Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cầp thiết của đề tài:
Nhìn lại chặng đường phát triển trong công cuộc đổi mới đất nước, chúng
ta có thể thấy những thành tựu vượt bậc trong tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong đó có sự đóng góp đặc biệt quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Đất nước
ta với nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, nguồn lao động dồi
dào nhưng chúng ta lại thiếu những nguồn lực quan trong đặc biệt như là khoa
học công nghệ, nguồn vốn…Để thúc đẩy hoạt động ngoại thương. Nguồn vốn
đầu tư nước ngoài đã và đang góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước ta chuyển
mình và hội nhập vào quá trình toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Trong tất
cả doanh nghiệp nước ngoài, thì công ty TNHH Volex là một điển hình có sự
đóng góp cả về tài chính lẫn công nghệ. Volex là công ty 100% vốn nước ngoài
tại Việt Nam, sản xuất các linh kiện điện tử, thiết bị truyền dẫn đáp ứng nhu cầu
trong nước sau đó xuất khẩu ra nước ngoài.
Công ty đang từng bước hoàn thiện và phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Và từ khi thành lập công ty cũng đã có những thành
tựu đáng kể về những hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Tuy nhiên, công ty đang đối mặt với rất nhiều áp lực trong lĩnh vực xuất khẩu
như: chính sách thuế của Việt Nam cũng như điều luật của nước ngoài. Do vây,
trong thời gian qua, bạn hàng nhập khẩu các hàng hóa này của công ty vẫn còn
hạn chế ở môt vài nước. Vì vây, em đã chọn đề tài “ Thúc đẩy hoạt xuất khẩu
mặt hàng thiết bị điện của công ty TNHH Volex” làm đề tài cho chuyên đề
thực tập.
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm kiếm thị trường tiềm năng. Sau đó, thúc đẩy xuất khẩu thietera thị
trường nước ngoài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình xuất khẩu của công ty TNHH Volex
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu tình hình xuất khẩu thiết bị
điện của công ty TNHH - Volex giai đoạn 2007-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp, thống kê. Sau
đó phân tích để đánh giá tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty và đưa ra dự
báo cho những năm tiếp theo
5. Kết cấu của chuyên đề:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH – Volex Việt Nam.
Chương 2: Tình hình xuất khẩu của công ty TNHH Volex trong những năm
gần đây.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thiết bị điện của
công ty
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH VOLEX – VIỆT NAM
1.1. Sơ lược về công ty TNHH VOLEX – VIỆT NAM
Tên công ty: Công ty TNHH VOLEX – VIỆT NAM.
Tên giao dịch bằng tiếng anh: Volex cable assembly vietnam co. ltd
Địa điểm: Khu công nghiệp Thăng Long- Đông Anh – Hà Nội
Điện thoại: (844)8811493
Fax: (844)8811491
Wesbsite: http// www.volex.com
Giám đốc: Ông David kuntadi
Biểu tượng của công ty:
Chữ “V” thể hiện sự phấn đấu vươn lên không ngừng của tập đoàn nói chung và
của mỗi chi nhánh nói riêng. Đó cũng là chữ cái đầu tiên của công ty “Volex”
1.1.1 Giới thiệu về công ty
* Quá trình hình thành của tập đoàn Volex Asia:
Năm 1892 : Từ một công ty nhỏ sản xuất các sản phẩm truyền dẫn ở thành
phố Manchester tại Vương quốc Anh. Với những nỗ lực không ngừng và cố
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
gắng hết sức mình công ty đã có mặt trên Sở giao dịch chứng khoán London.
Sau khi đã đứng vững tại thị trường Anh, các sản phẩm truyền dẫn của
công ty đã được khách hàng biết đến. Lúc này công ty bắt đầu thực hiện chiến
lược của mình là mở rộng thị trường của mình. Bước đi đầu tiên mà ban lãnh đạo
quyết định là sang Singapore - thị trường đầy tiềm năng khu vực Châu Á. Năm
1977, tập đoàn Volex Asia ra đời có trụ sở chính ở Singapore, đặt tại 35
Tampines St.92 Singapore 528880.
Đến năm 1992-1993 các sản phẩm truyền dẫn có một chỗ đứng vững chắc
tại một số thị trường trên thế giới, có vị trí chiến lược. Lúc này hình thành nên
tập đoàn Volex Europe ( chuyên sản xuất các sản phẩm truyền dẫn) với các trụ
sở chính đặt tại Anh, và thực hiện chiến lược của mình là đặt các chi nhánh trên
toàn cầu. Trước hết là sự mở rộng sang thị trường Châu Mỹ với sự hợp tác giữa
Mỹ và Ailen- đây được coi là lợi thế lớn của công ty để phát triển, sản xuất các
sản phẩm truyền dẫn của mình trên thị trường Châu Mỹ. Sau đó tập đoàn Volex
tiếp tục mở rộng sang thị trường châu Á.
Năm 1995 công ty sản xuất sản phẩm truyền dẫn ở Singapore thuộc sở
hữu toàn bộ tập đoàn Volex.
Từ 1997-2001 Volex Asia mở rộng các nhà máy sản xuất tại Châu Á,
thành lập các công ty con ở các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia,
Thái Lan, Philippines, Indonesia và Việt Nam.
* Quá trình hình thành của tập đoàn Volex Việt Nam
Xét đơn và hồ sơ dự án do Công ty Volex ( Asia) Pte.Ltd, trưởng ban
quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội đã cho phép Công ty Volex
(Asia) Pte.Ltd thành lập Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của
luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Doanh nghiệp có tên gọi là Công ty TNHH Volex Việt Nam, tên giao dịch
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
bằng tiêng anh là Volex Cable Asembly Việt Nam Company, Ltd, được thành
lập theo giấy phép đầu tư số 24/ GP-KCN-HN cấp ngày 08/09/2001 có trụ sở và
nhà máy đặt tại Khu Công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội – Việt
Nam. Theo đó thời gian hoạt động của công ty là 46 năm kể từ ngày được cấp
giấy phép hoạt động.
