Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Thùy Dương Xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.59 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này,trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô
trong khoa Thương mại Quốc Tế -Trường Đại học Thương Mại đã trang bị cho em
kiến thức trong suốt thời gian em theo học tại Trường.Với vốn kiến thức được tiếp thu
trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn
là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.Đắc biệt cho
em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên T.S Lê Thị Việt Nga đã nhiệt tình giúp đỡ
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH Thùy Dương Xanh
cùng đôi ngũ các anh chị nhân viên trong phòng giao nhận của công ty đã tận tình chỉ
bảo,giúp đỡ,tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập tại công ty để em có thể
hoàn thành khóa luận một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý.Đồng kinh chúc các anh chị trong công ty TNHH Thùy Dương Xanh
luôn dồi dào sức khỏe đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc .Kính chúc
công ty luôn thăng tiến trong hoạt động cung cấp dịch vụ logistic góp phần phát triển
ngành logistic nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.

1

1
1


MỤC LỤC

2

2
2



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

3

3
3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

Kí hiệu
TDX
FIATA
VNACCS

Tên tiếng Anh

Ý nghĩa
Thùy Dương Xanh

4

CFS

Container

station fee

5
6
7

D/O
FCL
LCL

Delivery Order
Full container load
Less than container

Lệnh giao hàng
Hàng nguyên container
Hàng lẻ

8

AN

Arrival Notice

Thông báo hàng đến

9

HS


Harmonized System

Mã phân loại hàng hóa

10

EXW

EX Works

Giao hàng tại xưởng

11

FOB

Free on board

Giao hàng lên tàu (theo Incoterm)

12

TNHH

13

CIF

14


TIL

15

Vietnam Automated Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
Cargo
And
Port
Consolidated System
freight Phí khai thác hàng lẻ

Trách nhiệm hữu hạn
Cost,Insurance,Freigh
t
Transport
international logistic

Giá thành,bảo hiểm,cước

EIR

Equipment
Interchange Receipt

1 loại phơi phiếu ghi lại tình trạng của
container

16

B/L


Bill of Lading

Vận đơn đường biển

17

VND

Việt Nam Đồng

18

IDA

Khai thông tin nhập khẩu

19

FDI

4

Foreign
Investment

Giao nhận vận chuyển quốc tế

Direct Đầu tư trực tiếp nước ngoài


4
4


CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa về hợp tác kinh tế giữa các quốc gia trên
thế giới và khu vực, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường Việt Nam đã
và đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất
nước,đưa nền kinh tế hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh đó,nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng,khách hàng ngày càng
nhiều các công ty giao nhận ngày càng phát triển về quy mô và chất lượng,cung cấp
ngày càng nhiều dịch vụ đa dạng và phong phú.Tính đến thời điểm hiện tại Việt Nam
hiện có hàng nghìn doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này ,một lượng không nhỏ
so với các quốc gia trong khu vực .
Trong các hình thức giao nhận thì giao nhận bằng đường biển được coi là phát
triển nhất và đóng vai trò chủ chốt nhất.Có nhiều lí do đưa đến sự lựa chọn của đa số
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đối với loại hình vận chuyển này như Việt Nam có
lợi thế về chiều dài đường bờ biển lớn,hệ thống cảng biển đa dạng,có thể vận chuyển
được khối lượng hàng hóa lớn ,cồng kềnh ,giá cước vận chuyển không cao,quãng
đường vận chuyển dài.Ngoài ra so với phương thức vận chuyển khác,vận chuyển
đường biển đã có tác động không nhỏ tới cơ cấu hàng hóa và cơ cấu thị trường giao
nhận trong buôn bán quốc tế.
Tuy nhiên hoạt động nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Thùy Dương
Xanh còn rất nhiều những bất cập mà nổi trội đó là việc chưa có biện pháp phòng ngừa
và hạn chế những rủi ro xảy ra trong quá trình giao nhận hàng hóa.
Công ty TNHH Thùy Dương Xanh là một trong số các công ty tham gia vào lĩnh
vực này với nhiều loại hình dịch vụ đa dạng nhưng giao nhận bằng đường biển vẫn
được chú trọng nhất.Qua quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy rằng trong quy
trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty đã và đang gặp phải
nhiều rủi ro.Thực tế cho thấy các rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu

bằng đường biển gây ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch vụ của công ty ,làm giảm
sự tin cậy của khách hàng vào dịch vụ của doanh nghiệp.Các biện pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của
công ty được công ty đặc biệt quan tâm và tìm hiểu nhằm giảm thiểu rủi ro và tổn
thất.Được sự đồng ý của ban giám đốc cũng như sự nhiệt tình giúp đỡ của các anh chị
5


trong công ty,sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Lê Thị Việt Nga,em tập
trung vào nghiên cứu đề tài :”Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quy trình giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Thùy Dương Xanh”.
1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây,cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quy trình giao
nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển nhưng chủ yếu nghiên cứu về việc hoàn
thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại các doanh nghiệp
của Việt Nam còn nghiên cứu về phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quy trình giao
nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển chưa được chú trọng nhiều.Các đề tài
nghiên cứu về phòng ngùa và hạn chế rủi ro thường ngiên cứu trong quy trình giao
nhận hàng hóa xuất khẩu hay trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển là một đề tài mới nhưng qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu có một vài đề
tài nghiên cứu có liên quan như :
1. Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công
ty TNHH Panda Logistic (Vũ Thị Phương Thảo –K48E6)
2.Hạn chế rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Eu
của công ty TNHH Kee Eun Việt Nam (Phan Thị Ánh –K46 E5)
3.Hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị ngành
nước từ thị trường Italy tại công ty TNHH Đầu tư công nghệ và thiết bị HT (Nguyễn
Thị Tuyết )
*Nhận xét tổng quan về các công trình

