Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng vải nhựa pp, pe của công ty tnhh te vina prime sang thị trường hàn quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO NĂNG LỰC XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG VẢI NHỰA PP, PE SANG THỊ TRƯỜNG
HÀN QUỐC CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN TE - VINA PRIME

Sinh viên thực hiện
Giáo viên hướng dẫn

NGUYỄN THÙY DƯƠNG

PGS.TS. DỖN KẾ BƠN

Lớp: K55E2
Mã SV: 19D130078

Hà Nội – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng vải nhựa PP,
PE sang thị trường Hàn Quốc của Công ty TNHH TE - VINA PRIME” là cơng
trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn PGS. Dỗn Kế
Bơn. Ngồi ra, trong bài khóa luận có sử dụng một số nguồn tài liệu đã được trích
dẫn nguồn và chú thích rõ ràng. Đề tài, nội dung khóa luận là sản phẩm mà em đã nỗ


lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường cũng như thực tập tại Công ty TNHH
TE - VINA PRIME. Được sự cho phép của Công ty TNHH TE - VINA PRIME, các
số liệu phân tích được nêu trong khóa luận chưa từng được cơng bố hay sao chép từ
bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Em xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2023
Tác giả khóa luận
Duong
Nguyễn Thùy Dương


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập và hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao năng
lực xuất khẩu mặt hàng vải nhựa PP, PE sang thị trường Hàn Quốc của Công ty
TNHH TE - VINA PRIME”, em luôn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ và
góp ý tận tình của các thầy cơ giáo trong khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế.
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn tồn thể q thầy cơ Trường Đại học Thương
mại, thầy cô giáo khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế đã dành nhiều tâm huyết, truyền
đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại
trường. Các thầy cơ đã định hướng và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài khóa
luận. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Dỗn Kế Bơn - người đã hướng
dẫn, cho em những lời khuyên, chia sẻ và đóng góp cho bài khóa luận thêm phần
hồn thiện.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các cấp lãnh đạo và cán bộ công nhân viên
của Công ty TNHH TE - VINA PRIME đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu bài luận.
Do khả năng của bản thân cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót, Em cũng rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy cơ giáo để khóa luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................ - 1 DANH MỤC CÁC TỪ VẾT TẮT ...................................................................... - 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. - 4 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................ - 4 1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ................................................................... - 5 1.3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... - 7 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................ - 8 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. - 8 1.6. Kết cấu của khóa luận .................................................................................. - 9 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ NĂNG LỰC XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP ................................................ - 10 2.1. Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa .............................................. - 10 2.1.1. Khái niệm xuất khẩu............................................................................ - 10 2.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu ...................................................................... - 10 2.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu ........................................................ - 11 2.1.4. Vai trò của xuất khẩu........................................................................... - 12 2.2. Cơ sở lý thuyết về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp ......................... - 14 2.2.1. Khái niệm về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp........................... - 14 2.2.2. Nội dung nâng cao năng lực xuất khẩu ............................................... - 15 2.2.3. Vai trò của hoạt động nâng cao năng lực xuất khẩu ........................... - 16 2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực xuất khẩu............................................ - 17 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu .......................................... - 21 2.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................... - 21 2.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ..................................................... - 24 CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC XUẤT KHẨU MẶT HÀNG VẢI
NHỰA PP, PE SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH TE
- VINA PRIME ................................................................................................... - 27 3.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH TE - VINA PRIME ......................... - 27 3.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty ........................................................... - 27 -


3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh........................................................................... - 28 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp........................................................ - 28 3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TE - VINA
PRIME trong giai đoạn 2020 - 2022................................................................. - 29 3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu vải nhựa PP, PE của Công ty TNHH TE - VINA
PRIME giai đoạn 2020 - 2022 ....................................................................... - 29 3.2.2. Hình thức xuất khẩu ............................................................................ - 30 3.2.3. Thị trường xuất khẩu vải nhựa PP, PE của Công ty TNHH TE - VINA
PRIME ........................................................................................................... - 31 3.3. Phân tích thực trạng năng lực xuất khẩu sản phẩm vải nhựa PP, PE sang thị
trường Hàn Quốc của Công ty TNHH TE - VINA PRIME ............................. - 33 3.3.1. Khái quát thị trường Hàn Quốc ........................................................... - 33 3.3.2. Phân tích thực trạng năng lực xuất khẩu của Công ty TNHH TE - VINA
PRIME giai đoạn 2020 - 2022 ....................................................................... - 36 3.4. Phân tích thực trạng các yêu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến năng
lực xuất khẩu sản phẩm vải nhựa PP, PE sang thị trường Hàn Quốc của Công ty
TNHH TE - VINA PIME ................................................................................. - 43 3.4.1. Năng lực tài chính ............................................................................... - 43 3.4.2. Quy trình xuất khẩu ............................................................................. - 46 3.4.3. Nguồn nhân lực ................................................................................... - 47 3.4.4. Cơ sở hạ tầng và trình độ sản xuất ...................................................... - 49 3.4.5. Khả năng xúc tiến thương mại ............................................................ - 53 3.5. Đánh giá chung về năng lực xuất khẩu sản phẩm vải nhựa PP, PE sang thị
trường Hàn Quốc của công ty TNHH TE - VINA PRIME .............................. - 53 3.5.1. Thành công .......................................................................................... - 53 3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... - 54 CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC XUẤT KHẨU VẢI NHỰA PP, PE SANG THỊ
TRƯỜNG HÀN QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH TE - VINA PRIME......... - 58 4.1. Cơ hội và thách thức của Công ty trong hoạt động xuất khẩu sang thị trường
Hàn Quốc .......................................................................................................... - 58 4.1.1. Cơ hội .................................................................................................. - 58 -


