Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị y tế từ thị trường nhật bản của công ty tnhh bách kỳ phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.27 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ TỪ THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY TNHH BÁCH KỲ PHƯƠNG

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Thạc sĩ Lê Quốc Cường

Lê Ngọc Sơn
Lớp: K55EK2
Mã sinh viên: 19D260114

HÀ NỘI – 2023
1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin được cam đoan đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị y tế từ thị
trường Nhật Bản của công ty TNHH Bách Kỳ Phương” là cơng trình nghiên cứu độc lập
của em. Những tài liệu tham khảo được sử dụng trong bài luận đã được trích dẫn và nêu
rõ trong mục Tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó, những kết quả nghiên cứu hồn tồn
mang tính chất trung thực, khơng sao chép, đạo nhái từ bất kỳ cơng trình nào trước đây.
Nếu những lời cam đoan trên của em khơng chính xác, em xin chịu hồn tồn trách
nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật từ khoa và nhà trường.

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2023


Người cam đoan

Lê Ngọc Sơn

2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin phép được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn thể
nhân viên công ty TNHH Bách Kỳ Phương đã tạo cơ hội cho em được thực tập tại đây.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty đã trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt 3 tháng thực tập vừa qua. Em xin gửi lời chúc sức khỏe đến tồn thể các anh chị
trong cơng ty. Chúc cơng ty ngày càng thành công và phát triển.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô khoa kinh tế và kinh
doanh quốc tế đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức trong suốt 4 năm
qua. Những kiến thức này không chỉ là nền tảng cho quá trình thực tập, nghiên cứu đề
tài khóa luận tốt nghiệp mà cịn là hành trang q báu giúp em tự tin bước vào đời.
Trong quá trình thực tập và làm bài khóa luận tốt nghiệp khó tránh khỏi sai sót,
rất mong mọi người thơng cảm và bỏ qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2023
Sinh viên

Lê Ngọc Sơn

3


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 3
MỤC LỤC .................................................................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 7
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 7
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 8
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 10
1.4. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 11
1.5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 11
1.6. Phương pháp nghiên cứu đề tài .................................................................... 11
1.7. Kết cấu khóa luận .......................................................................................... 12
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
NHẬP KHẨU ........................................................................................................... 13
2.1. Cơ sở lý thuyết về nhập khẩu ........................................................................ 13
2.1.1. Khái niệm nhập khẩu ................................................................................. 13
2.1.2. Các hình thức nhập khẩu ........................................................................... 13
2.1.3. Đặc điểm của nhập khẩu ............................................................................ 15
2.1.4. Vai trò của nhập khẩu ................................................................................ 16
2.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả nhập khẩu......................................................... 17
2.2.1. Khái niệm hiệu quả nhập khẩu ................................................................... 18
2.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu .................................... 18
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu ........................................................ 19
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu ........................................ 20
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu .................................................................... 25
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ TỪ THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY TNHH BÁCH KỲ PHƯƠNG .............. 27
3.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Bách Kỳ Phương ........................... 27
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Bách Kỳ
Phương................................................................................................................ 27
3.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Bách Kỳ Phương ...... 30

3.2. Hoạt động nhập khẩu của công ty................................................................. 32
4


3.2.1. Khái quát hoạt động nhập khẩu của công ty ............................................... 32
3.2.2. Kim ngạch nhập khẩu của công ty ............................................................. 34
3.3. Khái quát thị trường Nhật Bản và hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế từ thị
trường Nhật Bản................................................................................................... 35
3.3.1. Khái quát thị trường thiết bị y tế của Nhật Bản .......................................... 35
3.3.2. Quy trình nhập khẩu thiết bị y tế từ thị trường Nhật Bản của công ty ......... 37
3.3.3. Hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế từ thị trường Nhật Bản của công ty ....... 38
3.4. Thực trạng hiệu quả nhập khẩu của công ty tại thị trường Nhật Bản ........ 42
3.4.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu ................................................... 42
3.4.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ........................................................................... 43
3.4.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ................................................................... 44
3.4.4. Chỉ tiêu sử dụng lao động .......................................................................... 46
3.5. Đánh giá hiệu quả nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản của công ty ............ 47
3.5.1. Thành công................................................................................................ 47
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 48
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
CỦA CÔNG TY TNHH BÁCH KỲ PHƯƠNG ..................................................... 50
4.1. Định hướng kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian tới ........... 50
4.1.1. Dự báo thị trường thiết bị y tế trong nước và quốc tế ................................. 50
4.1.2. Mục tiêu định hướng nhập khẩu thiết bị y tế từ thị trường Nhật Bản của
công ty giai đoạn 2023-2025 ............................................................................... 52
4.2. Một số giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu từ
thị trường Nhật Bản của công ty ......................................................................... 53
4.2.1. Giải pháp nâng cao lợi nhuận .................................................................... 53
4.2.2. Giải pháp giảm chi phí............................................................................... 53

4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .................................................. 54
4.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động .......................................... 55
4.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước .................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 57

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Tên bảng, sơ đồ, hình vẽ
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2020-2022