Những vấn đề đã giải quyết :Nhìn chung các công trình nghiên cứu các năm
trướcđã làm rõ được các lí thuyết cơ bản về rủi ro và hạn chế rủi ro trong quá trình
giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển,trong rủi ro hối đoái,rủi ro tài chính đã
nêu được nguyên nhân,đề ra các giải pháp để khắc phục và phòng ngừa rủi ro.
Những vấn đề chưa nghiên cứu:Các đề tài chủ yếu nghiên cứu các rủi ro trong
thanh toán hoặc đối với việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu ....mà chưa đưa qua các
giải pháp thiết thực để hạn chế trong giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
Qua nghiên cứu luận văn khóa luận những khóa trước em thấy hoạt động phòng
ngừa và hạn chế rủi ro giúp doanh nghiệp :nâng cao được chất lượng dịch vụ giao
6


nhận hàng hóa,tạo được uy tín của công ty với khách hàng,tăng doanh thu ,tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh.Nhưng hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro vẫn chưa
được các doanh nghiệp chú trọng khi xảy ra rủi ro mới tìm cách khắc phục như vậy
làm ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của công ty với khách hàng.Mặt khác trong quá
trình giao nhận nhập khẩu cụ thể là giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro làm ảnh hưởng không nhỏ đên lợi ích của công ty,do đó với
đề tài của khóa luận em xin đưa ra những vấn đề nghiên cứu mới trên góc độ doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận nhằm đưa những giải pháp mới cho hoạt động
phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển của doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
-Tìm hiểu thực tế quá trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại
công ty TNHH Thùy Dương Xanh
-Nhận dạng,phân tích và đo lường những rủi ro trong quá trình giao nhận hàng
hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty.Phân tích những nguyên nhân thành công
và tồn tại của công tác phòng ngùa và hạn chế rủi ro trong quá trình giao nhận hàng
hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Thùy Dương Xanh.
-Nêu một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro

trong giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Thùy Dương
Xanh.
1.4 Nghiên cứu thị trường
-Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty
-Những rủi ro mà công ty gặp phải trong quá trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
-Về nghiên cứu :Nghiên cứu tại công ty TNHH Thùy Dương Xanh
-Về thời gian:Đề tài nghiên cứu vê những biện pháp hạn phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty
TNHH Thùy Dương Xanh và lấy số liệu trong 3 năm 2015,2016,2017.

7


1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.1.1 Dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp:
-Dữ liệu tại thư viện trường đại học Thương Mại :Gồm các luận văn và đề tài về
hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của các công ty nhập
khẩu tailieu.vn,khotailieu.com,....
-Các báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh,các tài liệu về thủ tục ,quy trình
giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Thùy Dương
Xanh.
1.6.1.2 Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập,thu thập theo hai
phương thức chính :
Quan sát:Nội dung của phương pháp quan sát này là quan sát hoạt động kinh
doanh của công ty việc quan sát được tiến hành trong thời gian thực tập tại công ty

-Phương pháp phỏng vấn trực tiếp và trả lời phiếu trắc nghiệm
Câu hỏi phỏng vấn và trắc nghiệm được thiết kế nhằm mục đích tìm hiểu đúng
quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển thực tế tại công ty và những
rủi ro mà công ty thường gặp phải,đồng thời tìm hiểu công ty đã có biện pháp gì để
giảm thiểu những rủi ro đó.
1.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp sẽ được tổng hợp như sau:
Đối với dữ liệu thứ cấp sẽ được tổng hợp tập trung thu thập trong quá trình hoàn
thành phần lí thuyết cơ bản và nội dung khái quát ngành của đề tài.
Phần dữ liệu thứ cấp được thu thập khó khăn hơn vừa tốn thời gian vừa phải chọn
lọc kĩ lưỡng trước các cách thức để thu thập đúng mục đích.Các thông tin đưa về sẽ
phân tích và tổng hợp lại để tìm ra giải pháp.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Kết cấu bài khóa luận gồm bốn chương :
Chương 1:Tổng quan của vấn đề nghiên cứu

8


Chương 2:Cơ sở lí luận về việc phòng ngừa và hạn chế rủi rỏ trong quy
trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Chương 3: Phân tích thực trạng của việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty
TNHH Thùy Dương Xanh
Chương 4:Định hướng phát triển và đề xuất vấn đề cần nghiên cứu

9


CHƯƠNG 2 :CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI

RO TRONG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Khái quát về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
2.1.1 Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa
2.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối,một
khâu quan trọng nối liền sản xuất và tiêu thụ,hai mặt chủ yếu của chu trình tái sản xuất
xã hội.
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
thụ hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất,khi mặt thứ
nhất là thủ tục phân phối đã hình thành.
Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải.Thông qua giao nhận các
tác nghiệp vận tải được tiến hành :Tập kết hàng hóa,vận chuyển,xếp dỡ,lưu
kho,chuyển tải ,đóng gói, thủ tục,chứng từ .... với nội hàm rộng như vậy nên có rất
nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của FIATA –Hiệp hội giao nhận quốc tế thì dịch vụ giao nhận
được định nghĩa như sau:Giao nhận là bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận
chuyển,gom hàng,lưu kho bốc xếp,đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các
dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ kể trên ,kể cả các vấn đề hải quan,tài
chính mua bảo hiểm,thanh toán,thu nhập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Như vậy về cơ bản giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan
đến vấn đề vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi
nhận hàng.
2.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa
Vì dịch vụ giao nhận cũng là một loại dịch vụ nên nó mang những đặc điểm
chung như sau,đó là những hàng hóa vô hình nên không thể cất giữ được,không có tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất,sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời và chất
lượng của dịch vụ thì phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng.Nhưng bên cạnh đó thì
dịch vụ giao nhận cũng có những đặc điểm riêng :


