TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY GIA CÔNG XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƢỜNG EU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HƢNG
Giảng viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
TS. NGUYỄN BÍCH THỦY
NGUYỄN THỊ HỒNG DIỄM
Lớp: K55EK1
Mã sinh viên: 19D260009
HÀ NỘI – 2023
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. iv
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iv
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... vi
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..........................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: ...............................................................1
1.2. Tổng quan nghiên cứu: .....................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................5
1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài: .....................................................6
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài: ...............................................................6
1.6. Kết cấu của bài nghiên cứu ..............................................................................7
CHƢƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU VÀ THÚC
ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG
THỊ TRƢỜNG EU ....................................................................................................8
2.1. Lý luận chung về xuất khẩu và gia công quốc tế: ..........................................8
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu và gia cơng quốc tế: ...................................................8
2.1.2. Vai trị của gia cơng quốc tế: .........................................................................9
2.1.3. Các hình thức gia cơng xuất khẩu: ..............................................................11
2.2. Lý luận chung về thúc đẩy gia công xuất khẩu: ...........................................12
2.2.1. Khái niệm về thúc đẩy gia công xuất khẩu:...............................................12
2.2.2. Nội dung thúc đẩy gia công xuất khẩu:......................................................12
2.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thúc đẩy gia công xuất khẩu: ........................19
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu: .....................................................................30
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƢỜNG EU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HƢNG:.....................................................................31
3.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Bảo Hƣng ....................................................31
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty ......................31
3.1.2. Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh: ..................................................................32
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Bảo Hƣng: ......................................33
3.1.4. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của công ty: ........................................................36
i
3.1.5. Tình hình tài chính của cơng ty: .................................................................36
3.2. Hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Bảo Hƣng: .............................37
3.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ 2019 đến năm 2022:.....37
3.2.2. Hoạt động thƣơng mại quốc tế của Công ty Cổ phần Bảo Hƣng giai đoạn
2019 – 2022: .............................................................................................................41
3.3. Khái quát về thị trƣờng EU và các quy định liên quan đến hàng may mặc
khi vào thị trƣờng EU .............................................................................................47
3.3.1. Thị trƣờng các sản phẩm may mặc tại EU: ................................................47
3.3.2. Quy định về hàng may mặc gia công xuất khẩu vào thị trƣờng EU: .......49
3.4. Thực trạng thúc đẩy gia công xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty
Cổ phần Bảo Hƣng sang thị trƣờng EU: ..............................................................50
3.4.1. Thực trạng tăng lợi nhuận gia công xuất khẩu ..........................................50
3.4.2. Thực trạng mở rộng thị trƣờng gia công xuất khẩu: ................................54
3.4.3. Thực trạng về đa dạng hóa các mặt hàng gia công xuất khẩu: ................56
3.5. Đánh giá thực trạng thúc đẩy gia công xuất khẩu hàng may mặc của công
ty Cổ phần Bảo Hƣng sang thị trƣờng EU: ..........................................................59
3.5.1. Những thành tựu mà công ty đã đạt đƣợc:.................................................59
3.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân: ..............................................61
CHƢƠNG IV: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƢỜNG EU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BẢO HƢNG: ...............................................................................................63
4.1. Mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh của công ty Cổ phần Bảo Hƣng trong
giai đoạn tới: ............................................................................................................63
4.2. Các đề xuất thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trƣờng EU: .......64
4.2.1. Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận gia công xuất khẩu cho doanh nghiệp: 64
4.2.3. Giải pháp nhằm đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu .................................65
4.2.4. Giải pháp nhằm đa dạng mặt hàng gia công xuất khẩu sang thị trƣờng
EU: ............................................................................................................................65
4.3. Một số kiến nghị đối với Chính Phủ ..............................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................68
ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 3.1. Tổng quan chung Công ty Cổ phần Bảo Hƣng ........................................31
Bảng 3.2. Ngành nghề kinh doanh chính của Cơng ty Cổ phần Bảo Hƣng..............32
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty ......................................................................33
Bảng 3.3. Cơ cấu nhân sự của Công ty Cổ phần Bảo Hƣng .....................................35
Bảng 3.4. Tài chính của cơng ty Cổ phần Bảo Hƣng................................................36
Bảng 3.5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảo Hƣng
giai đoạn 2019-2022 ..................................................................................................38
Hình 3.1. Kim ngạch gia cơng xuất khẩu của Công ty Cổ phần Bảo Hƣng giai đoạn
2019 – 2022 ...............................................................................................................41
Bảng 3.6. Cơ cấu gia công xuất khẩu theo thị trƣờng của Công ty Cổ phần Bảo
Hƣng giai đoạn 2019-2022........................................................................................43
Bảng 3.7. Cơ cấu gia công xuất khẩu theo đối tác chính của Cơng ty Cổ phần Bảo
Hƣng giai đoạn 2019-2022........................................................................................45
Bảng 3.8. Cơ cấu gia công xuất khẩu phân theo sản phẩm của Công ty Cổ phần Bảo
Hƣng giai đoạn 2019 – 2022 .....................................................................................46
Hình 3.2. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty Cổ phần Bảo Hƣng sang thị trƣờng EU
giai đoạn 2019 – 2022 ...............................................................................................51
Bảng 3.9. Cơ cấu xuất khẩu sang thị trƣờng EU phân theo sản phẩm của công ty Cổ
phần Bảo Hƣng giai đoạn 2019 – 2022 .....................................................................55
Bảng 3.10. Cơ cấu gia công xuất khẩu phân theo sản phẩm của Công ty Cổ phần
Bảo Hƣng sang EU giai đoạn 2019 – 2022 ...............................................................58
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt
Nghĩa tiếng Anh
1
VNĐ
2
EU
3
FTA Free Trade Agreement
Nghĩa tiếng Việt
Việt Nam Đồng
European Union
Liên minh châu Âu
Hiệp định thƣơng mại tự do
4
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
5
HĐQT
Hội đồng quản trị
6
OEM
7
FOB Free On Board
8
CMT Cut-Make-Trim
Original Equipment
Nhà sản xuất
Manufacturing
Miễn trách nhiệm trên boong
tàu ( Giao lên tàu)
Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Comprehensive and
9
10
CPTPP Progressive Agreement for Trans-
RCEP
Pacific Partnership
Dƣơng
Regional Comprehensive
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn
Economic Partnership
diện Khu vực
11 EVFTA EU-Vietnam Free Trade Agreement
12
13
16
Hiệp định thƣơng mại tự do
Liên minh châu Âu-Việt Nam
Hệ thống ƣu đãi phổ cập
GSP
AFTA ASEAN Free Trade Area
Hiệp hội các quốc gia Đông
14 ASEAN
15
Tiến bộ xuyên Thái Bình
nam á
Tổng sản phẩm quốc nội
GDP Gross domestic product
CO
Chứng nhận nguồn gốc xuất sứ
Certificate of Origin
iv
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn tới Cơ Nguyễn Bích
Thủy đã tận tình hƣớng dẫn em trong q trình viết Khóa luận tốt nghiệp. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, các Thầy, Cô trong bộ
môn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập, nghiên cứu, tiếp cận thực tế trong
suốt bốn năm học vừa qua, qua đó giúp em hồn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, trình độ nghiên cứu cũng nhƣ kinh nghiệm
thực tiễn cịn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của q thầy cơ để bài báo cáo
có thể hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
v
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp thúc đẩy gia
công xuất khẩu mặt hàng may mặc sang thị trường EU của công ty Cổ phần Bảo
Hưng” là cơng trình nghiên cứu độc lập của Em dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên
hƣớng dẫn TS. Nguyễn Bích Thủy, khơng sao chép của bất cứ ai. Em xin chịu mọi
trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình.
