Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 2015) và đề xuất giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ sau (2016 2020) tại huyện hiệp hòa tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.63 KB, 143 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMN NÔNG NGHIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMP VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMT NAM

VŨ ĐÌNH PHÚC

ĐÁNH GIÁ VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAMC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNGC HIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMN QUY HOẠCH SỬ DỤNGCH SỬ DỤNG DỤNGNG
ĐẤT KỲ ĐẦU(2011-2015) VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁPT KỲ ĐẦU(2011-2015) VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁPU(2011-2015) VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XUẤT KỲ ĐẦU(2011-2015) VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁPT GIẢI PHÁPI PHÁP
ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ SAU THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNGC HIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMN QUY HOẠCH SỬ DỤNGCH SỬ DỤNG DỤNGNG ĐẤT KỲ ĐẦU(2011-2015) VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁPT KỲ SAU
(2016-2020) TẠCH SỬ DỤNGI HUYỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAMN HIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAMP HỊA TỈNH BẮC GIANGNH BẮC GIANGC GIANG
Chuyên ngành:

Quản lý đất đain lý đất đait đai

Mã số::

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:i hướng dẫn khoa học:ng dẫn khoa học:n khoa học:c: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thànhn Xuân Thành

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Đình Phúc

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Trắc địa bản đồ, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức phòng Tài ngun
và Mơi trường huyện Hiệp Hịa đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Đình Phúc

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................................................i
Lời cảm ơn.......................................................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................................v
Danh mục bảng..............................................................................................................................vi
Trích yếu luận văn........................................................................................................................vii
Thesis abstract................................................................................................................................ix
Phần 1. Mở đầu..............................................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................2

1.4.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................3

Phần 2. Tổng quan tài liệu.........................................................................................................4
2.1.
Cơ sở lý luận – khoa học của quy hoạch sử dụng đất.............................................4
2.1.1

Khái niệm, thuật ngữ về quy hoạch sử dụng đất......................................................4

2.1.2

Cơ sở lý luận- khoa học quy hoạch sử dụng đất.......................................................5

2.2.

Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở một số nước trong

khu vực..............................................................................................................................8
2.3.

Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở việt nam..........................................................11

2.3.1

Quy hoạch sử dụng đất trước năm 1987..................................................................11

2.3.2

Quy hoạch sử dụng đất, giai đoạn 1987-1993........................................................13


2.3.3

Quy hoạch sử dụng đất, giai đoạn 1993-2003........................................................14

2.3.4

Quy hoạch sử dụng đất, giai đoạn 2003 đến nay...................................................15

2.3.5.

Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cả nước................................................16

2.3.6.

Quy hoạch sử dụng đất ở tỉnh Bắc Giang................................................................20

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu................................................................21
3.1.
Địa điểm nghiên cứu....................................................................................................21
3.2.

Thời gian nghiên cứu....................................................................................................21

3.3.

Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................21

3.4.

Nội dung nghiên cứu....................................................................................................22


3.4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc giang .............21

3.4.2.

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Hiệp Hòa,

tỉnh Bắc Giang kỳ đầu 2011-2015 so với phương án quy hoạch được
phê duyệt.........................................................................................................................21

iii


3.4.3.

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất tại
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020 22

3.5.

Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................22

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................................22

3.5.2.


Phương pháp bản đồ.....................................................................................................22

3.5.3.

Phương pháp so sánh, đánh giá..................................................................................22

3.5.4.

Phương pháp phân tích, tổng hợp.............................................................................22

Phần 4. Kết quả và thảo luận..................................................................................................23
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện hiệp hòa tỉnh bắc giang .....................23

4.1.1

Điều kiện tự nhiên.........................................................................................................23

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................................................30

4.1.3

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến
sử dụng đất đai 37

4.2.


Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015

của huyện hiệp hòa so với phương án được phê duyệt. 38
4.2.1

Biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2011 – 2015 của huyện Hiệp Hoà ..........38

4.2.2.

Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (20112015) so với phương án quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu của huyện
Hiệp Hòa được phê duyệt

4.3.

43

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử
dụng đất kỳ cuối 2016-2020

63

4.3.1.

Giải pháp kỹ thuật.........................................................................................................63

4.3.2.

Giải pháp quản lý hành chính.....................................................................................64

4.3.3.


