Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Mô tả thực trạng ô nhiễm môi trường do chất thải y tế, các biện pháp xử lý chất thải y tế và triển khai mô hình quản lý chất thải y tế tại bệnh viện trung tâm y tế huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.45 MB, 149 trang )

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
Cấp quản lý đề tài: Bộ Y tế







Tên đề tài
Mô tả thực trạng ô nhiễm môi trờng do
chất thải y tế, các giải pháp xử lý chất thải
y tế và triển khai mô hình quản lý chất thải
y tế tại bệnh viện Trung tâm Y tế huyện



Chủ nhiệm đề tài: GS.TS. Đào Ngọc Phong

Cơ quan chủ trì: Trờng đại học Y hà nội








6499
10/9/2007
Hà Nội - 2007


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
Cấp quản lý đề tài: Bộ Y tế
Cơ quan chủ trì đề tài: Trờng đại học Y hà nội







Tên đề tài
Mô tả thực trạng ô nhiễm môi trờng do
chất thải y tế, các giải pháp xử lý chất thải
y tế và triển khai mô hình quản lý chất thải
y tế tại bệnh viện Trung tâm Y tế huyện
Bộ Y tế phê duyệt thực hiện theo quyết định số 5520/QĐ-BYT ngày
23/10/2003



Chủ nhiệm đề tài: GS.TS. Đào Ngọc Phong

Thời gian thực hiện đề tài: 3năm (10/2003 - 10/2006)
Kinh phí thực hiện: 500 triệu VND












Hà Nội - 2007
Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t


BV: BÖnh viÖn
CT: ChÊt th¶i
CTYT: ChÊt th¶i y tÕ
KQTK: KÕt qu¶ tham kh¶o
QLCT: Qu¶n lý chÊt th¶i
TCCP: Tiªu chuÈn cho phÐp
TCVN: Tiªu chuÈn ViÖt Nam
WISE: Work Improvement in Small Enterprises

Danh sách các cán bộ thực hiện đề tài


Chủ nhiệm đề tài: GS.TS. Đào Ngọc Phong
Phó chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Th ký đê tài: TS. Lê Thị Tài

Các cán bộ thực hiện chính:
GS.TS. Đào Ngọc Phong Khoa Y tế công cộng-Đại học Y Hà Nội
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Khoa Y tế công cộng-Đại học Y Hà Nội
TS. Lê Thị Tài Khoa Y tế công cộng-Đại học Y Hà Nội
ThS. Trần Thị Thoa Khoa Y tế công cộng-Đại học Y Hà Nội

PGS.TS. Nguyễn Thị Tuyến Bộ môn Vi sinh-Đại học Y Hà Nội
TS. Lê Trần Ngoan Khoa Y tế công cộng-Đại học Y Hà Nội
TS. Đào Thị Ngọc Lan GĐ Sở Y tế Yên Bái
BS CKI. Triệu Bích An Phòng Nghiệp vụ Y, Sở Y tế Yên Bái
BS. Lê Minh Văn PGĐ Sở Y tế Phú Thọ
ThS. Phm Vn Tớnh Phòng Nghiệp vụ Y, S Y t Phỳ Th
ThS. Phạm Hồng Phơng GĐ Sở Y tế Quảng Ngãi
TS. Trần Sô Phia PGĐ Sở Y tế Cần Thơ
CN. Nguyễn Thị Bé Phòng Tài chính-Kế toán-Đại học Y Hà Nội

Các cơ quan phối hợp :
Sở Y tế Yên Bái và các bệnh viện huyện thuộc tỉnh Yên Bái
Sở Y tế Phú Thọ và các bệnh viện huyện thuộc tỉnh Phú Thọ
Sở Y tế Quảng Ngãi và các bệnh viện huyện thuộc tỉnh Quảng Ngãi
Sở Y tế Cần Thơ và các bệnh viện huyện thuộc thành phố Cần Thơ
MC LC

Nội dung Trang
Tóm tắt
1
Đặt vấn đề
4
Mục tiêu nghiên cứu
5
Chơng 1: Tổng quan tài liệ u
6
1.1. Phân loại chất thải y tế 6
1.2. Nguy cơ của chất thải y tế đối với sức khỏe 8
1.3. Các công nghệ xử lý chất thải y tế 10
1.4. Nghiên cứu về chất thải y tế 16

