Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần giao nhận vận tải vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.19 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ &KINH DOANH QUỐC TẾ
LỜI CẢM ƠN.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH GIAO HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀNG

Giáo viên hướng dẫn
TS. PHAN THU TRANG

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN SAO MAI
Lớp: K55E1
Mã sinh viên: 19D130026

HÀ NỘI – 2023

i


LỜI CAM ĐOAN
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng” em xin cam
đoan rằng:
Mọi tài liệu và kết quả nghiên cứu được sử dụng trong bài khóa luận này hồn
tồn trung thực. Các thơng tin trích dẫn trong bài đều được ghi rõ nguồn gốc. Việc
nghiên cứu và phân tích dữ liệu hồn tồn là thành quả của em. Khóa luận tốt nghiệp
này là cơng trình nghiên cứu của em, không sao chép của bất cứ ai.


Em xin chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2023
Người cam đoan
Mai

Nguyễn Sao Mai

ii


Lời cảm ơn
Để hồn thành bài khóa luận này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành,
sâu sắc nhất tới TS. Phan Thu Trang, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt q
trình viết Khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong trường Đại học Thương Mại,
đặc biệt là các Thầy Cô trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã giảng dạy và
đào tạo em trong suốt thời gian em học tập. Chính những kiến thức mà Thầy Cô
truyền đạt cho em đã trở thành cơ sở vững chắc để em nghiên cứu và thực hiện khóa
luận này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải
Vàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu, tiếp cận với thực tế, vận dụng
những kiến thức đã học mà phát huy khả năng sáng tạo của mình, đồng thời biết được
những khuyết điểm mà khắc phục, sửa đổi để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp
này.
Trong q trình thực tập, cũng như là trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong Thầy Cơ bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng
như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài làm khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy Cơ để em học thêm được nhiều
kinh nghiệm.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong

sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Anh Chị trong Công ty Cổ phần Giao Nhận
Vận Tải Vàng luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công
việc.
Em xin chân thành cảm ơn!

iii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN. .................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. ..................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU. ........................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................................... 1
1.2. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu ...................................................................... 2
1.3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
1.5.1. Phạm vi nội dung ..................................................................................................... 4
1.5.2. Phạm vi về thời gian ................................................................................................ 4
1.5.3.Phạm vi về không gian .............................................................................................. 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................................. 4
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................... 4
1.7. Kết cấu khóa luận ..................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH

GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN. .................................................. 6
2.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm về nguy cơ, rủi ro, tổn thất ..................................................................... 6
2.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro .................................................................................... 7
2.1.3. Khái niệm về giao hàng xuất khẩu bằng đường biển .............................................. 7
2.1.4. Khái niệm về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
........................................................................................................................................... 8

iv


2.2. Một số lý thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển ........................................................................................................................ 8
2.2.1. Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển. ................................................... 8
2.2.2. Nội dung hoạt động quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển................................................................................................................................... 10
2.2.3 Vai trị của quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển.
......................................................................................................................................... 16
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH GIAO
HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO
NHẬN VẬN TẢI VÀNG ............................................................................................... 17
3.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng. ................................. 17
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty...................................................... 17
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính .................................................................................... 17
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................................... 18
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng
giai đoạn 2020 – 2022 ..................................................................................................... 19
3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2020 - 2022. ................... 19
3.2.2. Tình hình hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty Công ty Cổ
phần Giao Nhận Vận Tải Vàng giai đoạn 2020 – 2022................................................... 21

3.3. Thực trạng quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty Công
ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng. ......................................................................... 22
3.4. Thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển của công ty Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng. ............ 25
3.4.1. Nhận dạng rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công
ty Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng. ............................................................... 25
3.4.2. Phân tích và đo lường rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
của công ty Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng ................................................. 26
3.4.3. Kiểm soát rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty
Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng. ................................................................... 29
3.4.4. Tài trợ rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty
Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng. ................................................................... 30

v


3.5. Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển của công ty Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng. ... 31
3.5.1. Thành tựu đạt được ............................................................................................. 31
3.5.2. Hạn chế còn tồn tại ................................................................................................ 32
3.5.3. Nguyên nhân .......................................................................................................... 33
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI
VÀNG .............................................................................................................................. 34
4.1. Định hướng phát triển quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển của công ty Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng. ...................... 34
4.1.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của công ty đến 2025. ................................... 34
4.1.2. Định hướng phát triển về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển của công ty Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng. ............................ 34

4.2. Một số giải pháp xử lý và kiểm sốt các rủi ro trong quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển của công ty Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng. ... 35
4.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực nghiên cứu, nhận dạng, dự báo rủi ro ......... 35
4.2.2. Hồn thiện các quy trình nghiệp vụ phân tích và đo lường rủi ro ..................... 36
4.2.3. Hồn thiện q trình kiểm sốt rủi ro ................................................................ 37
4.2.4. Hồn thiện cơng tác tài trợ rủi ro ....................................................................... 37
4.3. Một số kiến nghị để nâng cao khả năng phịng ngừa rủi ro trong quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải
Vàng. ............................................................................................................................... 37
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................................... 37
4.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan Hải quan...................................................................... 38
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 40
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 41

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Đo lường rủi ro dựa trên mức độ tổn thất và tần suất xuất hiện
Bảng 3.1.3 Vai trò và trách nhiệm của các phịng ban trong cơng ty
Biểu đồ 3.2.1. Cơ cấu doanh thu theo dịch vụ( Đơn vị: Nghìn VND)
Bảng 3.2.2. Doanh thu các dịch vụ chính của cơng ty Cơng ty Cổ phần Giao Nhận Vận
Tải Vàng giai đoạn 2020-2022 (Đơn vị: Tỷ VND)
Bảng 3.4.2.1. Nguyên nhân và tôn thất do các rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển tại Công ty Giao nhận Vận Tải Vàng.
Bảng 3.4.2.2 Đo lường rủi ro thường gặp trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển dựa trên tần suất xảy ra và mức độ tổn thất

vii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.