2

Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 20222022

3

Bảng 3.3: Danh mục thiết bị nhập khẩu của công ty

4

Bảng 3.4: Kim ngạch nhập khẩu của công ty từ năm 2020-2022

5

Bảng 3.5: Kim ngạch nhập khẩu của công ty tại thị trường Nhật Bản

giai đoạn 2020-2022

6

Bảng 3.6: Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm của công ty tại thị trường
Nhật Bản giai đoạn 2020-2022

7

Bảng 3.7: Bảng chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản
của công ty giai đoạn 2020-2022

8

Bảng 3.8: Bảng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu từ thị trường
Nhật Bản của công ty trong giai đoạn 2020-2022

9

Bảng 3.9: Bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu từ thị
trường Nhật Bản của công ty giai đoạn 2020-2022

10

Bảng 3.10: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động trong hoạt động kinh
doanh nhập khẩu tại thị trường Nhật Bản của công ty giai đoạn 20202022

6



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới ngày càng hướng tới hội nhập và mở rộng thị
trường, hoạt động ngoại thương đã trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng đối với
mỗi quốc gia. Trong đó, nhập khẩu đã trở thành một cơng cụ vô cùng quan trọng và
được ưu tiên hàng đầu. Nhập khẩu giúp các nước bổ sung những sản phẩm trong nước
chưa sản xuất được, tăng tính đa dạng cho sản phẩm, tạo ra sự cạnh tranh hàng hóa.
Tại Việt Nam, từ khi nền kinh tế thị trường thay thế nền kinh tế tự cung tự cấp
đã tạo ra nhiều thay đổi tiến bộ, có lợi cho đất nước. Các chính sách mở rộng nhập khẩu
đã tạo ra thị trường sơi động với khối hàng hóa đa dạng, phong phú, tạo sự cạnh tranh
mạnh mẽ và không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng. Trong năm 2022, tổng
kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đạt 358,9 tỷ USD. Trong đó có 46 mặt hàng nhập
khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD như điện tử, máy tính và linh kiện, máy móc, thiết bị,
dụng cụ phụ tùng khác, vải, chất dẻo, sắt thép… Việc này đã tạo nên sự đa dạng về mặt
hàng hóa tại thị trường trong nước, bắt buộc các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Hiện nay, thị trường thiết bị y tế ở Việt Nam đang phát triển vơ cùng mạnh mẽ
khi nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân không ngừng tăng cao. Với tốc độ tăng
trưởng hàng năm khoảng 18% trong giai đoạn 2018-2022, ngành trang thiết bị y tế của
Việt Nam được đánh giá là khá hấp dẫn đối với các nhà kinh doanh và sản xuất nước
ngoài. Theo thống kê, tổng giá trị tiêu thụ trang thiết bị y tế tại Việt Nam đạt 950 triệu
USD năm 2016, tăng lên 1,1 tỷ USD năm 2017 và đạt 1,5 tỷ USD năm 2022. Hơn 90%
thiết bị y tế tiêu thụ tại Việt Nam là hàng nhập khẩu. Các thị trường nhập khẩu chính
trang thiết bị y tế của Việt Nam là Nhật Bản, Đức, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Singapore.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong lĩnh vực thiết bị y tế. Năm 2003, Công
ty TNHH Bách Kỳ Phương ra đời và bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu trang
thiết bị y tế để cung cấp cho các bệnh viện, phịng khám trên tồn quốc. Trong thời gian
thực tập tại cơng ty, em nhận thấy cơng ty cịn một số hạn chế trong việc nhập khẩu
trang thiết bị y tế từ thị trường Nhật Bản. Nhật Bản là một trong những thị trường thiết
bị y tế lớn trên thế giới, tuy nhiên công ty vẫn chưa khai thác được nhiều từ thị trường

7


này. Kim ngạch nhập khẩu của cơng ty vẫn cịn nhỏ so với dung lượng thị trường, tỷ
suất lợi nhuận còn thấp, các nhà cung cấp sản phẩm chưa được đa dạng. Vì vậy, em
quyết định chọn “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị y tế từ thị trường
Nhật Bản của Công ty TNHH Bách Kỳ Phương” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu” là một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu
trong nước và nước ngoài quan tâm, sau đây là một số nghiên cứu cụ thể:
1.2.1. Những cơng trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu:
Nguyễn Thị Cẩm Ly (2021), Nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng thiết bị báo
cháy từ thị trường Malaysia của công ty cổ phần phát triển công nghệ cao ITC Việt Nam.
Tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp kết hợp với phương
pháp so sánh, phân tích để chỉ ra tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
từ thị trường Malaysia của công ty cổ phần phát triển cơng nghệ cao ITC Việt Nam, từ
đó đưa ra những định hướng và đề xuất để nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị báo
cháy.
Nguyễn Hồng Vân (2021), Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu máy in từ
Trung Quốc của công ty cổ phần kỹ thuật số SBC. Trong bài luận, tác giả đã kết hợp
các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp để phân tích hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của cơng ty. Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu thiết bị máy in
của Công ty cổ phần kỹ thuật số SBC, chỉ ra các hạn chế trong quá trình thực hiện nghiệp
vụ và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu của công ty.
Lê Đăng Đô (2021), Nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm thời trang sang thị
trường Malaysia của công ty TNHH Fortunato. Trong bài luận, tác giả đã sử dụng các
số liệu liên quan đến hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường Malaysia kết hợp
với phương pháp phân tích thống kê, so sánh từ đó phân tích thực trạng hiệu quả xuất
khẩu sản phẩm thời trang sang thị trường Malaysia của công ty. Từ đó đưa ra những giải
pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu sản phẩm thời trang từ thị trường

