Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Kế toán mua hàng hóa tại công ty cổ phần viễn thông Thế Kỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.59 KB, 98 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế quản lý kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế thị trường với sự
điều tiết vĩ mô của nhà nước, cùng vối sự cạnh tranh khốc liệt vốn có của nó, các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng đã phải thật sự vận
động để tồn tại và có thể phát triển bằng chính khả năng của mình. Có thể nói doanh
nghiệp thương mại là huyết mạch của nền kinh tế thị trường với chức năng chính là
lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng, làm trung gian, cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng. Doanh nghiệp thương mại thực hiện việc mua bán, bảo quản và dự trữ hàng
hóa, mỗi một khâu đều ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và vì thế công tác mua bán hàng hóa là rất quan trọng, quyết định đến tính
cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để có thể quản lý, giám đốc một các chính xác, kịp thời tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và tình hình lưu thông mua, bán hàng hóa nói riêng thì kế
toán có vai trò hết sức quan trọng
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ mua,
bán hàng hóa đối với doanh nghiệp thương mại, cùng với những kiến thức học tập ở
trường, qua một số sách tham khảo và quan thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Viễn thông Thế Kỷ, em xin lựa chọn đề tài:
“KẾ TOÁN MUA, BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN
THÔNG THẾ KỶ”
Đề tài này có phạm vi nghiên cứu ở lý luận chung về nghiệp vụ mua, bán hàng
hóa tại các doanh nghiệp thương mại, kết hợp với thực tiễn kinh doanh và công tác
hạch toán kế toán nghiệp vụ mua, bán hàng hóa tại Công ty CP Viễn thông Thế Kỷ
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ mua, bán hàng hóa tại
doanh nghiệp thương mại nói chung và tại Công ty CP Viễn thông Thế Kỷ nói riêng.
Bản luận văn này có bố cục gồm 4 phần:
SVTH: LÊ SUỔI KIM 1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán mua, bán hàng hóa trong các doanh nghiệp


thương mại.
Phần II: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Viễn thông Thế Kỷ
Phần III: Thực tế kế toán mua, bán hàng hóa tại Công ty Cổ phần Viễn thông
Thế kỷ.
Phần IV: Nhận xét và kiến nghị.
Để hoàn thành được đề tài luận văn của mình, em đã có được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh, chị trong phòng kế toán và phòng kinh doanh của công ty và sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị Kỳ.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: LÊ SUỔI KIM 2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
DNTM Doanh nghiệp thương mại
GTGT Giá trị gia tăng
HĐ Hóa đơn
HĐQT Hội đồng Quản trị
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
TSCĐ Tài sản cố định
NK Nhập khẩu
TK Tài khoản
HỆ THỐNG SƠ ĐỒ
HỆ THỐNG SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 1: Tổ chức Bộ máy Quản lý của Công ty CP Viễn thông Thế Kỷ - Trang 39.
2. Sơ đồ 2: Tổ chức Bộ máy Kế toán của Công ty CP Viễn thông Thế Kỷ - Trang 45.
3. Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ Kế toán - Trang 47.
4. Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình công tác kế toán trong hệ thống kế toán máy - Trang 47.
SVTH: LÊ SUỔI KIM 3

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
ĐỀ TÀI
ĐỀ TÀI
KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI
KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG THẾ KỶ
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG THẾ KỶ






CHƯƠNG I
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN MUA, BÁN HÀNG HÓA
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN MUA, BÁN HÀNG HÓA
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MUA, BÁN HÀNG HÓA
1.1.1 NGHIỆP VỤ MUA HÀNG
1.1.1.1Khái niệm
Mua hàng là quá trình trao đổi và thanh toán tiền hàng giữa người mua và người
bán về giá trị hàng hóa được thực hiện. Trong quá trình này, vốn của doanh nghiệp
chuyển biến từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa, doanh nghiệp nắm được
quyền sở hữu về hàng hóa, mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có trách nhiệm phải
thanh toán nợ cho nhà cung cấp.
1.1.1.2Đặc điểm của nghiệp vụ mua hàng
Đối với các doanh nghiệp thương mại, hàng hóa được coi là hàng mua khi thỏa
mãn đồng thời 3 điều kiện sau:
- Phải thông qua phương thức mua – bán và thanh toán tiền hàng nhất định.
- Doanh nghiệp đã nắm quyền sở hữu về hàng và mất quyền sở hữu về tiền