Công ty TNHH Volex Việt Nam là một chi nhánh đầu tiên tại thị trường
Việt Nam của tập đoàn Volex và là nhà máy sản xuất thứ 8 tại khu vực Châu Á.
Vì mới được thành lập và hoạt động đang còn trong giai đoạn phát triển chiếm
lĩnh thị trường nên công ty đã và đang nhận được rất nhiều sự hỗ trợ của công ty
mẹ ở Singapore. Tập đoàn hỗ trợ và giúp đỡ toàn bộ những chi phí về trả lương
cho công nhân viên và bù lỗ cho công ty trong giai đoạn đầu và tập đoàn đã giúp
đỡ tìm kiếm những bạn hàng đầu tiên cho công ty. Những giúp đỡ đó là bước
khới đầu nhằm tạo tiền đề cho công ty xây dựng chỗ đứng vững chắc trên thị
trường Việt Nam và phát triển mạnh mẽ trong tương lai giống các công ty chi
nhánh khác trên toàn thế giới - góp phần thực hiện mục tiêu của cả tập đoàn đã
đề ra là trở thành nhà cung cấp dịch vụ linh kiện truyền dẫn và thiết bị điện trên
toàn thế giới
- Quy mô hoạt động:
Công ty sản xuất sản xuất và kinh doanh các sản phẩm truyền dẫn sử dụng
cho các thiết bị điện tử, công nghệ truyền dẫn cáp quang, công nghệ phát sóng
viba, công nghệ truyền thông. Toàn bộ sản phẩm của công ty được xuất khẩu
trong giai đoạn đầu khi mới thành lập công ty. Nhưng đến 4/12/2002 công ty
TNHH Volex Việt Nam đã đề nghị chuyển từ Doanh nghiệp chế xuất thành
Doanh nghiệp khu công nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu ít nhất 80%.
- Nguồn vốn và công nghệ:
+ Vốn đầu tư đăng ký của Doanh Nghiệp: 1.700.000USD.
+ Vốn pháp định của Doanh nghiệp: 500.000USD
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
+ Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là những công nghệ tiên tiến
nhất hiện nay, được nhập về từ Anh, Singapore… phù hợp với từng sản phẩm
được sản xuất ra có tiêu chuẩn quôc tế. Volex tập trung vào viêc cung cấp các
hội đồng cáp và hệ thống phân phối điện cho các khách hàng trong các lĩnh
vực then chốt như sản xuất năng lượng tái tạo(ví dụ như năng lượng măt trời),
điệm thế hệ thiết bị, thi công nghiệp, thiết bị đo lường, điện tử, công nghiệp,
máy móc, điều hòa không khí và điện lạnh, ôtô và hàng không vũ trụ, trang
thiết bị quân sự..
Chất lượng của sản phẩm và hoạt động kinh doanh xuất khẩu được chọn
làm yếu tố quan trọng để công ty xây dựng uy tín của mình. Nhận thấy sự phụ
thuộc của sản phẩm vào yếu tố khoa học kĩ thuật, phương pháp công nghệ, tổ
chức quản lí sản xuất và bảo quản hàng hóa đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu
công ty luôn chú trọng khâu kĩ thuật sản xuất, sử dụng kĩ thuật công nghệ cao
nhập từ công ty mẹ tại Singapore, kiểm tra kĩ chất lượng sản phẩm trong cả quá
trình sản xuất và cả khâu cuối cùng khi xuất khẩu đảm bảo nguyên liệu đầu vào
cho sản xuất đầy đủ, kịp thời, đồng bộ. Điều này đã được chứng tỏ trong những
bạn hàng của công ty trong thời gian qua, chúng ta sẽ được xem xét trong
chương 2 của chuyên đề này.
Uy tín của công ty: Volex là một trong những nhà sản xuất độc lập lớn
nhất thế giới về các thiết bị truyền dẫn,điện tử, cáp quang. Thông qua lịch sử
phát triển lâu dài từ năm 1892 đến nay Tập đoàn Volex vốn là tập đoàn có một
lịch sử phát triển lâu dài và có uy tín trên toàn thế giới. Điều đó đã được chứng
minh qua việc mở rộng thị trường hoạt động trên toàn cầu của tập đoàn. Qua đó
công ty TNHH Volex Việt Nam mặc dù mới được thành lập nhưng cũng đã được
thừa kế và góp phần phát huy uy tín của tập đoàn
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
6
Trưởng
phòng
tài chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
1.1.2 Sơ đồ bộ máy:
1.1.2.1 Bộ máy tập đoàn Volex
Tập đoàn Volex-Asia tổ chức bộ máy theo cấu trúc khu vực địa lý là cấu
trúc tổ chức trong đó tất cả các hoạt động toàn cầu của công ty được tổ chức
theo khu vực. Theo đó, mỗi bộ phận khu vực hoạt động như là một đơn vị độc
lập. Mỗi đơn vị cũng có xu hướng quản lý hầu hết việc lập kế hoạch riêng của
mình. Trụ sở chính tại Singapore có quyết định về chiến lược tổng thể của công
ty và phối hợp các hoạt động của các chi nhánh khác.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của tập đoàn Volex-Asia
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
7
Trưởng
phòng
tài chính
Trụ sở chính
(Head quarters)
Tại Anh
Khu vực châu
Âu
Khu vực châu Mỹ Khu vực châu Á
Trụ sở tại
Singapore
Một số
thị
trường
khác
Thị
trường
Việt
Nam
Thị
trường
Trung
Quốc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
Ưu điểm khi áp dụng cấu trúc bộ máy:
- Cho phép nhà quản trị tại mỗi chi nhánh chủ động trong việc ra quyết
định quản lý nhanh chóng phù hợp với quy tắt của địa phương hay đất nước đó.
- Nhờ đó công ty có thể đạt được lợi thế về chi phí sản xuất, thu được
nhiều kinh nghiệm quốc tế và xây dựng được vị thế cạnh tranh mạnh.
