ này khiến lòn người ấm áp, dễ chịu.
NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐOẠN THƠ 1
- Nội dung
+ Nỗi nhớ tha thiết, trào dâng của người lính Tây Tiến.
+ Những hình ảnh hiện lên trong nỗi nhớ:
 Thiên nhiên núi rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ, dữ dội, hoang sơ,
hiểm trở vừa thơ mộng, trữ tình
 Con người Tây Bắc với tình qn dân
 Hình ảnh người lính Tây Tiến: với điều kiện sống, chiến đấu
gian khổ, nguy hiểm và vẻ đẹp tâm hồn: dũng cảm, can trường,
hiên ngang, lạc quan, yêu đời.
-Nghệ thuật:

+ Bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn
+ Phối hợp hiệu quả các thanh điệu tiếng Việt
+ Sử dụng từ ngữ tinh tế, sử dụng nhiều hình ảnh giàu sức gợi tả, biểu cảm.


2. Đoạn 2(8 câu tiếp): Những kỉ niệm tình quân dân và bức tranh sông nước
miền tây
a. 4 câu đầu: Đêm hội đuốc hoa- đêm liên hoan văn nghệ ở doanh trại.
 Câu thơ: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa”
- Chữ “hội” → đơng vui, nhộn nhịp, đó là đêm hội đuốc hoa, những ngọn
đuốc sáng trong đêm như những bó hoa lửa rực rỡ. Hình ảnh gợi vẻ lung
linh, huyền ảo.
- Từ “bừng lên”:
+ Miêu tả ánh sáng: chỉ trong chốc lát cả doanh trại như bừng lên ánh
sáng lung linh của ngọn đuốc. Chữ “bừng” làm rực sáng cả ko gian, rực
sáng cả bài thơ và cả lịng người.
+ Miêu tả ko khí tưng bừng, nhộn nhịp của đêm liên hoan.
 Câu thơ “Kìa em xiêm áo tự bao giờ”
- Hình ảnh người em: là người con gái Tây Bắc.Bút thơ của Quang Dũng
khóe léo ở chỗ khơng miêu tả cụ thể hình ảnh người em nhưng độc giả vẫn
hình dung, cảm nhận được hình ảnh người con gái Tây Bắc trong những bộ
xiêm áo đẹp lộng lẫy.
- Từ “kìa em”: trầm trồ, thích thú, say mê.
 Câu thơ “Khèn lên man điệu nàng e ấp”
+ Âm thanh tiếng khèn: “Khèn lên man điệu” => điệu nhạc của
người Tây Bắc vừa mộc mạc hoang sơ vừa đằm thắm cuốn hút. Đó
là thứ âm nhạc mang đậm màu sắc dân tộc. Tiếng khèn, điệu nhạc là
điệu hồn của buổi liên hoan văn nghệ.
+ Hình ảnh: “Nàng e ấp” => vẻ duyên dáng, dịu dàng nhưng tình tứ
của các cô gái.

 Câu thơ “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
- Người lính Tây Tiến hịa mình say sưa theo những âm điệu thiết tha, đã
đưa hồn về những giấc mơ, những chân trời chưa tới, xây hồn thơ với biết
bao mộng ước ngọt ngào.
- 6 thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, bay bổng đưa hồn người phiêu diêu.
NXC VỀ 4 CÂU THƠ:
- ND:
+ Buổi đêm liên hoan văn nghệ ở doanh trại với âm thanh, ánh sáng ,
ko khí tưng bừng, nhộn nhịp.
+ Tình qn dân thắm thiết
+ Cái nhìn trẻ trung, lãng mạn, tâm hồn lạc quan, yêu đời của người
lính Tây Tiến.