4.1.2. Thách thức .......................................................................................... - 60 4.2. Định hướng và mục tiêu phát triển, nâng cao năng lực xuất khẩu của Công ty
trong giai đoạn 2023 - 2026 .............................................................................. - 62 4.2.1. Định hướng .......................................................................................... - 62 4.2.2. Mục tiêu ............................................................................................... - 62 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu sản phẩm vải
nhựa PP, PE sang thị trường Hàn Quốc của Công ty TNHH TE - VINA PIME - 63
4.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính.................................................... - 63 4.3.2. Giải pháp nâng cao quy trình xuất khẩu .............................................. - 64 4.3.3. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực .................................................... - 65 4.3.4. Giải pháp nâng cao cơ sở hạ tầng, trình độ sản xuất ........................... - 66 4.3.5. Giải pháp nâng cao khả năng xúc tiến thương mại ............................. - 66 4.4. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý............................................................. - 68 4.4.1. Đối với nhà nước ................................................................................. - 68 4.4.2. Đối với hiệp hội nhựa Việt Nam (VPA) ............................................. - 70 KẾT LUẬN ............................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................... Error! Bookmark not defined.



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ

STT

Trang

Bảng 3.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH TE 1

2

26

VINA PRIME
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH TE -

27

VINA PRIME
3

Bảng 3.2. Tổng kim ngạch xuất khẩu vải nhựa của Công ty

27

TNHH TE - VINA PRIME giai đoạn 2020 - 2022
4

Bảng 3.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty TNHH TE


29

- VINA PRIME giai đoạn 2020 - 2022
5

Biểu đồ 3.1. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị

31

trường Hàn Quốc của Việt Nam giai đoạn 2020 - 2022
6

7

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu sản phẩm nhựa xuất khẩu sang Hàn Quốc
của Việt Nam
Bảng 3.4. Doanh thu của Công ty TNHH TE - VINA PRIME

32

33

tại thị trường Hàn Quốc trong giai đoạn 2020 - 2022
8

Bảng 3.5. Lợi nhuận xuất khẩu của Công ty TNHH TE - VINA
PRIME tại thị trường Hàn Quốc giai đoạn 2020 - 2022

34


9

Bảng 3.6. Sản lượng vải nhựa PP, PE xuất khẩu sang thị trường
Hàn Quốc của Công ty TNHH TE - VINA PRIME giai đoạn
2020 - 2022

38

-1-


10

11

12

13

14

Bảng 3.7. Vốn điều lệ của công ty TNHH TE - VINA PRIME

Bảng 3.8. Tình hình tài chính của Cơng ty TNHH TE - VINA
PRIME giai đoạn 2020 - 2022
Bảng 3.9. Cơ cấu nhân sự tại Công ty TNHH TE - VINA
PRIME
Hình 3.1. Sơ đồ mặt bằng tổng thể của Cơng ty TNHH TE VINA PRIME
Sơ đồ 3.2. Quy trình sản xuất vải bạt tại Công ty TNHH TE VINA PRIME


-2-

40

41

44

46

48


DANH MỤC CÁC TỪ VẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

Nghĩa tiếng Việt

1

EU

European Union


Liên minh Châu Âu

2

USD

United States dollar

Đồng đô la Mỹ

3

XNK

Xuất nhập khẩu

4

VNĐ

Việt Nam Đồng

5

PTTH

Phổ thông trung học

6


KCN

Khu công nghiệp

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

INC

Incorporated

Tập đồn

9

L/C

Letter of Credit

Thanh tốn bằng thư tín dụng

10

T/T


Telegraphic Transfer

Chuyển tiền bằng điện

11

A/N

Arrival Notice

Giấy báo nhận hàng

12

D/O

Delivery Order

Lệnh giao nhận hàng

13

B/L

Bill of Lading

Vận đơn

14


C/O

Certificate of Origin.