Hà Nội, Ngày 28 tháng 04 năm 2023
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Thị Hồng Diễm
vi
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu hƣớng tất yếu trong q trình tồn cầu
hóa, biểu hiện là sự ra đời của các tổ chức liên minh kinh tế, liên minh khu vực nhƣ
WTO, AFTA, ASEAN, EU… và đặc biệt là sự hình thành các FTA thế hệ mới, có
độ bao phủ rộng với nhiều nƣớc tham gia nhƣ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dƣơng (CPTPP) hay hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu
vực (RCEP)… Xu hƣớng này đã và đang cải thiện môi trƣờng kinh doanh quốc tế
ngày càng minh bạch, quá trình này vừa tạo ra những cơ hội, thuận lợi, đồng thời
cũng đặt ra những thách thức hay các hình thức bảo hộ mới trong thƣơng mại quốc
tế gây ảnh hƣớng đến các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam nói chung và hàng dệt may
Việt Nam nói riêng.
Mặt hàng may mặc hiện nay là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và
có tốc độ tăng trƣởng cao qua các năm. Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS)
năm 2019 trƣớc khi đại dịch xảy ra, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt gần 39
tỷ USD. Năm 2021 đƣợc đánh giá là một năm khó khăn đối với ngành dệt may ở
Việt Nam. Thế nhƣng, vƣợt qua mọi thách thức ngành dệt may duy trì đà tăng
trƣởng tốt trong năm 2021, với kim ngạch xuất khẩu ƣớc đạt 39 tỷ USD, tăng
11,2% so với năm 2020 và tăng nhẹ 0,3% so với năm 2019. Việt Nam giữ đƣợc vị
trí trong top đầu các nƣớc xuất khẩu hàng dệt may và đƣợc nhiều tổ chức quốc tế
đánh giá ở vị trí cao nhất trong cơ hội phục hồi năm 2022. Với kết quả đạt 44 - 44,5
tỷ USD, tăng 10% so với năm 2021.Có thể thấy, các sản phẩm dệt may của Việt
Nam hiện nay đã thiết lập đƣợc danh tiếng ở các thị trƣờng khó tính nhƣ Mỹ, EU và
Nhật Bản. Để đƣợc kết quả nhƣ vậy chủ yếu dựa vào hình thức sản xuất chủ yếu
của các doanh nghiệp Việt Nam là gia công xuất khẩu.
Một trong những thị trƣờng quan trọng nhất của Việt Nam chính là liên minh
Châu Âu (EU) với 27 nƣớc thành viên. Khu vực này có nhu cầu lớn về hàng hóa
cùng với mức thu nhập dân cƣ cao, vì vậy đây đƣợc coi nhƣ là thị trƣờng rất tiềm
năng với nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong đó có các sản phẩm may
mặc. Năm 2022 dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, tuy nhiên thị phần hàng dệt
may của Việt Nam tại EU vẫn đƣợc cải thiện so với năm 2021 nhờ Hiệp định
1
Thƣơng mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đƣợc áp dụng, đi kèm với đó là thỏa
thuận cộng gộp xuất xứ sản phẩm dệt may với Hàn Quốc vừa đƣợc ký kết đã tác
động tích cực cho xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trƣờng này.
Đi cùng với thuận lợi thì những khó khăn do dịch bệnh hay sự cạnh tranh từ
các đối thủ cũng gây ra thách thức trong việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc
vào thị trƣờng EU. Một trong những tác động lớn nhất chính là sự bùng phát đại
dịch Covid khiến nền kinh thế giới rơi vào khủng hoảng và nhiều khu vực phải
phong tỏa khiến nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm dệt may giảm mạnh. Rất nhiều
doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó có cơng ty Cổ phần Bảo Hƣng bị thiệt hại cả
về doanh thu và lợi nhuận. Hiện nay, mặc dù dịch bệnh phần nào đã đƣợc kiểm
soát, xong sự hồi phục nhu cầu về sản phẩm dệt may nhìn chung diễn ra cịn chậm,
các doanh nghiệp cũng phải chịu sự cạnh tranh từ các đối thủ lớn nhƣ Ấn độ, Trung
quốc hay Bangladesh…
Trong bối cảnh đó, sau một khoảng thời gian thực tập và nghiên cứu tại doanh
nghiệp, em xin đƣa ra đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc
sang thị trường EU của công ty cổ phần Bảo Hưng” nhằm tìm hiểu về thực trạng
thúc đẩy xuất khẩu qua đó đƣa ra những giải pháp mang tính thực tế, có tính ứng
dụng cao nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan nghiên cứu:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng phát triển, gia cơng xuất khẩu hàng
hóa nói riêng và hoạt động thƣơng mại quốc tế nói chung ngày càng có vai trị quan
trọng đối với nền kinh tế. Dù vậy, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, bên
cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 90%, điều này đã gây ra nhiều
khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trƣờng và thúc đẩy gia cơng
xuất khẩu hàng hóa. Đặt trong bối cảnh đó, rất nhiều đề tài nghiên cứu đã đƣợc tiến
hành nhằm tìm ra những cơ hội và giải pháp trong việc thúc đẩy gia công xuất khẩu,
đặc biệt là các nhóm mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh nhƣ may mặc, da giày hay
nơng sản…Trong có có một số cơng trình tiêu biểu có thể kể đến nhƣ:
Luận văn “giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu dệt may của Công ty Xuất khẩu dệt
may sang thị trường Mỹ” năm 2019 do sinh viên Phạm Thị Thu Mai thực hiện bằng
phƣơng pháp tổng hợp, đánh giá, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy
2
xuất khẩu hàng dệt may cho doanh nghiệp. Dù vậy, phần cơ sở lý thuyết, tác giả
chƣa đƣa ra đƣợc nội dung của thúc đẩy xuất khẩu. Bên cạnh đó, tác giả cũng chƣa
đƣa ra đƣợc những định hƣớng phát triển để thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này sang
thị trƣờng Mỹ.