Giải pháp cơ chế chính sách.......................................................................................64

4.3.4.

Giải pháp kinh tế...........................................................................................................64

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.................................................................................................66
5.1.
Kết luận...........................................................................................................................66
5.2.

Kiến nghị.........................................................................................................................67

Tài liệu tham khảo........................................................................................................................68

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

CV


Cơng văn

CP

Chính Phủ

CN - TTCN

Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp

ĐC

Địa Chính

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế - Xã hội



Nghị định


PNN

Phi nông nghiệp

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất



Quyết định

QH

Quốc Hội

QHKHSDĐ

Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

TCĐC

Tổng cục định chính

TT

Thơng tư

TW


Trung ương

VLXD

Vật liệu xây dựng

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh huyện Hiệp Hòa ................................27
Bảng 4.2. Biến động diện tích các loại đất chính giai đoạn 2011-2015 ..........................39
Bảng 4.3. Biến động diện tích các loại đất nơng nghiệp giai đoạn 2011-2015 .............39
Bảng 4.4. Biến động diện tích các loại đất phi nông nghiệp .............................................41
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng nhóm đất chính ..................................43
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp .................................44
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp ..........................47
Bảng 4.8. Một số kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất xây dựng cơng trình
sự nghiệp

49

Bảng 4.9. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp

50


Bảng 4.10. Một số kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất công cộng ...........................51
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp
trong kỳ quy hoạch 2011 - 2015

53

Bảng 4.12. Kết quả thực hiện chuyển mục đích đất chưa sử dụng vào sử dụng
trong kỳ quy hoạch 2011 - 2015

54

Bảng 4.13. Kết quả thực hiện cơng trình, dự án phi nơng nghiệp trong kỳ
quy hoạch

vi

59


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Đình Phúc
Tên luận văn: “Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 2015) và đề xuất giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ sau (2016 2020) tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam 1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá việc thực hiện kết quả quy hoạch sử dụng đất huyện Hiệp Hòa kỳ đầu

2011 – 2015, chỉ ra những mặt được và tồn tại, nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch cho giai đoạn 2016 – 2020 của huyện.

2.

Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập dữ liệu có sẵn liên quan đến đề tài nghiên
cứu như phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Hiệp Hòa đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015), số liệu thống kê đất đai các năm...; Điều tra, thu thập số liệu về việc
thực hiện kế hoạch sử dụng đất theo các chỉ tiêu đất đai; Khảo sát thực địa, điều tra bổ sung thông
tin, số liệu, bản đồ.
Phương pháp bản đồ: Phương pháp này được sử dụng thể hiện thực trạng sử dụng
đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 sẽ được trình bày dưới dạng bản đồ, sử
dụng phần mềm Microstation. Qua hình ảnh trực quan được thể hiện trên 2 bản đồ sẽ cho thấy tiến độ
thực hiện các cơng trình dự án, việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch đã được duyệt.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Qua phân tích số liệu và tài liệu thu thập được
chỉ ra kết quả đạt được của kỳ quy hoạch, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại, từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cho kỳ tiếp theo.
Phương pháp so sánh, đánh giá: Dựa vào những số liệu, tài liệu đã thu thập được
tiến hành phân tích, chọn lọc các tài liệu, số liệu phù hợp; sau đó được tổng hợp, xử lý thông qua việc
sử dụng phần mềm hỗ trợ Excel. Thống kê, so sánh một số chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch được
duyệt và kết quả thực hiện năm 2015 từ đó đưa ra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu 2011 – 2015.
3.

Kết quả nghiên cứu chính
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 so với phương án
quy hoạch đầu kỳ trên địa bàn huyện Hiệp Hịa như sau: Nhóm đất nơng nghiệp được