-3-

Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tồn cầu hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế chung của nền kinh tế
thế giới hiện nay. Một trong những biểu hiện rõ nhất của xu thế này là hoạt động thương
mại quốc tế đã có bước tăng trưởng đột biến cả về chất và lượng, đưa các quốc gia xích lại
gần nhau trong quan hệ sản xuất, kinh doanh và chia sẻ thịnh vượng chung. Với tinh thần
hội nhập kinh tế, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa
phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức khu
vực và quốc tế như Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC), ... Việc này đã mang lại cho Việt Nam nhiều thuận lợi cũng như cơ hội phát triển
cả về chiều rộng và chiều sâu.
Trong xu thế đó, ngành cơng nghiệp Nhựa dù cịn non trẻ so với các ngành cơng nghiệp
lâu đời khác như cơ khí, điện - điện tử, hoá chất, dệt may … nhưng đã có sự phát triển
mạnh mẽ và ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất của các
quốc gia trong những năm gần đây. Rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã tạo dựng được
những thương hiệu sản phẩm uy tín trong nước cũng như nước ngồi, trong đó phải kể đến
Cơng ty TNHH TE - VINA PRIME. Mặt hàng vải nhựa PP, PE là thành phần được sử dụng
thường xuyên trong sinh hoạt đời sống hay trong hoạt động sản xuất - đây cũng là mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Công ty. Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại phịng kinh doanh
của Công ty, em thấy được Công ty đang cố gắng mở rộng hơn hoạt động xuất khẩu sang

thị trường Hàn Quốc - một trong mười đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam.
Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và Công ty TNHH TE - VINA PRIME mới chỉ thiên về bề nổi, cịn xét về mặt chất
thì hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn như cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, những
sản phẩm thơ, phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, dẫn đến giá trị xuất khẩu
không cao. Đây là những vấn đề tuy khơng mới, song việc tìm ra lời giải cho nó vẫn còn
-4-


là một bài tốn cho các nhà lập chính sách, các nhà nghiên cứu, cũng như những ai quan
tâm.
Bên cạnh đó, việc xuất khẩu mặt hàng vải nhựa PP, PE của Cơng ty cịn gặp khơng ít
khó khăn, hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn tồn tại một vài hạn chế do biến động thị
trường, sức ép từ các đối thủ cạnh tranh,… Đồng thời, cơng ty vẫn cịn nhiều vấn đề trong
việc nâng cao năng lực xuất khẩu và nếu những vấn đề này không được cải thiện sẽ tác
động lớn đến hoạt động kinh doanh cũng như thị phần của công ty không chỉ tại thị trường
Hàn Quốc mà còn trên cả các thị trường quốc tế khác. Việc cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong ngành là điều không thể tránh khỏi, cho nên các biện pháp giúp nâng cao năng lực
xuất khẩu của sản phẩm luôn là cần thiết trong thời gian này của Công ty.
Xuất phát từ thực tiễn, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực xuất
khẩu mặt hàng vải nhựa PP, PE sang thị trường Hàn Quốc của Công ty TNHH TE VINA PRIME” làm đề tài khóa luận với mục đích đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm
giải quyết những vẫn đề còn tồn tại và nâng cao năng lực trong hoạt động xuất khẩu sản
phẩm của Công ty.
1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Dưới góc độ lý thuyết, năng lực xuất khẩu sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu
đối với các doanh nghiệp. Cho đến hiện tại, đã có khơng ít nghiên cứu về năng lực xuất
khẩu nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu nói riêng. Tuy nhiên, mỗi
nghiên cứu đều có cách nhìn nhận khác nhau thơng qua cách tiếp cận về phương pháp, nội
dung và tiêu chí đánh giá. Mặc dù vẫn chưa có một khung lý thuyết tiếp cận toàn diện và
thống nhất về vấn đề này nhưng có rất nhiều cơng trình, luận văn nghiên cứu có liên quan

đề tài như sau:
Luận văn "Nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng dệt may của Công ty cổ phần
may Hưng Vũ sang thị trường EU" - Trường Đại học Thương Mại – Phạm Thị Duyên.
Với việc phân định rõ được mặt hàng, thị trường nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu kết
-5-


hợp phương pháp phân tích thu thập cơ sở số liệu và tổng hợp phân tích, tác giả đã nêu
được tình hình hoạt động xuất khẩu và các biện pháp nâng cao năng lực xuất khẩu mà công
ty đã ứng dụng. Tuy nhiên, bài luận vẫn chưa cho thấy rõ thực trạng hiệu quả xuất khẩu
của công ty về các chi tiêu đánh giá năng lực sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực,... cụ thể.
Luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sang thị trường Nhật
Bản của Công ty TNHH sản xuất nhựa Việt Nhật” – Trường Đại học Thương Mại –
Nguyễn Thùy Dương. Luận văn tập trung vào phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của
mặt hàng nhựa thông qua các tiêu chí đánh giá tại thị trường Nhật Bản, từ đó phát hiện
những vấn đề cần đặt ra cho sản phẩm nhựa Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Đồng thời, tác giả cũng đề cập đến các rào cản ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả
xuất khẩu nhựa của Việt Nam, bên cạnh một số lợi thế cạnh tranh nhất định so với các quốc
gia trên thế giới.
Luận văn "Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam"
của tác giả Dương Thị Thu Hà (2007). Với phương pháp nghiên cứu định tính, luận án đưa
ra các tiêu chí xuất khẩu, các bài học kinh nghiệm với những con số cụ thể các năm, từ
năm 2005 – 2007. Có các chính sách tác động, những nguyên nhân và hướng giải quyết rõ
ràng, đưa ra quan điểm cá nhân với mục tiêu hoàn thiện và đổi mới hướng giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa các ngành khác nhau của Việt Nam.
Luận văn "Những giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế" của tác giả Nguyễn
Quốc Thịnh. Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng phương pháp thống kê và so sánh để