Luận án thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Minh Phƣơng năm 2017 với đề tài
“Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc gia công của các doanh nghiệp tỉnh Hà Nam”.
Trong bài luận, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp
kết hợp với phƣơng pháp phân tích số đã giúp nghiên cứu làm rõ đƣợc những số
liệu về thực trạng xuất khẩu da giày tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2016, đi kèm với
nhiều giải pháp phù hợp điều kiện tỉnh Hà Nam và có tính thực tiễn cao nhƣ: tổ
chức tốt công tác điều tra thị trƣờng, nâng cao năng lực cạnh tranh của một số mặt
hàng may mặc, nâng cao chất lƣợng sản phẩm xuất khẩu, đào tạo và phát triển đội
ngũ lao động, đảm bảo thời gian sản xuất và giao hàng. Tuy nhiên, tác giả chƣa thật
sự tập trung phân tích thị trƣờng tiềm năng chính của mặt hàng này để đƣa ra giải
pháp dựa trên những khó khăn đang gặp phải tại đó.
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thuý Hồng năm 2014 với đề tài
“Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong
điều kiện tham gia vào WTO”. Tác giả thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn sau đó sử
dụng các phân tích mơ tả thông thƣờng để nghiên cứu. Luận án là công trình nghiên
cứu tồn diện cả về cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam sang thị trƣờng EU trong điều kiện tham gia vào WTO, từ
đó đƣa ra các định hƣớng và một vài giải pháp hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trƣờng EU trong giai đoạn từ 2014 đến 2025
và tầm nhìn đến 2035.
Luận án tiến sĩ “Những biện pháp chủ yếu để thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam sang các nước khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) trong giai đoạn
đến năm 2010” của tác giả Nguyễn Thanh Hà năm 2003. Đề tài sử dụng các
phƣơng pháp nhƣ thống kê, phân tích, so sánh đã làm nổi bật và cụ thể vấn đề
nghiên cứu đang nhắm tới. Đề tài chủ yếu đề cập đến những biện pháp để thúc đẩy
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trƣờng thế giới nói chung, mà chƣa đặt
3
trong tình huống nghiên cứu các giải pháp cụ thể khi xuất khẩu các sản phẩm may
mặc sang một thị trƣờng nhất định.
Luận án thạc sĩ tác giả Bùi Việt Hƣng (2007), Trƣờng Đại học Thƣơng Mại,
“Những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị
trường Châu Âu”. Với phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích – thống kê số
liệu đã giúp nghiên cứu làm rõ đƣợc những số liệu về thực trạng xuất khẩu da giày
giai đoạn 2004 - 2006, đi kèm với nhiều giải pháp thực tiễn, có tính ứng dụng cao
nhƣ: nâng cao chất lƣợng sản xuất da giày, tìm kiếm và tự chủ nguồn nguyên phụ
liệu đầu vào nhằm đảm bảo về chất lƣợng và chi phí tối ƣu. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả tích cực, tác giá chƣa chỉ ra đƣợc những khó khăn tại thị trƣờng EU
nhƣ rào cản thƣơng mại hay các biện pháp kỹ thuật…mà Việt Nam đang gặp phải.
Ngoài ra, luận văn cũng chỉ mới nêu khái quát thực trạng xuất khẩu sản phẩm da
giày nói chung nên phạm vi cịn rộng khiến đề tài chƣa sâu và sát với thực trạng các
doanh nghiệp trong ngành.
Luận văn thạc sĩ “Đánh giá tác động thuế quan của Hiệp định EVFTA đến
một số ngành xuất nhập khẩu của Việt Nam” của Tác giả Võ Thị Ngọc Trinh,
Trƣờng Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, bài viết xem xét tiềm năng thuế quan khi
Hiệp định EVFTA đối với các ngành xuất nhập khẩu chính của Việt Nam bằng cách
sử dụng Mơ hình cân bằng cục bộ (GSIM). Phần lớn các sản phẩm nhập khẩu tăng
thêm của Việt Nam đều là những sản phẩm trung gian phục vụ cho sản xuất trong
nƣớc. EVFTA thực thi cũng là một trong những động lực thúc đẩy xuất khẩu hàng
may mặc sang EU.
Khóa luận của tác giả Ngơ Thị Thiên (2018), Đại học Kinh tế Quốc dân “Đẩy
mạnh xuất khẩu các mặt hàng nơng sản đóng hộp sang thị trường Nga của Công ty
Xuất nhập khẩu Rau quả”. Bài luận đã đi sâu trong việc phân tích thực trạng xuất
khẩu của công ty. Thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ thống kê, so sánh số
liệu trong giai đoạn đã chọn, tác giả đã phân tích và chỉ ra đƣợc những yếu tố ảnh
hƣởng đến xuất khẩu bao gồm chất lƣợng sản phẩm, giá, mức độ cạnh tranh, đối thủ
trên thị trƣờng, mức độ đa dạng của sản phẩm. Từ đó, đề ra các giải pháp để đẩy
mạnh xuất khẩu mặt hàng nông sản sang thị trƣờng Nga. Dù vậy khóa luận vẫn cịn
một số vấn đề nhƣ: các giải pháp đƣợc đƣa ra còn chƣa cụ thể, cách thức áp dụng
4
chƣa rõ ràng. Ngồi ra, vai trị của các hình thức xuất khẩu của công ty cũng chƣa
đƣợc nêu rõ.
Một số luận văn thạc sĩ khác đã thực hiện nghiên cứu về thúc đẩy xuất khẩu
nhƣ của tác giả Vũ Thuỳ Dƣơng năm 2004 với đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam vào những thị trường xuất khẩu chủ yếu”, Trƣờng Đại
học ngoại thƣơng. Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thanh Ngà năm
2018 với chủ đề “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản”; Tác giả Đàm Hải Vân năm 2018 với đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng hoá Việt Nam sang Ấn Độ”. Các luận văn này đã trình bày thực trạng xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam vào từng khu vực thị trƣờng trong thời gian từ 19992004; giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào các thị trƣờng xuất
khẩu chủ yếu nhƣ Mỹ, EU, ASEAN...
Nhìn chung có thể thấy các đề tài này nghiên cứu trên phạm vi rộng xem xét
trên góc độ tồn bộ nền kinh tế nên tính ứng dụng vào từng doanh nghiệp chƣa cao.
Về cơ bản các cơng trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở những kết quả mang
tính khái quát, tổng thể về thúc đẩy xuất khẩu hàng hố nói chung và thúc đẩy gia
cơng xuất khẩu nói riêng. Hơn nữa do nhiều đề tài đã đƣợc nghiên cứu từ những
giai đoạn trƣớc, khi mà chƣa có sự ra đời của hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam
– EU (EVFTA) cũng nhƣ sự bùng phát của đại dịch dẫn tới tính cập nhật chƣa cao,
đặc biệt khi mà bối cảnh mới đang đòi hỏi nhiều giải pháp phù hợp với thực tiễn
dịch bệnh.