1.5. Phơng pháp WISE 20
Chơng 2: Đối tợng và phơng pháp nghiên cứ u
23
2.1. Địa điểm nghiên cứu 23
2.2. Đối tợng nghiên cứu 23
2.3. Phơng pháp nghiên cứu 23
2.4. Mẫu nghiên cứu 23
2.5. Nội dung nghiên cứu 24
2.6. Triển khai mô hình quản lý chất thải 27
2.7. Đánh giá hiệu quả của mô hình quản lý chất thải 28
2.8. Phơng pháp phân tích số liệu 29
Chơng 3: Kết quả nghiên cứu
30
3.1 Thực trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện huyện 30
3.1.1. Thông tin chung liên quan đến quản lý chất thải 30
3.1.2. Thực trạng quản lý chất thải 33
3.1.3. Hiểu biết của cán bộ y tế về phân loại và tác hại của chất thải y tế 35
3.2. Tình hình ô nhiêm môi trờng do chất thải y tế 37
3.2.1. Tình hình ô nhiễm môi trờng do vi sinh vật 37
3.2.2. Tình hình ô nhiễm môi trờng do các tác nhân hóa lý 42
3.3. ảnh hởng của chất thải y tế đến sức khỏe
50
3.4. Kết quả can thiệp 52
3.4.1. Các hoạt động can thiệp đã thực hiện 53
3.4.2. Các kết quả đạt đợc 54
3.4.3. Thay đổi chất lợng môi trờng bệnh viện 60
Chơng 4: Bàn luận
62
4.1. Thực trạng quản lý chất thải tại các bệnh viện 62
4.2. Kết quả can thiệp 74

4.3. Một số khó khăn, hạn chế và bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu 82
Kết luận
84
Kiến nghị
86
Tài liệu tham khảo
87
Phụ lục

Phụ lục 1. Các công cụ nghiên cứu
89
Phụ lục 2. Một số bảng kết quả nghiên cứu
132
Phụ lục 3. Một số hình ảnh minh họa
135







Danh mục các bảng kết quả nghiên cứu
Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Một số thông tin liên quan đến quản lý chất thải 30
Bảng 3.2. Một số chỉ số hoạt động của các bệnh viện huyện 30
Bảng 3.3. Số lợt bệnh nhân khám chữa bệnh trung bình/1bệnh viện/năm 31
Bảng 3.4. Số lợt bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm (trung bình) điều trị
nội trú tại 1BV huyện/năm
31

Bảng 3.5. Đào tạo qui chế quản lý chất thải y tế đối với nhân viên trực
tiếp quản lý chất thải tại các BV huyện
32
Bảng 3.6. Lợng chất thải rắn trung bình/1ngày đêm tại 8 bệnh viện. 33
Bảng 3.7. Phân loại chất thải rắn 34
Bảng 3.8. Lu giữ chất thải rắn tại bệnh viện 34
Bảng 3.9. Tình hình xử lý chất thải lâm sàng (theo số liệu có sẵn) 34
Bảng 3.10. Hệ thống thoát nớc thải và xử lý nớc thải 35
Bảng 3.11. Số bệnh viện có hốt hút hơi khí 35
Bảng 3.12. Tỷ lệ cán bộ kể đợc tên các loại chất thải y tế 36
Bảng 3.13. Tỷ lệ cán bộ kể đợc tên các loại chất thải gây hại cho sức khỏe 35
Bảng 3.14. Tỷ lệ cán bộ kể đợc những ảnh hởng của CTYT đối với sức khỏe 36
Bảng 3.15. Tỷ lệ cán bộ kể đợc đối tợng bị ảnh hởngcủa CTYT 36
Bảng 3.16. Các loại mẫu đợc xét nghiệm tại các bệnh viện 38
Bảng 3.17. Giá trị trung bình của Coliform và Fecal coliform/100ml nớc
thải tại các bệnh viện
38
Bảng 3.18. Tỷ lệ các mẫu nớc thải đạt TCCP về Coliform trớc khi đổ ra
ngoài khu vực bệnh viện
38
Bảng 3.19. Các vi khuẩn phân lập đợc trong nớc thải tại các bệnh viện 39
Bảng 3.20. Số mẫu nớc sinh hoạt đạt tiêu chuẩn tại các bệnh viện 39
Bảng 3.21. Các vi khuẩn phân lập đợc trong nớc sinh hoạt tại các bệnh viện 40
Bảng 3.22. Tổng số vi khuẩn hiếu khí/1m
3
không khí tại 9 bệnh viện 40
Bảng 3.23. Số lợng vi khuẩn tan máu/1m
3
không khí 9 bệnh v iện 41
Bảng 3.24. Số lợng nấm mốc/1m