đánh giá các tiêu chí đo lường NLCT. Kết quả cho thấy, NLCT của các doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam còn nhiều hạn chế. Đồng thời, nghiên cứu đã chỉ ra những rào cản chủ yếu
làm hạn chế NLCT của các doanh nghiệp là năng lực sản xuất thấp, tỷ lệ hao phí nguyên
liệu cao, chất lượng sản phẩm chưa cao, chất lượng nhân lực yếu, thiếu nguyên liệu, công
-6-


tác xúc tiến thương mại chưa được đầu tư. Nhưng hạn chế của nghiên cứu là các chỉ tiêu
đánh giá NLCT được sử dụng trong nghiên cứu này là các chỉ tiêu định tính. Vì vậy, kết
quả nhận được chưa phản ánh đầy đủ NLCT của doanh nghiệp.
Luận văn "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty thương mại Hà Nội
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế" của tác giả Đoàn Mạnh Thịnh (2010). Trên cơ
sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, trên cơ sở phân tích thực tiễn
và xu hướng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và tổng cơng ty thương
mại Hà Nội nói riêng. Tác giả tập chung nghiên cứu, phân tích năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty thương mại Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh thế từ đó đưa ra những giải
pháp, đề xuất để nâng cao NLCT. Luận văn đã đề cập đến những hạn chế nhưng vẫn chưa
đưa ra những giải pháp thiết thực định hướng cho cơng ty.
Các cơng trình, bài viết nói trên đã tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả về mặt lý
luận và thực tiễn. Mỗi cơng trình đều tương đối đầy đủ, có những bước đột phá mới trong
việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu phù hợp tại mỗi mặt hàng, mỗi đơn
vị doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn còn một số điểm hạn chế và thiếu sót nhất định. Cơng trình
nghiên cứu, bài viết trên là tiền để giúp em tiến hành đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng
lực xuất khẩu mặt hàng vải nhựa PP, PE sang thị trường Hàn Quốc của Công ty TNHH
TE - VINA PRIME " của mình. Từ đó tiến hành phân tích năng lực xuất khẩu sẵn có và
tiềm ẩn của Công ty từ môi trường ngành; chỉ ra được những mặt thành cơng và tìm ra
những hạn chế và đề xuất những giải pháp, kiến nghị giúp nâng cao năng lực xuất khẩu
mặt hàng này sang thị trường Hàn Quốc của Công ty TNHH TE - VINE PRIME giai đoạn
2020 - 2022.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu



Mục tiêu chung

− Phân tích tình hình xuất khẩu mặt hàng vải nhựa PP, PE sang thị trường Hàn Quốc của
Công ty TNHH TE - VINA PRIME, để thấy được những khó khăn cũng như hạn chế trong
quá trình xuất khẩu mặt hàng này.
-7-


− Đưa ra các giải pháp giúp nâng cao năng lực và thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này sang
thị trường Hàn Quốc.


Mục tiêu cụ thể

− Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng vải
nhựa PP, PE sang thị trường Hàn Quốc của Công ty TNHH TE - VINA PRIME.
− Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng xuất khẩu nói chung và các hoạt động cụ thể nhằm
nâng cao năng lực xuất khẩu sản phẩm vải nhựa sang thị trường Hàn Quốc của Công ty
TNHH TE - VINA PRIME. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực xuất
khẩu mặt hàng vải nhựa PP, PE của công ty trong thời gian tới.
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu


Phạm vi nghiên cứu

− Thời gian: Đề tài nghiên cứu được tiến hành từ ngày 27/02 đến ngày 28/04. Các dữ liệu
và thông số tập trung trong giai đoạn 2020 – 2022.
− Về không gian: Công ty TNHH TE - VINA PRIME

− Về mặt hàng: Vải nhựa PP, PE


Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu sản phẩm vải nhựa PP, PE sang thị trường

Hàn Quốc của Công ty TNHH TE - VINA PRIME.
1.5. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập từ Internet, các nguồn thông tin thứ cấp,

các báo cáo tổng hợp, của các phịng: phịng hành chính nhân sự, phịng kinh doanh, phịng
xuất nhập khẩu của Cơng ty TNHH TE - VINA PRIME.