XNK

Xuất nhập khẩu

FWD

Forwarder: Người giao nhận

XK

Xuất khẩu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Mã HS

Mã số phân loại của hàng hóa

viii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU.

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.

Ngày nay, cùng với chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế của nước
ta có những bước phát triển vượt bậc, hoạt động thương mại quốc tế diễn ra ngày
càng sôi nổi và mở rộng tạo điều kiện rất lớn cho phát triển kinh tế giữa các nước. Vì
vậy, hoạt động vận tải hàng hố xuất nhập khẩu càng góp phần quan trọng để giúp
cho việc lưu chuyển hàng hóa diễn ra thuận lợi. Trong đó, vận tải đường biển là hình
thức vận tải quốc tế tiện lợi và đang được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam. Theo
thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, tổng khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
thơng qua các cảng biển của nước ta năm 2022 ước đạt 495,8 triệu tấn (chiếm 80%
lượng hàng hóa giao dịch trong ngoại thương), trong đó hàng hóa xuất khẩu đạt
121,56 triệu tấn.
Mặc dù vậy, vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển cũng có khơng
ít rủi ro. Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển cũng phải đối mặt với nhiều thách thức vì một số rủi ro có thể
dễ dàng khắc phục, nhưng một số rủi ro khó có thể kiểm sốt và nếu khơng được quan
tâm đúng mức sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Và thực tế cho thấy vấn đề quản trị
rủi ro trong quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ở nhiều doanh nghiệp vẫn
còn yếu kém, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng đã có gần 10 năm trong hoạt động
giao nhận hàng hóa xuất khẩu, cơng ty cũng đã thực hiện một số hoạt động nhằm
quản trị rủi ro trong quá trình xuất khẩu. Tuy nhiên những rủi ro trong quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng đường biển là khơng thể tránh khỏi, và năng lực kiểm soát, hạn
chế những rủi ro một cách triệt để chưa thực sự tốt, đặc biệt là trong phương thức vận
tải bằng đường biển. Điều này làm ảnh hưởng và tổn thất cả về mặt kinh tế và uy tín
của cơng ty trên thị trường. Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong
quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận
Tải Vàng” để đề xuất các giải pháp nâng cao việc quản trị rủi ro trong quy trình giao

1



hàng xuất khẩu bằng đường biển, nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạn chế tối đa
những rủi ro. Từ đó em có thể nâng cao kiến thức của bản thân và đồng thời đóng
góp một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty.
1.2. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
Khi lựa chọn đề tài này, em đã tìm hiểu một số cơng trình nghiên cứu về quản
trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp, có thể kể đến một số
cơng trình như:
Th.s Hạ Thị Thu Hải (2014), Quản trị rủi ro trong xuất khẩu hàng hóa. Luận văn
tập trung và làm rõ vấn đề chính trong quản trị rủi ro trong lĩnh vực xuất khẩu hàng
hóa đồng thời phân tích thực trạng quản trị rủi ro đối với hoạt động xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Trần Thị Mỹ Hằng (2012); Nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại các doanh
nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam trên địa bàn TPHCM đến năm 2020. Tác giả đã
thực hiện việc khảo sát trên các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ cung ứng dịch vụ
tại TP HCM để đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ logistics.
Hồng Linh Chi (2020), Phân tích quy trình xuất nhập khẩu tại bãi đối với hàng
FCL. Cơng trình nghiên cứu đã nêu được quy trình xuất nhập khẩu đối với hàng FCL
và những rủi ro trong quá trình giao nhận hàng tại bãi. Từ đó đưa ra giải pháp hạn
chế rủi ro trong quy trình xuất nhập khẩu đối với hàng FCL.
Nguyễn Lý Ngọc Hà (2017), Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận
hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Mỹ Á
và Nguyễn Ngọc Phụng(2012), Các giải pháp hồn thiện quy trình giao nhận hàng
hóa xuất khẩu bằng container đường biển tại Công ty TNHH IFB International Freight
Bridge Việt Nam. Hai bài báo cáo đi vào phân tích quy trình giao nhận hàng xuất
khẩu bằng đường biển của công ty, và đưa ra những ưu nhược điểm, thuận lợi và khó
khăn của quy trình giao hàng xuất khẩu, từ đó đưa ra những giải pháp cho cơng ty
hồn thiện quy trình giao nhận.
Phan Thị Ánh (2013), “Hạn chế rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa xuất
khẩu sang thị trường EU của Cơng ty TNHH Kee Eun Việt Nam”. Bài báo cáo đã hệ