10


Không tạo ra sản phẩm vật chất vì nó chỉ làm đối tượng thay đổi vị trí về mặt
không gian chứ không tác động về mặt kĩ thuật làm thay đổi đối tượng đó.Điều này tác
động tích cực đến sự phát triển của sản cuất và đời sống của nhân dân.
Mang tính thụ động vì dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách
hàng,các quy định của người vận chuyển các ràng buộc về pháp luật,thể chế của chính
phủ.
Mang tính thời vụ vì giao nhận chủ yếu phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu
mà thường thì hoạt động xuất nhập khẩu mà thường thì hoạt động xuất nhập khẩu chỉ
mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu nhiều ảnh hưởng của tính thời
vụ.
Ngoài làm những công việc như thủ tục,lưu cước thì người làm dịch vụ giao nhận
còn tiến hành nhiều công việc khác như gom hàng,chia hàng,bốc xếp mà để có thể
hoàn thành tốt những công việc đó hay không thì còn phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở vật
chất, kinh nghiệm.
2.2 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại doanh
nghiêp logistics
2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng có thể là các nhà nhập khẩu trong nước uỷ thác cho công ty giao
nhận tiến hành nhận lô hàng nhập khẩu. Hoặc khách hàng là những công ty giao nhận,
hàng tàu ở nước ngoài làm hợp đồng đại lý với công ty giao nhận ở cảng đến, yêu cầu
theo dõi lô hàng nhập khẩu về đến cảng và tiến hành các thủ tục cho người nhận hàng
thực tế nhận hàng.
Nhân viên kinh doanh sẽ tiếp nhận các thông tin chi tiết hàng hóa, sau đó tiến
hành báo giá cho lô hàng nhập của khách hàng.
2.2.2. Kiểm tra chứng từ
Khi có chi tiết hàng hóa nhân viên giao nhận kiểm tra toàn bộ chứng từ giao nhận
xem có sai sót cần sửa chữa hay bổ sung hay không.

2.2.3. Thỏa thuận, đàm phán với khách hàng
Hai bên cùng nhau thỏa thuận. Nếu công ty giao nhận không thể đáp ứng được
yêu cầu khách hàng thì từ chối đơn hàng , nếu đồng ý thì tiến đến ký kết hợp đồng .
Sau khi đã ký kết hợp đồng thì chuyển sang bước 4.
11


2.2.4. Tổ chức nhận hàng nhập khẩu.
Cho dù khách hàng là nhà nhập khẩu trong nước hay là các công ty giao nhận
quốc tế thì công ty giao nhận vẫn phải thực hiện một số công việc sau:
- Hoàn thành bộ chứng từ để nhận hàng nhập khẩu;
- Khai thuê thủ tục hải quan, tiến hành thông quan cho lô hàng nhập khẩu;
- Nhận hàng tại container yard;
- Dở hàng khỏi cảng, vận chuyển đến địa điểm quy định trong hợp đồng.
2.2.4.1 Trường hợp nhận hàng lẻ:
Đối với trường hợp khách hàng yêu cầu công ty giao nhận tiếp vận thay mặt
mình nhận hàng thì công ty giao nhận tiếp vận sẽ đến kho hàng lẻ (CFS) để nhận hàng
và giao lại cho khách hàng.
Khi khách hàng không yêu cầu hay không ủy thác cho công ty giao nhận tiếp vận
nhận hàng thay mình thì công ty giao nhận tiếp vận chỉ giao lệnh cho khách hàng khi
họ xuất trình B/L để tự ra kho hàng lẻ nhận hàng.
-

Thủ tục nhận hàng:
Nhân viên giao nhận của công ty giao nhận vận tiếp vận sẽ đến cảng hoặc đại lý
hãng tàu để đóng phí chứng từ, phí hàng lẻ để nhận lệnh giao hàng (D/O). Sau đó nhận
viên giao nhận tiếp vận sẽ mang D/O, commercial Invoice và Packing list đến văn
phòng cảng ký nhận D/O để tìm vị trí để hàng, tại đây ta phải lưu lại một bản D/O.
Nhân viên giao nhận phải mang D/O đến kho vận làm phiếu xuất hàng, tại đây
người giao nhận cũng phải lưu lại một bản D/O nữa và nơi đây làm” giấy xuất kho “

cho người giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận ( hai bản ).
Tiếp theo, người giao nhận đem hai phiếu xuất kho này đến kho chưa hàng làm
thủ tục xuất kho và tách riêng hàng hóa của mình ra chờ Hải Quan kiểm hóa, khi Hải
Quan ký xác nhận và kiểm hóa xong thì coi như hàng đã được thông quan.
2.2.4.2Trường hợp nhận hàng nguyên container:
Như đã nói ở trên nếu như khách hàng là tự nhận hàng tại container thì công ty
giao nhận tiếp vận sẽ phát lệnh giao hàng cho khách hàng.
Nếu khách hàng nhờ công ty giao nhận tiếp vận nhận hàng thay mình thì công ty
sẽ thay mặt khách hàng nhận hàng.

-

Thủ tục nhận hàng:
12


Công ty giao nhận tiếp vận sẽ liên hệ với hãng tàu để nắm lại lịch trình tàu cho
chính xác. Khi nhận được thông báo tàu đến ( Notice of arival ), với vai trò là người
nhận hàng công ty sẽ cử nhân viên đến đại lý hãng tàu trình vận đơn để lấy D/O.
Sau đó đem D/O đến hải quan cảng đăng ký làm thủ tục hải quan, kiểm hóa và
nhận chứng từ.
Người giao nhận đem chứng từ và D/O xuống cảng nhận hàng.
-

Nội dung làm thủ tục hải quan khi nhận hàng:
Nhân viên giao nhận của phòng giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận sẽ làm
thủ tục hải quan
2.2.5. Giao hàng cho khách hàng
Sau khi tổ chức nhận hàng nhập khẩu xong, công ty giao nhận tiến hành vận
chuyển hàng hóa đến địa điểm quy định trong hợp đồng để giao hàng cho khách hàng.