Phương pháp phân tích số liệu:

− Phân tích thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp số liệu theo các chỉ tiêu,
trên cơ sở đó tính ra số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân. Dựa vào các số liệu thống kê

-8-


có được để đưa ra các đánh giá chung và xây dựng được các số liệu về tình hình xuất khẩu
của cơng ty.
− Phân tích so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu liên quan qua
các thời kỳ, biến động về số tương đối, số tuyệt đối, tỷ trọng,... So sánh giữa cơ sở lý luận
về xuất khẩu và tình hình thực tế trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Trên cơ sở đó
nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tổ chức nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm

vải nhựa sang thị trường Hàn Quốc.
− Thu nhập dữ liệu thứ cấp: Các nguồn thông tin nội bộ công ty: các số liệu từ bảng cân
đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo xuất nhập khẩu (2020 –
2022). Các giáo trình liên quan có để cập tới xuất khẩu và các biện pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh, một số Website cung cấp những thông tin về hoạt động xuất khẩu, và thực trạng
năng lực cạnh tranh, xuất khẩu của Công ty TNHH TE - VINA PRIME.
− Thu nhập dữ liệu sơ cấp (Phương pháp phỏng vấn): Trực tiếp phỏng vấn trưởng phòng
kinh doanh, các nhân viên trong phịng ban có tham gia trực tiếp hoạt động xuất khẩu. Sau
đó so sánh, đối chiếu để rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, danh mục bảng biểu và mục lục, kết luận, kết cấu của khóa luận
gồm những phần chính như sau:
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và năng lực xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
Chương III: Thực trạng năng lực xuất khẩu mặt hàng vải nhựa PP, PE sang thị trường Hàn
Quốc của Công ty TNHH TE - VINA PRIME
Chương IV: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu mặt
hàng vải nhựa PP, PE sang thị trường Hàn Quốc của Công ty TNHH TE - VINA PRIME

-9-


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ NĂNG LỰC XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Theo Khoản 1, Điều 28, Bộ Luật Thương mại Việt Nam (2005): “Xuất khẩu hàng hóa
là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Xuất khẩu có thể hiểu một cách đơn giản là hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức hay

cá nhân mang sản phẩm, hàng hóa từ một nước xuất khẩu đến một hay nhiều nước nhập
khẩu khác để tiêu thụ hoặc kinh doanh trên cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh
tốn. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng
tiền dùng thanh toán quốc tế). Xuất khẩu cũng là một hình thức bán hàng cho nước ngoài
để thu về lợi nhuận cho doanh nghiệp và quốc gia.
Tóm lại, bản chất của xuất khẩu là việc mua bán hàng hóa, dịch vụ từ thị trưởng trong
nước để tiêu thụ ở thị trường nước ngoài để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng
nước ngồi hoặc với mục đích tái sản xuất để tìm kiếm lợi nhuận.
2.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu
Thứ nhất là nguồn lực áp dụng: Hoạt động xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa,
dịch vụ của các thương nhân trong và ngoài nước. Do vậy, hai bên phải tuân thủ các hiệp
định thương mại, điều ước quốc tế, luật pháp của hai nước cũng như của nước thứ ba.
Thứ hai là chủ thể của hoạt động xuất khẩu: Là những tổ chức, cá nhân có trụ sở
kinh doanh đặt tại hai quốc gia khác nhau.
Thứ ba là sự di chuyển hàng hóa: Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới từ nước
xuất khẩu sang nước nhập khẩu hay được di chuyển ra vào trong các khu vực hải quan đặc
- 10 -


biệt thông qua thủ tục hải quan. Phương tiện vận chuyển có thể là tàu thủy, tàu hỏa, máy
bay, xe vận tải tùy theo thỏa thuận của hai bên để phù hợp với điều kiện của từng công ty.
Thứ tư là hình thức mua bán: Thường là mua bán qua hợp đồng xuất nhập khẩu với
khối lượng mua lớn sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Thứ năm là phương thức thanh toán: Đồng tiền thanh toán trong hoạt động xuất
khẩu là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một hay cả hai bên ký kết hợp đồng.
Thông thường tiền tệ được gửi đi từ nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu qua hệ thống
ngân hàng. Khi có tranh chấp, hai bên tự giải quyết hoặc đưa ra trọng tài thương mại quốc
tế của một trong hai quốc gia đã được quy định cụ thể tại hợp đồng mua bán hàng hóa.
2.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
A. Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hóa dịch vụ doanh chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước
ngồi thơng qua các tổ chức của mình.
B. Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác)
Xuất khẩu gián tiếp hay xuất khẩu ủy thác là hình thức mà trong đó mọi q trình trao
đổi giữa người bán với người mua (người bán và người mua có trụ sở kinh doanh ở các
quốc gia khác nhau) để mua bán hàng hóa và dịch vụ đều phải thông qua người thứ ba gọi
là các trung gian thương mại. Các trung gian thương mại có thể là một cá nhân, một tổ
chức hay một doanh nghiệp, phổ biến nhất là các đại lý và môi giới.
C. Gia cơng quốc tế
Gia cơng quốc tế hay cịn được gọi là gia công xuất khẩu, là một phương thức khá phổ
biến trong giao dịch ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Hiểu theo một cách chung
- 11 -