thống được các lý thuyết cơ bản về quá trình giao nhận và những rủi ro trong quy

2


trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển. Từ đó đưa ra giải pháp để hạn
chế rủi ro.
Nhìn chung các nghiên cứu trên đã đạt được những thành tựu nhất định như:
Khái quát hóa được hệ thống cơ sở lý luận về quy trình giao hàng hóa xuất khẩu trong
lĩnh vực logistics tại các doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam; Phân tích được quy
trình giao hàng hàng trong vận tải hàng hóa quốc tế của doanh nghiệp mà mình đang
nghiên cứu; Đưa ra được một số giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp hoàn thiện hoặc
nâng cao được hiệu quả trong q trình giao hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên, chưa đề
cập đến việc phân tích, đo lường mức độ thiệt hại của các rủi ro cho doanh nghiệp và
những giải pháp chưa được cụ thể và thiết thực.
Ngoài ra, tại rất nhiều doanh nghiệp các hoạt động quản trị rủi ro trong q trình
giao hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển vẫn chưa được thực sự chú trọng, chỉ khi
có rủi ro thì mới tìm cách để khắc phục làm ảnh hưởng rất nhiều đến lợi ích của doanh
nghiệp. Và q trình giao hàng xuất khẩu ln tiềm ẩn rủi ro cao, vì vậy em xin đưa
ra những vấn đề nghiên cứu mới trên góc độ của doanh nghiệp giao nhận để đưa ra
một số giải pháp khắc phục cho hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm hiểu rõ hơn về hệ thống lý luận cơ bản liên quan đến
quản trị rủi ro, quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của các công ty
Logistics và thực trạng quản trị rủi ro trong quá trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển của Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng. Từ đó có thể đánh giá hoạt động
quản trị rủi ro để tìm ra những thành cơng, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro trong quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng.
1.4. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận và thực tiễn của
quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu của Công ty Cổ phần Giao Nhận
Vận Tải Vàng.

3


1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi nội dung
Khóa luận tập trung nghiên cứu rủi ro trong quá trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển.
1.5.2. Phạm vi về thời gian
Các thơng tin, số liệu được thu thập phân tích trong các năm từ 2020 đến 2022.
1.5.3.Phạm vi về không gian
Các hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường biển do công ty đảm nhận trong
ba năm từ 2020 đến 2022.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối với phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, dữ liệu sơ cấp được thu thập từ
phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu hỏi các anh chị trong các phòng ban của công ty.
Đối với phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, nguồn dữ liệu thứ cấp được thu
thập từ nguồn dữ liệu nội bộ của công ty như: Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty giai đoạn 2020 - 2022, các tài liệu, hợp đồng được tham
khảo trong quá trình thực tập tại cơng ty. Ngồi ra cịn được thu thập từ các bài viết
được đăng tải trên báo, tạp chí, website của cơng ty.
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê: Thu thập, phân loại thông tin, số liệu, qua đó đánh giá
thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của
cơng ty.
Phương pháp phân tích: Phân tích các thơng tin, số liệu từ những tài liệu nội bộ

của công ty để nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu thống kê từ
đó đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro của Công ty.
Phương pháp so sánh: Lập bảng biểu thống kê, sơ đồ hình vẽ về hoạt động kinh
doanh qua các năm, từ đó so sánh chỉ ra sự khác nhau, tăng trưởng doanh thu, lợi
4


nhuận qua các năm.
Phương pháp tổng hợp: Phân tích, đưa ra các nhận xét đánh giá về thực trạng
quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của cơng ty.
1.7. Kết cấu khóa luận
Ngồi lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục
từ viết tắt, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển.
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển của Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng.
Chương 4: Định hướng phát triển và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần
Giao Nhận Vận Tải Vàng.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về nguy cơ, rủi ro, tổn thất
2.1.1.1. Khái niệm về nguy cơ

“Nguy cơ là một nguồn, một tình huống hoặc một hành động có tiềm năng gây
ra tổn hại đối với con người, như tổn thường hay tác hại sức khỏe hoặc kết hợp cả hai
tổn hại trên” (Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7301-1:2008).
2.1.1.2. Khái niệm về rủi ro
“Rủi ro là những sự kiện bất ngờ ngoài mong đợi của con người và gây ra những
thiệt hại cho các hoạt động của con người. Mặc dù rủi ro là sự kiện khách quan, nhưng
con người lại hồn tồn có thể kiểm soát được rủi ro ở những mức độ khác nhau, từ
đó có những biện pháp hạn chế tối đa những tổn thất rủi ro mang đến” (PGS.TS Dỗn
Kế Bơn, 2009, Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Trang 334).
Khi nói đến rủi ro chúng ta cần lưu ý những vấn đề quan trọng như sau: Thứ
nhất, rủi ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra. Thứ hai, rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất.
Thứ ba, rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi. Ba vấn đề này được coi là ba điều kiện của
rủi ro. Hay một sự kiện được coi là rủi ro nếu thỏa mãn đồng thời ba điều kiện trên.
Mục đích của việc nghiên cứu rủi ro là hạn chế những thiệt hại, tổn thất cho các đối
tượng có liên quan.
2.1.1.3. Khái niệm về tổn thất
“Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội mất hưởng về con người,
tinh thần, sức khỏe và sự nghiệp của họ do những nguyên nhân từ các rủi ro gây ra”
(PGS.TS Dỗn Kế Bơn,2009,Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Trang
336).
Tổn thất có thể là hữu hình (tổn thất tài sản, con người, sức khỏe) và cũng có
thể là vơ hình (tinh thần, đe dọa sự nghiệp...). Tổn thất vơ hình hồn tồn có thể đo
lường và quy đổi ra thành tiền, và trong nhiều trường hợp tổn thất vơ hình cịn lớn
hơn cả tổn thất hữu hình. Trong hoạt động thương mại quốc tế, thường người ta chỉ
đề cập đến những tổn thất hữu hình.