Chính vì vậy với đề tài “Giải pháp thúc đẩy gia công xuất khẩu mặt hàng may
mặc sang thị trường EU của công ty Cổ phần Bảo Hưng” luận văn sẽ đi sâu vào
phân tích thực trạng thúc đẩy gia công xuất khẩu các sản phẩm may mặc của doanh
nghiệp. Đồng thời đƣa ra những nhận định giải pháp sao cho phù hợp với bối cảnh
mới khi hiệp định thƣơng mại tự do EVFTA đƣợc đƣa vào thực thi đi kèm với
những tác động tiêu cực của dịch bệnh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở lý thuyết, số liệu thực tế trải qua phân tích và nghiên cứu từ đó
rút ra kinh nghiệm, bài học để đƣa ra các giải pháp tối ƣu để nâng cao hiệu quả cũng
5
nhƣ khắc phục các tồn tại trong thực trạng thúc đẩy gia cơng xuất khẩu hàng hóa
của cơng ty Cổ phần Bảo Hƣng:
Thơng qua hoạt động nghiên cứu, khóa luận này nhằm thực hiện 2 mục tiêu
chính:
· Mục tiêu lý thuyết: Trình bày các khái niệm và lý thuyết liên quan đến gia
cơng xuất khẩu hàng hóa.
· Mục tiêu thực tiễn: Làm rõ cũng nhƣ phân tích đƣợc thực trạng xuất khẩu
hàng may mặc gia công của công ty Cổ phần Bảo Hƣng. Qua đó đánh giá về những
thành tựu cũng nhƣ tồn tại và hạn chế của doanh nghiệp đi kèm với việc kiến nghị
các giải pháp có tính thực tiễn và khả năng ứng dụng cao cho doanh nghiệp và
chính phủ.
1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu bao gồm:
· Lý thuyết về gia công xuất khẩu và thúc đẩy gia công xuất khẩu hàng hóa.
· Thực trạng thúc đẩy gia cơng xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty Cổ
phần Bảo Hƣng.
Phạm vi nghiên cứu về không gian:
- Nghiên cứu tại công ty Cổ phần Bảo Hƣng. Địa chỉ: Thôn Tiền Thắng, Xã
Bảo Khê, Thành phố Hƣng yên, Tỉnh Hƣng Yên
Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
- Từ năm 2019 cho đến 2022, giai đoạn đƣa vào thực thi hiệp định thƣơng
mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA). Đồng thời đây cũng là 4 năm liên tiếp ngành
may mặc chịu nhiều thiệt hại do dịch bệnh bùng phát trên toàn cầu.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài:
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong khóa luận:
Phương pháp thu thập số liệu: Khóa luận sử dụng dữ liệu đƣợc thu thập từ báo
cáo các năm của doanh nghiệp gồm: Báo cáo tài chính các năm 2019, 2020, 2021 và
2022.
Phương pháp so sánh: Dựa trên các số liệu thu thập đƣợc liên quan tới báo cáo
về tài chính và thƣơng mại, phƣơng pháp so sánh đã cho thấy đƣợc sự thay đổi qua
các năm, trƣớc và trong giai đoạn từ 2019 đến 2022 khi có sự biến động mạnh về
kinh tế, chính trị và xã hội.
6
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Dựa vào tên đề tài đã lựa chọn,
khóa luận đƣa ra các lý thuyết quan trọng, qua đó nhằm giải thích, phân tích sâu các
yếu tố có tác động tới thúc đẩy gia công xuất khẩu.
Phương pháp kế thừa, bổ sung: Khóa luận có sử dụng nhiều các nguồn thơng
tin và số liệu thứ cấp sẵn có về những vấn đề liên quan để tham khảo, bổ sung cho
việc định hƣớng và đƣa ra những giải pháp nhằm khắc phục các vấn đề còn tồn
đọng.
1.6. Kết cấu của bài nghiên cứu
Kết cấu của khóa luận gồm 4 chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan nghiên cứu.
Chƣơng II. Cơ sở lý thuyết về gia công xuất khẩu và thúc đẩy gia công xuất
khẩu
Chƣơng III: Thực trạng thúc đẩy gia công xuất khẩu mặt hàng may mặc sang
thị trƣờng EU của công ty cổ phần Bảo Hƣng.
Chƣơng IV: Định hƣớng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gia công
may mặc sang thị trƣờng EU của công ty cổ phần Bảo Hƣng.
7
CHƢƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU VÀ THÚC
ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG
THỊ TRƢỜNG EU
2.1. Lý luận chung về xuất khẩu và gia công quốc tế:
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu và gia công quốc tế:
Khái niệm xuất khẩu:
Theo Luật thƣơng mại 2005 tại Điều 28, khoản 1:
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đƣa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Xuất khẩu là một phạm trù kinh tế phản ánh hoạt động trao đổi, bán hàng hóa
của một quốc gia với phần cịn lại của thế giới, hoặc có thể hiểu một các giản đơn:
xuất khẩu là những hoạt động cụ thể trong trao đổi, bán hàng hóa của các chủ thể
kinh tế trong nƣớc với các đối tác nƣớc ngoài. Khi sản xuất hàng hóa phát triển thì
hoạt động trao đổi hàng hóa sẽ mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới một quốc gia và
q trình đó mang lại lợi ích cho các chủ thể tham gia. Xuất khẩu là hình thức xâm
nhập nƣớc ngồi ít rủi ro và chi phí thấp nhất. Với các nƣớc có trình độ kinh tế thấp
nhƣ các nƣớc đang phát triển thì xuất khẩu đóng vai trò rất lớn đối với nền kinh tế
và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Khái niệm gia công xuất khẩu (hay gia công quốc tế):
Gia công quốc tế:
Gia công trong thƣơng mại là hoạt động thƣơng mại, theo đó bên nhận gia
cơng sử dụng một phần hoặc tồn bộ ngun liệu, vật liệu của bên đặt gia công để
thực hiện một hay nhiều cơng đoạn trong q trình sản xuất theo yêu cầu của bên
đặt gia công đề hƣởng thù lao. Gia cơng quốc tế là hình thức gia cơng thƣơng mại
mà bên đặt gia công hoặc bên nhận gia cơng là thƣơng nhân nƣớc ngồi.
Nhƣ vậy, đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang đƣợc phát triển mạnh mẽ
và đƣợc nhiều quốc gia trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài
nguyên nhiều sử dụng rộng rãi vì qua hình thức gia cơng, ngoài việc tạo việc làm và
thu nhập cho ngƣời lao động, họ cịn có cơ hội đổi mới và cải tiến máy móc kỹ thuật
cơng nghệ mới để nâng cao năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia công, họ đƣợc lợi
8
nhuận từ chỗ lợi dụng đƣợc giá nhân công và nguyên phụ liệu tƣơng đối rẻ của nhận
nhận gia công. Hình thức xuất khẩu này chủ yếu đƣợc áp dụng trong ngành sản xuất
sử dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu nhƣ dệt may, giày da....