nhất thì gia cơng quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên
nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên
đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù
lao (gọi là phi gia cơng).
D. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức giao hàng tại chỗ, doanh nghiệp xuất khẩu tại chính đất
nước mình để thu ngoại tệ thơng qua việc giao hàng bán cho các doanh nghiệp đang hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam theo sự chỉ định của thương nhân nước ngoài; hoặc bán hàng
sang khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
E. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập, tái xuất là việc hàng hố được đưa từ nước ngồi hoặc từ các khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính
hàng hố đó ra khỏi Việt Nam theo Điều 29 Luật Thương mại 2005.
F. Buôn bán đối lưu

Buôn bán đối lưu là một hình thức trao đổi hàng hóa, người mua đồng thời là người
bán và ngược lại, với lượng hàng xuất và nhập khẩu có giá trị tương đương. Hình thức này
cịn gọi là xuất nhập khẩu liên kết (hàng đổi hàng). Mục tiêu của buôn bán đối lưu là thu
về một lượng hàng hóa có giá trị tương đương với các khía cạnh, cân bằng về mặt hàng,
cân bằng về giá cả, về điều kiện giao hàng và tăng giá trị hàng.
2.1.4. Vai trò của xuất khẩu
 Đối với nền kinh tế quốc dân

- 12 -


Mang đến nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước để đầu tư phát triển, tạo nguồn vốn cho
nhập khẩu, phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Lợi ích này mang tính
vĩ mơ, và cũng là yếu tố then chốt mà các quốc gia tăng cường hoạt động xuất khẩu để đảm
bảo có thể cân đối thanh tốn và tăng tích lũy và dự trữ ngoại tệ.
Thúc đẩy sản xuất và đóng góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Xuất khẩu kết thúc chuyển dịch cơ cấu quốc gia theo hướng tiến bộ hơn, phù hợp hơn với
xu thế thế giới. Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành cũng có cơ hội phát triển,
tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đóng góp phần ổn định sản xuất.
Xuất khẩu tác động tích cực hướng tới giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân. Xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua sản xuất hàng xuất khẩu,
tạo thu nhập ổn định cho người lao động, nâng cao đời sống của họ.
Mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của quốc gia với các nước trên
thế giới. Thúc đẩy xuất khẩu làm tăng cường hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao vị thế
của quốc gia trên trường quốc tế.
Quảng bá thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu quốc gia trên trường quốc tế.
Các công ty lớn mạnh xuất khẩu nhiều mặt hàng có giá trị ra thị trường quốc tế ngồi việc
chiếm lĩnh thị trường, cịn giúp khẳng định tên tuổi cơng ty. Quốc gia có nhiều thương hiệu
mạnh thì cũng được khẳng định thương hiệu của chính quốc gia đó. Có thể biết điều này
thơng qua việc đóng góp của những tên tuổi lớn cho thương hiệu quốc gia như: Microsoft,

Apple (Mỹ), Sony, Toyota (Nhật Bản), Samsung, Hyundai (Hàn Quốc), Lenovo, Alibaba
(Trung Quốc),...
 Đối với doanh nghiệp
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận, có nguồn thu ngoại tệ, để phục
vụ nhu cầu nhập khẩu tư liệu sản xuất, máy móc, dây điện cơng nghệ có vốn để tái đầu tư
sản xuất, mở rộng quy mơ sản xuất , góp phần tạo điều kiện cơng ăn việc làm cho người
lao động.
- 13 -


Xuất khẩu giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh: Khi tham gia vào kinh
doanh quốc tế, tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một môi trường cạnh tranh khốc liệt mà
ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển thì u cầu các bên doanh nghiệp khơng được liên tục
nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã hàng hóa, giá cả,...
Giúp các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh với các đối tác nước ngoài, đồng thời
có thể học hỏi kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc có hiệu quả của các doanh nghiệp
nước ngồi. Thơng qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và cận
kề thị trường thế giới, giúp doanh nghiệp quảng bá thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu
quốc gia trên trường quốc tế.
2.2. Cơ sở lý thuyết về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
Năng lực doanh nghiệp là khả năng sử dụng các nguồn lực đã được kết hợp một cách
có mục đích để đạt được một trạng thái mục tiêu mong muốn. Cụ thể, các nguồn lực vơ
hình và hữu hình được kết hợp và triển khai thông qua các hoạt động của doanh nghiệp
nhằm tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp thì được gọi là năng lực.
Năng lực xuất khẩu là tập hợp các đặc điểm và kỹ năng có thể chứng minh được, cho
phép và cải thiện hiệu quả hoặc hiệu suất của quá trình xuất khẩu. Năng lực xuất khẩu là
khả năng của doanh nghiệp, tổ chức hay quốc gia đáp ứng được nhu cầu của thị trường
quốc tế và chủ động khai thác cơ hội xuất khẩu để tăng doanh số và lợi nhuận. Năng lực
xuất khẩu thể hiện qua nhiều yếu tố như đội ngũ nhân viên có kỹ năng chuyên môn, quản