6


Rủi ro và tổn thất là hai phạm trù khác nhau cùng phản ánh một sự kiện không

may xảy ra, nhưng có mối quan hệ nhân quả, theo đó rủi ro là nguyên nhân còn tổn
thất là hậu quả. Rủi ro phản ánh về mặt chất của sự kiện, bao gồm ngun nhân, mức
độ tính chất nguy hiểm cịn tổn thất phản ánh về mặt lượng của sự kiện bao gồm mức
độ thiệt hại, mất mát về vật chất và tinh thần có nguyên nhân từ rủi ro gây ra, qua đó
thấy được mức độ nghiêm trọng của sự kiện.
2.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro
“Quản trị rủi ro là q trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và đánh
giá) rủi ro, xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu
quả của rủi ro” (PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản trị rủi ro, Trang 28).
Mục tiêu của quản trị rủi ro là tối ưu hóa sử dụng các nguồn lực thơng qua việc
tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro gây ra và khai thác những cơ hội từ rủi ro.
Quản trị rủi ro trong tác nghiệp thương mại quốc tế là hệ thống các nghiệp vụ
nhằm nhận dạng, đánh giá, đối phó với những nguyên nhân và hậu quả của rủi ro
trong quá trình tiến hành các tác nghiệp thương mại quốc tế (PGS.TS Doãn Kế Bơn,
2009, Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Trang 375).
2.1.3. Khái niệm về giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
2.1.3.1. Khái niệm xuất khẩu
Theo Luật thương mại 2005 của Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2006 quy định rõ: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam Được Là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Như vậy, xuất khẩu là hoạt động
bán hàng hóa ra nước ngồi bao gồm nhiều khâu, không phải là hành vi bán hàng
riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục
tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,ổn
định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
2.1.3.2. Khái niệm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá
Theo Quy tắc mẫu của Hiệp Hội Giao Nhận Quốc Tế - FIATA về dịch vụ giao
nhận: “Dịch vụ giao nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom

7



hàng, lưu hàng, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư
vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Theo Luật Thương mại Việt Nam, dịch vụ giao nhận là là hành vi thương mại,
theo đó người làm dịch vụ giao nhận nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao
hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người giao
nhận khác.
2.1.3.3. Khái niệm vận tải biển
Vận tải đường biển là hình thức vận chuyển hàng hóa sử dụng phương tiện và
cơ sở hạ tầng đường biển để phục vụ cho mục đích vận chuyển. Phương tiện thường
dùng sẽ là các tàu thuyền và phương tiện xếp, tháo gỡ hàng hóa như xe cần cẩu... Cơ
sở hạ tầng để phục vụ cho vận tải đường biển bao gồm các cảng biển, các cảng trung
chuyển...
2.1.3.4. Khái niệm về giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Giao hàng xuất khẩu bằng đường biển là dịch vụ tập hợp những nghiệp vụ, thủ
tục liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng(người gửi hàng) đến quốc gia nơi nhận hàng (người nhận hàng) ở quốc gia khác
bằng đường biển.
2.1.4. Khái niệm về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển
Quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển là hệ thống
các nghiệp vụ nhằm nhận dạng, phân tích, đánh giá, đối phó với những nguyên nhân
và hậu quả của rủi ro trong quá trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển bằng cách
đưa ra các biện pháp hạn chế tới mức thấp nhất những tổn thất do rủi ro mang đến.
2.2. Một số lý thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển
2.2.1. Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển.

Bước 1: Ký kết hợp đồng dịch vụ:

8


Sau khi đàm phán, khách đã chấp nhận những điều khoản: thanh tốn, chi phí,
quy định về thời gian, các điểm chuyển tải,... Hai bên thống nhất và ký hợp đồng.
Bước 2: Lấy booking từ hãng tàu và gửi khách
Sau khi ký hợp đồng dịch vụ, khách hàng sẽ gửi booking request (yêu cầu đặt chỗ)
cho bộ phận kinh doanh. Bộ phận kinh doanh sẽ căn cứ trên booking request của khách
hàng và gửi booking request đến hãng tàu để đặt chỗ. Sau đó hãng tàu sẽ xác nhận việc
đặt chỗ thành công cho bộ phận kinh doanh bằng cách gửi booking confirmation. Sau
khi có booking confirmation của hãng tàu, nhân viên kinh doanh sẽ gửi booking cho
khách hàng để họ sắp xếp đóng hàng và làm thủ tục thơng quan xuất khẩu
Bước 3: Lấy hàng từ kho của chủ hàng và giao hàng tại cảng
Nhân viên giao nhận sẽ đem lệnh cấp container rỗng đến phòng điều độ của
hãng tàu (thông thường do hãng tàu chỉ định) để đổi lệnh lấy container. Phòng điều
độ ở cảng sẽ giao cho nhân viên giao nhận bộ hồ sơ gồm: packing list container, seal
tàu, vị trí cấp container, lệnh cấp container có ký tên của điều độ cảng cho phép lấy
container rỗng.
Nhân viên giao nhận sẽ giao bộ hồ sơ này cho tài xế kéo container đến bãi chỉ
định của hãng tàu xuất trình lệnh lệnh cấp container rỗng đã được phê duyệt, đóng
phí nâng container cho phịng thương vụ bãi và lấy container rỗng vận chuyển đến
kho người xuất khẩu đóng hàng. Sau khi đóng hàng xong sẽ vận chuyển container có
hàng hạ bãi tại cảng chờ xếp hàng theo trên booking confirm và đóng phí hạ container
cho cảng vụ.
Bước 4: Làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu
Nhân viên chứng từ sẽ nhận thông tin và hồ sư từ nhân viên kinh doanh để tiến
hành kê khai hải quan, thơng quan hàng hóa. Sau đó nhân viên giao nhận làm việc
trực tiếp với cơ quan hải quan để thơng quan hàng hóa xuất khẩu. Kết thúc q trình

làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu tại cảng, hàng hóa sẽ được sắp xếp lên
tàu theo kế hoạch của hãng tàu.
Bước 5: Theo dõi tiến trình đóng hàng và cập nhật thông tin từ nhà XK
Đối với quy trình giao hàng xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển, cơng việc
thực hiện giám sát, theo dõi tồn bộ tiến trình đóng hàng để cập nhật cho đối tác sẽ
do nhà XK, đại lý hoặc chi nhánh giao dịch FDW ở Việt Nam làm điều này. Các

9


thông tin cần phải được cập nhật như: ảnh chụp container rỗng, ảnh chụp bảng nhiệt
độ (đối với hàng đông lạnh)...
Bước 6: Hoàn tất giao hàng và gửi chứng từ
Khi hồn tất các thủ tục thơng quan hàng hóa xuất khẩu, nhân viên giao nhận
phải báo và gửi bộ chứng từ cho khách hàng để chuyển tiền cho bên nhập khẩu. Sau
đó,nhân viên giao nhận thơng báo cho bộ phận lập chứng từ tình hình lơ hàng để đóng
hồ sơ, đồng thời nhập dữ liệu thơng tin và xuất hóa đơn cho khách hàng để thanh
toán.
Bước 7: Lập chứng từ kế toán và lưu hồ sơ
Dựa vào bản kê khai sơ lược thông tin lô hàng (booking profile), nếu điều khoản
về cước phí là trả trước, nhân viên chứng từ sẽ làm giấy báo nợ (debit note) gửi khách
hàng và chuyển cho phịng kế tốn để theo dõi thu cơng nợ. Chỉ khi nào người gửi
hàng thanh tốn cước phí và các khoản liên quan thì nhân viên chứng từ mới cấp phát
vận đơn cho họ. Trong trường hợp cước phí trả sau, nhân viên chứng từ sẽ làm giấy
báo nợ thu cước phí người nhận hàng gửi đại lý tại cảng đến người thu hộ,người gửi
hàng chỉ đóng phụ phí tại Việt Nam và nhận vận đơn. Sau khi hồn thành các thủ tục
thơng quan hàng xuất và vào sổ, người giao nhận phải kiểm tra và sắp xếp lại các
chứng từ thành một bộ hoàn chỉnh,trả lại cho khách hàng và công ty cũng giữ lại 01
bộ, kèm theo đó là 01 giấy báo nợ gồm các khoản chi phí mà cơng ty đã nộp thay
khách hàng có hóa đơn đỏ, phí dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác. Sau đó, tổng

giám đốc ký tên và đóng dấu vào giấy báo nợ này. Người giao nhận mang tồn bộ
chứng từ cùng với giấy báo nợ quyết tốn với khách hàng.
2.2.2. Nội dung hoạt động quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển.
2.2.2.1. Nhận dạng rủi ro
Để quản trị được rủi ro trước hết phải nhận dạng được rủi ro. “Nhận dạng rủi ro
là q trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp” (PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản trị rủi ro, Trang 39)
nhằm thu thập các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm đối tượng rủi
ro và loại tổn thất. Các rủi ro có thể xảy ra ở từng bước trong quy trình giao hàng xuất

10


khẩu bằng đường biển của doanh nghiệp.
Rủi ro đặt chỗ và nhận booking confirm với hãng tàu: có thể sai sót thơng tin
hoặc book tàu khơng đảm bảo chất lượng, hư hoặc hết container đạt tiêu chuẩn,...
Rủi ro về hợp đồng: hiểu nhầm, sai sót về các điều cho cả hai bên.
Rủi ro về đối tác: Bị lừa đảo, không thanh tốn chi phí,…
Rủi ro về nguồn nhân lực của cơng ty: Trong q trình làm việc vẫn có sai xót.
Rủi ro về hàng hóa: hàng hóa trong q trình vận chuyển giao hàng có thể xảy
ra tình trạng mất cắp, thiếu, hư hỏng, thiệt hại, bao bì đóng gói không đúng quy
cách,...
Rủi ro về pháp lý: thiếu thông tin về hàng hóa xuất khẩu, các giấy tờ chứng nhận
bị sai sót hoặc thiếu dẫn tới khơng đủ u cầu để xuất khẩu hàng hóa
Rủi ro về chứng từ: chứng từ có thể bị mất cắp, thất lạc trong quá trình vận
chuyển,...
Rủi ro trong việc làm thủ tục hải quan: sai mã HS, không đủ chứng từ, chênh
lệch thuế giữa hải quan và công ty vận tải.
Rủi ro về thời gian giao hàng: hàng hóa giao khơng đúng tiến độ dẫn tới bị trễ