hoặc một loại hàng hóa khác (hàng đổi hàng), hoặc có trách nhiệm thanh toán tiền cho
người bán.
- Hàng mua vào nhằm mục đích để bán.
Ngoài ra, hàng mua về vừa dùng cho hoạt động kinh doanh, vừa để tiêu dùng
trong nội bộ doanh nghiệp…mà chưa phân biệt rõ mục đích thì vẫn coi là hàng mua.
SVTH: LÊ SUỔI KIM 4
Trị giá thực tế
(giá gốc) của
hàng mua
=
Trị giá
mua của
hàng hóa
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
Giảm giá hàng
mua, hàng trả lại
người bán chiết
khấu thương mại
được thưởng
Chi phí phát sinh
trong quá trình
mua hàng.
+
+
-
+
+
+

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
 Điều kiện và thời điểm ghi nhận là hàng mua
Thời điểm được xác định và ghi nhận việc mua hàng đã hoàn thành theo quy
định hiện hành là:
- Đơn vị đã nhận được hàng hóa từ nhà cung cấp;
- Đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp hoặc chấp nhận thanh toán.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng phương thức mua hàng mà thời điểm xác định
hàng mua có khác nhau:
- Mua hàng theo phương thức trực tiếp, thời điểm xác định hàng mua là khi đã
hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận thanh toán cho người bán.
- Mua hàng theo phương thức chuyển hàng, thời điểm được xác định là mua
hàng khi bên đã mua nhận được hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán
cho người bán.
Việc xác định đúng thời điểm mua hàng đảm bảo cho việc ghi chép chỉ tiêu hàng
mua một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác, đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hóa đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
 Xác định trị giá hàng mua
Xác định trị giá hàng mua là việc xác định trị giá là việc xác định trị giá ghi sổ
của hàng hóa mua vào. Theo quy định, hàng hóa được phản ánh trên sổ kế toán theo
trị giá thực tế (giá gốc) và được xác định theo công thức:
Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt của hàng nhập khẩu hay thuế GTGT của hàng nhập khẩu (tính theo phương pháp
trực tiếp), trong đó thuế nhập khẩu được tính như sau:
SVTH: LÊ SUỔI KIM 5
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
Số lượng hàng
hóa nhập khẩu
ghi trên tờ khai

hải quan
Đơn giá
tính thuế
(CIF)
Thuế
suất thuế
nhập
khẩu
x x=
Thuế GTGT
của hàng
nhập khẩu
Trị giá hàng
hóa nhập
khẩu (theo
giá CIF)
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
Thuế suất
thuế GTGT
= + x
Thuế TTĐB
của hàng
nhập khẩu
Trị giá hàng
hóa nhập
khẩu (theo
giá CIF)
Thuế nhập

khẩu phải
nộp
Thuế suất
thuế TTĐB
= + x
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
Chi phí phát sinh trong khâu nhập khẩu bao gồm: lệ phí thanh toán, lệ phí
chuyển tiền, lệ phí sửa đổi L/C, phí thuê kho, bến bãi, lưu kho, chi phí vận chuyển,
hoa hồng trả cho bên nhập khẩu ủy thác (nếu có ủy thác nhập khẩu).
Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính như sau:
Trường hợp doanh nghiệp nhập những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được tính như sau:
Ngoài ra trong trường hợp hàng mua vào trước khi bán ra cần phải sơ chế, phân
loại, chọn lọc, đóng gói…thì toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình đó cũng được
hạch toán vào trị giá thực tế của hàng mua.
 Phương thức mua hàng
Có 2 phương thức chủ yếu:
 Mua hàng trong nước:
- Mua hàng trực tiếp: Theo phương thức này, doanh nghiệp cử nhân viên của
mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh
nghiệp bằng phương pháp tự có hoặc thuê ngoài.
- Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng
với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp
SVTH: LÊ SUỔI KIM 6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
theo địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc thuê
ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào trả phải tùy thuộc vào điều kiện quy định trong
hợp đồng. Khi chuyển hàng đi thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán,
hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán.