1.1.2.2 Bộ máy công ty TNHH-Volex Việt Nam
Chi nhánh tại Việt nam công ty dưới sự chỉ đạo và giám sát của giám đốc
công ty thành lập cơ cầu bộ máy phân bố theo không gian. Để đảm bảo cho hoạt
động công ty diễn ra dễ dàng hơn.
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Volex - Việt Nam
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ mỗi phòng ban
Mỗi phòng ban có những chức năng riêng phù hợp với tên của mỗi phòng
ban. Chức năng cụ thể cua mỗi phòng ban như sau:
- Chức năng của Ban Giám Đốc: Đại diện về mặt pháp nhân của công ty
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty trong suốt quá
trình phát triển. Đưa ra các phương hướng và các chính sách hoạt động của công
ty. Giám sát bao quát các hoạt động của công ty và lắng nghe các ý kiến phản
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
8
Giám đốc
Trưởngp
hòng
nhân sự
Phòng
quản trị
chất
lượng
Trưởngp
hòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kỹ thuật
Bộ phận
sản xuất
Trưởng
phòng
tài chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
hồi. Phê duyệt các báo cáo và chứng từ liên quan đến hoạt động của công ty.
Thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của công ty lên công ty mẹ
- Chức năng của phòng nhân sự: Là quản lý toàn bộ nhân sự trong công
ty. Có trách nhiệm báo cáo với Ban giám đốc về những thay đổi trong vấn đề về
nhân sự và tiến hành tuyển chọn thêm nhân sự nếu công ty có nhu cầu.
- Chức năng của phòng tài chính kế toán:
+ Quản lý vấn đề tài chính của công ty như: xử lý các thông tin, tiến hành
tổng hợp số liệu để làm các báo cáo tài chính, các vấn đề thu chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Sau mỗi giai đoạn hoạt động của công ty thì kế toán có trách nhiệm báo
cáo tài chính, xác định mức doanh thu mà doanh nghiệp đạt được và mức lợi nhuận
của doanh nghiệp sau các năm tài chính, sau đó báo cáo lên giám đốc công ty
+ Thay măt công ty thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước
+ Đề ra các kiến nghị về thu chi ngân sách công ty
- Phòng kế hoạch gồm các bộ phận sau:
+ Bộ phận kế hoạch : là bộ phận lập kế hoạch chung cho các hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.Bộ phận mua bán: là bộ phận chuyên
trách về vấn đề mua, nhập khẩu các thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu… phục
vụ cho các hoạt động của công ty.
+ Bộ phận bán hàng: Là bộ phận có chức năng nhận nguyên vật liệu đầu
vào dùng cho sản xuất và chuẩn bị các thủ tục xuất khẩu, lượng hàng hóa xuất
khẩu và tiến hành xuất khẩu hàng hóa cho công ty.
- Phòng quản lý chất lượng: có chức năng kiểm tra toàn bộ chất lượng
hàng hóa được sản xuất ra trước khi tiêu thụ hoặc tiến hành xuất khẩu, đảm bảo
các hàng hóa đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14000( đạt tiêu chuẩn quốc tế).
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
- Phòng xuất nhập khẩu:
+ Có chức năng tìm kiếm khách hàng cho công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm.
+ Thực hiện ký kết hợp đồng với các khách hàng để bán sản phẩm. Liên
tục tăng cường mối quan hệ với các khách hàng và tìm ra những thiếu sót trong
sản phẩm và dịch vụ của công ty thông qua các thông tin phản hồi từ khách hàng
để có sự điều chỉnh cho hợp lý. => Mục tiêu là doanh số hàng bán tăng liên tục.
- Bộ phận sản xuất: Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm
truyền dẫn của công ty. Hoạt động sản xuất phải liên tục để đảm bảo cho các lô
hàng được giao đúng hạn cho khách hàng và dảm bảo chất lượng.
- Phòng kỹ thuật :
+ Có chức năng đảm bảo cho toàn bộ hệ thống máy móc của công ty hoạt
động tốt để duy trì và nâng cao năng suất sản xuất của công ty. Đây là bộ phận
hết sức quan trọng trong công ty, vì nếu hệ thống máy móc của công ty không
hoạt động tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.
+ Ngoài ra, bộ phận này cũng có trách nhiệm đảm bảo các thông tin trong
công ty được cập nhật liên tục để mọi hoạt động có hiệu quả hơn. Đảm bảo liên
lạc giữa các phòng ban được thông suốt.
=> Mỗi phòng ban trong công ty được kết nối với nhau bởi mạng internet
và mạng điện thoại trong nội bộ công ty, tạo sư liên kết chặt chẽ trong nội bộ của
công ty. Từ đó, đảm bảo cho hoạt động của công ty được thông suốt, đem lại lợi
nhuận cho công ty.
1.2. Lĩnh vực hoạt động
Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất các loại thiết bị điện, điện tử và
viễn thông:
- Dây điện có các đầu nối 2 hoặc 3 chạc dùng để truyền dẫn.
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
- Dây điện có phích cắm.
- Các loại đầu nối dùng để truyền dẫn
Bảng 1: Sản lượng sản xuất sản phẩm qua các năm (tính theo đơn vị nghìn
mét sản phẩm)
Năm
Sản lượng sản xuất
(nghìn mét)
Bình quân sản xuất/tháng
( nghìn mét)
2007 15.383.892,00 1.218.991,00
2008 18.670.284,00 1.555.857,00
2009 20.905.580,00 1.742.140,00
Nguồn: Phòng nhân sự của công ty
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng sản lương công ty đã tăng lên rõ rệt từ
năm 2007 chỉ với 15.383.892 nghìn mét dây điện các loại đến năm 2009 con số
này đã lên tới 20.905.580 nghìn mét dây trung bình sản xuất đã tăng lên hơn 5 tỷ
mét dây
Có thể nói rằng tình hình xản xuất của công ty tăng liên tục qua các năm và
khá là ổn định. Bình quân mỗi năm tăng lên trên 2 tỷ mét dây điện. Mặc dù vậy
lượng sản phẩm sản xuất ra nói chung của công ty vẫn chưa cao. Công ty cần tận
dụng nguồn lao động và công nghệ của mình tăng tốc độ tạo ra sản phẩm.