Nhƣ vậy, xuất khẩu hàng gia công là quan hệ hợp tác giữa hai hay nhiều bên
để sản xuất ra hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu. Trong mối quan hê này, bên gia
công có lợi thế về nhân lực nhận tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo hợp đồng
sau đó sẽ trả sản phẩm hồn chỉnh cho bên đặt gia cơng để lấy tiền cơng.
2.1.2. Vai trị của gia cơng quốc tế:
2.1.2.1. Tác dụng đối với bên đặt gia công:
Thứ nhất, Hạ thấp giá thành sản phẩm, do đó có thể tăng sức cạnh tranh trên
thị trƣờng quốc tế của sản phẩm. Việc th nƣớc ngồi gia cơng cho mình có thể
tìm kiếm đƣợc nguồn lao động giá rẻ cho sản xuất thay thế cho nguồn lao động giá
cao trong nƣớc, do đó có thể phát triển đƣợc sản xuất. Bên cạnh đó, bên đặt gia
cơng cịn có thể thu đƣợc lợi nhuận từ việc chuyển giao đƣợc công nghệ cũ sang các
nƣớc kém phát triển.
Thứ hai, Có thể điều chỉnh cơ cấu ngành nghề ở nƣớc sở tại. Đây chủ yếu là
chỉ một số nƣớc cơng nghiệp phát triển, có thể thơng qua phƣơng thức này, họ có
thể chuyển một số loại hình sản xuất dùng nhiều lao động sang các nƣớc đang phát
triển để tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn.
2.1.2.2. Tác dụng đối với bên nhận gia công:
Gia công xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản của những nền
kinh tế kém và đang phát triển, nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đặc
biệt, gia công xuất khẩu hàng may mặc nói riêng có vai trị cực kỳ quan trọng trong
sự tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế nhỏ.
Thứ nhất, Góp phần từng bƣớc tham gia vào q trình phân cơng lao động
quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Nhờ phƣơng thức gia công quốc tế
mà các nƣớc kém phát triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào
phân công lao động quốc tế, khai thác đƣợc nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết
đƣợc vấn đề việc làm cho xã hội. Đặc biệt, gia công quốc tế khơng những cho phép
chun mơn hố với từng sản phẩm nhất định mà chun mơn hố trong từng cơng
đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
9
Thứ hai, Tạo điều kiện để từng bƣớc thiết lập nền cơng nghiệp hiện đại và
quốc tế hố để có thể chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hƣớng công nghiệp hố
hiện đại hố. Thực tế, nƣớc nhận gia cơng sẽ có cơ hội tiếp thu những cơng nghệ
quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông qua chuyển giao cơng nghệ từ nƣớc
đặt gia cơng. Có thể nói đây là bƣớc nền tảng đầu tiên để những nƣớc đang và chậm
phát triển có thể tiếp cận máy móc công nghệ cao.
Thứ ba, Phát triển nguồn lao động, tăng thêm cơ hội tạo việc làm và làm kinh
tế phát triển. Gia công giúp giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống ngƣời
dân, làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm
tăng tiêu dùng nội địa, nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trƣởng. Gia cơng gia tăng
sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế nhỏ ít vốn chƣa có khả năng tự thiết
kế sản xuất và xuất khẩu, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hố xuất khẩu. Hơn
nữa, gia cơng giúp chun mơn hóa theo từng sản phẩm, cơng đoạn, điều này nâng
cao tay nghề ngƣời lao động và tạo dựng đội ngũ quản lý có kiến thức và kinh
nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trƣờng quốc tế và quản lý nền cơng
nghiệp hiện đại.
Thứ tƣ, Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lƣợng lớn nhờ vào việc khắc
phục đƣợc mâu thuẫn giữa thừa sức sản xuất mà thiếu nguyên liệu của nƣớc mình,
tăng thu nhập ngoại tệ cho nƣớc mình. Đối với những quốc gia nhỏ, ít vốn thì gia
cơng là lựa chọn tốt hơn cả. Đầu tiên họ có thể tận dụng nguồn lao động dồi dào
nhƣng non trẻ để thực hiện gia công quốc tế- cơng đoạn đơn giản nhất trong chuỗi
giá trị. Sau đó, họ có thể thu đƣợc ngoại tệ từ đó tích lũy làm tiền đề phát triển kinh
tế sau này.
Các nƣớc công nghiệp mới Châu Á {NICS) trong thời kỳ đầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc cũng thƣờng bắt đầu từ GCQT. Điều đó giúp
cho Việt Nam nhiều bài học kinh nghiệm quý báu khi vận dụng phƣơng thức GCQT
trong tiến hành sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc hiện nay.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng đƣợc phƣơng thức này đã khai thác đƣợc mặt
lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút đƣợc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
phục vụ cho quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc và giải quyết đƣợc
công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân; Nâng cao tay nghề và kiến thức cho
10
ngƣời lao động; Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trƣờng tiêu
thụ, tăng cƣờng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nƣớc, góp phần thúc đẩy
nhanh cơng việc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc.
2.1.3. Các hình thức gia cơng xuất khẩu:
Gia cơng quốc tế là một hình thức cần thiết trong điều kiện phát triển của phân
công lao động quốc tế và do sự khác biệt về điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia.
Nó đƣợc phân chia thành hai loại hình chủ yếu tùy theo vai trị của bên đặt hàng và
bên nhận gia cơng. Khi trình độ phát triển của một quốc gia còn thấp, thiếu vốn,
thiếu cơng nghệ, thiếu thị trƣờng thì các doanh nghiệp thƣờng vào vị trí nhận gia
cơng th cho nƣớc ngồi. Nhƣng khi trình độ phát triển ngày càng cao thì nên
chuyển qua hình thức th nƣớc ngồi gia cơng cho mình. Hoạt động gia cơng
mang tính chất cơng nghiệp nhƣng chu kỳ gia cơng thì rất ngắn, đầu vào và đầu ra
của nó gắn liền với thị trƣờng nƣớc ngồi nên nó đƣợc coi là một bộ phận của hoạt
động ngoại thƣơng.
Trong thực tế, nếu dựa theo quyền sở hữu ngun vật liệu có 3 loại hình thức
gia cơng chính yếu:
-
Nhận nguyên liệu giao thành phẩm: là hình thức gia công mà bên đặt gia
công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian
sản xuất, chế tạo đã thỏa thuận, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia cơng. Trong
trƣờng hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về
bên đặt gia công.
-
Mua đứt bán đoạn: là hình thức gia cơng mà bên đặt gia cơng bán đứt
nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo đã thỏa thuận,
sẽ mua lại thành phẩm. Trong trƣờng hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển
từ bên đặt gia công sang bên nhận gia cơng.