Malaysia của cơng ty.
1.2.2. Những cơng trình nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu tại thị trường Nhật Bản:
8


Nguyễn Hồng Yến (2021), Hồn thiện quy trình đàm phán ký kết hợp đồng nhập
khẩu mặt hàng than từ thị trường Nhật Bản tại công ty cổ phần đầu tư thương mại XNK
Việt Phát. Trong bài luận, tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp cùng với đó là các phương pháp phân tích số liệu như phương pháp tổng hợp,
phân tích. Từ đó phân tích quy trình đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu mặt hàng
than từ thị trường Nhật Bản của công ty. Đồng thời chỉ ra những thành công và hạn chế
mà cơng ty cịn gặp phải để đưa ra những giải pháp thích hợp.
Phan Thị Yến (2021), Hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc,
thiết bị kỹ thuật cơ khí và phụ tùng máy từ thị trường Nhật Bản của công ty TNHH DKV
Việt Nam. Tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp kết hợp với
phương pháp phân tích, so sánh từ đó chỉ ra quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy
móc của cơng ty. Bài luận đã khái quát được khái niệm thủ tục hải quan và các khái
niệm liên quan, hệ thống hóa quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ
thuật cơ khí và phụ tùng máy từ thị trường Nhật Bản. Từ đó đưa ra những giải pháp giúp
hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật cơ khí và
phụ tùng máy từ thị trường Nhật Bản của công ty.
Nguyễn Thị Phương Thảo (2021), Nghiên cứu tác động của môi trường kinh
doanh đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng Than coke từ Nhật Bản của Công ty Cổ phần
Đầu tư Thương mại Xuất nhập khẩu Việt Phát. Bài luận đã có những số liệu chi tiết, rõ
ràng nhằm chỉ ra và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu Than coke
từ thị trường Nhật Bản của cơng ty. Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu Than coke của cơng ty.
1.2.3. Những cơng trình nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế:
Đặng Thị Hà (2021), Giám sát và điều hành hoạt động nhập khẩu trang thiết bị y
tế dùng trong điều trị bệnh nhãn khoa từ thị trường Châu Âu của công ty TNHH Kim

Hưng. Bằng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp kết hợp với phương pháp
phân tích, so sánh tác giả đã phân tích thực trạng giám sát và điều hành hoạt động nhập
khẩu trang thiết bị y tế dùng trong điều trị bệnh nhãn khoa từ thị trường Châu Âu của
cơng ty TNHH Kim Hưng. Từ đó đánh giá những thành công, hạn chế và đưa ra giải

9


pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát và điều hành hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế
của công ty.
Trương Mỹ Hạnh (2021), Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu
thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Arlo Việt Nam. Trong bài luận
tác giả đã khái quát quá trình giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết
bị y tế từ thị trường Trung Quốc của công ty từ đó đưa ra những nhận xét về thành công
và những hạn chế mà công ty mắc phải. Từ những hạn chế này, tác giả cũng đưa ra
những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác giám sát và điều hành thực hiện hợp
đồng nhập khẩu thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Arlo Việt
Nam.
Nguyễn Minh Ngọc (2021), Đánh giá nguồn cung hiện tại trong hoạt động nhập
khẩu máy móc và trang thiết bị y tế từ thị trường Châu Âu của công ty cổ phần thương
mại dược Phương Minh. Trong bài luận, tác giả đã phân tích thực trạng việc đánh giá
nguồn cung hiện tại trong hoạt động nhập khẩu máy móc và trang thiết bị y tế từ thị
trường Châu Âu của cơng ty. Từ đó chỉ ra những thành cơng và những vấn đề cịn tồn
tại, đồng thời đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện đánh giá nguồn cung cấp hiện
tại của công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài:
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị y tế từ thị trường Nhật Bản của cơng ty
TNHH Bách Kỳ Phương, góp phần nâng cao hoạt động nhập khẩu, tăng khả năng cạnh

tranh và hiệu quả kinh doanh của công ty.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài hướng đến giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu.