vii


duyệt là 11.876,08 ha, kết quả thực hiện đến năm 2015 là 15.104,18 ha, tăng 3.228,10
ha, đạt 127,18 % so với phương án quy hoạch; Nhóm đất phi nơng nghiệp được duyệt
là 8.169,74 ha, kết quả thực hiện đến năm 2015 là 5.426,92 ha, giảm 2.742,82 ha, chỉ
đạt 66,43% so với phương án quy hoạch; Nhóm đất chưa sử dụng được duyệt là
260,16 ha, kết quả thực hiện đến năm 2015 là 191,59 ha, giảm 68,57 ha, đạt 73,64%
so với phương án quy hoạch.
Trong kỳ quy hoạch 2011 – 2015, việc chuyển mục đích sử dụng đất được thực
hiện theo quy hoạch được duyệt, tuy nhiên do việc phê duyệt quy hoạch chậm nên
diện tích chuyển mục đích do thực hiện các hạng mục quy hoạch khơng nhiều, diện
tích chênh lệch giữa các chỉ tiêu sử dụng đất chủ yếu do địa phương thực hiện việc đo
đạc địa chính và kiểm kê đất đai theo phương pháp mới dẫn đến số liệu có sự thay đổi.
Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch 2011 – 2015
như sau: Diện tích đất nơng nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp trong kỳ quy
hoạch là 223,72 ha, giảm 290,77 ha so với quy hoạch được duyệt; Chuyển đổi cơ cấu
sử dụng đất trong nội bộ đất nơng nghiệp được 3 ha, do chuyển diện tích đất lúa sang
đất nuôi trồng thủy sản; Đất chưa sử dụng chuyển sang mục đích nơng nghiệp (cụ thể
là đất ni trồng thủy sản) là 193,8 ha, tăng 181,8 ha so với kế hoạch được duyệt; Đất
chưa sử dụng chuyển sang mục đích phi nơng nghiệp là 14,07 ha (chuyển sang đất sản
xuất vật liệu xây dựng).
4.

Kết luận chủ yếu

3.

Nhóm đất nông nghiệp kết quả thực hiện đến năm 2015 là 15.104,18 ha, tăng
228,10 ha, đạt 127,18 % so với phương án quy hoạch;


Nhóm đất phi nơng nghiệp được duyệt là 8.169,74 ha, kết quả thực hiện đến năm 2015
là 5.426,92 ha, giảm 2.742,82 ha, chỉ đạt 66,43% so với phương án quy hoạch;

Nhóm đất chưa sử dụng được duyệt là 260,16 ha, kết quả thực hiện đến năm 2015
là 191,59 ha, giảm 68,57 ha, đạt 73,64% so với phương án quy hoạch.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011 – 2015 của huyện Hiệp
Hòa đã đạt được những kết quả nhất định, quá trình sử dụng đất đã cơ bản thực hiện
đạt chỉ tiêu kế hoạch, trong q trình thực hiện ln bám sát kế hoạch sử dụng đất
được phê duyệt. Tuy nhiên, do chậm được phê duyệt nên kỳ quy hoạch sử dụng 2011
– 2015 kết quả thực hiện chưa cao, nhiều hạng mục công trình triển khai chậm tiến độ
so với kế hoạch hoặc chưa được thực hiện. Do đó để quy hoạch sử dụng đất đạt kết
quả cao cần thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thực hiện quy hoạch,
các giải pháp tăng cường vốn đầu tư và đặc biệt là các giải pháp về chính sách.

viii


THESIS ABSTRACT
Name of Student: Vu Dinh Phuc
Thesis title: "Assess of the implementation uses for land planning early of period
(2011-2015) and to propose solutions for the land use planning the end of period
(2016-2020) in Hiep Hoa district, Bac Giang province"
Major:Land Management

Code:60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
1. Objectives of the study

Assess the implementation of the results of land use planning Hiep Hoa district
early of period 2011 - 2015, indicates the advantages, disadvantages, and causes from
which to propose solutions to improve the efficiency of the implementation plan for
the period 2016 - 2020 in the district.
2.

The research methods

Methods of data collection: Collecting the available data related to research topics
such as the land use plan in Hiep Hoa district to 2020. Planing for land use which details for 5 years early
period (2011-2015), the statistics land for a few year ago. Investigations, collect data on the
implementation of land use plans with the criteria of each year; Reality survey, investigating to additional
information, data and maps.

Method of map: This method is used to present the current status of land use and
the results of the implementation of land use planning to 2015, which will be presented in the form of
maps, diagrams uses software support such as: Microstation, MapInfo.
Methods of analysis, synthesis: Synthesis, analysis of information and data has
been collected investigation, which served for the study of the topic and draw the conclusions.
Method of comparison and evaluation: Based on data and documents collected to
conduct synthesis and handling through using of supports software which is Excel. Statistics, compare
some indicators of land use under the planning and implementation to 2015, from which to make an
assessment of the implementation results.