 Nhập khẩu hàng hóa:
- Nhập khẩu trực tiếp: Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ trực tiếp
tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp nhận hàng và thanh
toán tiền hàng.
- Nhập khẩu ủy thác: Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ không trực
tiếp tham gia việc ký kết hợp đồng mà phải thông qua một đơn vị kinh doanh xuất -
nhập khẩu khác thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa cho mình.
 Phương thức thanh toán hàng mua
Việc thanh toán hàng mua được thực hiện theo các phương thức và hình thức
khác nhau, tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm giữa hai đơn vị. Thông thường việc thanh
toán tiền hàng được thực hiện theo hai phương thức: Phương thức thanh toán trực tiếp
và phương thức thanh toán trả chậm.
- Phương thức thanh toán trực tiếp:
Theo phương thức này, sau khi nhận được hàng, doanh nghiệp thương mại thanh
toán ngay tiền hàng cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản hay
thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng).
- Phương thức thanh toán trả chậm:
Theo phương thức này thời điểm thanh toán tiền hàng sẽ diễn ra sau thời điểm
ghi nhận quyền sở hữu về hàng hóa. Thông thường doanh nghiệp bán sẽ đặt điều kiện
tín dụng cho doanh nghiệp mua. Trong đó quy định thời hạn thanh toán cho phép, thời
hạn được hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu
có)
SVTH: LÊ SUỔI KIM 7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
1.1.2 NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG HÓA
1.1.2.1Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
DNTM, nó là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang
tay người mua để nhận được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người mua.

1.1.2.2Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
 Điều kiện và thời điểm ghi nhận là hàng bán
Điều kiện và thời điểm ghi nhận hàng bán cũng chính là điều kiện và thời điểm
ghi nhận doanh thu.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển theo hình thức chuyển hàng thì thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền hoặc người mua chấp nhận thanh
toán.
- Bán lẻ hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được báo
cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý, ký gửi thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở
đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
 Phương thức bán hàng hóa
Doanh nghiệp thương mại có thể có nhiều phương thức bán hàng khác nhau như
bán buôn, bán lẻ hàng hóa. Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như trực tiếp, chuyển hàng…
1) Bán buôn:
SVTH: LÊ SUỔI KIM 8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
Là phương thức bán hàng với số lượng lớn (hàng hóa thường được bán theo lô
hàng hoặc bán với số lượng lớn) cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các
đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hóa
chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực
hiện đầy đủ. Hiện nay, bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
 Bán buôn qua kho: Là phương thức bán mà trong đó, hàng bán phải được
xuất phát từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể được thực hiện dưới 2
hình thức: Trực tiếp và chuyển hàng.

- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
doanh nghiệp xuất kho hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Hàng hóa
được xác định tiêu thụ khi bên mua đã nhận được hàng và ký vào hóa đơn mua hàng.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng hay đơn đặt hàng, DNTM xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện của
mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào
đó do bên mua quy định trong hợp đồng.
 Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, DNTM sau khi mua
hàng không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Phương thức này cũng được
thực hiện theo 2 hình thức:
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn
gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, sau khi mua hàng, doanh nghiệp
giao trực tiếp cho người đại diện của bên mua tại kho bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này
lại chia ra: Có tham gia thanh toán và Không tham gia thanh toán. Trường hợp có
tham gia thanh toán, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
được thỏa thuận. Trường hợp không tham gia thanh toán, DNTM chỉ là là người trung
gian và hưởng hoa hồng.
2) Bán lẻ:
SVTH: LÊ SUỔI KIM 9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc cho các tổ chức
kinh tế v.v…Phương thức bán lẻ có thể thức hiện dưới các hình thức sau:
 Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân
viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy hàng có một nhân viên viết
hóa đơn và thu tiền của khách.
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền và xác
định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng hóa đã giao theo hóa đơn
lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hóa hiện còn để xác định số hàng thừa