- NT:
+ Hình ảnh thơ vừa thực vừa lãng mạn
+ 4 câu thơ giàu chất nhạc.
b. 4 câu sau: Châu Mộc chiều sương
 Câu hỏi
- Đối tượng hỏi: người đi Châu Mộc chiều sương ấy.
→ Người đi ko xác định cụ thể, tác giả hỏi người lính Tây Tiến, hỏi người
dân Tây Bắc hay hỏi chính lịng mình.
- ND lời hỏi: có thấy, có nhớ→ hỏi về cảm xúc, tâm trạng.
- Mục đích lời hỏi: hỏi là cái cớ để bộc lộ, giãi bày , để ôn lại, để trở về
quá khứ 1 thời với những kỉ niệm đã qua.
 Kỉ niệm
- Kỉ niệm về cảnh:
+ Châu Mộc chiều sương: Buổi chiều Châu Mộc giăng mắc bởi
những làn sương mờ ảo không gian lãng đãng huyền ảo, phảng phất một
màu hoài niệm. Chữ “ấy” ko xác định thời gian cụ thể nhưng lại gợi về thời

khắc khó quên, ko thể quên.
+Hồn lau: thiên nhiên hoang dại nhưng đẹp một cách nên thơ. Nhà
thơ đã thổi hồn cho những cây lau khiến chúng cũng có điệu hồn phảng
phất, ko vơ tri, vơ giác.
+ Hoa đong đưa:
 Hoa có thể là thực, là những bơng hoa trơi trên dịng nước
cũng có thể là hình ảnh những cơ gái miền Tây Bắc đẹp tựa
như những đóa hoa.
 Từ “đong đưa” → vừa gợi đc sự chuyển động, vừa khiến
những bông hoa rừng trở nên duyên dáng, tình tứ.
- Kỉ niệm về người: dáng người trên độc mộc
+ Dáng người chèo thuyền dẻo dai, khỏe khoắn, khéo léo.
+ Từ “trôi”: vừa gợi sự nhẹ nhàng lướt đi của con thuyền vừa thấy
được sự khéo léo của người chèo thuyền.
NXC VỀ ĐOẠN 2
- ND:
+ Cảnh đêm liên hoan văn nghệ sôi nổi, say mê, cảnh sông nước
miền tây mênh mang, mờ ảo, hoang sơ, thi vị.
+ Tâm hồn nhạy cảm tinh tế, lãng mạn, giàu mơ mộng của người lính
- NT: Đoạn thơ nghiêng về cảm hứng lãng mạn với những nét vẽ tinh tế,
mềm mại, chất nhạc và chất thơ hòa quyện.
3. Đoạn 3 (8 câu tiếp): Bức tượng đài về tập thể những gười lính Tây Tiến.


→ Đoạn thơ có vị trí đặc biệt quan trọng được xem là hay nhất, trung tâm
của bài thơ. Nhắc đến thơ ca nói về người lính trong 2 cuộc vĩ đại của dân
tộc ko thể ko nhắc đến những câu thơ này.
a. 2 câu đầu: ngoại hình dáng vẻ của người lính TâyTiến.
 Bi
- “Ko mọc tóc”: sốt rét rừng làm cho rụng tóc.

- “Xanh màu lá”: màu xanh của lá ngụy trang hay người lính bị sốt rét
nước da xanh mét như màu lá.
→ Điều kiện sống, chiến đấu gian khổ, khó khăn, bệnh tật hồnh hành.
- Liên hệ với bài “Đồng chí”- Chính Hữu
“Tơi với anh biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hơi”
 Tráng
- “Đồn binh”: tập thể đơng đảo, gợi khí thế ra trận mạnh mẽ.
- “Ko mọc tóc”: cách nói chủ động, toát lên vẻ cứng cỏi, ngang tàng.
- “Dữ oai hùm”: Sức mạnh tinh thần oai phong lẫm liệt, khí phách anh
hùng, dũng cảm.
→ Câu thơ viết theo cảm hứng bi, tráng. Bi khi phản ánh hiện thực cuộc
sống, chiến đấu gian khổ, thiếu thốn. Tráng thể hiện ở vẻ đẹp, khí phách
của người lính.
b. 2 câu tiếp: Vẻ đẹp tâm hồn giàu mộng mơ của người lính Tây Tiến.
 Câu thơ “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”
- “Mắt trừng”: ánh mắt mở to thể hiện sự oai hùng, lẫm liệt, tinh thần cảnh
giác cao độ. Trong ánh mắt ấy có ánh lửa của lịng quyết tâm, ý chí quyết
chiến quyết thắng. Mắt trừng nhìn thẳng đầy căm thù, mạnh mẽ, phi
thường.
-“Gửi mộng qua biên giới”: tác giả ko nói rõ cái mộng là gì, phải chăng là
mộng chiến thắng, hịa bình.
 Câu thơ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
- Trong những đêm thao thức ko ngủ, tâm hồn người lính lại bay bổng, họ
mơ tưởng về những thiếu nữ xinh đẹp đất hà thành.
- “Dáng kiều thơm” có thể là người con gái mà người lính Tây Tiến
thầm thương trộm nhớ. → ẩn chứa nỗi khát khao về tình yêu, hạnh phúc.
→ Đây ko phải là cái mộng rớt tiểu tư sản ủy mị như một thời người ta
từng quan niệm mà đây là tình cảm rất tự nhiên, rất con người.
- Liên hệ, mở rộng, so sánh với bài thơ “Đất nước”- Nguyễn Khoa Điềm

“Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.”
c. 4 câu sau: sự hi sinh bi tráng của người lính Tây Tiến.
 Câu thơ “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”


- Hình ảnh những nấm mồ của người lính Tây Tiến trên những chặng
đường hành quân xa xôi, nơi biên giới heo hút là hình ảnh thực phản ánh sự
mất mát, hi sinh.
- Từ “rải rác”: 1 từ giàu sức gợi hình.
- 2 từ Hán Việt: “biên cương”, “viễn xứ”: liên tưởng đến ko gian chiến
trường, trận mạc trong những tác phẩm văn học cổ. Tạo sắc thái trang
trọng, cổ kính làm giảm đi sự bi thương.
 Câu thơ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
- “Đời xanh”: tuổi trẻ, khoảng thời gian đẹp nhất của cuộc đời mỗi người.
- “Chẳng tiếc”: khẳng định mạnh mẽ, dứt khoát, chắc nịch như một lời thề.
→ Tuổi trẻ ngắn ngửi “chẳng hai lần thắm lại”, nhưng khi Tổ quốc gọi,
người lính Tây Tiến ra đi chẳng tiếc đời xanh. Lời thơ bộc lộ quyết tâm
sắt đá, sẵn sàng hiến dâng, xả thân vì Tổ quốc. Đây là vẻ đẹp của khí
phách, của lí tưởng qn mình, của lịng u nước nồng nàn.
- Liên hệ mở rộng, so sánh với bài “Trường ca những người đi tới biển”Thanh Thảo:
“Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
(Những tuổi hai mươi làm sao khơng tiếc)
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì cịn chi Tổ quốc?”
 Câu thơ “Áo bào thay chiếu anh về đất”
- “Áo bào thay chiếu”: có nhiều cách hiểu
+ Người lính Tây Tiến hi sinh ko được bọc trong những chiếc áo bào
sang trọng mà chỉ được bó tạm , sơ sài trong manh chiếu.
+ Người lính Tây Tiến hi sinh ko có đến cả manh chiếu để bọc thây
nhưng dưới cái nhìn của Quang Dũng họ lại như những dũng tướng thuở

xưa rực rỡ với chiếc áo bào đỏ thắm.
→ Định hướng cách hiểu: Nhà thơ đã khoác lên thi thể đồng đội mình
chiếc áo bào. Giây phút đau đớn, tiếc thương tiễn đồng đội về cõi bất tử đã
được thiêng liêng hóa bằng hình ảnh chiếc áo bào. → cách nói ước lệ thể
hiện sự an ủi những đồng đội đã ngã xuống.
-“Anh về đất”: chữ “về” nghe thân quen, gần gũi, gợi nét thanh thản.Người
lính Tây Tiến trở về với đất mẹ, về với đất là sống mãi trong tình u
thương.→Cách nói giảm nói tránh làm giảm bớt sự bi thương và khẳng
đinh sự bất tử của người lính Tây Tiến.
 Câu thơ “Sơng Mã gầm lên khúc độc hành”
- Hình ảnh con sơng Mã được nhắc đến lần thứ 2 trong bài, dịng sơng
thay mặt cho q hương, đất nước tấu lên khúc độc hành tiễn đưa
người lính về với đất mẹ. Tiếng gầm thét của con sông làm cho sự hi
sinh ko bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.