3.

Main results and conclusions
Results implement of land use criteria period 2011 - 2015 compared to the baseline
plan in Hiep Hoa district as follows:
Groups of agricultural land is approved which is 11876.08 hectares, the implementation

results to 2015 is 15104.18 hectares, increasing 3228.10 hectares, reached 127.18%
compared to the plan;Group non-agricultural land is approved which is 8169.74

ix


hectares, the implementation results to 2015 is 5426.92 hectares, decreasing 2742.82
hectares, reaching only 66.43% compares with baseline plan; Group of unused land is
approved which is 260.16 hectares, the implementation results to 2015 is 191.59
hectares, decreasing 68.57 hectares, reaching 73.64% compared to the plan.During the
planning period 2011 - 2015, to change the purpose of land use is done in accordance
with the approved plan, but due to delays in approving planning so the area transferred
from the application of planning category is not much, the difference between the area
of land use norms which the local mainly implements the cadastre and land inventory
under the new method of data, which leads to a change.Results of implementation
transfer of land use planning in the period 2011 - 2015 as follows: The area of
agricultural land transferred to non-agricultural land in the planning period is 223.72
hectares, decreasing 290.77 hectares compared with the approved plan;Restructuring
of land use within internal agricultural land is 3 hectares because area of the rice
paddy is transfering to land for aquaculture; unused land is switched for agricultural
purposes (specific: aquaculture land) is 193.8 hectares, increasing of 181.8 hectares
compared with the approved plan; Unused land transferred to non-agricultural
purposes is 14.07 hectares (land is transferred to production of construction materials).
3.

Main conclusions

Group of agricultural land implement with the results to 2015 is 15104.18
hectares, increasing of 3228.10 hectares, reaching 127.18% compared with the plan;
Group non-agricultural land is approved which is 8169.74 hectares, which

implements with the results to 2015 is 5426.92 hectares, decreasing 2742.82 hectares, reaching only
66.43% compared with the plan;
Group of unused land is approved which is 260.16 hectares, which implements
with the results to 2015 is 191.59 hectares, decreasing 68.57 hectares, reaching 73.64% compared
with the plan.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là giá đỡ cho mọi sự sống, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố khu dân cư và các hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phịng. Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước sự chuyển dịch kinh tế từ nơng nghiệp- công nghiệp – dịch vụ sang công
nghiệp –dịch vụ- nông nghiệp đã và đang gây áp lực lớn đối với đất đai. Để quản
lý khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, công tác quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất là một trong những nội dung hết sức quan trọng. Điều 18 Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “ Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục
đích và có hiệu quả”. Luật Đất đai năm 2013 tại chương II, điều 22 quy định: Quản
lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai. Điều 36, chương 4 đã quy định nguyên tắc, căn cứ nội dung lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được thực hiện ở 3 cấp: Cả nước, tỉnh - thành phố, huyện.
Điều 37 cũng quy định kỳ quy hoạch là 10 năm, trong đó kế hoạch sử dụng đất
được lập hàng năm đối với cấp huyện. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm định hướng cho các cấp, các ngành
lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết; là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước
về đất đai, làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất... và đáp ứng các nhu cầu

phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
một biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm hạn chế việc sử dụng đất chồng chéo,
lãng phí, bất hợp lý, kém hiệu quả, ngăn chặn các hiện tượng tranh chấp, lấn
chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng mơi trường sinh thái, kìm hãm phát triển sản
xuất cũng như phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu tình hình thực hiện quy
hoạch sử dụng đất đai, xem xét các dự án quy hoạch sử dụng đất đai khi đưa vào
thực hiện đạt được mục đích đề ra, đem lại hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn.
Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang là huyện rất thuận lợi so với các huyện khác
trong tỉnh Bắc Giang, có mạng lưới giao thơng chính hợp lý (1 tuyến đường quốc lộ
37, có cầu Vát bắc qua sơng Cầu về thành phố Hà Nội lên thành phố Thái Ngun, 3
tuyến đường tỉnh lộ và có sơng Cầu bao quanh phía Tây và phía Nam) tạo cho