Một số nguyên vật liệu nhập khẩu của công ty là:
- Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất như: vỏ nhựa cầu chì, dây điện, dây
hàn, linh kiện bọc các đầu nối đây… trong đó tỷ trọng nhập khẩu chủ yếu là dây
điện chiếm khoảng 60% tổng số nguyên vật liệu nhập khẩu.
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
- Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xuất khẩu như Khuân đúc,máy
kiểm tra tính năng điện, máy ép khuôn….
1.3. Một số đặc điểm nổi bật của công ty
* Đặc điểm về cán bộ nhân viên
Bảng 2: Tình hình nhân sự trong công ty
Trình độ
2007 2008 2009
SLngười TT % SL người TT % SL người TT %
Cao học 03 13,00 03 12,50 05 16,13
Đai học 12 52,20 16 66,67 23 74,19
Trung cấp 08 34,80 05 20,83 03 9,68
Tổng 23 100 24 100 31 100
Nguồn: Phòng nhân sự của công ty
Tổng nhân sự trong công ty đã tăng lên từ 23 nhân viên năm 2007 đến
2009 thì đã là 31 người, đặc biệt là trình độ cán bộ đại học và trên đại học chiến
tỉ lệ cao và tăng lên qua các năm. Trình độ trung cấp giảm từ 34,80% xuống còn
9,68%. Đây có thể coi là một ưu thế của công ty về mặt nhân lực.
Nói chung, tình hình về trình độ nhân viên của công ty ngoài bằng cấp họ
đều là những người đã có năng lực và kinh nghiêm. Nếu nhìn vào biểu đồ trên ta
thấy công ty đã chú trọng đến việc phát triển đội ngũ nhân viên của mình cả về
số lượng và chất lượng( số lượng tăng lên từ 23 người năm 2007, đến năm 2009
là 31 người và trình độ cao học, đại học tăng lên, trung cấp giảm xuống), đây
là dấu hiệu đáng mừng của công ty. Vì như vậy ngoài việc công ty tuyển dụng
thêm các vị trí, công ty đã có chính sách đào tạo nhân viên của mình bằng
cách cho đi học để nâng cao trình độ. Và cho họ tham gia vào các lớp ngắn
hạn về chuyên môn để cập nhật thường xuyên các kỹ năng, và các văn bản
pháp quy mới.
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
* Đặc điểm về tài chính:
Bảng 3: Kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty
Đơn vị: Nghìn USD
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng doanh thu
Doanh thu từ XK
DT tiêu thụ trong nước
8.224,77
6.579,82
1.644,95
9.323,91
7.738,85
1.585,06
11.276,37
9.021,09
2.255,28
Doanh thu thuần 8.224,76 9.323,91 11.276,37
Giá vốn hàng bán 5.657,33 6.707,53 9.315,56
Lợi nhuận gộp 2.567,43 2.616,38 1.960,81
Chi phí bán hàng 764,50 711,86 549,02
Chi phí quản lý 505.07 635,67 627,34
LN thuần từ HĐKDXK 1.306,86 1.268,85 784,45
LN bất thường 128,96 109,97 98,95
Tổng LN trước thuế 1.435,82 1378,82 883,40
Thuế TNDN 358,96 344,70 220,85
LN sau thuế 1.076,86 1.034,12 662,55
Nguồn: Báo cáo tài chính của công
Qua bảng số liệu trên ta nhân thấy rằng: Doanh thu của công ty tăng lên
liên tục qua các năm chiếm phần lớn là do hoạt động xuất khẩu đem lại. Nhưng
lợi nhuận của công ty lại giảm vào năm 2009 do chi phí cho hoạt động này vào
năm 2009 cao, giá vốn hàng bán đã tăng lên từ 6707,53 nghìn USD vào năm
2008 sang năm 2009 tăng vọt lên 9021,09 nghìn USD. Do vậy đã làm cho lợi
nhuận của công ty giảm. Năm 2007 công ty đã đạt được mực lợi nhuận là
1076,86 nghìn USD, bước sang năm 2009 thì lại giảm xuống còn 662,55 nghìn
USD mặc dù ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên đã cố gắng hết mình.
Chúng ta đã nắm bắt sơ bộ tình hình kinh doanh của công ty trong năm
2007 ,2008 và 2009. Nhìn vào bảng số liệu trên ta cũng thấy một thực tế là tổng
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
doanh thu từ thì trường xuất khẩu liên tục tăng ở mức cao hơn nhiều so với thị
trường trong nước. Điều đó chứng tỏ rằng: thị trường tiêu thụ chính của doanh
nghiệp đã và đang thay đổi theo chủ trương chính sách mà nhà nước ta cũng đã
đặt ra là “ thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu”. Công ty cũng đã có chiến
lược kinh doanh của mình để thúc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu làm tăng
doanh thu cho công ty như: chi phí bán hàng đã giảm năm 2007 giá trị của nó là
764,50 nghìn USD nhưng đến năm 2009 thì giá trị này đã giảm xuống chỉ còn
549,02 nghìn USD. Chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng 130,6 nghìn USD vào
năm 2008. Đây cũng là do doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài
chính bắt nguồn từ Mỹ.
Như vậy, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế đang và sẽ tác động
đến mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế, Việt Nam lại tham gia vào nhiều tổ
chức kinh tế như AFTA, WTO.. tác động rất lớn đến sự phát triển của doanh
nghiệp. Công ty muốn tồn tại và phát triển được thì không chỉ thỏa mãn nhu cầu
trong nước, thị trường khu vực mà cả thị trường thế giới-một thị trường chứ
đựng rất nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức với sự cạnh tranh cao, rủi ro
cao luôn đi cùng với lợi nhuận cao. Đặc biệt là với các doanh nghiệp nước ngoài,
không những chịu sự chi phối của luật pháp mà còn bị tác động bởi văn hóa, tín
ngưỡng của đất nước ta.