10


- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả nhập khẩu tại thị trường Nhật Bản của
công ty TNHH Bách Kỳ Phương; chỉ ra những thành công, những hạn chế và nguyên
nhân của vấn đề.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu tại thị
trường Nhật Bản công ty TNHH Bách Kỳ Phương.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty tại thị trường
Nhật Bản giai đoạn 2020-2022.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vị không gian: Nghiên cứu thực trạng nhập khẩu thiết bị y tế tại phịng kinh
doanh của cơng ty TNHH Bách Kỳ Phương.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động nhập khẩu tại thị trường Nhật Bản của
công ty trong 3 năm liên tiếp từ 2020-2022.
Nội dung: Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty tại thị trường
Nhật Bản của cơng ty từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị y tế.
1.6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp cần thiết phục vụ
cho nghiên cứu đề tài gồm: Báo cáo tài chính của cơng ty; Các tài liệu của phịng kinh
doanh, phịng hành chính nhân sự, phịng kế tốn của cơng ty Bách Kỳ Phương. Những
dữ liệu thứ cấp được lấy bằng hình thức ghi chép, một số dữ liệu được lấy từ các trang

web, sách báo, tạp chí,… được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo. Những dữ liệu
này được sử dụng để phân tích tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập chủ
yếu qua quá trình ghi chép và tổng hợp trong q trình làm việc tại phịng kinh doanh.
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu

11


- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để: tổng hợp các dữ liệu thu thập được
theo nguồn, theo chỉ tiêu để tính tốn, phân tích.
- Phương pháp phân tích: Dựa vào số liệu thu về để phân tích, đánh giá thực trạng
kinh doanh và hiệu quả nhập khẩu của công ty TNHH Bách Kỳ Phương.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để: so sánh số liệu kinh doanh trong vòng
3 năm từ năm 2020 đến năm 2022 để đưa ra các nhận xét, đánh giá.
1.7. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, mở đầu, kết luận, tài
liệu tham khảo và các phụ lục, bài khóa luận có kết cấu gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II: Cơ sở lý luận về nhập khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu
Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế từ thị trường
Nhật Bản của công ty TNHH Bách Kỳ Phương
Chương IV: Định hướng phát triển và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu
thiết bị y tế của công ty TNHH Bách Kỳ Phương.

12


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

NHẬP KHẨU
2.1. Cơ sở lý thuyết về nhập khẩu
2.1.1. Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là một công cụ của thương mại quốc tế. Nhập khẩu có thể được hiểu
đơn giản là hành vi mua bán hàng hóa, nguyên vật liệu giữa cá nhân, tổ chức của một
quốc gia này với cá nhân, tổ chức của một quốc gia khác.
Hay theo định nghĩa từ Khoản 2, Điều 28 của Luật Thương mại 2005 do Quốc
hội ban hành ngày 14/06/2005 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Nhập khẩu hàng hóa là
việc hàng hố được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật.”
Theo định nghĩa được đăng tải trên Wikipedia thì: “Nhập khẩu là hoạt động kinh
doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là q trình trao đổi hàng hố giữa các quốc gia
dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ làm mơi giới. Nó khơng phải là hành
vi bn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ bn bán trong một nền kinh tế có
cả tổ chức bên trong và bên ngồi.”
Tóm lại, nhập khẩu là hoạt động dùng ngoại tệ để trao đổi, mua bán hàng hóa,
dịch vụ từ nước ngồi về phục vụ cho hoạt động sản xuất, tiêu dùng trong nước hoặc tái
xuất khẩu để thu lợi nhuận. Các chủ thể tham gia hoạt động nhập khẩu có thể là cá
nhân, tổ chức.
2.1.2. Các hình thức nhập khẩu
a. Nhập khẩu trực tiếp
Theo hình thức này, người mua và người bán hàng hóa giao dịch trực tiếp với
nhau, q trình mua bán khơng ràng buộc lẫn nhau. Người mua có thể mua mà khơng
bán và ngược lại. Nhập khẩu trực tiếp được tiến hành khá đơn giản. Đặc biệt, bên nhập
khẩu muốn ký kết hợp đồng kinh doanh nhập khẩu cần nghiên cứu thị trường, tìm đối

13



tác phù hợp, ký kết và thực hiện hợp đồng, tự túc kinh phí, chịu mọi rủi ro và chi phí
trong q trình này.
b. Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu uỷ thác được định nghĩa là hoạt động dịch vụ thương mại theo đó chủ
doanh nghiệp thuê một đơn vị trung gian đại diện và đứng tên nhập khẩu hàng hoá thơng
qua hình thức uỷ thác.
Nói một cách dễ hiểu là, nếu doanh nghiệp trong nước có nguồn ngoại tệ riêng
và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hố nào đó, nhưng do khơng được phép nhập
khẩu chính ngạch, hay gặp vướng mắc trong việc đàm phán với đối tác nước ngồi họ
sẽ th những doanh nghiệp có chức năng thương mại quốc tế để nhập khẩu giúp mình.
Trường hợp người nhập khẩu là cá nhân khơng có đăng ký kinh doanh/hộ kinh doanh
theo pháp luật Việt Nam là không đủ điều kiện nhập khẩu hàng hoá (đứng tên trên tờ
khai hải quan) thì họ sẽ thuê dịch vụ nhập khẩu uỷ thác hoặc đứng tên trên tờ khai hải
quan.
Trách nhiệm của bên nhận uỷ thác là phải thu thập thông tin về thị trường, giá cả,
đối tác, những yêu cầu có liên quan đến lơ hàng cần uỷ thác để ký hợp đồng và làm các
thủ tục liên quan đến nhập khẩu.
Với phương thức trên, doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác
không phải đầu tư vốn, khơng cần xin hạn ngạch cũng như khơng phải tìm đối tác, giá
cả. .. Đổi lại bên uỷ thác sẽ thanh tốn chi phí dịch vụ cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu.
c. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu có thể được xem là một phương thức thanh tốn trong thương
mại quốc tế và được áp dụng phổ biến trong các giao dịch mua bán với chính phủ những
nước đang phát triển. Hàng hoá và dịch vụ được đổi bằng hàng hố và dịch vụ khác có
giá trị tương đương.
Trong phương thức này, chỉ với 1 hợp đồng doanh nghiệp có thể tiến hành song
song được hai hoạt động trọng điểm là xuất khẩu và nhập khẩu. Lượng hàng hoá giao đi