1


huyện có nhiều lợi thế để giao lưu hàng hóa, kinh tế văn hóa, xã hội với các tỉnh ở
đồng bằng Bắc bộ, đặc biệt với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành phố lân cận như
Bắc Ninh, Thái Nguyên…, tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật. Huyện Hiệp
Hòa đã lập quy hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2011-2020 được UBND tỉnh Bắc
Giang phê duyệt tại Quyết định số 152/ QĐ-UBND ngày 04/5/2013 và đưa vào
thực hiện từ đó đến nay, nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của
huyện đến năm 2020. Tuy nhiên, quá trình triển khai và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất vẫn bộc lộ một số tồn tại. Đặc biệt sau khi quy hoạch sử dụng
đất được phê duyệt và đưa vào thực hiện, tình hình theo dõi, giám sát việc thực
hiện quy hoạch cịn bất cập trong quản lý và sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất
phải thường xuyên điều chỉnh, thay đổi để kịp với tình hình sử dụng đất và nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội. Song vẫn cịn tình trạng “quy hoạch treo” hoặc điều chỉnh
chưa kịp những biến động trong quá trình thực thi quy hoạch. Sau khi được xét
duyệt việc tổ chức triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đó ra sao,

kết quả như thế nào, cịn những tồn tại gì, ngun nhân do đâu, cần có giải pháp gì
khắc phục,... cho đến nay vẫn cần phải có những nghiên cứu, đánh giá, bàn luận để
rút kinh nghiệm một cách đầy đủ và tồn diện.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tơi thực hiện đề tài: “Đánh giá việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) và đề xuất giải pháp để thực
hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ sau (2016 - 2020) tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo phương án quy hoạch

sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang.
-

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất

cho giai đoạn 2016 – 2020.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Hiệp Hòa
đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu 2011 – 2020. Đi sâu vào đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch kỳ đầu (2011-2015) và các vấn đề liên quan.
Địa điểm nghiên cứu: Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc giang.
Thời gian thực hiện: 6/2015 đến 8/2016.

2


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Qua đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) từ đó

chỉ ra được những điều làm được và nguyên nhân chưa làm được trong thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất để có cơ sở đề xuất các giải pháp có tính khả thi
trong giai đoạn 2016-2020.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN – KHOA HỌC CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1 Khái niệm, thuật ngữ về quy hoạch sử dụng đất
Về mặt thuật ngữ khoa học, “Quy hoạch” là việc xác định một trật tự nhất
định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... đất đai là một
thành phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất, miếng
đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành
(đặc tính thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, thủy văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng,
thảm thực vật, các tính chất lý hóa tính...) tạo ra những điều kiện nhất định cho
việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Vì vậy, để sử dụng đất cần phải làm
quy hoạch, đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa
mục đích của từng thành phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất
định.
Quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước một
cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội, nhằm lựa chọn ra
phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và
đưa phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một
cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp
thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng
đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng quản lý sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kĩ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao
thơng qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất

như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.
Bản chất của quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể
hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kĩ thuật, pháp chế. Trong đó cần hiểu:
-

Kinh tế: thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.

Kĩ thuật: gồm điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý dữ liệu,
bố trí sử dụng đất.
-

Pháp chế: là việc xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo

quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng quản lý đất đúng pháp luật.

4


Công tác quy hoạch sử dụng đất đai cần phải nắm vững hệ thống các biện
pháp kinh tế, kĩ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử dụng đất đai
một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao nhất thơng qua việc phân bổ
quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất... Quy hoạch sử dụng đất
đảm bảo các mục tiêu sau (Đồn Cơng Quỳ, 2006):
Tính đầy đủ: mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định.

Tính hợp lý: đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu
và mục đích sử dụng.
Tính khoa học: áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Tính hiệu quả: đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.