thiếu.
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền
trực tiếp của khách và giao hàng cho khách. Cuối ca (hoặc cuối ngày) nhân viên bán
hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng hóa còn ở quầy và xác định số lượng
hàng hóa bán ra trong ca (ngày). Sau đó lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số
bán, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
Ngoài hai phương thức trên, trong bán lẻ còn có nhiều hình thức khác nhau
như bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động…
3) Bán hàng qua đại lý hay bán ký gửi hàng hóa: Là phương thức bán hàng mà
trong đó, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý.
 Phương thức thanh toán hàng bán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
 Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức mà quyền sở hữu về
tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu về
SVTH: LÊ SUỔI KIM 10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
hàng hóa được chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể
bằng hàng hóa (nếu bán ở phương thức hàng đổi hàng).
 Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu
khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết theo từng đối tượng phải
thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
1.2 KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA BÁN HÀNG HÓA
1.2.1 KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG HÓA

1.2.1.1Nhiệm vụ kế toán
Để thực hiện tốt chức năng của mình, kế toán mua hàng cần thực hiện những
chức năng sau đây:
- Tính toán, ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình mua
hàng về số lượng, chủng loại, qui cách, chất lượng, giá cả và thời điểm mua hàng.
- Kiểm tra, giám sát tình hình mua hàng theo từng nguồn hàng và theo từng
hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, tình hình thanh toán với nhà cung cấp.
- Cung cấp thông tin kịp thời tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng để
làm căn cứ cho quyết định cần thiết của quản lý.
1.2.1.2Chứng từ kế toán sử dụng
1) Mua hàng trong nước:
- Hóa đơn giá trị gia tăng (do bên bán lập): Khi doanh nghiệp mua hàng của
những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, doanh nghiệp sẽ được người bán cung cấp hóa đơn GTGT (liên 2).
- Hóa đơn bán hàng (do bên bán lập): Khi doanh nghiệp mua hàng của những
doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
SVTH: LÊ SUỔI KIM 11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ được bên bán cung cấp hóa
đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2).
- Hóa đơn thu mua hàng nông, lâm, thủy sản (do cán bộ nghiệp vụ- người mua
hàng lập): trong trường hợp mua hàng ở thị trường tự do hay mua trực tiếp tại các bộ
phận sản xuất, cán bộ thu mua phải lập Hóa đơn thu mua hàng nông sản, lâm sản,
thủy, hải sản theo quy định. Khi vận chuyển hàng hóa, phải có lệnh điều động nội bộ
của cơ sở kinh doanh kèm theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu nhập kho;
- Biên bản kiểm nhận hàng hóa;
- Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng…
2) Nhập khẩu:
- Hóa đơn thương mại;

- Vận tải đơn;
- Một bộ vận tải đường biển hoàn toàn, đã xếp hàng lên tàu;
- Chứng từ bảo hiểm;
- Giấy chứng nhận phẩm chất do Vinacontrol cấp hoặc giấy chứng nhận kiểm
dịch (đối với hàng nông sản thực phẩm);
- Bảng kê đóng gói bao bì;
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;…
1.2.1.3Tài khoản kế toán sử dụng
1) Theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi liên tục, có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa theo từng loại vào các tài khoản
tương ứng trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán
cũng có thể xác định được lượng hàng hóa nhập, xuất và tồn kho theo từng loại.
SVTH: LÊ SUỔI KIM 12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
Để phản ánh tình hình mua hàng, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 156 “Hàng hóa”
TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường” và các TK khác có liên quan.
 Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
Giá trị vật tư đang đi đường. Giá trị vật tư, hàng hóa đi đường đã về
nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho
khách hàng.
SD: Giá trị vật tư, hàng hóa đã mua
nhưng còn đang đi đường cuối kỳ.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của hàng hóa, vật tư mua vào đã xác định
là hàng mua nhưng chưa được nhập kho, bàn giao cho các bộ phận khác trong kỳ.
 Tài khoản 156 “Hàng hóa”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của hàng
hóa, bao gồm các hàng hóa tại các kho, quầy hàng.