14



và hàng nhận về có giá trị bằng nhau. Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu được tính vào cả
kim ngạch xuất khẩu và doanh thu trên hàng hoá nhập khẩu.
d. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức thương nhân Việt Nam tạm nhập hàng hóa vào
Việt Nam, sau đó xuất khẩu chính hàng hóa đó từ Việt Nam sang nước khác.
Thơng qua phương thức này, hàng hóa được nhập khẩu nhưng không tiêu thụ
trong nước mà xuất khẩu sang nước thứ ba để kiếm lời. Hoạt động kinh doanh này bao
gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu với mục tiêu thu lại một lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn
đầu tư ban đầu.
Khi tiến hành tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng thời hai hợp
đồng riêng biệt, gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp
đồng bán hàng ký với thương nhân nước nhập khẩu.
e. Nhập khẩu gia công
Là hình thức mà bên nhận gia cơng của Việt Nam nhập khẩu nguyên vật liệu từ
người thuê gia công ở nước ngồi, theo hợp đồng gia cơng đã ký kết. Chẳng hạn như
doanh nghiệp dệt may, giày da của Việt Nam nhập nguyên phụ liệu từ Mỹ để sản xuất
hàng gia công cho đối tác Mỹ.
2.1.3. Đặc điểm của nhập khẩu
Nhập khẩu có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, thị trường nhập khẩu rất đa dạng. Hàng hố và dịch vụ có thể được
nhập khẩu từ nhiều quốc gia khác nhau. Dựa vào lợi thế so sánh của mỗi quốc gia khác
nhau mà các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng, thu hẹp hay thay đổi thị trường
nhập khẩu của mình.
Nguồn cung đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp rất đa dạng, thường xuyên thay
đổi theo nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Nguồn cung ứng hoặc đầu ra có thể
ổn định, tập trung hoặc đa dạng phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh của cơng ty, khả
năng thích nghi và đáp ứng cầu thị trường cũng như biến động của nguồn cung ứng.

15



Thứ hai, phương thức thanh toán: Trong kinh doanh nhập khẩu các bên sử dụng
nhiều phương thức thanh toán , việc sử dụng phương thức thanh toán nào là do hai bên
tự thỏa thuận được quy định trong điều khoản của hợp đồng và trong kinh doanh nhập
khẩu thường sử dụng các ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD để thanh tốn. Vì vậy mà thanh
tốn trong nhập khẩu phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền nội tệ và
ngoại tệ.
Thứ ba, nhập khẩu chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục. Hoạt
động nhập khẩu có sự tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên chịu sự chi
phối bởi các hệ thống luật pháp và các thủ tục liên quan của nhiều nước khác nhau.
Thứ tư, việc trao đổi thông tin với đối tác phải được tiến hành nhanh chóng thơng
qua các phương tiện cơng nghệ hiện đại hơn như Telex, Fax. Đặc biệt trong thời đại
thông tin hiện nay giao dịch qua thư điện tử, qua hệ thống mạng internet hiện đại là công
cụ phục vụ đắc lực cho kinh doanh.
Thứ năm, về phương thức vận chuyển: Hoạt động nhập khẩu liên quan trực tiếp
đến yếu tố nước ngồi, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc gia, có khối
lượng lớn và được vận chuyển qua đường biển, đường hàng không, đường sắt và vận
chuyển vào nội bộ bằng các xe có trọng tải lớn ... Do đó hoạt động nhập khẩu địi hỏi
chi phí vận chuyển lớn làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.4. Vai trò của nhập khẩu
a. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế
Thứ nhất, nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hố cịn thiếu mà trong
nước khơng sản xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế, đảm
bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của
nền kinh tế.
Thứ hai, nhập khẩu làm đa dạng hóa hàng tiêu dùng trong nước, phong phú chủng
loại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người dân.
Thứ ba, nhập khẩu xố bỏ tình trạng độc quyền tồn khu vực và trên thế giới, xóa
bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia là cầu nối