Tóm lại - Qua chương 1 nhận thấy
- Công ty TNHH Volex là một chi nhánh của tập đoàn Volex-Asia với số vốn
và quy mô hoạt động nhỏ, nằm trong KCN.
- Cơ cấu bộ máy của công ty TNHH Volex-Việt Nam đơn giản,gọn với 2 cấp
là Giám đốc, các phòng ban và lao động phổ thông.
- Là công ty sản xuất các thiết bị điện-doanh thu từ xuất khẩu chiếm 80%
lượng sản xuất.
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VOLEX
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1. Tình hình xuất khẩu của công ty TNHH Volex
Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối
ngoại. Nó được ra đời trên cơ sở sự phân công lao động xã hội và lợi thế so sánh
giữa các nước khác nhau, xuất khẩu càng trở nên cần thiết và không thể thiếu
được đối với các quốc gia trên thế giới. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu được coi là
vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển và thực hiện quá trình công nghiêp
hóa hiện đại hóa đất nước. Muốn vậy thì cần phải tìm hiểu kỹ tình hình xuất
khẩu của chính bản thân mỗi công ty và đưa ra chính sách phát triển phù hợp, và
công ty TNHH Volex cũng không nằm ngoài sự nghiên cứu này. Sau đây chúng
ta sẽ đi tìm hiểu kỹ hơn về tình hình xuất khẩu của công ty.
2.1.1. Doanh thu của công ty
Đơn vị: Nghìn USD
Biểu đồ 1: doanh thu của công ty trong những năm gần đây
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
15
8225
9324
11277
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
2007 2008 2009
doanh thu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
Qua biểu đồ 1 ta thấy: doanh thu của công ty tăng lên rõ rệt qua ba
năm tài chính của công ty. Năm 2007 với doanh thu đạt được là 8.224.770,00
USD, với quy mô hiện tại của công ty thì doanh thu đạt được của năm 2007
không phải là nhỏ nhưng khi so với các doanh nghiệp khác hay các chi nhánh
tại các quốc gia khác thị doanh thu này đang ở mức khiêm tốn. Đến năm 2009
doanh thu đã tăng lên 11.276.372,28 USD. Mặc dù doanh thu đã tăng lên
nhưng tỷ trọng tăng lên của công ty là không đáng kể chỉ chiếm 37,10% qua 2
năm. Như vậy, trung bình mỗi năm tỷ lệ tăng doanh thu của công ty chỉ đạt:
18,55%. Công ty có lợi thế về công nghệ, nguồn vốn và nguồn tiêu thụ hàng
hóa từ công ty mẹ nhưng với doanh thu hiện tại thì công ty nên nghiên cứu và
phát triển hơn nữa lợi thế này.
Công ty cần có những chính sách thúc đẩy tăng trưởng, phát triển
nhanh hơn. Có thể là cắt giảm chi phí, (Qua bảng số 2 nhạn thấy chi phí quản
lý của doanh nghiệp đã tăng cao lên trong năm 2008) không để lẵng phí
nguyên vật liệu, nguồn nhân công …
2.1.2. Mặt hàng và kim ngạch xuất khẩu
Mặt hàng xuất khẩu
Tập đoàn Volex là một nhà lãnh đạo toàn cầu trong việc cung cấp sản
phẩm năng lượng và trang thiết bị điện bao gồm điện tử tiêu dùng, điện ứng
dụng trong gia đình, máy tính thiết bị ngoại vi và công cụ floorcare DIY.
Ứng dụng trong công nghiệp thì tập đoàn Volex cung cấp các hội đồng
cáp và hệ thống phân phố điện cho khách hàng trong các lĩnh vực then chốt như
sản xuất năng lượng tái tạo( ví dụ năng lượng mặt trời), điện thế, thiết bị công
nghiệp đo lường, điện tử công nghiệp, trang thiết bị quân sự. Từ đó, tập đoàn có
khả năng phát triển và mở rộng tới cơ khí 3D Modelling, điện Modelling - đây là
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
mạch điện phân tích công cụ mô phỏng nó giúp công ty có thể phân tích toàn
tham số hiệu suất của RF và các sản phẩm tốc độ cao.
Nhờ vậy, đã tạo ra lợi thế rất lớn cho công ty Volex - Việt Nam sản xuất
các loại dây điện có phích cắm như: dây điện có đầu nối 2 hoặc 3 chạc dùng để
truyền dẫn theo tiêu chuẩn mẫu mã và chất lượng của các nước xuất khẩu. Ngoài
ra, công ty tham gia vào hoạt động tái xuất khẩu, một số mặt hàng như các linh
kiện đầu nối đinh tán, linh kiện đầu nối kẹp 1 đầu cầu chì, dây điện truyền dẫn
có phích cắm…
Bảng 4: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty
Năm
Mặt
hàng
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
GT
nghìn
USD
TT
%
GT
nghìn
USD
TT
%
GT
nghìn
USD
TT
%
CL
nghìn
USD
TL
%
CL
nghìn
USD
TL %
A 6117 96,46 7464 97,58 9411 96,32 1347 22,02 1947 26,08
B 224 3,54 185 2,42 359 3,68 -39 -17,41 174 44,05
Tổn
g
6340 100 7649 100 9770 100 - - - -
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty
Ghi chú:
- A: Dây điện các loại
- B: Các linh kiện đâu nối, cầu chì…
Hai dòng mặt hàng chính của công ty là dây điện các loại( có kích cớ,
kiểu dáng và mầu sắc phù hợp với tiêu chuẩn của từng thị trường riêng) và các
linh kiện đầu nối, cầu chì…
Qua bảng số liệu ta nhân thấy rằng dây điện các loại chiếm tỷ trọng cao.
Mặc dù, chuyển từ năm 2009-2010 tỷ trọng của mặt hàng này đã giảm từ
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
97,58%-96,32% tương ứng với đó là giá trị xuất khẩu mặt hàng lại tăng lên từ
6116,579 nghìn USDlên 7464,231 nghìn USD đã tăng 1347,652 nghìn USD.