2.5.6. Thanh lý hợp đồng
- Thanh toán các chi phí liên quan đến giao nhận như chí phí lưu kho, lưu bãi,
bốc xếp, vận chuyển, ...
- Thanh toán tiền thưởng phạt xếp dở (nếu có)
- Theo dõi kết quả nhận hàng của người nhận, giải quyết khiếu nại về hàng hoá.
2.2 Cơ sở luận về những rủi ro và biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quy
trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
2.2.1 Những rủi ro và nguyên nhân xảy ra rủi ro trong quy trình giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
2.2.1.1Khái niệm về rủi ro:
Rủi ro được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh
doanh sản xuất của doanh nghiệp,tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp,đặc biệt là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải thì rủi
ro ấy còn nhiều hơn do môi trường kinh doanh rộng bao gồm cả môi trường nội địa và
môi trường quốc tế.
Rủi ro trong kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải là điều tất yếu không thể loại
bỏ,tuy nhiên doanh nghiệp vẫn có thể phòng ngừa và hạn chế nó xảy ra trong sự kiểm
soát cẩn thận của mình.

13


Theo Frank Knight một học giả của Mỹ thì “Rủi ro là những bất trắc có thể đo
lường được”.
Lan Willet cho rằng :”Rủi ro là một bất trắc cụ thể có liên quan đến một biến cố
không mong đợi.”
Theo giáo trình Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế do PGS.TS Doãn Kế Bôn
chủ biên thì “Rủi ro là những sự kiện bất ngờ,bất lợi đã xảy ra gây tổn thất cho con
người”.
Rõ ràng theo khái niệm trên thì rủi ro có thể xác định và đo lường được do đó có

thể lường trước được và phòng ngừa hạn chế ở mức tối đa.
Từ những khái niệm trên có thể rút ra khái niệm rủi ro trong hoạt động cung cấp
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu như sau:”Rủi ro trong hoạt động cung cấp dịch
vụ giao nhận hàng hóa là những bất trắc có thể xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình
giao nhận hàng hóa nhập khẩu gây thiệt hại cho doanh nghiệp giao nhận vận tải.Khái
niệm trên được dùng để nghiên cứu về việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quy
trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Thùy Dương
Xanh.
2.2.1.2 Những rủi ro và nguyên nhân xảy ra những rủi ro trong quá trình giao
nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
*Rủi ro xảy ra trong quá trình lên tờ khai hải quan :
Sau khi nhận được thông tin về thời gian hàng đến,người giao nhận tiến hành
lên tờ khai để nhận hàng,trong quá trình lên tờ khai sẽ có những sai sót :
+ Về tờ khai: Trước khi lập bộ chứng từ để tiến hành nhận hàng tại cảng đối với
hàng nhập thì người làm chứng từ phải nhận được thông tin từ chủ hàng cung cấp đó là
Hợp đồng,Invoice,Packing list,bill,thông báo hàng đến.Dựa vào những thông tin trên
nhân viên làm chứng từ sẽ tiến hành lập tờ khai để khai hải quan. Nếu người lập chứng
từ không cẩn thận trong quá trình lập tờ khai để tờ khai thiếu hay không khớp với hợp
đồng,bill,packing list ,thông báo hàng đến....mà không phát hiện trước khi tiến hành
khai hải quan, các thông số khai báo không khớp nhau dù chỉ là một điều khoản rất
nhỏ cũng gây mất rất nhiều thời gian khi làm thủ tục hải quan do bị Hải quan trả lại
hoặc phải mất thời gian sửa chữa hoàn thiện lại bộ chứng từ dẫn đến chậm tiến độ

14


công việc, ảnh hưởng tới những bước tiếp theo của quá trình nhận hàng nhập khẩu
,mất nhiều chi phí phát sinh như tiền lưu container,lưu bãi .....
Đặc biệt theo quy định hiện nay phải đóng thuế trong vòng 1 ngày khi khai hải
quan mới được cán bộ hải quan tiếp nhận hồ sơ và khai hải quan,ra cảng nhận hàng

,giả định người khai hải quan khai sai Chi cục hải quan hay cảng đến,sau khi đã đóng
thuế mới phát hiện ra khai sai tên cảng thì ảnh hưởng đến vẫn đề tài chính,người mua
hàng sẽ phải mất rất nhiều thời gian để lấy lại tiền thuế
Cũng có trường hợp nếu mạng bị quá tải ,sẽ chậm trễ có được số tờ khai và phân
luồng ảnh hưởng đến quá trình nhận hàng về sẽ tốn thêm tiền lưu cont tại cảng.
Nếu nhân viên chứng từ chậm trễ trong việc khai tờ khai cũng như xử lí những
vấn đề phát sinh gây ra việc kiểm hóa ngoài giờ thì những chi phí phát sinh ngoài giờ
như phí kiểm hóa ngoài giờ ,…sẽ do công ty giao nhận chịu,sẽ gây tổn thất cho công ty.
+ Về đóng tiền thuế: Ghi sai thông tin ngày mở tờ khai trên giấy nộp tiền
thuế,xin điều chỉnh lại thời gian nộp tiền mất thời gian trong việc mở tờ khai dẫn đến
thời gian nhận hàng chậm.
Tiến hành mang bộ hồ sơ hoàn chỉnh ra hải quan tiếp nhận hồ sơ: Hải quan tiếp
nhận sẽ đối chiếu với tờ khai điện tử và hồ sơ giấy thực tế có đúng như theo khai báo
hay không,rủi ro xảy ra khi thông tin trên hồ sơ giấy sai lệc trên bản khai điện tử thì
phải chỉnh sửa lại tờ khai mất nhiều thời gian.
Bộ phận hải quan tính thuế : phát hiện có sự sai sót trong việc áp mã hàng hóa
không đúng kiểm tra đơn giá,mức thuế suất.tổng số thuế nếu trường hợp bị sai nhiều
thì sẽ bị xử lí phạt ...áp mã lại theo yêu cầu của cán bộ hải quan.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này là :
-Do nhân viên giao nhận chủ quan ,thiếu sự cẩn thận trong việc kiểm tra bộ
chứng từ mà khách hàng giao trước khi khai hải quan điện tử.
-Do những yếu kém, hỏng hóc thường xuyên trong trang thiết bị, máy móc văn
phòng, cơ sở vật chất kỹ thuật dẫn đến việc tổ chức thực hiện quy trình nhận hàng
nhập khẩu gặp nhiều khó khăn, chưa được hiện đại hóa.
-Do nhân viên giao chứng từ,nhân viên giao nhận thiếu các kỹ năng và sự hiểu
biết cần thiết nên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập,chưa cập nhật kịp thời
những thay đổi trong chính sách của nhà nước về các thủ tục nhập khẩu hàng hóa.
15