16


thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước, tạo lợi thế để phát huy lợi thế
so sánh trên cơ sở cơng nghiệp hóa.
Thứ tư, nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, khơng
ngừng tìm tịi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hố có chất lượng cao, đảm bảo, tăng
cường sức cạnh tranh với hàng ngoại.
Thứ năm, nhập khẩu sẽ tạo ra q trình chuyển giao cơng nghệ, điều này tạo ra
sự phát triển vượt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia
về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian.
b. Vai trò của nhập khẩu đối với doanh nghiệp
Đầu tiên, thông qua hoạt động nhập khẩu, các sản phẩm ngoại nhập có chất lượng
tốt, mẫu mã đa dạng, có tính cạnh tranh cao tham gia vào thị trường nội địa buộc doanh
nghiệp sản xuất trong nước phải không ngừng đổi mới, cải tiến công nghệ, nâng cao chất
lượng, dịch vụ sản phẩm và hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nội địa.
Điều này đồng thời cũng làm cho hiệu quả sản xuất được nâng cao, người lao động tìm
được việc làm, đời sống được cải thiện.
Thứ hai, nhập khẩu giúp làm nâng cao năng lực chuyên môn của các thành viên
trong doanh nghiệp nhập khẩu bởi hoạt động động này diễn ra trên phạm vi quốc tế, có
sự giao lưu của nhiều nền kinh tế khác nhau về chính trị, văn hố, ngơn ngữ, phong tục
tập quán… Do đó, các doanh nghiệp nhập khẩu buộc phải ln đổi mới và hồn thiện
cơng tác quản trị, các cán bộ, các cá nhân trong doanh nghiệp luôn luôn phải học hỏi
kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ để hồn thành tốt cơng việc của mình.
Cuối cùng, hoạt động nhập khẩu hàng hố có vai trị làm tăng thế lực và uy tín
của doanh nghiệp cả ở thị trường trong nước và trị thường quốc tế. Doanh nghiệp có thể
sử dụng lợi nhuận từ hoạt kinh doanh đem lại để mở rộng lĩnh vực kinh doanh, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời
sống cho người lao động cũng như giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội, cải thiện
và phát triển các mối quan hệ trong kinh doanh.

2.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả nhập khẩu

17


2.2.1. Khái niệm hiệu quả nhập khẩu
Theo tác giả Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học (2006), Đại học Kinh tế
Quốc dân, hiệu quả là mối quan hệ giữa các đầu vào nhân tố khan hiếm và sản lượng
hàng hóa dịch vụ. Mối quan hệ này có thể tính bằng hiện vật (hiệu quả kỹ thuật) hoặc
giá trị (hiệu quả kinh tế).
Từ đây ta có thể hiểu hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm trù
phản ánh chất lượng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu, nó phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu với chi phí tạo ra kết quả đó.
Kết quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là toàn bộ những thành quả mà
doanh nghiệp thu được sau một quá trình kinh doanh như: sản lượng, trị giá hàng hóa,
doanh thu bán hàng hóa nhập khẩu,...
Chi phí của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là biểu hiện bằng tiền của các
khoản chi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí tiền lương, phí thuê
mặt bằng, chi phí bán hàng, chi phí nhập khẩu hàng hóa,...
Do đó, hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất khi
kết quả đạt được là tối đa với chi phí bỏ ra là tối thiểu.
2.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu
Mục tiêu hàng đầu của hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp,
tối đa hóa lợi nhuận dựa trên nguồn lực tự nhiên sẵn có. Để đạt được mục tiêu này,
doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh chính là một trong những phương pháp để giúp các doanh nghiệp thực hiện mục
tiêu này.
Tiếp theo đó, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng
khan hiếm khi con người khai thác và sử dụng. Một số có thể kể đến như than đá, dầu
mỏ, đất đai, khí đốt... Trong khi đó khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng

ngày càng cao hơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất nhiều hơn nhằm phục vụ nhu
cầu của khách hàng. Vì vậy càng cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh để nâng

18


cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, đạt được hiệu quả tối đa. Và để nâng
cao hiệu quả kinh doanh thì việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu là vô cùng cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh gay gắt với
nhau. Sự cạnh tranh lúc này khơng cịn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về
chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Do đó để có thể tồn tại được trong mơi trường này
địi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Việc này yêu cầu
các doanh nghiệp phải giảm chi phí từ đó giảm giá thành sản phẩm để tăng khả năng
cạnh tranh của hàng hóa. Để làm được điều này thì doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt
động kinh doanh một cách hiệu quả hơn như giảm chi phí đầu vào, tăng hiệu quả sản
xuất,... Nâng cao hiệu quả xuất khẩu cũng góp phần khơng nhỏ giúp doanh nghiệp giảm
chi phí từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu
a. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu – Chi phí nhập khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp. Lợi nhuận phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
từ đó ta có thể xác định doanh nghiệp đang có lãi hay khơng.
b. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Lợi nhuận nhập khẩu/Tổng chi phí nhập khẩu
Với chỉ tiêu này có ý nghĩa là cứ một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang tới lợi nhuận
tương ứng là bao nhiêu.
Khi tỷ suất lợi nhuận trên chi phí càng lớn đồng nghĩa với khoản chi càng thấp
và lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao.