→ Người lính Tây Tiến ngã xuống ko cơ độc mà họ đc bao bởi bởi nghĩa
tình đồng đọi và âm vang tiếng nhạc chiêu hồn của núi sông.
- Âm điệu câu thơ: Hùng tráng, mạnh mẽ. Khép lại đoạn thơ là âm thanh bi
tráng, trầm hùng đưa tiễn người lính về cõi vĩnh hằng với biết bao niềm
tiếc thương thành kính.
NXC VỀ KHỔ 3
- ND:
+ Hình ảnh người lính Tây Tiến:
 Điều kiện, hồn cảnh sống chiến đấu khó khăn, thiếu thốn.
 Khí phách hiên ngang, lẫm liệt, tâm hồn lãng mạn, lí tưởng sống
cao đẹp, lịng u nước.
 Sự hi sinh bi tráng.
+ Tình cảm, cảm xúc của tác giả: gắn bó, yêu mến, trân trọng, ngậm ngùi
tiếc thương trước sự hi sinh của đồng đội.

-NT: Đoạn thơ đc viết với cảm hứng bi tráng và lãng mạn. Tác giả nhiều
lần nói về cái chết nhưng ko ủy mị đau thương mà vẫn cứng cỏi, gân guốc.
4. Đoạn 4( 4 câu cuối) Khúc vĩ thanh.
 Câu thơ “Tây Tiến người đi ko hẹn ước”
- 2 chữ “Tây Tiến”: thân quen, gần gũi, đc nhắc lại trong dòng cảm xúc trào
dâng.
- “Người đi”: ko đc xác định cụ thể.
 Người đi là những người lính Tây Tiến, những người gia nhập
binh đoàn Tây Tiến, họ ra đi ko hẹn ước ngày trở về khi đất nước
hcuwa sạch bóng quân thù.
 Người đi chính là Quang Dũng hiện đã rời xa đơn vị Tây Tiến để
thực hiện nhiệm vụ ko hẹn ngày trở về.
 Câu thơ “Đường lên thăm thẳm một chia phôi”
- Từ láy “thăm thẳm”: gợi khoảng cách địa lí xa xơi giữa địa bàn đóng
qn và hoạt động của binh đoàn Tây Tiến với quê hương, với Hà Nội hay
với Phù Lưu Chanh.
- Từ “chia phôi”: gợi sự xa cách.
 Câu thơ “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy”
- “Ai” → người gia nhập đoàn quân Tây Tiến năm 1947 cả người người
còn sống và những người đã hi sinh.
- “Mùa xuân ấy” là mùa xuân năm 1947 hay mùa xuân của đời người,
tuổi trẻ.
 Câu thơ “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xi”
-“Hồn”: tâm hồn, tình cảm


-“Về Sầm Nứa chẳng về xuôi”: khẳng định sự gắn bó của người lính
với đơn vị của mình hay có thể hiểu chí nguyện của người lính Tây
Tiến là sang nước bạn hợp tác với quân tình nguyện Lào chống Pháp.
→Tác giả khẳng địn lịng mình mãi mãi gắn bó với đơn vị Tây Tiến dù đã

rời xa.
NXC TOÀN BÀI.
- Nội dung
+ Hình ảnh người lính Tây Tiến +Hồn cảnh, điều kiện sống, chiến đấu:
vất vả, gian khổ.
+ Vẻ đẹp ào hoa, lãng mạn
+ Sự hi sinh bi tráng
+ Thiên nhiên, núi rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ, dữ dôi, hiểm trở vừa thơ
mộng, trữ tình và con người miền Tây đáng yêu, đáng mến hiện lên trong
nỗi nhớ.
+ Tình cảm, cảm xúc của tác giả: nhớ tha thiết, gắn bó, yêu mến, tâm trạng
bùi ngùi.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ
+ Cảm hứng bi tráng và lãng mạn.
+ Sáng tạo về hình ảnh, ngơn ngữ, sự dụng thanh điệu Tiếng Việt độc đáo,
chất họa, chất nhạc.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×