Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

Đoạn trường tân thanh đề từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.08 KB, 32 trang )

GV hướng dẫn:
Ts. Liêu Vĩnh Dũng
HỌC PHẦN: HÁN-NÔM
Sinh viên thực hiện:
Trương Quang Phát
Lâm Thị Thuỳ Dung
Nguyễn Thị Thanh Thuý
Huế,10/4/2014
I, Bài thơ Đoạn trường tân thanh đề từ
1, Tác giả Phạm Quý Thích
2, Tác phẩm Đoạn trường tân thanh đề từ
II, Chữ Nôm
1, Hình thành
2, Phát triển
3, Cấu tạo
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I, Bài thơ Đoạn trường tân thanh đề từ
1. Tác giả

Phạm Quý Thích (1760–1825) tự là Dữ Đạo, hiệu Lập Trai, biệt hiệu Thảo Đường cư sĩ,
người xã Hoà Đường, tỉnh Hải Dương. Tháng 10 năm Cảnh Hưng thứ 40 (1779) đỗ Tiến sĩ
nhà Lê, làm quan giữ chức Thiêm Sai Tri Công Phiên.

Gia Long lên ngôi, ông được bổ làm đốc học, được ít lâu thì xin từ chức. Gia Long năm thứ
10, ông được triệu vào kinh giữ chức sử quan, sau ông cáo bệnh về ẩn cư, dạy học ở quê
nhà

Ngày 29-3 năm Ất Dậu (16-5-1825) ông mất, thọ 65 tuổi

Tác phẩm tiêu biểu của Phạm Quý Thích:


Thảo Đường Thi Tập

Lập Trai Văn Tập

Thiên Nam Long thủ liệt truyện

Chu Dịch vấn đáp toát yếu.

Ông là người đầu tiên đem Truyện Kiều của Nguyễn Du ra giảng dạy học trò, sau đó làm
bài Ðoạn trường tân thanh đề từ . Ông cho khắc in tác phẩm này.
2. Tác phẩm
斷 腸 新 聲 題 辭
Đoạn trường tân thanh đề từ
斷 腸 新 聲 題 辭
佳 人 不 是 到 錢 塘
半 世 煙 花 債 未 償
玉 面 豈 應 埋 水 國
冰 心 自 可 對 金 郎
斷 腸 夢 裏 根 緣 了
薄 命 琴 終 怨 恨 長
一 片 才 情 千 古 累
新 聲 到 底 為 誰 傷
范 貴 適
Đoạn trường tân thanh đề từ
Giai nhân bất thị đáo Tiền Đường
Bán thế yên hoa trái vị thường
Ngọc diện khởi ưng mai Thuỷ quốc
Băng tâm tự khả đối Kim Lang
Đoạn trường mộng lý căn duyên liễu
Bạc mệnh cầm chung oán hận trường

Nhất phiến tài tình thiên cổ luỵ
Tân Thanh đáo để vị thuỳ thương
Phạm Quý Thích
Đề cuốn Đoạn trường tân thanh
(Người dịch: Phạm Quý Thích)
Giọt nước Tiền Đường chẳng rửa oan
Phong ba chưa trắng nợ hồng nhan
Lòng tơ còn vướng chàng Kim Trọng
Vẻ ngọc chưa phai chốn thủy quan
Nửa giấc đoạn trường tan gối điệp
Một dây bạc mệnh dứt cầm loan
Cho hay những kẻ tài tình lắm
Trời bắt làm gương để thế gian
佳 人 不 是 到 錢 塘
Giai nhân bất thị đáo Tiền Đường

Giai( 佳 ): tốt, đẹp, hay

Bất( 不 ): chẳng, không

Thị( 是 ): phải, điều gì ai cũng công nhận là phải gọi là thị

Đáo( 到 ): đến nơi,đi

Tiền Đường( 錢 塘 ): một con sông lớn ở tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc

Nếu người đẹp Thuý Kiều không đi đến sông Tiền Đường
半 世 煙 花 債 未 償
Bán thế yên hoa trái vị thường


Bán( 半 ): nửa, một nửa

Thế( 世 ): thời thế, thời đại, năm

Trái( 債 ): nợ, mang nợ

Vị( 未 ): chưa, không

Thường( 償 ): đền, bù
Thì nửa đời lầu xanh vẫn chưa trả xong nợ
玉 面 豈 應 埋 水 國
Ngọc diện khởi ưng mai Thuỷ quốc

Khởi( 豈 ): sao, há, dùng làm lời nói trái lại

Ưng( 應 ): đáp lời, thưa, nhận chịu, cho

Mai( 埋 ): chôn, vùi xuống, lấp đi
Mặt ngọc của nàng đâu cẩn phải chìm xuống thuỷ cung
冰 心 自 可 對 金 郎
Băng tâm tự khả đối Kim Lang

Tâm( 心 ): trái tim, trung tâm

Tự( 自 ): tự nhiên, chủ động, không miễn cưỡng

Khả( 可 ): ưng cho, đồng ý, chấp thuận, tán thành, có thể

Đối( 對 ): thưa, đáp, hướng về, chĩa vào
Lòng băng tuyết của nàng thì xứng đáng gặp chàng Kim lắm

斷 腸 夢 裏 根 緣 了
Đoạn trường mộng lý căn duyên liễu

Mộng( 夢 ): giấc mơ, giấc chiêm bao

Lý( 裏 ): bên trong, những cái phía trong

Căn( 根 ): căn nguyên, gốc do, rễ cây

Liễu( 了 ): hiểu biết, hiểu rõ
Giấc mộng đoạn trường nay đã biết rõ nguồn cơn
薄 命 琴 終 怨 恨 長
Bạc mệnh cầm chung oán hận trường

Cầm( 琴 ):cái đàn cầm, đàn dài ba thước sáu tấc, căng bảy dây

Chung( 終 ): cùng nhau, kết cục

Trường( 長 ): lâu dài, xa
Khúc đàn Bạc mệnh dứt rồi nỗi hận còn vương.
一 片 才 情 千 古 累
Nhất phiến tài tình thiên cổ luỵ

Phiến( 片 ): mỏng, mảnh

Luỵ( 累 ): liên luỵ
Vì một mảnh tài tình mà ngàn năm còn lụy,
新 聲 到 底 為 誰 傷
Tân Thanh đáo để vị thuỳ thương


Đáo để( 到 底 ): tới cùng, tới hết, rút cuộc, cuối cùng

Vị( 為 ): vì

Thuỳ( 誰 ): ai, gì, tiếng nói không biết rõ tên mà hỏi
Tác phẩm Tân Thanh này vì ai mà thương cảm đau lòng.
II.Chữ Nôm
1, Hình thành
2, Phát triển
3, Cấu tạo chữ Nôm
Hình thành

Chữ nôm hình thành từ những năm đầu khi người Trung Hoa chinh phục đất giao chỉ(miền bắc Việt Nam) và
đăt nền đô hộ trên các bộ người Việt vào đầu Công nguyên .

Phạm Huy Hổ trong “ Viêt Nam ta biết chữ Hán từ đời nào” cho rằng chữ Nôm có từ thời Hùng Vương

Văn Đa cư sĩ Nguyễn Văn San thì cho rằng chữ Nôm có từ thời Sĩ Nhiếp cuối đời Đông Hán thế kỷ thứ 2.

Nguyễn Văn Tố dựa vào hai chữ “bố cái” trong từ ngữ “bố cái Đại Vương “ do nhân dân Viêt Nam suy tôn
Phùng Hưng mà cho rằng chữ Nôm có từ thời Phùng Hưng thế kỷ thứ 8.