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận nhập khẩu/Tổng doanh thu nhập
khẩu
19


Tỷ suất này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ
số này mang giá trị dương nghĩa là cơng ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
c. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn = Lợi nhuận nhập khẩu/Tổng vốn nhập khẩu
Chỉ tiêu này sẽ giúp cho chủ doanh nghiệp xác định mức lợi nhuận thu về được
bao nhiêu khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh.
Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu nhập khẩu/Vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện tình hình kinh doanh của cơng ty. Số vịng quay càng lớn
thì càng chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng sử dụng tốt và hiệu quả vốn lưu động.
d. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Mức sinh lời của lao động:
Mức sinh lời của lao động = Lợi nhuận nhập khẩu/Số lao động tham gia nhập
khẩu
Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năng suất lao động của một lao động tham gia nhập khẩu:
Năng suất lao động = Doanh thu nhập khẩu/Số lao động tham gia nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu có thể tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu
a. Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp

Mơi trường chính trị - pháp luật trong nước và quốc tế:
20


Tình hình chính trị trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.
Với một đối tác mà tại đó đang có xung đột về chính trị sẽ gây cản trở đến tiến trình
thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Cũng như vậy, nếu tình hình chính trị trong nước
bất ổn định thì hoạt động nhập khẩu có thể bị giảm hoặc đình trệ.
Thuế quan:
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất nhập khẩu của một
quốc gia. Đây là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện chính sách thương mại. Thuế
đánh vào từng đơn vị hàng hoá nhập khẩu gọi là thuế nhập khẩu.
Nếu thuế nhập khẩu cao thì giá cả hàng hố sẽ bị đội lên, và do đó làm hạn chế
sức cạnh tranh của mặt hàng của doanh nghiệp nhập khẩu. Ngược lại, thuế nhập khẩu
thấp, chi phí cho việc nhập khẩu sẽ thấp làm tăng lợi nhuận nhập khẩu. Do vậy, hiệu
quả nhập khẩu sẽ được cải thiện.
Hạn ngạch nhập khẩu:
Hạn ngạch nhập khẩu làm cho lượng hàng nhập khẩu của doanh nghiệp bị hạn
chế, do đó khơng thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường đầu ra. Do có một lượng hàng
hố nhất định được nhập khẩu nên các doanh nghiệp sẽ phải tăng chi phí để lấy được
hạn ngạch có quy mơ vừa đủ để bù đắp chi phí, giữ được thị trường và có lãi. Hạn ngạch
chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp có nguy cơ tạm dừng kinh doanh mặt hàng nhập khẩu
bị hạn chế. Kinh doanh bị gián đoạn.
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu:
Tỷ giá hối đối có tác động mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu vì tính giá và
thanh tốn trong nhập khẩu phải dùng đến ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại.
Tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến việc quyết định nhập khẩu
hay không một mặt hàng nào đó. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là số lượng bản tệ thu
về khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở so sánh tỷ suất ngoại tệ hàng nhập

khẩu với tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp sẽ xác định được mức lỗ lãi là bao nhiêu khi tiến
hành nhập khẩu hàng hố đó.
21


Các quan hệ kinh tế quốc tế:
Hiện nay trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế như:
ASEAN, APEC, NAFTA, WTO... Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế này
đều đem lại lợi ích thiết thực cho quốc gia. Các nhà sản xuất kinh doanh mở rộng được
thị trường tiêu thụ ra nước ngoài. Khi các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hố ra nước
ngồi sẽ gặp phải hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nước nhập khẩu, các hàng
rào này nới lỏng hay siết chặt đều phụ thuộc vào quan hệ song phương giữa hai nước,
giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Chính điều này đã thúc đẩy các quốc gia tích
cực trong quan hệ ngoại giao với nước khác, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế
quốc tế nhằm tạo được những mối quan hệ bền vững, xu hướng tích cực cho q trình
nhập khẩu, xuất khẩu hàng hố của nước mình.
Sự phát triển của nền sản xuất trong nước:
Hoạt động nhập khẩu chịu sự tác động trực tiếp của tình hình sản xuất trong và
ngoài nước. Sự phát triển của nền sản xuất trong nước tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với
hàng nhập khẩu và có thể làm giảm nhu cầu nhập khẩu. Cịn nếu sản xuất trong nước
kém phát triển, khơng thể sản xuất ra những sản phẩm mang tính cơng nghệ cao, kỹ
thuật cao thì nhu cầu nhập khẩu sẽ tăng lên.
Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc:
Hoạt động nhập khẩu nói chung khơng thể tách rời hoạt động vận chuyển và
thông tin liên lạc. Với một hệ thống thông tin liên lạc nhanh nhạy, rộng khắp và hệ thống
giao thơng thuận tiện an tồn cho phép các doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh
doanh, tận dụng được thời cơ làm đơn giản hoá hoạt động nhập khẩu, giảm bớt được
các chi phí và rủi ro, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn trong q trình nhập khẩu, tăng
vịng quay của vốn.
Ngược lại khi hoạt động nhập khẩu phát huy được tính hiệu quả thì nó sẽ góp

phần làm cho sản xuất trong nước phát triển, tăng thu ngân sách, từ đó nhà nước có điều
kiện hơn để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc
phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống tài chính ngân hàng:
22