Thực tế hoạt động ở TDX cho thấy rằng những rủi ro thiệt hại gây ra cho Công ty hầu
hết là do nhận viên thiếu kinh nghiệm và hạn chế về trình độ chuyên môn
*Rủi ro trong quá trình kiểm hóa nếu tờ khai luồng đỏ
Sai sót trong việc đăng kí kiểm hóa :Nếu số seal thực tế sai lệch với số seal trên
chứng từ ,mất đứt seal thì nhân viên giao nhận phải lập biên bản sai,mấ,hư seal ,số seal
mới để kí xác nhận với tàu/hãng tàu.
Rủi ro này xảy ra do nguyên nhân chủ qua từ phía nhân viên giao nhận đã chưa
thực sự tập trung vào việc kiểm tra kĩ lưỡng số seal trên chứng từ cũng như thực tế gây
mất thời gian trong quá trình kiểm hóa.
*Rủi ro chậm giao hàng cho khách hàng
Nếu nhân viên giao nhận không lên lịch trình rõ ràng ,sắp xếp thời gian,phương
tiện vận tải hợp lí ,không thông báo với khách hàng thông tin chính xác thời gian cũng
như địa điểm giao hàng sẽ gây ra rất nhiều những rủi ro như lưu ca xe,giao hàng chậm,
…nhân viên giao nhận sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với khách hàng,công ty sẽ
phải chịu những chi phí phát sinh cũng như mất uy tín đối với khách hàng.
Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro này là do sự phối hợp giữa các bộ phận tham
gia trực tiếp vào quy trình giao nhận còn thiếu nhịp nhàng, chưa có sự phói hợp ăn ý
giữa các nhân viên phụ trách các khâu khác nhau ( nhân viên làm chứng từ, nhận viên
kiểm hàng, nhận viên vận chuyển hàng, bộ phận thuê tàu,…).
Ngoài ra những rủi ro này còn do trong làm thủ tục hải quan, cán bộ Hải quan
gây khó khăn trong quá trình làm thủ tục khai hải quan, thuế nộp cho cán bộ hải quan
phải vòng qua kho bạc Nhà nước.Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng
như các công ty giao nhận vận tải đều gặp khó khăn do chính sách nhà nước không
thống nhất thường xuyên thay đổi khiến cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
ảnh hưởng không nhỏ.Dù đã có nhiều thay đổi nhưng chính sách vẫn còn rườm rà
khiến cho doanh nghiệp giao nhận vận tải gặp nhiều rủi ro gây tổn thất không nhỏ.
*Rủi ro trong quá trình nhận hàng từ kho và đưa lên phương tiện vận tải:
Đối với hàng lẻ,trong quá trình nhận hàng từ kho CFS nếu nhân viên giao nhận
không kiểm tra một cách kĩ lưỡng kiểm đếm cẩn thận sẽ rất dễ thiếu hàng hóa đặc biệt
là hàng hóa được đóng gói bằng thùng carton,khi nhận viên giao nhận đã kí xác nhận

vào phiếu xuất kho thì kho sẽ không chịu trách nhiệm về việc thiếu hàng đó mà người
16


giao nhận phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.Công ty giao nhận sẽ phải bồi thường số
hàng hóa bị mất cho bên người nhập khẩu bao gồm cả những chi phí như thuế nhập
khẩu,vận chuyển …..hơn nữa công ty giao nhận sẽ mất đi niềm tin từ phía khách
hàng,ảnh hưởng đếnchất lượng dịch vụ của công ty.
Nguyên nhân của những rủi ro này xuất phát từ việc trong quá trình khai thác
hàng hóa từ kho CFS nhân viên giao nhận không kiểm tra cẩn thận,giám sát một cách
kĩ lưỡng quá trình khai thác hàng lên phương tiện vận tải nên dễ xảy ra hư hỏng hàng
hóa do va quệt,đặc biệt đối với những hàng hóa được đóng vào bao vải có thể bị xe
nâng làm rách bao hư hỏng mất mát hàng hóa bên trong hay những hàng dễ vỡ….thì
công ty giao nhận phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về những hư hỏng hay mất mát
hàng hóa đó cho khách hàng.
*Rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng về kho của khách hàng : mất
hàng ,hư hỏng hàng ,xe bị tai nạn hay giao hàng chậm
Trong quá trình vận chuyển về kho của khách hàng nếu xảy ra bất cứ vấn đề gì
gây mất hàng,hư hỏng hàng thì người giao nhận phải chịu hoàn toàn trách nhiệm và
phải đền bù lại cho khách hàng.
Những rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa chủ yếu xuất phát từ những
nguyên nhân khách quan là do cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều yếu kém, có những
nơi đường đi vào các cảng hẹp, đã hỏng nên các container chở hàng đi vào hay bị tắc
đường và va chạm làm hàng sẽ bị đến nơi giao chậm so với tiến độ.Đồng thời cung là
do nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía người chuyên chở không cẩn thận trong
việc giám sát hàng hóa trong qua trình vận chuyển gây mất mát,hư hỏng.
Tất cả nhứng rủi ro trên đều dẫn đến mất thời gian tốn chi phí,chậm trễ trong
việc giao hàng
2.2.2 Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quy trình giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển

2.2.2.1Khái niệm phòng ngừa rủi ro trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển
Phòng ngừa rủi ro trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển là sử dụng các biện pháp mang tính kĩ thuật tổ chức nhằm ngăn chặn,né tránh rủi
ro tổn thất xảy ra trong quá trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
17


2.2.2.2 Khái niệm hạn chế rủi ro trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển
Trong thực tế chưa có nhà nghiên cứu rủi ro nào đề cập đến khái niệm về hạn chế
rủi ro. Tuy nhiên, ta có thể hiểu hạn chế rủi ro là việc thực hiện các hoạt động kiểm
soát và tài trợ rủi ro của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất mà
doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển.
2.2.2.3 Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quy trình giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển là việc làm hết sức cần thiết trong đối với an toàn trong kinh doanh
của công ty. Các biện pháp hạn chế rủi ro không những đảm bảo hiệu quả kinh doanh
của một thương vụ mà còn đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tùy vào từng trường hợp rủi ro cụ thể để xây dựng các phương án kiểm soát
hoặc tài trợ rủi ro phù hợp.
+ Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
các chương trình hành động để né tránh, ngăn ngừa hoặc giảm thiểu những tổn thất,
những ảnh hưởng không mong đợi của rủi ro tới doanh nghiệp.
Thực hiện kiểm soát rủi ro bao gồm:
- Né tránh rủi ro: là việc thực hiện các biện pháp loại bỏ các nguy cơ rủi ro trong
hoạt động kinh doanh. Chủ động né tránh bằng cách thực hiện giám sát và điều hành
các hoạt động kinh doanh để tránh được chậm trễ hoặc sai sót, hạn chế được rủi ro.

- Ngăn ngừa rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu số lần xuất
hiện các rủi ro.
- Giảm thiểu tổn thất: là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu những thiệt
hại, mất mát mà rủi ro mang lại.
- Chuyển giao rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp tìm các chủ thể cùng gánh
chịu rủi ro như mua bảo hiểm cho công ty.
- Đa dạng hóa rủi ro: là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành các dạng
khác nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp vào tổn thất
của những hoạt động khác.
18


+ Tài trợ rủi ro là những hoạt động nhằm cung cấp những phương tiện bù đắp các
tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Tài trợ rủi ro bao gồm:
- Tự khắc phục rủi ro: là biện pháp mà doanh nghiệp bị rủi ro tự chịu các chi phí
tổn thất.
- Bảo hiểm: là hình thức chuyển giao rủi ro trong đó hãng bảo hiểm chấp nhận
gánh vác một phần hay toàn bộ tổn thất về tài chính khi rủi ro xảy ra.
Các doanh nghiệp đã và đang thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi
ro trong wuy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển như sau:
-Cần tìm hiểu và kiểm tra thật kĩ lưỡng các chứng từ như vận đơn,packing
list,invoice xem các thông số có trùng khớp nhau hay không sau khi nhận được bộ
chứng từ từ khách hàng và trước khi lên tờ khai hải quan ,nếu phát hiện thấy có thiếu
sót bất kì loại chứng từ nào phải báo ngay cho khách hàng để kịp thời bổ sung cũng
như có thể tránh khỏi những sai sót gây mất thời gian,chi phí làm chận trễ việc giao
hàng hay phát sinh chi phí..
-Cần tìm hiểu thật kĩ đặc điểm hàng hóa để có thể áp chính xác mã HS vì nó liên
quan đến số tiền thuế nhập khẩu của khách hàng và cũng có thể nắm rõ hàng hóa đó có
phải xin giấy phép nhập khẩu hay kiểm tra chuyên ngành như kiểm tra chất

lượng,kiểm dịch thực vật ,…hay không để có thể chủ động làm hồ sơ đăng kí ,tránh rủi
ro phát sinh thêm thời gian ,chi phí.
-Cần tìm hiểu xem khách hàng này đã từng nhập khẩu loại hàng hóa này lần nào
chưa vì những hàng hóa nhập lần đầu hoặc doanh nghiệp lần đầu nhập khẩu rất dễ bị
kiểm hóa hàng hóa để có phương án dự phòng thông báo với khách hàng trước đê họ
chuẩn bị,tránh xảy ra những trường hợp bị động và phát sinh rủi ro không đáng có.
-Yêu cầu đại lí bên đầu nước ngoài cung cấp những hình ảnh về việc khai thác
hàng hóa lên tàu để làm bằng chứng về việc nhận đủ số lượng hàng hóa,chất lượng
hàng hóa ,quy cách đóng gói từ người xuất khẩu khi công ty đảm nhận việc giao nhận
vận tải hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện EXW,FOB…nếu sau này có tranh chấp về
việc thiếu hàng hóa thì có cơ sở để phận định trách nhiệm là ro ai.
-Khi nhân viên giao nhận nhận hàng từ kho hoặc nhận container thì phải lưu lại
những hình ảnh lúc khai thác hàng hóa từ kho hoặc từ bãi container lên phương tiện
19


vận tải,kiểm đếm cẩn thận số lượng hàng hóa theo vận đơn,chất lượng hàng hóa ,quy
cách đóng gói trước khi kí vào phiếu xuất kho.Và khi giao hàng cho khách yêu cầu
khách hàng kiểm tra sau đó kí vào biên bản giao hàng để nếu phát hiện hư hỏng hàng
hóa hay thiếu số lượng hàng hóa kịp thời có phương án xử lí kịp thời.
-Lên kế hoạch giao hàng hợp lí khi tờ khai đã thông quan và báo cho khách hàng
cũng như lái xe của công ty hay nhà cung cấp dịch vụ vận tải nắm rõ được kế hoạch
giao hàng để có thể sắp xếp thời gian phù hợp giao hàng cho khách đúng thời gian địa
điểm,tránh sự chậm trễ hay sai lêch phát sinh thêm những chi phí khác như lưu ca xe
hay lưu kho,lưu bãi….
- Bố trí xe phù hợp với khối lượng,kích thước hàng hóa,nếu như doanh nghiệp
không còn đủ xe để chở hàng hóa thì khi thuê phương tiện vận tải bên ngoài người
giám sát tổ chức việc giao hàng cần tìm hiểu và chọn nhà cung cấp với giá dịch vụ phù
hợp cũng như giao hàng nhanh chóng để có thể tiết kiệm được chi phí cũng như góp
phần làm hài lòng khách hàng.