-
Hỗn hợp: là hình thức gia cơng mà trong đó bên đặt gia cơng chỉ giao
những ngun vật liệu chính, cịn bên nhận gia cơng cung cấp những nguyên phụ
liệu để sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
11
Phân theo giá cả gia cơng, có hai hình thức sau:
- Theo giá thực tế (Cost plus contract), trong đó bên nhận gia cơng thanh tốn
với bên đặt gia cơng tồn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao
gia công.
- Theo giá thị trƣờng (giá khốn), trong đó ngƣời ta xác định một giá định
mức (Target price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định
mức. Dù chỉ phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn
thanh toán với nhau theo giá định mức đó.
Phân theo số bên tham gia quan hệ gia cơng, có hai loại gia cơng sau đây:
- Gia cơng hai bên, trong đó chỉ có bên đặt gia cơng và bên nhận gia cơng.
- Gia cơng nhiều bên, cịn gọi là gia cơng chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia
công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trƣớc là đối tƣợng
gia công của đơn vị sau, cịn bên đặt gia cơng vẫn chỉ là một.
2.2. Lý luận chung về thúc đẩy gia công xuất khẩu:
2.2.1. Khái niệm về thúc đẩy gia công xuất khẩu:
Thúc đẩy gia công xuất khẩu là tập hợp các biện pháp, cách thức mà doanh
nghiệp sử dụng nhằm gia tăng xuất khẩu hàng hóa gia cơng cả về kim ngạch, giá trị,
thị trƣờng, và lợi nhuận thu đƣợc từ gia cơng xuất khẩu. Tùy thuộc vào khả năng tài
chính, trình độ lao động, trình độ cơng nghệ mà doanh nghiệp đề ra những mục tiêu
thúc đẩy gia công xuất khẩu nhất định.
2.2.2. Nội dung thúc đẩy gia công xuất khẩu:
Thúc đẩy gia công xuất khẩu là những phƣơng thức nhằm đẩy mạnh gia cơng
xuất khẩu hàng hóa mà trong đó nó bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách
thức… của Nhà nƣớc và của doanh nghiệp nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để
tăng giá trị sản phẩm và gia tăng khả năng gia công xuất khẩu của doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu tại thị trƣờng những thị trƣờng mục tiêu.
2.2.2.1. Thúc đẩy gia công xuất khẩu về mặt lượng:
Thúc đẩy gia công xuất khẩu là một cách thức để đẩy mạnh sản lƣợng sản
phẩm. Đây là vấn đề quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp gia cơng nào nói chung, vì
nó ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận và nguồn vốn lƣu động của doanh
nghiệp. Để thúc đẩy gia công xuất khẩu về mặt lƣợng, doanh nghiệp phải có chính
12
sách định hƣớng trong tƣơng lai làm sao để có thể đẩy mạnh năng suất sản xuất để
có thể đáp ứng nhiều đơn hàng hơn. Bên cạnh đó, cịn cần phải kết hợp với cơng tác
tìm kiếm thị trƣờng mới để hợp tác. Từ đó, mới có thể đạt đƣợc mục tiêu tăng sản
lƣợng tiêu thụ, tăng kim ngạch xuất khẩu hàng gia công.
Đẩy mạnh gia công xuất khẩu hàng hóa về lƣợng của doanh nghiệp cụ thể bao
gồm:
Mở rộng quy mô sản xuất:
Quy mô sản xuất là khả năng sản xuất ra số lƣợng hàng hóa trong giới hạn khả
năng về vốn, nhân lực và công nghệ của doanh nghiệp. Đơi khi, doanh nghiệp có
quy mơ sản xuất chƣa phù hợp với năng lực sản xuất. Do vậy, để thúc đẩy xuất
khẩu doanh nghiệp phải tận dụng tối đa năng lực sản xuất của mình để mở rộng quy
mơ sản xuất, làm gia tăng sản lƣợng sản xuất, đáp ứng cho nhu cầu thị trƣờng.
Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động sự đầu tƣ về vốn,
nhân lực và công nghệ. Doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động quản lý và lao động
trực tiếp sản xuất. Hai vị trí này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống nhất trong
các khâu từ lập kế hoạch tới sản xuất. Do đó, doanh nghiệp cần phải đầu tƣ vào
trang thiết bị máy móc nhà xƣởng. Có nhƣ vậy bản thân doanh nghiệp mới tạo đƣợc
sự thống nhất trong nội bộ để phản ứng với những biến động trên thị trƣờng mà sản
phẩm hiện đang và sẽ có mặt. Tuy nhiên doanh nghiệp khơng nhất thiết phải mở
rộng quy mô bằng mọi cách. Mở rộng quy mô này giúp bạn tăng công suất sản xuất
và tận dụng các nguồn lực sẵn có. Tuy nhiên, nếu khơng tính tốn hợp lý điều này
có thể gây đảo lộn đến hoạt động kinh doanh đang ổn định. Đây là phƣơng án
thƣờng địi hỏi các doanh nghiệp tính tốn kỹ lƣợng liên quan đến nguồn vốn, tiềm
lực của doanh nghiệp cũng nhƣ khả năng tận dụng các nhà xƣởng hay thiết bị mới
sau khi đƣợc đầu tƣ mở rộng.
Đối với ngành may mặc, việc mở rộng quy mô sản xuất giúp cho các doanh
nghiệp không ngừng gia tăng doanh số và thị phần trên thị trƣờng quốc tế. Đối với
các doanh nghiệp có quy mơ sản xuất lớn, đây đƣợc coi là một lợi thế lớn khi họ có
thể đảm nhiệm đƣợc các đơn hàng gia cơng có quy mơ cao. Ngồi ra mở rộng quy
mơ sản xuất nghĩa là tạo ra thêm nhu cầu về tìm kiếm đơn hàng gia công cũng nhƣ
nhu cầu về tuyển dụng lao động. Điều này khơng chỉ góp phần giúp doanh nghiệp
13
thúc đẩy gia cơng xuất khẩu mà cịn giúp cải thiện kinh tế địa phƣơng và tạo ra
thêm nhiều việc làm.
Gia tăng sản lƣợng bằng việc tăng năng suất:
Gia tăng sản lƣợng là yếu tố quan trọng giúp cho một doanh nghiệp có thể
thúc đẩy gia cơng xuất khẩu hàng hố. Bởi vì khi năng suất gia tăng, doanh nghiệp
có thể rút ngắn thời gian sản xuất cho đơn hàng từ đó đẩy nhanh vốn lƣu động và
phục vụ đƣợc nhiều đơn hàng hơn. Năng suất gia tăng, doanh nghiệp có thể đáp ứng
đƣợc những đơn hàng số lƣợng lớn, phục vụ những thƣơng hiệu với những thị
trƣờng lớn. Để tăng sản lƣợng doanh nghiệp phải luôn không ngừng đổi mới chất
lƣợng nguồn lực, thiết bị máy móc... phục vụ cho q trình sản xuất.