Hệ thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh nghiệp trong nghiệp vụ thanh
toán quốc tế và các cảnh báo cho doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Các
mối quan hệ, uy tín, nghiệp vụ thanh tốn liên ngân hàng của ngân hàng rất thuận lợi
cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu đảm bảo được lợi ích của mình.
Khi hoạt động nhập khẩu nói trên phát triển thì nó góp phần làm tăng doanh thu
cho các ngân hàng, ngồi ra nó cịn tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng có thực tiễn
kiểm chứng chất lượng hoạt động của mình, từ đó có các biện pháp tích cực để khơng
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Những biến động của thị trường trong nước và quốc tế:
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa sản xuất trong nước với
thị trường quốc tế và ngược lại. Nó tạo ra sự phù hợp, gắn bó và phản ánh sự tác động
qua lại giữa hai thị trường. Khi có sự thay đổi trong giá cả, nhu cầu thị trường về một
mặt hàng ở thị trường trong nước thì ngay lập tức có sự thay đổi lượng hàng nhập khẩu.
Cũng như vậy, thị trường các nước ngoài quyết định sự thỏa mãn các nhu cầu trong
nước. Sự biến động của nó về khả năng cung cấp sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng
hoá, địa vị cũng được phản ánh qua chiếc cầu này để tác động lên thị trường nội địa.
b. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính:
Trong tổ chức, quản lý cần coi trọng khâu nhập khẩu hàng đầu vào và tiêu thụ
hàng nhập khẩu. Đối với khâu mua hàng (nhập khẩu) nếu cán bộ có trình độ tổ chức
quản lý tốt sẽ mua được đúng hàng, đúng thời điểm, đúng u cầu. Cịn ở khâu tiêu thụ
thì sẽ giúp cơng ty nhanh chóng bán hết hàng nhập, thu hồi vốn nhanh để tiếp tục đầu
tư. Ngược lại, tổ chức tốt khâu trên sẽ đem lại hiệu quả cho hoạt động nhập khẩu, từ

thực tế đó, trình độ tổ chức quản lý trong nhập khẩu sẽ được nâng lên thông qua sự phát
triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Nhân tố con người:
Con người ln được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ thể
23


sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động ảnh hưởng của nhân tố này thể hiện qua
hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác. Tinh thần làm
việc được biểu hiện bởi bầu khơng khí trong doanh nghiệp, tình đồn kết và ý chí phấn
đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua kỹ năng điều hành,
công tác nghiệp vụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để nâng cao vai trò của nhân
tố con người, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân viên,
bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm thích đáng đến lợi
ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần.
Vốn kinh doanh:
Đây cũng là nhân tố quan trọng vì lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi một
lượng tiền mặt và ngoại tệ lớn để thanh toán cho các đối tác trong nước và nước ngồi.
nếu thiếu vốn thì q trình nhập khẩu khơng thực hiện được, rất có thể sẽ dẫn đến mất
thị trường, mất khách hàng và cơ hội kinh doanh. Ngược lại, quá trình kinh doanh nhập
khẩu, với sự trợ giúp của nguồn vốn đầy đủ, sẽ có hiệu quả hơn, từ đó đem lại tích lũy
cho doanh nghiệp, bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh. Chúng có quan hệ qua lại, mật
thiết với nhau, và nếu được kết hợp hài hồ sẽ làm cho doanh nghiệp khơng ngừng phát
triển.
Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào hệ
thống mạng lưới kinh doanh của nó. Một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với các điểm
kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh
doanh như tạo nguồn hàng, vận chuyển, làm đại lý nhập khẩu ... một cách thuận tiện

hơn và do đó góp phần nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm các máy móc,
thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm thu mua
hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lưu động là cơ sở cho
hoạt động kinh doanh. Các khả năng này quy định quy mơ, tính chất của lĩnh vực hoạt
động nhập khẩu, và vì vậy cũng góp phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh.
24


2.3. Phân định nội dung nghiên cứu
Công ty TNHH Bách Kỳ Phương là công ty cung cấp thiết bị y tế nhập khẩu từ
các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ý,... cho các bệnh viện và phòng khám trong
nước. Tại bài luận này, em xin nghiên cứu về hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công
ty tại thị trường Nhật Bản dựa trên các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu về lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu: Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận để
duy trì và tái sản xuất mở rộng cho doanh nghiệp là điều kiện để nâng cao mức sống của
người lao động. Khi lợi nhuận càng lớn thì doanh nghiệp làm ăn càng có lãi. Vì vậy để
đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng thì
cần sử dụng đến chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu.
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn phản ánh để tạo
ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Từ đó giúp lãnh đạo
doanh nghiệp có các biện pháp tốt nhất để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn phù hợp với
mục đích kinh doanh và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Đây là một chỉ số quan
trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa mức lợi
nhuận thu được với tổng số doanh thu hoặc chi phí được sử dụng trong cùng một kỳ. Tỷ
suất lợi nhuận có đơn vị tính là % (phần trăm). Tỷ suất lợi nhuận giúp đo lường, xác
định doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay khơng. Cụ thể, nếu tỷ suất lợi nhuận dương

thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lãi. Nếu tỷ suất lợi nhuận âm thì kinh doanh
của doanh nghiệp đó đang lỗ. Chủ doanh nghiệp cần có những phương án điều chỉnh kế
hoạch kinh doanh. Vì thể đây là chỉ tiêu cần thiết để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động: Trong doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu
là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử
dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao động khơng đúng chức năng của từng
người sẽ gây ra tâm lý chán nản, khơng nhiệt tình với công việc được giao dẫn đến hiệu
quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác của doanh nghiệp.
25


×