2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
*Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
-Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển chịu ảnh hưởng rất
lớn từ yếu tố thiên nhiên như thời tiết vì thế công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro
cũng chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố này.Yếu tố này khiến cho việc phòng ngừa rủi
ro khó có thể hoàn thành một cách triệt để.Trong quá trình chuyển chở hàng hóa trên
biển nếu gặp thời tiết đẹp thì hàng sẽ an toàn ngược lại nếu gặp bão biển, động đất, núi
lửa, sóng thần, hoặc mưa to gió lớn thì nguy cơ hàng hóa hư hỏng, tổn thất đã là rất
lớn.Điều này khiến cho công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro gặp rất nhiều khó khăn.
-Các nhà cung cấp của doanh ngiệp như các công ty vận tải hay các công ty
fowarder khác thiếu chuyên nghiệp,thiếu kinh nghiệm không giải quyết được những
tình huống phát sinh làm cho công tác giao nhận của các doanh nghiệp logistic bị gián
đọa,chậm trễ.Đây là yếu tố mà câc doanh nghiệp logistic khó kiểm soát và ảnh hưởng
rất lớn đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro của các doanh nghiệp này.
-Các chính sách của các chi cục hải quan không đồng bộ,thống nhất,các chính
sách của nhà nước đối với mỗi loại hàng hóa là khác nhau khiến cho công tác phòng
20


ngừa và hạn chế rủi ro khó có thể triệt để được vì nó phát sinh quá nhiều trường hợp
khác nhau.
*Môi trường bên trong doanh nghiệp
Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như nguồn
vốn,cơ sở vật chất của bản thân doanh nghiệp,cơ chế quản lí hoạt động cung cấp dịch
vụ,chính sách đối với nhân viên,chính sách đối với khách hàng,trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của nhân viên trong công ty .Đây được coi là các nhân tố nội tại của một
doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này được coi là có ý nghĩa quyết định tới kết quả của
công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quy trình giao nhận hàng hóa nói chung
và quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển nói riêng.


21


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA VIỆC HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THÙY DƯƠNG XANH
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Thùy Dương Xanh
3.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thùy
Dương Xanh
Công ty TNHH Thùy Dương Xanh(TD GREEN Co., Ltd) là 1doanh nghiệp tư
nhân được thành lập vào ngày ngày 20 tháng 05 năm 2013 theo Luật doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường với sự góp vốn của 3 thành viên chính là bà Nguyễn Thị Ngọc
Diệp,ông Lê Ngọc Giao,ông Nguyễn Hoàng Ngọc.
Là công ty giao nhận vận tải hàng hoá chuyên nghiệp, cùng với sự cộng tác của
các thành viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa và vận chuyển
quốc tế, Thùy Dương Xanh luôn luôn mong muốn mang lại cho quý khách hàng những
giải pháp tốt nhất về vận chuyển hàng hóa quốc tế - nội địa cũng như các dịch vụ có
liên quan như khai báo hải quan, dịch vụ kho bãi...
Tên công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY TNHH THÙY DƯƠNG XANH
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài :THUY DƯƠNG GREEN COMPANY
LIMITED
Tên giao dịch: TD GREEN CO.,LTD
Địa chỉ: Số 17-19,ngõ 12 đường Lê Lợi,phường Hà Cầu ,quận Hà Đông,Thành
Phố Hà Nội ,Việt Nam.
Đại diện pháp luật: Ông Lê Ngọc Giao
Vốn điều lệ: 2.500.000.000 VNĐ
Mã số thuế: 0106180144
Điện thoại: (024)32002040
Email:

Website:
3.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH Thùy Dương Xanh
Khởi nguồn với tính chuyên nghiệp, kinh nghiệm dày dặn và kỹ năng làm việc
theo nhóm trong lĩnh vực vận tải Quốc tế qua nhiều năm.Thuỳ Dương Xanh cung cấp
các dịch vụ chuyên nghiệp sau:
22


 Vận chuyển đường biển hàng FCL, LCL.
 Vận chuyển nội địa với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm.
 Dịch vụ khai thuê hải quan
 Vận tải đường hàng không

Trong cơ cấu doanh thu của Công ty, vận chuyển quốc tế đường biển luôn được
ưu tiên và chiếm tỷ trọng cao nhất,trở thành một trong những thế mạnh của công
ty.Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận vận chuyển đường biển cùng
với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp tận tâm,nhiệt tình và là đối tác tin cậy của nhiều
hãng tàu quốc tế.Công ty có những điều kiện thuận lợi nhất để cung cấp cho khách
hàng dịch vụ giao nhận vận chuyển bằng đường biển chất lượng cao từ Việt Nam đến
các cảng biển quốc tế trên thế giới và ngược lại với các chuyến tàu chở được khối
lượng hàng hóa lớn tiết kiệm chi phí sẽ thực sự làm hài lòng khách hàng .
Công ty cũng cung cấp dịch vụ vận chuyển đa phương thức kết hợp đường biển
với đường bộ giúp khách hàng vừa tiết giảm chi phí vừa có được thời gian vận chuyển
hợp lý, hiệu quả nhất.
3.2 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TDX
3.2.1 Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TDX
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều ngành nghề lĩnh vực khác
nhau.Mỗi lĩnh vực lại mang lại cho công ty nhiều lợi thế riêng tạo cho công ty có được
các bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập ngày nay.Đặc biệt là lĩnh vực giao
nhận vận chuyển là một thế mạnh chủ chốt đóng góp nhiều vào tổng doanh thu của

công ty.
3.2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TDX
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TDX
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2014
2015
2016
2017