Như vậy, về thực chất “Quy hoạch sử dụng đất đai” là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại
lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất
đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và mơi trường.
Quy hoạch sử dụng đất cịn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ
chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí
đất đai, tránh tình trạng sử dụng tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông,
lâm nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lấn chiếm, hủy hoại đất, phá vỡ
cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, dẫn đến những tổn thất về kinh tế, bất
ổn về chính trị, quốc phịng an ninh ở từng địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo hướng bền vững là một hệ thống các cơng
nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã hội với sự
quan tâm về mơi trường để đồng thời duy trì nâng cao sức sản xuất của đất, giảm
rủi ro trong sản xuất, bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa q trình
thối hóa mơi trường đất, có hiệu quả lâu dài và được xã hội chấp nhận.
2.1.2 Cơ sở lý luận- khoa học quy hoạch sử dụng đất
2.1.2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
Đất đai ngày càng khẳng định vị trí vơ cùng quan trọng của mình. Cùng với
sự phát triển kinh tế hiện nay thì đất đai đang là một nguồn tài nguyên rất cần thiết
cho sự phát triển của các ngành, song diện tích đất đai là có hạn trong khi nhu cầu
của con người lại vô hạn, dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh gây ra tình trạng sử dụng
đất khơng theo quy hoạch, chồng chéo. Vì vậy, nhà nước đã ban

5


hành các văn bản pháp luật nhằm quản lý, sử dụng bề vững nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá này. Đặc biệt, công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất được quy
định rõ trong Luật đất đai 2013 tại Chương IV nói về cơng tác quy hoạch sử dụng

đất bao gồm 17 điều.
Như vậy quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một trong những chức năng
để Chính phủ thống nhất quản lý tồn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, quy
hoạch sử dụng đất còn tạo ra điều kiện lãnh thổ cần thiết để sản xuất nơng-lâm
nghiệp, các cơng trình xây dựng cơ bản, các khu dân cư, các cơng trình văn hóa,
phúc lợi một cách hợp lý hơn. Đồng thời nhằm khai thác những tiềm năng về đất
đai, giải quyết các nhu cầu về kinh tế- văn hóa- xã hội của con người và là cơ sở
xây dựng các dự án phát triển kinh tế xã hội.
2.1.2.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được “luật hóa” và bắt đầu được
triển khai chính thức từ Luật đất đai năm 1987. Trong những năm qua, các quy
định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khơng ngừng được bổ
sung, hồn thiện, tạo hành lang pháp lý ngày càng đầy đủ hơn để triển khai thực
hiện, phục vụ kịp thời những yêu cầu khác nhau của từng giai đoạn phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã có những
bước tiến rõ rệt và đạt được những kết quả tích cực. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã trở thành công cụ quản lý nhà nước về đất đai hiệu quả và là một trong
những giải pháp lớn để sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi
trường sinh thái. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trị phân bổ quỹ đất cho
các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của cả nước và
các địa phương; khắc phục các mâu thuẫn, chồng chéo trong quy hoạch sử dụng
các loại đất của các ngành, cân đối việc sử dụng hợp lý quỹ đất quốc gia giữa các
ngành thông qua việc phân bổ hợp lý quỹ đất; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
cơ sở để các ngành, lĩnh vực lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
định hướng cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước đầu tư có hiệu quả vào đất đai
(Nguyễn Thị Kim Ngân, 2015).
Cùng với sự phát triển của Luật Đất đai thì cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cũng từng bước được bổ sung, hồn thiện, cơng tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tương ứng với ba giai đoạn của Luật Đất đai: Luật Đất đai năm 1993,

Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013.

6


2.1.2.3. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu cấp huyện
được thực hiện theo trình tự sau (Chính phủ, 2014):
1.

Điều tra, thu thập thơng tin, tài liệu;

2.
Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường tác động
đến việc sử dụng đất;
3.

Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai;
4.

Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất;
4.1. Xác định định hướng sử dụng đất:

a)

Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;

b)


Xây dựng quan điểm sử dụng đất;

c)

Xác định định hướng sử dụng đất theo khu chức năng.
4.2. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất:

a)
đất;

Xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ quy hoạch sử dụng

b)

Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất

của cấp tỉnh cho cấp huyện trong kỳ quy hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
c)
Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong kỳ quy hoạch đến
từng đơn vị hành chính cấp xã;
d)

Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối để xác định các chỉ tiêu sử dụng đất nêu tại

Điểm b và Điểm c Khoản này phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

đ) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng.
4.3. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã
hội và môi trường:

a)
Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu từ việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư;
b)
Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo
đảm an ninh lương thực;