Mặt hàng linh kiện đầu chì cầu nối có giá trị và tỷ trọng đều giảm xuống với giá
trị mặt hàng này đã giảm 39,407 nghìn USD tương ứng là 1,12%. Điều này phù
hợp với phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty là đẩy mạnh chiến
lược sản xuất rồi xuất khẩu, hạn chế mặt hàng tái xuất khẩu
Như vậy, có thể nói rằng năm 2007 công ty đang đi đúng hướng phát triển
tiến tới đạt được mục tiêu ngắn hạn cũng như mục tiêu dài hạn của công ty.
Nhưng sang năm 2008- 2009 tỷ trọng của mặt hàng tái xuất khẩu lại tăng lên
1,26%, đã làm cho tỷ trọng dây điện các loại giảm 1,26%. Mặc dù trong năm nay
thì cả 2 loại mặt hàng này đều có giá trị tăng lên nhưng có hiện tượng trên là do
tốc độ tăng của mặt hàng tái xuất khẩu nhanh hơn tôc độ tăng của mặt hàng sản
xuất. Năm 2008 do cuộc khủng hoảng tài chính xuất phát từ Mỹ đã làm hoạt
động xuất khẩu của không những của công ty mà còn tất cả các doanh nghiệp bị
cắt giảm. Nhưng để đảm bảo lợi nhuận, công ty nhận thấy hoạt động tái xuất
khẩu là chiến lược trong ngắn hạn của công ty. Nhưng nhìn chung từ năm 2007
giá trị là 6116,579 nghìn USD đến năm 2010 giá trị này đã đạt tới con số
9411,063 nghìn USD.
Như vậy bình quân mỗi năm doanh thu mà công ty đạt được từ mặt hàng
này là 1098,16 nghìn USD/năm, đó cũng là sự cố gắng nỗ lực của ban giám đốc
cùng các thành viên trong công ty.
So sánh năm 2007 và 2008:
Qua bảng số liệu trên ta nhân thấy rằng:
Mặt hàng đây điện các loại đã tăng: 1347 nghìn USD chiếm tỷ lệ là
22,02%. Như đã phân tích ở trên có thể là do công ty còn lại đơn đặt hàng của
năm 2007 và đây cũng là mặt hàng chính yếu mà công ty sản xuất. Vì vậy, sản
phẩm đã được tiêu thụ nhiều trong năm 2008 nhưng tỷ lệ chưa cao và lợi nhuận
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
của công ty cũng chưa tăng lên. Các linh kiện đầu nối cầu chì là mặt hàng công
ty thực hiện hoạt động tái xuất vì vậy năm 2008 bị ảnh hương kinh tế toàn cầu
làm doanh thu từ hoạt động này giảm 39 nghìn USD chiếm 17,41%.
Năm 2008 so với 2009
Bước sang năm 2009 thì nền kinh tế đang thời kỳ phục hồi, hoạt động tái
xuất khẩu của công ty lại được phát triển làm tăng doanh thu cho công ty, bởi vì
chi phí cho hoạt động này rất ít. Cả mặt hàng dây điện các loại và các linh kiện
đầu nối cầu chì đều tăng lên. Mặt hàng dây điện các loại tăng 1947 nghìn USD
tương đương giá trị gia tăng là 26,08% cùng với giá trị đó thì các loại linh kiện
đầu nối cầu chì cũng đã tăng lên gần gấp đôi chiếm 44,05% tương ứng giá trị gia
tăng là 174 nghìn USD. Mặc dù vừa trải qua cuộc khủng hoảng về tài chính
nhưng ngay khi nền kinh tế phục hồi thì công ty lại chiếm giữ thị phần tại các thị
trường trên thế giới và đem lại lợi nhuận cho công ty. Với ban giám đốc và cán
bộ công nhân viên đã luôn cố gắng hết sức để giữ vững hoạt động hiện tại và
thực hiện mục tiêu của công ty trong tương lai.
Kim ngạch xuất khẩu
Để hiểu rõ tình hình xuất khẩu của công ty chúng ta không thể không
quan tâm đến kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch buôn bán xuất khẩu của công ty
được thể hiện qua bản số liệu sau
Bảng 5: Sản lượng và kim ngạch XK của công ty
Năm
Sản lượng XK bình quân/tháng
Kim ngạch xuất khẩu bình
quân/tháng
Nghìn mét Tốc độ tăng(%) USD Tốc độ tăng (%)
2007 1063,596 511875,80
2008 1379,477 29,70 623772,54 21,86
2009 1562,920 13,29 787386,16 26,23
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
Qua bảng số liệu trên ta nhân thấy sản lượng xuất khẩu bình quân qua các
năm đã tăng lên liên tục từ năm 2007 đến năm 2008 đã tăng 315.881 chiếc và
qua năm 2009 thì tăng lên 1562,920 nghìn chiếc tương ướng đã tăng 183.443
chiếc. Mặc đù đã có chính sách thúc đẩy sản lượng xuất khẩu tăng lên do bị ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 tốc độ xuất khẩu giảm 15,41%.
Năm 2008 tốc độ tăng là 29,70% so với năm 2007, năm 2009 cũng đã tăng
13,29% so năm 2008. Như vậy chứng tỏ rằng tốc độ tăng của kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa vẫn chưa ổn định và còn nhiều biến động. Nguyên nhân của sự
không ổn định này một phần là do sản xuất của công ty trong thời gian qua cũng
chưa ổn định, phần lớn là do việc tìm kiếm bạn hàng, khuếch chương sản
phẩmvà tiêu thụ hàng hóa của công ty còn chưa tốt. Và ngay cả nguồn cung ứng
nguyên vật liệu để sản xuất còn nhập khẩu từ nước ngoài, ở trong nước chưa đáp
ứng được tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng mặt hàng. Tuy nhiên trong điều kiện
hạn chế về vị trí,công nghệ mà công ty đã đạt được kết quả như trên là tương đối
khả quan, vấn đề quan trọng của công ty hiện tại là không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu.