Bước sang thời kỳ tự chủ bắc đầu vào thế kỷ 10 chữ Nôm được hoàn chỉnh dần và mãi đến thế kỷ 13-15 mới
phát triển mạnh mẽ trong văn chương .
Phát triển
1. Trước thế kỷ 15
Tác phẩm quan trọng là “ Phật thuyết đại báo phụ mẫu ân trọng kinh “
ra đời vào thời Lý khoảng thế kỷ 12.
=> Đây là đặc điểm vì tập này là văn xuôi , một thể văn ít khi dùng chữ
Nôm.

2. Thế kỷ 15-17
Thời kỳ này phần lớn thi văn lưu truyền biết tới nay là thơ Hàn luật bát cú hoăc tứ
tuyệt .

Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi)

Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông)

Bạch Vân am thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm)
3. Thế kỷ 18-19

Thơ Hàn luật của những thế kỷ kế tiếp càng uyển chuyển, lối dùng chữ càng tài tình , hóm
hỉnh như thơ của Hồ Xuân Hương hay Bà Huyện Thanh Quan .

Tác phẩm ‘Chinh phụ ngâm ‘ được xem là một tuyệt tác, có phần trội hơn nguyên bản chữ Nho .

Thể song thất lục bát có tác phẩm ‘Cung oán ngâm khúc’ .

Truyên thơ lục bát có tác phẩm ‘ Truyện Kiệu ‘ của Nguyễn Du và ’ Lục Vân Tiên ‘ của Nguyễn
Đình Chiểu

Những tác phẩm truyện Nôm khuyết danh khác như Thach sanh , Trê cóc , Tấm Cám ….
4 Thế kỷ 19-20

Thời kỳ cuối của chữ Nôm xuất hiện nhiều tác phẩm thi ca theo thể hát nói như của
Nguyễn Khuyến , Chu Mạnh Trinh , Tú Xương…

Những thể cũ như song thất lục bát và lục bát vẫn góp mặt song thêm vào đó là
những vở tuồng hoặc chèo dân gian như Kim thạch kỳ duyên , Quan Âm Thị Kính .


Đối ngược lại tài liệu văn hoc, sử học , triết hoc , luật pháp , y khoa, tôn giáo nhất là
văn xuôi tuy có ghi lại bằng chữ Nôm nhưng tương đối ít .

Văn vần thì có vài tác phẩm như Thiên Nam ngữ lục (thời Hậu Lê) hay Đại Nam
quốc sử diễn ca (thời Nguyễn).
3.CẤU TẠO CHỮ NÔM
Dựa vào chữ Hán,chữ Nôm chia thành 5 loại dựa vào 3 yếu tố hình – âm – nghĩa:
1. Chữ Hán được vay mượn toàn diện 100% cả hình, âm và nghĩa.
Ví dụ: "thành" 城 ,"hoa" 花 , "thuyền" 船 , "ngọc" 玉 .
2. Giữ hình và nghĩa chữ Hán, nhưng đọc theo âm Nôm
Ví dụ: "mùa" 務 (âm Hán Việt tiêu chuẩn là "vụ),
"bay" 飛 (âm Hán Việt tiêu chuẩn là "phi"), "buồng" 房 (âm Hán
Việt tiêu chuẩn là "phòng"), "xe" 車 (âm Hán Việt tiêu chuẩn là "xa")
3.CẤU TẠO CHỮ NÔM

3. Giữ nguyên hình và âm của chữ Hán, nhưng đổi nghĩa.
Ví dụ:

Chữ "một" 沒 có nghĩa là “chìm” được mượn dùng để ghi từ "một" trong “một mình”

Chữ "tốt" 卒 có nghĩa là "binh lính" được mượn dùng để ghi từ "tốt" trong "tốt xấu",

Chữ "xương" 昌 có nghĩa là "hưng thịnh" được mượn dùng để ghi từ "xương" trong
"xương thịt",

Chữ "qua" 戈 là tên gọi của một loại binh khí được mượn dùng để ghi từ "qua" trong
"hôm qua".

×