tàu, kéo dài thời gian giao hàng.
Rủi ro trong q trình thanh tốn: thanh tốn thiếu/ thừa so với yêu cầu,..
2.2.2.2. Phân tích và đo lường rủi ro
a) Phân tích rủi ro
Đây là bước tiếp theo của nhận dạng rủi ro, sau khi đã tìm ra được chính xác rủi
ro, tổn thất gây ra sẽ tiến hành phân tích rủi ro đó. Mục đích của việc phân tích rủi ro
là tìm hiểu rõ ngun nhân xảy ra rủi ro, nguồn gốc phát sinh vấn đề và sau đó đưa
ra các biện pháp phịng ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
Rủi ro khi đặt chỗ và nhận booking confirm: Hãng tàu hết chỗ để booking, hãng
tàu gặp trục trặc về kỹ thuật, container bị hỏng những hãng tàu không sửa chữa, chất
lượng không đảm bảo vẫn được để ra bãi container.
Rủi ro do hợp đồng: sai sót trong hợp đồng về các điều khoản, hồng hóa,
thời gian giao nhận hàng hóa, thanh tốn do những bất cẩn khi soạn thảo hay chủ
quan khi làm hợp đồng.

11


Rủi ro từ đối tác: do lựa chọn sai đối tác XK, người giao nhận khơng tìm hiểu
kĩ thơng tin đối tác của mình về lĩnh vực kinh doanh, thâm niên hoạt động trên thị
trường, nguồn lực về tài chính.
Rủi ro từ nguồn nhân lực của DN: một số nhân viên chưa có kiến thức, kĩ năng,
kinh nghiệm làm việc còn hạn chế, DN chưa đầu tư để đào tạo nhân viên
thêm các nghiệp vụ, hay nhân viên chưa chủ động bổ sung thêm kiến thức nghiệp
vụ cho bản thân.
Rủi ro về hàng hóa: hàng hố bị hỏng trong q trình vận chuyển gặp tai
nạn, phân bổ trọng lượng khơng đều trong container, các thiết bị máy móc hỗ trợ
bốc kém chất lượng làm đổ vỡ, hàng hoá bị ẩm mốc, chất lượng giảm do các kho
bảo quản kém, không đủ kho để chứa. Ngồi ra, cũng có trường hợp do nhà vận tải

đóng hàng chưa chắc chắn.
Rủi ro về pháp lí: do nhà nước thay đổi các chính sách, thuế suất, quy định
về kiểm tra chất lượng nhanh chóng khiến DN chưa cập nhật kịp thời.
Rủi ro với chứng từ: nhân viên giao nhận không kiểm tra kỹ chứng từ dẫn
đến thiếu hay sai sót thơng tin trên chứng từ. Trong quá trình chuyển phát nhanh,
chứng từ bị thất lạc, dẫn đến đầu nhập không nhận được chứng từ, và phải chờ bổ
sung.
Rủi ro khi làm thủ tục hải quan: Nhân viên tra sai mã HS, công ty xuất khẩu
cung cấp không đầy đủ chứng từ để thông quan, nhân viên công ty hoặc nhân viên
hải quan áp thuế sai.
Rủi ro về thời gian giao hàng: do nguyên nhân chủ quan từ phía nhà xuất khẩu
khơng giao hàng đúng hạn, trong lúc vận chuyển hàng hóa ra cảng thì xe bị hỏng,
gặp tai nạn; nguyên nhân khách quan từ yếu tố thiên nhiên như bão, lũ lụt, động đất,
sóng thần,.. hay gặp phải cướp biển trong quá trình vận chuyển làm cho thời gian
vận chuyển kéo dài hơn, gây tổn thất lớn cho các bên. Thêm nữa, cán bộ hải quan ghi
nhầm số seal so với thực tế, xuống bãi xuất quá giờ quy định dẫn đến bị trễ
chuyến,...
Rủi ro trong q trình thanh tốn: tỷ giá biến động, điều khoản thanh tốn
khơng rõ ràng, khơng khớp về đồng tiền thanh tốn,..
Từ những ngun nhân trên có thể được kết luận thành 4 nhóm nguyên nhân

12


chủ yếu: Yếu tố khách quan (thời tiết, máy móc, kỹ thuật, phương tiện vận tải), Sai
sót do các chủ thể (hãng tàu cung cấp container chất lượng kém, thiếu container; hải
quan thiếu kinh nghiệm, người xuất khẩu và người sản xuất chậm cung cấp hàng hóa
để người vận tải đóng hàng, …), Trình độ nhân viên cịn hạn chế, và một số nguyên
nhân nhỏ khác.
Các phương pháp nhận dạng rủi ro:

Lập bảng câu hỏi: cần trả lời các câu hỏi gặp phải những rủi ro nào? Tổn thất
bao nhiêu? Tần suất của rủi ro trong khoảng thời gian nhất định? Biện pháp phịng
ngừa, tài trợ rủi ro là gì? Từ đó có cơ sở để đánh giá và đề xuất cơng tác quản trị rủi
ro.
Phân tích báo cáo tài chính: phân tích bảng tổng kết tài sản, báo cáo hoạt động
sản xuất kinh doanh, phân tích từng tài khoản chi tiết các khoản chi phí và lợi nhuận
và đối chiếu với kế hoạch tài chính được thiết lập đầu năm tài chính. Đây là phương
pháp khách quan, có độ tin cậy nhưng khó áp dụng tại nhiều doanh nghiệp do địi hỏi
nhân sự quản trị rủi ro phải có năng lực và kỹ năng tốt về rủi ro, tổn thất.
Phương pháp nhận dạng theo nhóm tác nghiệp: dựa trên sự phân chia chuỗi các
tác nghiệp thương mại quốc tế thành các nhóm tác nghiệp nhất định theo đặc thù của
tác nghiệp hoặc theo công đoạn tiến hành nội dung nghĩa vụ và các cam kết. Đây là
phương pháp được sử dụng phổ biến tại các doanh nghiệp bởi nó cho phép các doanh
nghiệp có thể nhận dạng linh hoạt các rủi ro theo từng nhóm tác nghiệp mà mình tham
gia.
Phương pháp sơ đồ: là phương pháp mơ hình hóa để nhận dạng rủi ro. Trên cơ
sở xây dựng một hay một dãy các sơ đồ diễn ra trong những điều kiện cụ thể và trong
những hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện phân tích nguyên
nhân, liệt kê tổn thất tiềm năng về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân
lực trong từng công việc, hoạt động cụ thể trong sơ đồ.
Thanh tra hiện trường / Nghiên cứu tại chỗ: trực tiếp quan sát, tổng thể và các
hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong doanh nghiệp, nhà
quản trị tìm hiểu được các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng rủi ro.
b) Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro là việc xây dựng tần suất rủi ro và tiến độ hay mức độ nghiêm

13


trọng của rủi ro. Cùng với việc phân tích rủi ro thì đo lường rủi ro cũng rất quan trọng.

Mục đích của việc đo lường rủi ro là xác định xem tần suất xuất hiện rủi ro là cao hay
thấp, mức độ nghiêm trọng cao hay thấp. Qua đó có thể đo lường tổn thất mà nó gây
ra ở mức độ nghiêm trọng như thế nào và tìm ra biện pháp để khắc phục.
Bảng 2.1. Đo lường rủi ro dựa trên mức độ tổn thất và tần suất xuất hiện
Tần suất xuất hiện

Cao

Thấp

Cao

(I)

(III)

Thấp

(II)

(IV)

Mức độ tổn thất

Nguồn: PGS. TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản trị rủi ro, Trang 77
Cụ thể như sau:
Nhóm (I): Rủi ro nhiều, mức độ tổn thất nghiêm trọng cao. Nhà quản trị rủi ro
bắt buộc phải quan tâm đến nhóm này.
Nhóm (II): Tần suất xuất hiện cao, mức độ tổn thất không cao. Nhà quản trị
cần tập trung quản trị rủi ro ở nhóm này nhưng ở mức độ thấp hơn nhóm I. Nhà quản

trị có thể chấp nhận rủi ro ở nhóm này.
Nhóm (III): Rủi ro ít ở mức độ tổn thất cao. Tập trung quản trị rủi ro nhưng ở
mức độ tập trung nhiều lần.
Nhóm (IV): Mức độ tổn thất khơng lớn và xác suất xảy ra rủi ro không nhiều.
Quản trị rủi ro ở nhóm này địi hỏi ở mức độ thấp nhất.
2.2.2.3. Kiểm soát rủi ro
“Kiểm soát rủi ro là hoạt động đưa ra và sử dụng các biện pháp kỹ thuật, cơng
cụ khác nhau nhằm phịng ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong q trình
hoạt động của tổ chức” (PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản trị rủi ro).
Kiểm soát rủi ro sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, cơng cụ, chiến lược, chính
sách,..) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể đến với tổ chức khi
rủi ro xảy ra. Thực chất kiểm sốt rủi ro là phịng chống, hạn chế rủi ro, hạn chế tổn

14


thất xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Các trường hợp sử dụng kiểm
soát rủi ro như chi phí tài trợ rủi ro thường lớn hơn chi phí tổn thất; Tổn thất phát sinh
gián tiếp hay những chi phí ẩn khơng được phát hiện trong thời gian dài; Tổn thất gây
nên những tác động bên ngoài ảnh hưởng khơng tốt đến tổ chức.
Kiểm sốt rủi ro giúp cho doanh nghiệp tăng độ an toàn trong kinh doanh, hạn
chế được những tổn thất xảy ra với người và tài sản của doanh nghiệp, qua đó góp
phần giảm chi phí hoạt động kinh doanh chung. Bên cạnh đó làm tăng uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng vị thế và uy tín của mình từ đó tìm kiếm được những cơ hội và biến những cơ
hội kinh doanh làm động lực phát triển cho doanh nghiệp.
Các biện pháp kiểm sốt rủi ro được chia thành các nhóm sau:
Né tránh rủi ro: là việc chủ động né tránh những hoạt động hoặc những tác nhân
làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể có.
Ngăn ngừa tổn thất: nhằm mục đích giảm bớt số lượng tổn thất xảy ra (tức giảm

tần suất tổn thất) hoặc bằng cách làm giảm mức thiệt hại khi tổn thất xảy ra.
Giảm thiểu rủi ro: là các biện pháp nhằm mục đích giảm bớt giá trị hư hại khi
tổn thất xảy ra (tức giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất).
Chuyển giao rủi ro :là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo ra nhiều thực thể khác nhau
thay vì một thế lực phải gánh chịu rủi ro ví dụ như việc mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Chấp nhận rủi ro: Là việc doanh nghiệp sẵn sàng đương đầu với rủi ro đó nhưng
với một hy vọng hay niềm tin rằng rủi ro khơng hoặc khó xảy ra. Về nguyên tắc, tổ
chức chỉ chấp nhận các rủi ro suy đoán
2.2.2.4. Tài trợ rủi ro
“Tài trợ rủi ro được định nghĩa như là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra và
cung cấp những phương tiện (hay nguồn lực) để khắc phục hậu quả hay bù đắp tổn
thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự phòng cho những chương trình để giảm bớt bất trắc
và rủi ro hay để gia tăng những kết quả tích cực” (PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo
trình quản trị rủi ro).
Các biện pháp tài trợ rủi ro:
Một là, tự tài trợ là hình thức chấp nhận chịu đựng tổn thất theo hậu quả tài
chính trực tiếp. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ chức đó, cộng thêm