Trong đó, cơng nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trị quan trọng trong
q trình sản xuất trực tiếp của các quốc gia. Công nghệ sản xuất đƣợc hiểu là tất cả
các yếu tố dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Phát triển công nghệ đƣợc thực
hiện bằng nhiều con đƣờng nhƣ: tự nghiên cứu và phát triển, nhận chuyển giao công
nghệ, mua bán hay cho tặng… Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tƣ đƣợc kỳ vọng sẽ tạo nên sự thay đổi lớn về phƣơng thức sản xuất, làm thay đổi
sâu rộng chuỗi giá trị sản phẩm, từ nghiên cứu - phát triển đến sản xuất, dịch vụ
logistics đến dịch vụ khách hàng…, giúp giảm đáng kể chi phí sản xuất, vận
chuyển, phân phối và làm tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp gia cơng xuất khẩu có nhiều đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp
cần đánh giá đƣợc trình độ cơng nghệ sản xuất của họ và xác định đƣợc vị trí của
mình trên thị trƣờng để có hƣớng phát triển phù hợp với khả năng (tức là sự hài hòa
của bốn yếu tố trang thiết bị, kỹ năng của con ngƣời, thông tin và tổ chức).
Nghiên cứu và mở rộng thị trƣờng gia công xuất khẩu:
Hiện nay, tiếp tục công cuộc hội nhập quốc tế, chúng ta đã và đang tích cực
tham gia đàm phán và ký kết các Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) với các đối tác
lớn và khi đƣợc ký kết, đƣa vào thực thi, các FTA sẽ tạo cơ hội mở rộng thị trƣờng,
đẩy mạnh xuất khẩu cho hàng hóa của Việt Nam. Trong xu thế toàn cầu khi hàng
rào thuế quan đƣợc dỡ bỏ, điều này mang lại cho nƣớc ta nhiều cơ hội nhƣng các
doanh nghiệp Việt Nam đồng thời cũng phải cạnh tranh để có thể giữ vững đƣợc thị
trƣờng nội địa và thị phần của mình. Vì vậy, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu sẽ đƣợc
14
đánh giá nhƣ là một chiến lƣợc dài hạn nhằm giúp doanh nghiệp Việt Nam tham gia
sâu hơn vào chuỗi giá trị khu vực, nâng cao năng lực sản xuất xuất khẩu và cạnh
tranh qua đó sẽ giúp việc tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng quốc tế.
Doanh nghiệp ln phải tìm cách để mở rộng thị trƣờng, đầu tiên doanh
nghiệp cần thu thập các thông tin cả về sơ cấp và thứ cấp để tìm ra nhiều nguồn thị
trƣờng khác nhau đáp ứng đƣợc nhu cầu về mặt hàng mà doanh nghiệp sẽ có khả
năng và chun mơn để sản xuất. Sau đó doanh nghiệp sẽ phân tích và xử lý dữ liệu
thu thập đƣợc về thị trƣờng doanh nghiệp và các thƣơng hiệu của thị trƣờng đó, từ
đó sẽ có dự định thâm nhập cùng với việc tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, tình hình văn
hóa chính trị xã hội của thị trƣờng đó.
Khi nghiên cứu thị trƣờng nƣớc ngoài doanh nghiệp cần quan tâm đến các yếu
tố: Quy mô thị trƣờng, tốc độ tăng trƣởng, sức mạnh thị trƣờng, khả năng tiêu dùng,
kênh phân phối và các vấn đề về luật pháp liên quan đến nhập khẩu hàng hóa vào
thị trƣờng đó. Qua đó, doanh nghiệp xác định đâu là thị trƣờng trọng điểm mà
doanh nghiệp nên tập trung mở rộng, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp
gặp phải khi kinh doanh. Tiếp đó, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể các vấn đề nhƣ:
đối tƣợng phục vụ, đặc điểm tiêu dùng của thị trƣờng, khả năng tiêu dùng của các
đối tƣợng, đối thủ cạnh tranh…để xác định đƣợc đoạn thị trƣờng mục tiêu trong thị
trƣờng trọng điểm.
Từ đó quyết định xem mức độ thành công khi thâm nhập mở rộng thị trƣờng
của doanh nghiệp ở đó là bao nhiêu, đánh giá xem khả năng cạnh tranh với đối thủ
gia công tại thị trƣờng đó là nhƣ thế nào. Qua những phân tích và đánh giá về các
thị trƣờng doanh nghiệp sẽ lựa chọn quyết định kinh doanh ở thị trƣờng nào, thƣơng
hiệu nào và sử dụng phƣơng thức nào.
Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu:
Doanh nghiệp khi theo đuổi mục tiêu đa dạng hóa mặt hàng để thúc đẩy gia
cơng xuất khẩu thƣờng sẽ có 2 cách: đa dạng hóa mặt hàng trên nhiều thị trƣờng
khác nhau hoặc chỉ tập trung vào một số thị trƣờng cụ thể. Dù thực hiện cách nào
thì doanh nghiệp cũng phải tìm hiểu và nghiên cứu thị trƣờng để xác định các mặt
hàng mà doanh nghiệp có thể kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp xác định tập hàng
hóa là thế mạnh để đẩy mạnh nhận gia cơng, cùng với đó ln nghiên cứu để có thể
15
sản xuất những mặt hàng mới để nâng cao năng lực nhận đơn hàng gia công cho
nhiều thƣơng hiệu.
Vốn của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp muốn mở rộng thị trƣờng, thúc đẩy gia cơng xuất khẩu địi hỏi
phải có vốn và tiềm lực tài chính, khơng nhiều nhƣng cần có. Mỗi doanh nghiệp gia
công sẽ dựa vào khả năng vốn và tài chính của mình để lựa chọn các phƣơng thức
thúc đẩy gia cơng xuất khẩu khác nhau. Vốn và tài chính của doanh nghiệp cảng lớn
thì khả năng thâm nhập, thúc đầy xuất khẩu ngày càng tăng, doanh nghiệp thu lợi
các lớn. Đồng thời vốn và tài chính là yếu tố giúp doanh nghiệp có thể đầu tƣ cải
thiện quy trình sản xuất và đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để nâng cao
khả năng đàm phán nhận đơn hàng hay tăng chất lƣợng sản phẩm gia công.