23

Tăng % so
Doanh thu với năm
trước
12.795
…….
13.850
8,25
17.463
26,1
19.771
13,2

Chi phí
9.0558
8.659.7
11.732.7
13.510.8


Tăng % so
Tăng % so
Lợi
với năm
với năm
nhuận
trước
trước
……..
3.739.2
…….
-4,4
5.190.3
38,8
35,5
5.730.3
10,4
15,2
6.260.2
9,25
(Nguồn:Phòng kế toán –chứng từ )


Nhận xét đánh giá :từ bảng trên ta có thể nhận thấy rõ tình hình kinh doanh sản
xuất của công ty là tăng trưởng khá đều qua các năm.


Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ trong bốn năm trở lại đây đều tăng, năm
2015 tăng so với năm 2014 là 8,25%,năm 2016 đã tăng 26,1% so với 2015 và năm
2017 tăng so với 2016 là 13,2%.Điều này cho ta thấy rằng hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty có tiến bộ sau từng năm hoạt động,công ty ngày càng được khách

hàng tin tưởng và tín nhiệm có như thế thì doanh thu hằng năm mới có thể tăng.
• Thứ hai chi phí của công ty năm 2016 so với năm 2015 tương ứng tăng hơn 3 tỉ đồng.
Năm 2017 so với năm 2016 tăng 15,2 % tương ứng tăng gần 2 tỉ đồng. Nguyên nhân
chính là do các chi phí logistics tăng cao và gặp một số khó khăn trong quá trình làm


thủ tục thông quan hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa.
Thứ ba lợi nhuận của công ty cũng tăng nhanh đặc biệt trong năm 2016 thì lợi nhuận
của công ty tăng 138,8%(5.190,3triệu VND),đây là một con số khá ấn tượng.Tuy
nhiên trong hai năm gần đây ngày càng có nhiều các công ty nước ngoài đầu tư kinh
doanh dịch vụ logistic tại Việt Nam,với kinh nghiệm cùng sự chuyên nghiệp các công
ty này đang dần chiếm lĩnh thị trường logistic Việt Nam,các công ty nhỏ như Thùy
Dương Xanh gặp phải sự cạnh tranh với các ông lớn này ,làm cho tốc độ tăng trưởng
về lợi nhuận của công ty giảm đáng kể,cụ thể :năm 2016 tăng 10,4%và năm 2017 tăng
9,25% so với 138,8% của năm 2015.Để có được kết quả như vậy ta có thể thấy rằng
công ty đã cố gắng rất nhiều trong việc cắt giảm chi phí kinh doanh song hành với mở
rộng lĩnh vực hoạt động có như thế mới duy trì được sự tăng trưởng về lợi nhuận.
3.2.1.2 Hoạt động thương mại quốc tế của công ty TDX
Kể từ khi thành lập tập thể nhân viên công ty TDX không ngừng phấn đấu nỗ lực
và trau dồi kỹ năng của mình. Chính điều đó đã mang đến cho công ty một số kết quả
đáng phấn khởi cho dù thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa hiện nay có đang trong tình
trạng vô cùng gay gắt. Những thành quả mà công ty đạt được, thể hiện cụ thể như sau:

24


Bảng 3.2 Doanh thu các dịch vụ chính của công ty TDX
Đơn vị tính :triệu đồng

Loại hình
dvụ
Vận chuyển
hàng không
Vận chuyển
đường biển
Vận chuyển
nội địa
Dịch vụ khai
Hải quan

Năm 2015

Tỉ trọng
%

Năm 2016

Tỉ trọng
%

Năm 2017

Tỉ trọng
%

831

6


1.886

10,8

3.054,6

15,45

6.329,45

45,7

8.539,4

48,9

10.201,84

51,6

4.472,17

32,29

4.418,14

25,3

3.574,6


18,08

2.217,39

16,01

2.619,45

15

2.939,95

14,87

(Nguồn phòng kế toán- chứng từ)
a. Vận tải đường hàng không
Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng,năm 2015công ty đã thành lập bộ phận
chuyên trách hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không với các nghiệp vụ:





Phân tích giá và báo giá cước vận tải của các hãng bay
Lựa chọn hãng hàng không đảm bảo về giá và tiến độ giao hàng
Mua bảo hiểm hàng hóa cho khách hàng nhập khẩu theo đường hàng không
Đóng gõi dỡ hàng ,giao nhận hàng hóa tại sân bay.
Là một lĩnh vực mới mà công ty khai thác,vận tải hàng không chưa đem lại nhiều
thành tựu đáng kể,trung bình chỉ đóng góp vào lợi nhuận của công ty khoảng 10%15%.Dịch vụ này vẫn chưa được khách hàng sử dụng nhiều,vì thế công ty đang cố
gắng tập trung vào mảng này ,trở thành đại lí cấp I của các hãng hàng không quốc tế

vận tải hàng không door to door từ bất cứ nơi nào trên thế giới với giá tốt tạo sự tín
nhiệm và uy tín trong tâm trí khách hàng.
Theo số liệu thống kê 3 năm gần nhất doanh thu từ hoạt động vận tải hàng không
ngày càng tăng ,cụ thể là : năm 2015 là 6% (831),năm 2016 là 10,8% (1.886 triệu
VND),năm 2017 là 15,45% (3.054,6 triệu VND).Trong đó hàng nhập chiếm tỷ trọng
áp đảo là 95% so với hàng xuất là 5%.

25


×