TK này có 2 TK cấp II là 1561 “Giá mua hàng hóa” và 1562 “Chi phí thu mua ”
TK 1561 “Giá mua hàng hóa”
Trị giá hàng mua vào nhập kho theo hóa
đơn.
Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho.
Thuế nhập khẩu phải nộp. Khoản giảm giá, bớt giá… được hưởng
Trị giá hàng hóa gia công chế biến nhập
lại kho.
Trị giá hàng hóa bị người mua trả lại
nhập kho
Trị giá hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm
kê.
Trị giá hàng hóa thiếu phát hiện khi kiểm kê.
SD: Trị giá mua thực tế của hàng hóa tồn
SVTH: LÊ SUỔI KIM 13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
kho cuối kỳ.
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”: Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào
tài khoản này chi bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng
hóa như: chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển
bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi thu mua về đến kho doanh nghiệp, các khoản
hao hụt tự nhiên (trong định mức) phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”
Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát
sinh liên quan đến khối lượng hàng hóa
mua vào đã nhập kho trong kỳ.
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa đã
tiêu thụ trong kỳ.
SD: Chi phí thu mua liên quan đến hàng
hóa tồn kho cuối kỳ.

Ngoài các tài khoản nói trên, kế toán mua hàng còn sử dụng cá tài khoản có liên
quan như TK 111, 112, 331, 133…
2) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị gốc (giá thực tế) tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hóa
trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị gốc (giá thực tế) của hàng hóa, vật tư đã
xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá vốn thực
tế của vật tư,
hàng hóa xuất
trong kỳ
=
Trị giá vốn
thực tế của vật
tư, hàng hóa
đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
của vật tư, hàng
hóa tăng thêm
trong kỳ
-
Trị giá vốn thực
tế của vật tư,
hàng hóa còn lại
cuối kỳ.
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”;
TK 156 “Hàng hóa”;
TK 157 “Hàng gửi bán”;

SVTH: LÊ SUỔI KIM 14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
TK 611 “Mua hàng” (tài khoản cấp 2: TK 6112 “Mua hàng hóa”).
 TK 611 (6112): Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế (giá gốc) của
hàng hóa vật tư mua vào và tăng thêm do các nguyên nhân khác trong kỳ.
TK 6112 “Mua hàng hóa”
Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ. Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn kho
cuối kỳ.
Trị giá thực tế gửi bán nhưng chưa xác
định tiêu thụ đầu kỳ.
Kết chuyển trị giá thực tế hàng gửi bán
chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ.
Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường
đầu kỳ.
Kết chuyển trị giá thực tế hàng đi
đường cuối kỳ.
Trị giá thực tế hàng hóa mua vào trong
kỳ, hoặc hàng hóa đã bán bị trả lại trong
kỳ.
Trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ.
Trị giá hàng mua trả lại hay giảm giá
hàng mua, chiết khấu thương mại khi
mua hàng được hưởng trong kỳ.
Tài khoản 6112 có thể chi tiết thành 2 tài khoản cấp 3 là 61121 “Giá mua hàng
hóa” và 61122 “Chi phí mua hàng”.
 TK 156 “Hàng hóa”: Phản ánh trị giá thực tế (giá gốc) của hàng hóa tồn kho.
TK 156 “Hàng hóa”
Trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ. Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn kho
đầu kỳ.
SD: Trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ.

 TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: Phản ánh trị giá thực tế (giá gốc) hàng
hóa mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đang đi đường.
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang
SVTH: LÊ SUỔI KIM 15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
cuối kỳ. đi đường đầu kỳ
SD: Trị giá thực tế hàng mua đang đi
đường.
 TK 157 “Hàng gửi bán”: Phản ánh trị giá thực tế (giá gốc) hàng hóa đang gửi
bán, ký gửi, đại lý. Nội dung phản ánh và kết cấu của TK 157 như sau:
TK 157 “Hàng gửi bán”
Trị giá thực tế (giá gốc) hàng hóa đang
gửi bán, ký gửi, đại lý cuối kỳ.
Kết chuyển trị giá thực tế (giá gốc) hàng
hóa đang gửi bán, ký gửi, đại lý đầu kỳ.
SD: Trị giá thực tế (giá gốc) hàng hóa
đang gửi bán, ký gửi, đại lý.
1.2.1.4Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1) Kế toán mua hàng hóa theo phương pháp KKTX
a) Mua hàng trong nước:
(1) Trong kỳ, khi mua hàng hóa nhập kho, căn cứ vào hóa đơn mua hàng và
phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1): Trị giá hàng mua theo HĐ (giá chưa thuế).
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp hàng mua về chuyển bán thẳng không qua nhập kho:
Nợ TK 632: Trị giá hàng mua theo HĐ của hàng đã bán.
Nợ TK 157: Trị giá hàng mua theo HĐ hàng gửi bán.
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào.

Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá trị thanh toán theo HĐ.
SVTH: LÊ SUỔI KIM 16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
• Trường hợp đã nhận được HĐ mua hàng nhưng đến cuối kỳ, hàng hóa mua
vẫn chưa được kiểm nhận nhập kho theo địa điểm quy định thì căn cứ vào chứng từ,
kế toán ghi:
Nợ TK 151: Trị giá mua theo HĐ.
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
Tháng sau khi hàng về được nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1)
Có TK 151
(2) Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát sinh:
Nợ TK 156(2): Theo giá chưa thuế.
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
(3) Trường hợp doanh nghiệp xuất kho hàng hóa để sơ chế, phân loại, chọn lọc
nhằm làm tăng giá trị và khả năng tiêu thụ của hàng hóa:
- Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho:
Nợ TK 154
Có TK 156(1)
- Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình sơ chế:
Nợ TK 154
Có TK 111, 112, 331, …
- Phản ánh trị giá thực tế hàng hóa sau khi sơ chế nhập lại kho: (= trị giá mua
thực tế xuất kho + chi phí sơ chế)
Nợ TK 156(1)
SVTH: LÊ SUỔI KIM 17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
Có TK 154

(4) Trường hợp được người bán giảm giá về lô hàng hóa đã nhập vì lý do hàng
hóa được cung cấp không đúng quy cách, phẩm chất như HĐ đã quy định
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 156(1)
Có TK 133(1)
• Trường hợp hàng hóa mua về làm thủ tục kiểm nghiệm nhập kho và phát
sinh thừa thiếu so với HĐ: Bộ phận kiểm nhận hàng lập biên bản kiểm nhiệm- biên
bản này được lập thành 3 bản: 1 bản giao cho phòng, ban cung tiêu; 1 bản giao cho
phòng, ban kế toán; 1 bản giao cho đơn vị bán vật tư, hàng hóa (kèm theo chứng từ
liên quan) để giải quyết.
+ Thiếu so với HĐ:
Căn cứ vào HĐ và biên bản kiểm nghiệm, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1): Trị giá hàng hóa nhập thực tính theo giá HĐ
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 138(1): Trị giá hàng thiếu chờ xử lý.
Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán.
Khi có kết quả xử lý:
- Nếu lỗi là do bên bán giao thiếu và được bên bán giao thêm số hàng thiếu.
Kế toán căn cứ vào trị giá hàng để ghi:
Nợ TK 156(1)
Có TK 138(1)
- Nếu lỗi do người áp tải và bắt bồi thường sẽ ghi:
Nợ TK 138(8)
Có TK 138(1)
SVTH: LÊ SUỔI KIM 18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
- Nếu khoản thiếu doanh nghiệp phải chịu và coi như khoản tổn thất thì hạch
toán vào chi phi bất thường
Nợ TK 811/ Có TK 138(1)
+ Thừa so với HĐ:

- TH 1: Chỉ nhập kho theo số lượng ghi trên HĐ, phần còn thừa giữ hộ người
bán.
Căn cứ vào HĐ, phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1): Trị giá hàng mua thực nhập theo giá bán chưa thuế.
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 331: Tổng giá phải thanh toán.
Đồng thời căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm và HĐ- phản ánh trị giá hàng
hóa nhận giữ hộ
Nợ TK 002
Khi xuất trả lại bên bán: Có TK 002
- TH 2: Nhập kho toàn bộ
Căn cứ vào HĐ, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1): Trị giá hàng thực nhập.
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào theo HĐ.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo HĐ
Có TK 338(1): Trị giá hàng thừa chờ xử lý.
Khi bên bán đã nhận được biên bản cho biết hàng bán đã giao thừa và đồng ý
bán luôn số hàng đã giao thừa. Căn cứ vào HĐ do bên bán lập bổ sung cho số hàng
thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 338(1)
SVTH: LÊ SUỔI KIM 19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán thêm
Nếu bên bán không đồng ý bán mà sẽ nhận lại số hàng giao thừa- DN xuất
kho trả lại bên bán. Căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 338(1)/ Có TK 156(1)
b) Nhập khẩu
♦ Nhập khẩu trực tiếp:
(1) Ký quỹ mở L/C:

Nợ TK 144: Số tiền ký quỹ.
Có TK 111, 112:
(Nếu ký quỹ bằng ngoại tệ thì đồng thời ghi Có TK 007- ngoại tệ các loại)
(2) Khi doanh nghiệp nhận được bộ chứng từ thanh toán và các chứng từ ngân
hàng có liên quan, kế toán lưu bộ chứng từ vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi đường”.
Căn cứ vào thông báo nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Trị giá mua của hàng nhập khẩu
Nợ TK 635: Chênh lệch giảm tỷ giá
Có TK 515: Chênh lệch tăng tỷ giá
Có TK liên quan (111,112,331…): Giá mua hàng Nhập khẩu
(3) Nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 151, 156(1), 157, 632: Thuế NK phải nộp.
Có TK 333(3): Thuế GTGT hàng NK phải nộp.
Có TK 333(12): Thuế NK phải nộp.
(4) Nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nợ TK 333(3)
SVTH: LÊ SUỔI KIM 20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
Nợ TK 333(12)
Có TK 111, 112.
(5) Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ:
Nợ TK 133(1)
Có TK 333(12)
(6) Khi hàng nhập về kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1)
Có TK 151
(7) Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nhập khẩu (chi phí kiểm
dịch, bốc dỡ, lưu kho…)
Nợ TK 156(2)/ Có TK 111, 112, 141, 331…
♦ Ủy thác:

ĐƠN VỊ ỦY THÁC NHẬP KHẨU ĐƠN VỊ NHẬN ỦY THÁC NHẬP KHẨU
(1) Chuyển tiền cho đơn vị nhận ủy
thác thanh toán hộ tiền hàng:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Nếu ứng tiền bằng ngoại tệ thì đồng
thời ghi Có TK 007
(1) Nhận tiền do bên ủy thác giao để
nhận hàng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 (Đơn vị ủy thác)
Nếu nhận tiền bằng ngoại tệ thì đồng
thời ghi Nợ TK 007
(2) Căn cứ các chứng từ liên quan đến
các khoản thuế do đơn vị nhận ủy thác
nộp hộ giao, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1)
Nợ TK 133(1)
Có TK 331(Đơn vị nhận ủy thác)
(2) Khi hàng nhập khẩu được xác định
là đã nhập khẩu, hoàn thành thủ tục hải
quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151(Nếu đang đi đường)
Nợ TK 156(1) (Nếu về nhập kho)
Có TK 331 (Bên bán)
(3) Các khoản phí hoa hồng nhập khẩu,
phí nhập khẩu phí vận chuyển, chi phí
khác phải trả cho bên nhận ủy thác:
(3) Thuế Nhập khẩu, thuế GTGT nộp hộ
cho bên giao ủy thác:

Nợ TK 151, 156(1)
SVTH: LÊ SUỔI KIM 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
Nợ TK 156(1)
Nợ TK liên quan (133,138…)
Có TK 331 (Đơn vị nhận ủy thác)
Nợ TK 331 (Đơn vị giao ủy thác)
Có TK 333(3)
Có TK 333(12)
(4) Khi thanh toán cho đơn vị nhận
nhập khẩu ủy thác, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
(4) Giao trả hàng hóa cho bên giao ủy
thác, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các
chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 131(Đơn vị giao ủy thác)
Có TK 156
Có TK 151
(5) Phí ủy thác nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 131,111,112
Có TK 511(1)
Có TK 333(1)
(6) Khi trả tiền hàng cho bên bán, kế
toán ghi:
Nợ TK 331
Nợ TK 635:Chênh lệch tỷ giá
Có TK 112, 144
Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá
Đồng thời ghi Có TK 007