2.2.2.2. Thúc đẩy gia cơng xuất khẩu về mặt chất:
Để có thể đạt đƣợc mục tiêu thúc đẩy gia công xuất khẩu về mặt lƣợng, thì
doanh nghiệp cần phải kết hợp với thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất. Sản phẩm cần
phải sản xuất đúng với yêu cầu của bên đặt gia cơng, đồng thời giao đúng hạn, đúng
số lƣợng thì mới có vị thế bền vững trên thị trƣờng. Đặc biệt, đối với một doanh
nghiệp muốn mở rộng ra các thị trƣờng mới thì cần phải có cơng tác nghiên cứu thị
trƣờng mục tiêu, để có thể tiếp cận, nhập khẩu nguyên liệu và gia công rồi xuất
khẩu sản phẩm đáp ứng đƣợc quy chuẩn hàng nhập khẩu và xuất khẩu tại quốc gia
mà mình đang hƣớng đến.
Đẩy mạnh gia cơng xuất khẩu hàng hóa về chất của doanh nghiệp bao gồm:
Cải thiện chất lƣợng sản phẩm gia công:
Các doanh nghiệp gia cơng xuất khẩu muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập
trung vào việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm
của các nƣớc khác trên thế giới. Đầu tiên, sản phẩm gia công cần đƣợc sản xuất
đúng theo yêu cầu và bản mẫu từ bên đặt gia cơng để tạo uy tín trên thị trƣờng. Bên
cạnh đó, sản phẩm qua từng thời kì thì ln cần có sự cải thiện đổi mới chất lƣợng
sản phẩm theo hƣớng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Do
đó, doanh nghiệp nhận gia cơng cần linh hoạt thích ứng cả về cơng nghệ, con ngƣời
và quy trình để đáp ứng nhanh.
16
Nâng cao chất lƣợng sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với sự phát triển công
nghệ của doanh nghiệp, và đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lƣợng với
chi phí tối thiểu là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhƣng để thực hiện
nó là cả một vấn đề. Hiện nay hƣớng đi cho các doanh nghiệp gia công xuất khẩu là
áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng quốc tế để khẳng định chất lƣợng sản phẩm
của mình và kiểm sốt chặt chẽ chi phí sản xuất để đƣa ra giá cả hợp lý cho sản
phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bên đặt gia công.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Con ngƣời vừa là ngƣời thực hiện vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh
doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nhân lực đúng đắn tạo nên lợi thế
cạnh tranh của mình. Doanh nghiệp cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát
triển hợp lý để bồi dƣỡng nguồn nhân lực. Trong vấn đề sử dụng nhân lực, các
doanh nghiệp cần quan tâm đến một vấn đề hết sức quan trọng đó là năng suất lao
động. Đây là vấn đề mà rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam không để tâm nhiều đến
khi sử dụng nhân lực nên năng suất lao động thấp. Năng suất lao động là yếu tố tác
động trực tiếp đền khối lƣợng hàng hóa đƣợc tạo ra. Năng suất lao động càng cao
thì khối lƣợng hàng hóa đƣợc tạo ra càng nhiều. Năng suất lao động phụ thuộc vào
các yếu tổ nhƣ thời gian lao động, trình độ lao động và cơng cụ lao động. Thời gian
lao động càng nhiều thì khối lƣợng sản phẩm tạo ra cảng lớn, tuy nhiên trình độ lao
động phải phù hợp với vị trí cơng việc mà ngƣời lao động đảm nhận thì lao động
mới đem lại hiệu quả. Do đó, doanh nghiệp cần tuyển dụng nhân lực phù hợp với vị
trí mà họ sẽ đảm nhận. Doanh nghiệp cần phân tách các mức độ cơng việc địi hỏi
trình độ nào đề tuyển dụng cho đúng ngƣời, đúng việc.
Song hành cùng chính sách tuyển dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần có
chính sách đào tạo và phát triển nhân lực. Đào tạo là quá trình làm thay đổi hành vi
và thái độ của ngƣời lao động nhằm tăng cƣờng khả năng đạt đƣợc mục tiêu của
doanh nghiệp. Còn phát triển nhân lực là quá trình ngƣời lao động thu thập các kỹ
năng, tích lũy kinh nghiệm và rèn luyện thái độ cần thiết để có vị trí cao hơn trong
công việc.
Các công ty kinh doanh xuất khẩu trên thị trƣờng thế giới cần xây dựng các
chƣơng trình đào tạo với nội dung về các vấn đề nhƣ: môi trƣờng, đặc điểm văn
17
hố, ngơn ngữ, cách thức làm ăn với ngƣời nƣớc ngoài. Đào tạo phải gắn liền với
phát triển nguồn nhân lực để duy trì và thu hút đội ngũ lao động có kỹ năng, có kinh
nghiệm trung thành với doanh nghiệp.
Tăng lợi nhuận gia công xuất khẩu:
Mục tiêu lớn nhất mà các doanh nghiệp theo đuổi đó chính là lợi nhuận. Đối
với hình thức gia cơng, doanh nghiệp có hai hƣớng. Thứ nhất tăng gia công xuất
khẩu bằng việc tăng năng suất gia công hoặc cố gắng để nhận đƣợc nhiều hợp đồng
hơn. Vì thế thúc đẩy gia cơng xuất khẩu hàng hóa càng nhiều thì lợi nhuận thu đƣợc
càng lớn. Các doanh nghiệp sẽ luôn đẩy mạnh kim ngạch gia cơng xuất khẩu hàng
hóa để thu lợi lớn nhất có thể. Thứ hai, doanh nghiệp cần chuyển dần từ gia công
xuất khẩu sang xuất khẩu, tức là họ tự cho nguồn nguyên liệu và xây dựng thƣơng
hiệu để tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị, từ đó hƣởng nhiều lợi nhuận hơn. Bƣớc
đầu họ có thể chuyển dần sang hình thức gia cơng hỗn hợp, khi chỉ những ngun
liệu chính đƣợc bên đặt gia cơng cung cấp.
Nâng cao hiệu quả xúc tiến bán hàng:
Xúc tiến thƣơng mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá
và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo, trƣng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thƣơng mại. Xúc tiến thƣơng mại tạo
điều kiện để củng cố, khẳng định vị thế và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Thơng qua đó, doanh nghiệp sẽ nắm bắt đƣợc thơng tin về thị trƣờng, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh,…từ đó đƣa ra những chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả, giúp
doanh nghiệp phát huy thế mạnh và rút ngắn khoảng cách với các doanh nghiệp dẫn
đầu khác. Hoạt động xúc tiến thƣơng mại cũng có ý nghĩa trong việc hỗ trợ xây
dựng và phát triển thƣơng hiệu của doanh nghiệp để từ đó tiếp cận tốt hơn với
khách hàng, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động kinh doanh
sản xuất và nâng cao vị thế doanh nghiệp.
Khi thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra hình
ảnh riêng về sản phẩm của mình, đƣa nó đến với ngƣời tiêu dùng. Niềm tin của
khách hàng đối với sản phẩm là yếu tố quan trọng thúc đẩy lƣợng tiêu dùng. Do đó,
đây là điều kiện tốt để mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói hoạt động
xúc tiến thƣơng mại là hoạt động nhằm xây dựng thƣơng hiệu, quảng bá thƣơng
18