15


với nguồn vay mượn mà tổ chức đó phải có trách nhiệm hồn trả. Phương pháp lưu
giữ rủi ro có thể là thụ động hoặc chủ động, có kế hoạch hoặc khơng có kế hoạch, có
ý thức hoặc khơng có ý thức.
Hai là, chuyển giao tài trợ rủi ro là việc chuyển tổn thất cho một tác nhân kinh
tế khác là bảo hiểm và chuyển giao rủi ro phi bảo hiểm. Bảo hiểm là một hình thức
chuyển giao rủi ro, trong đó người bảo hiểm chấp thuận gánh vác phần tổn thất tài
chính khi rủi ro xuất hiện. Chuyển giao rủi ro phi bảo hiểm là các phương pháp kiểm
soát rủi ro hoặc tài trợ rủi ro.
Ba kỹ thuật tài trợ rủi ro:Thứ nhất, tự tài trợ là chủ yếu và cộng thêm cả phần

chuyển giao rủi ro; Thứ hai, chuyển giao rủi ro là chính, chỉ có 1 phần là tự tài trợ rủi
ro; Thứ ba, 50% là tài trợ và 50% là chuyển giao rủi ro.
2.2.3 Vai trò của quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển.
Thứ nhất, nhận dạng, giảm thiểu và triệt tiêu những nguyên nhân gây ra rủi ro
trong hoạt động của tổ chức, qua đó xây dựng mơi trường kinh doanh lành mạnh bên
trong và bên ngoài cho doanh nghiệp.
Thứ hai, nếu gặp phải những rủi ro không mong muốn thì cơng tác quản trị rủi
ro sẽ hạn chế, xử lý tốt nhất các tổn thất và giúp doanh nghiệp nhanh ổn định, hồi
phục, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt các mục
tiêu đề ra, tổ chức triển khai chiến lược, chính sách kinh doanh hợp lý, hiệu quả.
Thứ tư, tận dụng tốt cơ hội trong kinh doanh, làm chủ tình thế, biến khó khăn
thành cơ hội nhằm sử dụng tối ưu nguồn lực của tổ chức.
Thứ năm, quản trị rủi ro góp phần nâng cao vị thế, uy tín của tổ chức, cá nhân,
giúp doanh nghiệp gặp thuận lợi và thu hút tốt hơn với các đối tác, thực hiện thành
công nhiều hơn các hợp đồng trong kinh doanh.

16


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀNG

3.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty Cổ phần Giao Nhận Vận Tải Vàng được thành lập và đi vào hoạt động
ngày 19/12/2014, giấy phép đăng ký kinh doanh số 0106720456. Ban đầu, cơng ty
chỉ có 4 thành viên, gồm một giám đốc đảm nhận ln vị trí nhân viên kinh doanh,

một nhân viên kế toán, hai nhân viên kinh kinh doanh kiêm công việc của nhân viên
chứng từ, truyền tờ khai hải quan. Các nhân viên này đều là những người đã có kinh
nghiệm nhiều trong lĩnh vực làm thủ tục hải quan, thế nên công ty đánh mạnh vào thị
trường ngách của ngành logistics là các loại hàng hóa cần phải thực hiện các thủ tục
kiểm tra chuyên ngành để nhập khẩu và tung ra thị trường tiêu thụ như mỹ phẩm và
thực phẩm phải công bố hay động cơ điện, tủ lạnh, điều hịa khơng khí... phải kiểm
tra hiệu suất năng lượng và dán nhãn năng lượng.
Sau hơn 8 năm, GoldTrans đã phát triển thành một trong những công ty logistics
hàng đầu về lĩnh vực giao nhận vận tải ở Việt Nam với phạm vi, kích thước dịch vụ
cùng với lượng khách hàng lâu dài. Không ngừng nâng cao chất lượng trong lĩnh vực
dịch vụ logistics, GoldTrans hiểu được những nhu cầu của khách hàng và đối tác, am
hiểu hoạt động kho bãi, đóng gói, đóng kiện, vận tải đường biển, đường hàng khơng,
hải quan, vận chuyển nội địa... nhờ đó có thể theo dõi và cung cấp thơng tin chính
xác đến khách hàng tình trạng vận chuyển lơ hàng. Bên cạnh đó, với nhiều kinh
nghiệm trực tiếp làm hải quan, cơng ty có thể tư vấn chi tiết cho khách hàng những
giấy tờ cần chuẩn bị cho từng lô hàng và đảm bảo đúng tiến độ và chi phí hiệu quả
cho mỗi lơ hàng, mang đến những giải pháp dịch vụ logistic tối ưu nhất cho khách
hàng.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính
Căn cứ vào giấy phép đăng ký kinh doanh số 0106720456 về lĩnh vực kinh

17


×