lý kinh doanh chất lượng, kinh nghiệm và kiến thức về thị trường quốc tế, tài chính và
những hệ thống hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao năng lực xuất khẩu là phát triển, cải thiện khả năng sử dụng các kiến thức,
khả năng, kỹ năng, kinh nghiệm và hành vi, dẫn đến hiệu quả thực hiện trong các hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp.
- 14 -


2.2.2. Nội dung nâng cao năng lực xuất khẩu
Xuất khẩu đưa ra một giải pháp tiềm năng, nhưng các công ty có thể gặp khó khăn
trong việc xác định vị trí và thu hút người mua nước ngồi. Vì vậy, các doanh nghiệp cân
xây dựng năng lực như một lộ trình để mở rộng thị trường xuất khẩu.
Nâng cao năng lực xuất khẩu thực chất là hoạt động làm cho xuất khẩu đẩy mạnh hơn
so với tình trạng trước đó. Nâng cao năng lực xuất khẩu là việc doanh nghiệp áp dụng các
biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoặc hiệu suất của quá trình xuất khẩu, giúp tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận thu được trên cùng một lượng hàng hóa xuất khẩu. Để đạt được điều
này thì địi hỏi các doanh nghiệp, tổ chức và quốc gia phải đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển, đào tạo nhân lực, đa dạng hóa sản phẩm, cải thiện chất lượng sản phẩm, xây dựng hệ
thống quản lý chất lượng và đầu tư vào hệ thống hỗ trợ kinh doanh và vận chuyển. Tùy
thuộc vào mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cũng như khả năng tài chính của mình mà mỗi
doanh nghiệp có những hành động, giải pháp cho riêng mình.
Khi xét đến năng lực xuất khẩu là xét đến mối tương quan giữa kết quả xuất khẩu và
chi phí xuất khẩu, tỷ lệ này càng lớn thì hiệu quả xuất khẩu càng cao, tỷ lệ này nhỏ hơn 1,
rõ ràng xuất khẩu khơng có hiệu quả vì kết quả khơng đủ bù đắp chi phí. Do đó, trong hoạt
động xuất khẩu, vấn đề không phải chỉ là chúng ta xuất khẩu được bao nhiêu tỷ đồng, tốc
độ tăng trưởng là bao nhiêu, mà cịn phải tính đến những chi phí đã bỏ ra để có được kết
quả xuất khẩu như vậy.
Để nâng cao năng lực xuất khẩu, một mặt chúng ta phải tìm cách nâng cao kết quả xuất
khẩu, nhưng mặt khác quan trọng hơn là phải giảm được chi phí xuất khẩu một cách hợp
lý. Kết quả xuất khẩu có thể khơng tăng nhưng việc làm giảm chi phí xuất khẩu sẽ làm tăng

hiệu quả xuất khẩu. Vì vậy việc nâng cao năng xuất khẩu là hoạt động thiết yếu, có ý nghĩa
rất quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói chung và Cơng ty TNHH
TE - VINA PRIME nói riêng, đó là tiền đề tiên quyết để các công ty tồn tại và phát triển
trên thị trường quốc tế.
- 15 -


2.2.3. Vai trò của hoạt động nâng cao năng lực xuất khẩu
Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường quốc tế: Nâng cao năng lực xuất khẩu giúp
doanh nghiệp có thể nắm bắt được cơ hội xuất khẩu sản phẩm của mình đến các thị trường
mới, mở rộng mạng lưới kinh doanh và tăng cường khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.
Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trưởng cả về số lượng các quốc gia và bạn hàng cũng như
số lượng chất lượng và giá trị hàng hoá. Nâng cao năng lực xuất khẩu còn tạo động lực cho
hoạt động kinh doanh và xuất khẩu của công ty trong thời gian dài, là các bước đẩy nhanh
việc hoàn thành mục tiêu xuất khẩu mà công ty đề ra.
Cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Hoạt động nâng cao năng lực xuất khẩu
cần kết hợp với việc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu
của thị trường quốc tế, giúp cho sản phẩm được đánh giá cao hơn và đem lại giá trị kinh tế
cao hơn cho doanh nghiệp.
Tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế: Nâng cao năng lực xuất
khẩu giúp công ty tạo ra điểm khác biệt là sản phẩm của doanh nghiệp được đánh giá cao
và có lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Đây là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp
tạo dựng được thương hiệu và vị thế trên thị trường quốc tế. Doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, hạn chế tối đa những tổn thất
trong quá trình vận chuyển, phải làm tốt công tác quản lý, phát huy tối đa năng lực của
người lao động... Nhờ đó, hạ giá thành sản phẩm, gia tăng lợi nhuận và tăng năng lực cạnh
tranh của mình.
Tăng trưởng doanh số và lợi nhuận: Nâng cao năng lực xuất khẩu giúp doanh nghiệp
tăng doanh số và lợi nhuận từ việc xuất khẩu sản phẩm đến các thị trường quốc tế, đồng
thời giúp mở rộng mạng lưới khách hàng và đối tác kinh doanh. Góp phần nâng cao hiệu

quả kinh doanh nói chung và là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhờ đó doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh doanh của mình, đổi mới cơng nghệ,