2) Kế toán mua hàng hóa theo phương pháp KKĐK
Các nghiệp vụ kế toán mua hàng hóa trong nước theo phương pháp KKĐK được
thể hiện qua sơ đồ tổng hợp sau:
SVTH: LÊ SUỔI KIM 22
Trị giá mua hàng hóa xuất bán
được xác định tiêu thụ trong kỳ
xxx
15
7
Thuế
GTGT
K/C trị giá hàng hóa Tồn
kho cuối kỳ.
1566112
(61121)
156
Thuế nhập khẩu phải nộp
(nếu có)
3333
111, 112, 331
Trị giá hàng hóa nhập kho
trong kỳ.
K/C trị giá mua hàng gửi bán
chưa xác định tiêu thụ đầu
kỳ.
K/C trị giá hàng đi đường
đầu kỳ.
151
151
K/C trị giá hàng đi đường

cuối kỳ.
157
K/C trị giá mua hàng gửi bán
chưa xác định tiêu thụ đầu
kỳ.
111,112,331
Số tiền được người bán giảm
giá
632
xxx
K/C trị giá hàng hóa Tồn
kho đầu kỳ.
xxx
xxx
xxx
xxx
133
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
1.2.2 KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG HÓA
1.2.2.1Nhiệm vụ kế toán
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một DNTM, nó có
vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy để
SVTH: LÊ SUỔI KIM 23
1331
Thuế
GTGT
K/C chi phí thu mua của hàng
tồn kho đầu kỳ và hàng gửi
bán.
K/C chi phí thu mua hàng

hóa tồn kho cuối kỳ.
1562
632
Chi phí thu mua hàng hóa
phát sinh trong kỳ.
133
Phân bổ chi phí mua hàng
của hàng hóa đã tiêu thụ
Thuế
GTGT
111, 112, 331, 141
1562
6112 (61122
xxx
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp
cả về số lượng, cả về giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Kiểm tra giám sát việc thanh toán và quản lý tiền hàng, theo dõi chi tiết số nợ
từng khách hàng, lô hàng.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng theo các chỉ tiêu nêu trên để
phục vụ việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2Chứng từ kế toán sử dụng
1) Trong nước:
- Hóa đơn GTGT hay Hóa đơn bán hàng;
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý;
- Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng đại
lý;

- Hóa đơn bán lẻ (dùng cho máy tính tiền);
- Các chứng từ khác có liên quan.
2) Xuất khẩu:
Để hạch toán ban đầu hàng xuất khẩu, kế toán cần sử dụng đầy đủ tất cả các
chứng từ, từ những chứng từ mua hàng trong nước (hợp đồng mua hàng, hóa đơn
GTGT, …); chứng từ thanh toán hàng mua trong nước (Phiếu chi, giấy báo Nợ…)
đến chứng từ xuất khẩu hàng hóa (bộ chứng từ thanh toán, các chứng từ ngân hàng,
chứng từ xuất hàng,…)
1.2.2.3Tài khoản kế toán sử dụng
1) Theo phương pháp kê khai thường xuyên
SVTH: LÊ SUỔI KIM 24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN THỊ KỲ
 Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Phản ánh
Tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Kết cấu cơ bản
của tài khoản này như sau:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại và hàng bán bị trả lại.
Phản ánh Tổng doanh số phát sinh trong
kỳ.
- Số thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT
phải nộp.
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định
kết quả bán hàng.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và có 4 tài khoản cấp II:
- TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: được sử dụng chủ yếu ở các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại.
- TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: được sử dụng chủ yếu ở các doanh
nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng…
- TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: được sử dụng chủ yếu ở các doanh

nghiệp kinh doanh dịch vụ như du lịch, vận tải,…
- TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: được phản ánh khoản mà Nhà nước trợ
cấp, trợ giá cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ
cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
 Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Phản ánh doanh thu do bán
hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty
hoặc Tổng công ty.
Nội dung phản ánh của TK 512 cũng tương tự như TK 511 đã được đề cập ở
trên. TK 512 không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp II:
- TK 5121 “Doanh thu bán hàng hóa”.
- TK 5122 “Doanh thu bán các thành phẩm”.
- TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
SVTH: LÊ SUỔI KIM 25

×