7


c)
Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết
quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động phải chuyển
đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất;
d)
Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình đơ thị
hóa và phát triển hạ tầng;
đ) Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất việc tơn tạo di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hóa các dân tộc;
e)
Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng khai
thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che phủ.
4.4. Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất:
a)

Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;

b)


Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất. 4.5. Xây

dựng hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ.
4.6. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, gồm:
a)

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

b)
Bản đồ chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã các khu vực quy hoạch đất
trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e
Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai.
4.7. Lập bản đồ chuyên đề (nếu có).
4.8. Xây dựng các báo cáo chuyên đề.
4.9. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề, bản đồ sau hội thảo.
4.10. Đánh giá, nghiệm thu.
5. Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu;
6. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
7. Thẩm định, phê duyệt và cơng bố cơng khai.
2.2. TÌNH HÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC
Trên thế giới công tác quy hoạch đã được tiến hành từ nhiều năm trước. Do
đó, họ có nhiều kinh nghiệm và công tác quy hoạch ngày càng được chú trọng và
phát triển, họ có cả quy hoạch vĩ mô và quy hoạch vi mô. Quy hoạch ở các nước
này diễn ra trong thời gian dài (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).

8


Đặc điểm của các nước này là thiên về mở rộng các cơng trình sử dụng

chun dùng, đất khi dân cư và đất khu thương mại dịch vụ, còn về những đất
nơng nghiệp kém hiệu quả thì chuyển sang đất bảo vệ mơi trường hoạc khu vui
chơi giải trí. Một trong những nước thuộc nhóm này đã xây dựng cơ sở lý luận của
ngành quy hoạch đất đai tương đối hồn chính đó là đất nước Nga và một số nước
Châu Âu.
Tại Nga, nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất đai nhằm phục vụ cho việc tôt
chức lãnh thổ, phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên phạm vi lãnh thổ, bảo
vệ và sử dụng có hiệu quả ðất ðai của từng đơn vị sử dụng đất, từng nông trang
cũng như các đơn vị sản xuất nông nghiệp… Công tác quy hoạch sử dụng đất được
thực hiện bởi cơ quan chuyên môn và được tiến hành thường xuyên, có luận chứng
kinh tế- kỹ thuật với đầy đủ tính khoa học và pháp lý.
Đối với các nước đang phát triển, việc quy hoạch sử dụng đất mới chỉ là mức
vi mô, chú trọng hơn vào quy hoạch mặt bằng và mục tiêu lương thực, thực phẩm
còn mục tiêu mơi trường, vấn đề sử dụng đất lâu dài thì chưa được chú trọng, đặc
biệt là các nước Châu Phi. Tuy nhiên, một số nước đã chú trọng đến vấn đề môi
trường sinh thái và sử dụng bền vững.

các quốc gia phát triển như Đức, Mỹ quy hoạch sử dụng đất luôn gắn liền với
việc giải quyết các yêu cầu về môi trường, đảm bảo sử dụng đất hiệu quả bền vững. Vì vậy, quy
hoạch sử dụng đất tại các nước này có tính khả thi cao. Những ngun tắc về sử dụng đất được
thông qua ở thành phố NewYork từ năm 1916 đến những năm 30 và hầu hết các Bang của nước
Mỹ tuân thủ theo nguyên tắc này. Đến những năm 70, các Bang ngày gặp phải một số vấn đề về
môi trường và sự bảo tồn các di tích lịch sử nên địi hỏi phải có những ngun tắc và tầm nhìn xa
hơn. Từ địi hỏi trên, Luật đất đai mới của Mỹ đã hình thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất
mới...

Đức, điển hình là thành phố Berlin, hệ thống quy hoạch sử dụng đất đã được
xây dựng từ rất sớm. Chỉ vài năm sau khi có sự thống nhất tồn vẹn lãnh thổ đất nước, năm
1994, hệ thống quy hoạch sử dụng đất được xây dựng với bản đồ tỉ lệ 1:50.000. Sau đó, việc điều
chỉnh và cập nhật những biến động đất đai cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội và

mục tiêu của Chính phủ được tiến hành thường xuyên. Do đó, hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở
thành phố Berlin nói riêng, của Đức nói chung có hiệu quả cao, đảm bảo sử dụng đất hiệu quả,
tiết kiệm và bền vững, tạo đà cho sự phát triển nền kinh tế.

9



×