2.1.3. Thị trường xuất khẩu
Thị trường là nơi mà thông qua đó công ty có thể mang sản phẩm của
mình giới thiệu với khách hàng, sau đó có thể đưa ra các quyết định của mình về
sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào? Cũng có những cách
hiểu khác về thị trường nhưng công ty đã chọn cho mình hướng đi riêng và
thông qua đó đã chọn ra thị trường trọng điểm để phát triển sản phẩm của công
ty. Công ty xuất khẩu với 29 nước trên thế giới như Nhật bản, Singapore,
Argentina, Australia, Brazil, China, Denmark, Italy, Japan… với những mối
quan hệ như vậy thì bạn hàng chính của công ty là ai và thị trường tiềm năng mà
công ty nên khai thác là thị trường nào. Sau đây ta sẽ nghiên cứu một số thị
trường là bạn hàng chủ yếu của công ty trong suốt những năm qua.
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
Bảng 6: Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty
Năm
Bạn hàng
2007 2008 2009
Giá trị
USD
Tỷ
trọng
%
Giá trị
USD
Tỷ
trọng
%
Giá trị
USD
Tỷ
trọng
%
Nhật Bản 6029379,64 98,13 7464230,50 99,69 9336749,04 98,78
Thái Lan 87200,00 1,42 - - 74313,00 0,79
Trung Quốc 25929,96 0,42 21040,00 0,28 37571,88 0,40
Công ty
khác
1792,00 0,04 2140,00 0,03 3137.09 0,03
Tổng 6144301,6 100 7487410,5 100 9451771,01 100
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty
2.1.3.1 Thị trường Nhật Bản
Từ khi thành lập Nhật Bản luôn là bạn hàng chính và đóng vai trò quan
trọng trong việc tiêu thụ hàng hóa của công ty. Năm 2007 giá trị hàng hóa xuất
khẩu sang Nhật Bản là 6029379,64 USD chiếm 98,13% giá trị xuất khẩu của
công ty. Sau đó năm 2008 giá trị xuất khẩu tăng 1434,85 nghìn USD đạt tới mức
7464230,50 USD, chiếm tỷ trọng là 99,69%, như vậy thấy rõ bạn hàng chính
của công ty là Nhật Bản chiếm tỷ trọng rất cao. Đến năm 2009 tỷ trọng này bị
giảm đi nhưng không đáng kể mà thì trường Nhật vẫn là nơi tiêu thụ sản phẩm
lớn nhất của công ty
Nhật bản là nước công nghiệp phát triển, mức sống tương đối cao so với
các nước trong khu vực. Mật độ dân số đông, ngươi tiêu dùng Nhật Bản rất kỹ
tính vì vậy chất lượng sản phẩm phải là hàng đầu, biết được lợi thế này công ty
đi sâu vào khai thác thị trường thác thị trường này và đa phát huy được lợi thế
của mình. Việc xuất khẩu sang thị trường Nhật với doanh nghiệp Việt Nam cũng
có một số lợi thế như Nhật Bản là một thành viện của ASEAN+3, tuy nhiên sức
cạnh tranh của hàng hóa cũng gặp một số khó khăn do phải cạnh tranh với một
số nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore. Hoạt động xuất
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
khẩu bị ảnh hưởng bởi yếu tố tiêu chuẩn kiểm định chất lượng hàng hóa nhập
khẩu của từng quốc gia.
Như vậy, doanh thu đạt được là nhờ vào hoạt động xuất khẩu với thị
trường Nhật Bản, nhưng cũng không nên tập trung qua trọng điểm vào một thị
trường nhất định. Vì trong thời buổi nền kinh tế đang bị suy thoái, đông Yên của
Nhật mất giá sẽ để lại hậu quả nặng nề cho công ty. Vì vậy công ty nên tìm kiếm
thêm những thị trường tiềm năng để khai thác lợi thế xuất khẩu của mình.
2.1.3.2. Thị trường Thái Lan:
Do tình hình chính trị của Thái Lan trong những năm qua là bất ổn, kéo
đến làm ảnh hưởng tới những hoạt động tế của đất nước này. Đặc biệt là năm
2008 bị ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ dẫn đến năm đó
không có lượng hàng nào được xuất sang thị trường này. Năm 2007 tỷ trọng tiêu
thụ mặt hàng của công ty tại thị trường này là 1,42% tương ứng giá trị xuất khẩu
là 87200.00 USD. Đến năm 2008 thị trường này không tiêu thụ một số lượng sản
phẩm nào của công ty, mặc dù từ trước tới nay thị trường này vẫn luôn là bạn
hàng lâu năm của công ty. Sau cuộc khủng hoảng tài chính (bắt nguồn từ Mỹ đã
làm ảnh hưởng tới toàn cầu, do đồng đola bị giảm giá mạnh) thì thị trường này
lại quay trở lại nhưng lượng xuất khẩu sang thị trường này nhưng vẫn còn hạn
chế ở một lượng hàng nhất định chỉ chiếm tỷ trọng là 0,79% tương ứng giá trị xuất
khẩu là 74313,00 USD. Với tình hình chính trị Thái Lan có nhiều bất ổn như hiện
nay thì hoạt động xuất khẩu sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, công ty nên mở rộng
tìm kiếm các bạn hàng khác tránh xảy ra rủi ro có thể dẫn tới thua lỗ.
2.1.3.3. Thị trường Trung Quốc
Trung Quốc là thị trương rộng lớn, các tỉnh phí Nam Trung Quốc nơi có
đường biển kéo dài 1.400km đường biên kéo dài từ Đông (tỉnh Quảng Ninh) đến
phía Tây( tỉnh Lai Châu), tiếp giáp với 6 tỉnh của Việt Nam. Hiện nay, quan hệ
hai nước đang phát triển,mở cửa, giao lưu kinh tế… Về mặt địa lý thị trường
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
Trung Quốc rất gần với nước ta,có nhiều thuận lợi cho việc vận chuyển hàng
hóa bằng các loại hình đường bộ, đường sông, đường săt hay đường biển.