- 16 -


phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng kinh doanh, củng cố thêm sức mạnh và uy tín cho doanh
nghiệp trên thị trường.
Các lợi ích khác: Hoạt động nâng cao năng lực xuất khẩu cịn mang lại những lợi ích
khác như tăng khả năng đàm phán với các đối tác, cải thiện quy trình sản xuất và kinh
doanh, nâng cao năng lực quản lý và đào tạo nhân lực,...
Tóm lại, việc nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp đóng vai trị cực kỳ quan
trọng trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Hoạt động này
giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng tiếp cận thị trường quốc tế, cải thiện chất lượng
sản phẩm và dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng trưởng doanh số và lợi nhuận,
cũng như tạo ra các lợi ích khác.
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực xuất khẩu
2.2.4.1. Doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một khoảng
thời gian nhất định. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân
với sản lượng.
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau
khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu
của doanh nghiệp và chi phí mà doanh nghiệp đó đầu tư vào hoạt động sản xuất để đạt
được mức doanh thu ấy.
Công thức: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

- 17 -



Nếu doanh thu vượt quá chi phí sản xuất và hoạt động, doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận.
Ngược lại, nếu doanh thu thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ có thua lỗ. Vì vậy, để tăng lợi
nhuận, các doanh nghiệp xuất khẩu cần tập trung vào việc tăng doanh thu và giảm chi phí.
Chỉ tiêu này được coi là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, được sử dụng để đánh giá năng lực từ hoạt động xuất khẩu của
các doanh nghiệp. Tuy nhiên chi tiêu này chỉ thể hiện được con số tuyệt đối mà chưa thể
đánh giá được mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.4.2. Thị phần
Thị phần của doanh nghiệp là một trong những tiêu chí hàng đầu trong việc đánh giá
năng lực xuất khẩu. Hiểu một cách đơn giản thì thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản
phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh hay là tổng số sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp
được bán ra trên thị trường so với tổng số sản phẩm hoặc dịch vụ mà toàn bộ các đối thủ
của doanh nghiệp bán được trên cùng thị trường.
Việc đánh giá thị phần của một doanh nghiệp xuất khẩu giúp xác định vị trí của doanh
nghiệp đó trên thị trường và so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Nếu thị phần của doanh
nghiệp tăng, điều này có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp đã tìm cách cạnh tranh, tăng cường
tiếp cận khách hàng và phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thị phần càng lớn càng chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng, người
tiêu dùng ưa chuộng. Công ty nào chiếm được thị phần lớn sẽ có lợi thế thống trị thị trường.
Để phát triển triển thị phần, ngoài chất lượng, giá cả, doanh nghiệp phải tiến hành công tác
xúc tiến thương mại, tổ chức các dịch vụ đi kèm, cung cấp sản phẩm kịp thời, chứng tỏ
thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp.
Có thể đánh giá thị phần của một doanh nghiệp như sau:

- 18 -


+ Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường: Đó là tỷ lệ phần trăm giữa giá

trị sản phẩm của doanh nghiệp bán ra so với giá trị của toàn ngành.
Thị phần = doanh thu bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh thu của thị trường
hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị
trường
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản phẩm
tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, doanh nghiệp thường
phải có chính sách giá phù hợp thơng qua mức giảm giá cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm
nhập thị trường mới.
+ Bên cạnh đó, cịn xem xét tới thị phần tương đối (Relative market share)
Thị phần tương đối = Phần doanh số của doanh nghiệp / Phần doanh số của đối thủ
cạnh tranh hay Thị phần tương đối = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Số sản phẩm
bán ra của đối thủ cạnh tranh


Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp



Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ



Nếu thị phần tương đối bằng 1, thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và của đối thủ
như nhau.
2.2.4.3. Chất lượng sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, thì yếu tố chất lượng

của sản phẩm lại càng cần phải đặt lên hàng đầu. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng
cấu thành nên năng lực xuất khẩu của sản phẩm. Doanh nghiệp nào có sản phẩm đạt chất
lượng tốt nhất, doanh nghiệp đó sẽ có năng lực xuất khẩu cao nhất. Chất lượng sản phẩm

cũng ảnh hưởng đến khả năng của doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.

- 19 -


×