Đây là thị trường khá quen thuộc đối với các công ty của Việt Nam nói
chung và công ty TNHH Volex nói riêng. Vì lợi thế về địa lý của Tuy nhiên kim
ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này chưa lớn, và chưa ổn định. Qua
bảng số liệu ta thấy rõ điều này, năm 2008 tỷ trọng nhập khẩu của Trung Quốc
còn bị giảm.0,14%. Nhưng Trung Quốc được coi là thị trường tiếm năng đầy
triển vọng trong tương lai đây sẽ là thị trường xuất khẩu lý tưởng cho mặt hàng
của công ty. Kết hợp với sự gần gũi về địa lý của Việt Nam và Trung Quốc, vì
vậy cần xúc tiến quan hệ làm an lâu dài trên thị trường này.
2.1.3.4. Thị trường khác:
Đây chủ yếu là những bạn hàng nhỏ hoặc là bạn hàng trong nước. Không
phải là thị trường mục tiêu mà công ty hướng tới. Nhưng thông qua đó nhận thấy
rằng hàng hóa của công ty đang dần có chỗ đứng trên thị trường hàng hóa
Nhìn chung từ bảng số liệu trên ta thấy rằng Nhật Bản vẫn là bạn hàng
chính của công ty. Đây là một thuận lợi của công ty vì Nhật Bản vốn là khách
hàng khó tính trong vấn đề tiêu thụ hàng hóa. Vì vậy công ty cần phát huy lợi thế
này của mình để đạt được mục tiêu đề ra là tối đa hóa lợi nhuận.
2.1.4. Phương thức thanh toán và đồng tiền thanh toán
Đối với mọi công ty đặc biệt là công ty nước ngoài thì phương thức và
đồng tiền thanh toán ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động xuất nhập khẩu. Khi mà
nguồn tài chính đưa về quốc gia họ hay về công ty mẹ, hay là đóng góp vào GDP
của đất nước mà công ty đang hoạt động. Vì vậy,họ phải lựa chọn đồng tiền phù
hợp và thường là đồng tiền mạnh. Đối phương thức thanh toán thể hiện được
mối quan hệ hạn hàng, sự tin tưởng trong kinh doanh. Qua đó, giúp công ty có
thể đẩy mạnh xuất khẩu. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn:
Phương thức thanh toán
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
Phương thức chủ yếu mà công ty sử dụng là chuyển tiền (T/T). Vì hầu hết
các khách hàng của công ty đều là những đối tác có uy tín, bạn hàng lâu năm, có
sự tin tưởng lẫn nhau khá cao do vậy hình thức chuyển tiền đã và đang là
phương thức lựa chọn hợp lý nhất của công ty. Là một phương thức trong đó một
khách hàng(người mua,người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho công ty ở một địa điểm nhất định, vì vậy
hình thức này vừa nhanh chóng vừa thuận lợi. trong suốt thời gian qua công ty
TNHH Volex đã sử dụng phương thức giao dịch này để giao dịch với khách
hàng của mình.
Các hình thức xuất khẩu của công ty
Có thể nghiên cứu qua biểu đồ sau:
52.31
14.57
33.12
xuất khẩu trực tiếp tạm nhập tái xuất xuất khẩu tại chỗ
Biểu đồ 2: Tỷ lệ bình quân hình thức xuất khẩu trong 3 năm
Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức giao dịch mà công ty và bạn hàng của
mình trực tiếp gặp gỡ thỏa thuận về hàng hóa,giá cả hay điều kiện giao dịch
khác. Trong công ty Volex thường là giám đốc công ty hoặc trưởng phòng xuất
nhập khẩu hoặc là kế toán trưởng là người trực tiếp đi ký kết hợp đồng. Đây là
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TS. ĐÀM QUANG VINH
đội ngũ cán bộ công nhân dầy dặn kinh nghiệm, có kiến thức sâu rộng về hoạt
động công ty. Công ty đã nhập nguyên vật liệu về rồi sản xuất sản phẩm xuất
khẩu. Công ty không cần một trung gian, tức là không cần bất kỳ một sự ủy thác
xuất khẩu nào mà thực hiện xuất khẩu trực tiếp. Hình thức này chiếm 50,7 %
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của công ty.
Xuất khẩu tại chỗ: do địa điểm công ty đặt tại khu công nghiệp vì vậy rất
dễ dàng trong việc giao nhận hàng hóa. Nhờ đó công ty cũng đã tạo dựng được
mối quan hệ làm ăn với rất nhiều công ty. Cụ thể hơn trong KCN công ty đã có
mối quan hệ với Canon, Toa, Toshiba, JVC, Panasonic….Tỷ trọng của hình thức
này chiếm khoảng 35,07% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đây được xem là một lợi
thế của công ty,
Hình thức tạm nhập tái xuất: công ty cũng thực hiện nhập khẩu rồi xuất
khẩu các hoàng hóa đó mà không qua một hoạt đông chế biến nào tại công ty.
Theo điều 29 của luật thương mại Việt nam được Quốc hội thông qua tháng
6/2005 và theo điều 12 của nghị định 12/2006/ND-CP ngày 23/01/2006 thì hàng
hóa được đưa từ một số nước như Singapore, Taiwan..đưa vào lãnh thổ Việt
Nam rồi làm thủ tục hải quan, thủ tục nhập khẩu sau đó lại làm thủ tục xuất khẩu
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Như vây: phương thức và hình thức xuất khẩu của công ty đã chứng tỏ
công ty luôn có lợi thế tăng mối quan hệ với khách hàng, tạo niềm tin với khách
hàng truyền thống và có khả năng tìm kiếm bạn hàng mới.
Bảng 7: Hình thức xuất khẩu của công ty
Năm 2007 2008 2009
SV: TRỊNH THỊ HÀ KINH DOANH QUỐC TẾ B
25