3
không khí tại 9 bệnh viện 41
Bảng 3.25. Số lợng mẫu hóa lý đợc xét nghiệm tại các bệnh viện 42
Bảng 3.26. Giá trị trung bình các chỉ số ô nhiễm hoá lý trong nớc thải 43
Bảng 3.27. Tỷ lệ các mẫu nớc thải không đạt tiêu chuẩn về BOD
5
trớc
khi đổ ra ngoài khu vực BV
44
Bảng 3.28. Tỷ lệ các mẫu nớc thải không đạt tiêu chuẩn về COD trớc
khi đổ ra ngoài khu vực bệnh viện
44
Bảng 3.29. Tỷ lệ các mẫu nớc thải không đạt tiêu chuẩn cho phép về cặn
lơ lửng trớc khi đổ ra ngoài khu vực bệnh viện
45
Bảng 3.30. Tỷ lệ mẫu nớc sinh hoạt không đạt TCCP về một số chỉ số hoá lý 45
Bảng 3.31. Tỷ lệ mẫu nớc nớc sinh hoạt không đạt TCCP về các chỉ số
46
lý học tại các bệnh viện
Bảng 3.32. Sự phân bố các chỉ số hoá học không đạt TCCP trong nớc
sinh hoạt tại các bệnh viện
46
Bảng 3.33. Số mẫu không đạt TCCP các chỉ số hoá học trong không khí
tại các BV
47
Bảng 3.34. Nồng độ một số khí tại các bệnh viện có đốt rác 48
Bảng 3.35. Nồng độ một số khí theo khoảng cách so với ống khói lò đốt 49
Bảng 3.36. Kết quả xét nghiệm không khí cạnh bãi rác tại các bệnh viện 50
Bảng 3.37. Tỷ lệ bị thơng tích do chất thải y tế 50
Bảng 3.38. Số ngời trong các hộ gia đình đợc phỏng vấn nói rằng bị

ảnh hởng của chất thải y tế
51
Bảng 3.39. Số ngời bị ảnh hởng bởi từng loại chất thải 51
Bảng 3.40. Mức độ ảnh hởng theo đánh giá của chủ hộ gia đình 52
Bảng 3.41. Thời gian ảnh hởng theo đánh giá của chủ hộ gia đìn 52
Bảng 3.42. Tỷ lệ ốm tại những hộ gia đình sống tiếp giáp với hai bệnh viện 53
Bảng 3.43. Lợng chất thải rắn trung bình/1ngđ tại 2 bệnh viện can thiệp 55
Bảng 3.44. So sánh giá trị trung bình coliform và fecalcoliform/100ml
nớc thải tại bệnh viện Văn Yên và Lâm Thao trớc và sau can thiệp
60
Bảng 3.45. Giá trị trung bình các chỉ số hoá lý trong nớc thải bệnh viện
Văn Yên trớc và sau can thiệp
61
Bảng 3.46. Giá trị trung bình các chỉ số hoá lý trong nớc thải bệnh viện
Lâm Thao trớc và sau can thiệp
61
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ cán bộ kể đợc tên các loại CTYT trớc và sau can thiệp 55
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ cán bộ kể đợc các loại chất thải gây hại cho sức khỏe
trớc và sau can thiệp
56
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ cán bộ y tế kể đợc những ảnh hởng của CTYT đối với
sức khỏe trớc và sau can thiệp
56
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ cán bộ y tế kể đợc đối tợng bị ảnh hởng của CTYT
trớc và sau can thiệp
57
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ bị thơng tích do chất thải y tế trớc và sau can thiệp 57
Biểu đồ 3.6. Thay đổi trong khâu quản lý trớc và sau can thiệp 58
Biểu đồ 3.7. Thay đổi về phân loại thu gom chất thải rắn trớc và sau can thiệp 58
Biểu đồ 3.8. Thay đổi về vận chuyển, lu giữ chất thải rắn trớc và sau can thiệp 59

Biểu đồ 3.9. Những tiến bộ về xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng 58



1

Phần a
Tóm tắt các kết quả nổi bật của đề tài

Quản lý chất thải (QLCT) y tế đang là vấn đề quan tâm lớn tt c cỏc tuyn bnh
vin (BV) t Trung ng n tnh, huyn và dân c vùng tiếp giáp. Nghiên cứu này
đã đợc triển tại khai 4 tỉnh Yên Bái, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Cần Thơ theo 2 giai
đoạn: Giai đoạn 1: đánh giá thực trạng chất thải, tình hình quản lý chất thải y tế và ô
nhiễm môi trờng do chất thải y tế tại tất cả các bệnh viện huyện trong 4 tỉnh (trong
đó có 8 bệnh viện huyện đợc chọn để nghiên cứu sâu); Giai đoạn 2: đề xuất và thực
hiện mô hình quản lý chất thải tại 2 bệnh viện huyện của tỉnh Yên Bái và Phú Thọ.
Kết quả đạt đợc nh sau:
1. Về thực trạng chất thải, tình hình quản lý chất thải y tế và ô nhiễm môi
trờng do chất thải y tế:
1.1. Về thực trạng chất thải, tình hình quản lý chất thải y tế:
Thực trạng chất thải rắn: Kết quả tại 8 bệnh viện huyện đợc chọn để nghiên cứu
sâu cho thấy: Tổng lợng rác thải trung bình/giờng bệnh/ngày đêm: 0,35 - 0,88 kg.
Trong đó, rác thải sinh hoạt chiếm 60,4% - 88,2%, rác thải lâm sàng chiếm tỷ lệ
11,4% - 38,5%, rác thải hoá học chiếm tỷ lệ từ 0 - 1,6%, không có chất thải phóng xạ
và bình chứa khí có áp suất.
Thực trạng quản lý chất thải: Tại tất cả các BV của 4 tỉnh nghiên cứu đều cha
thực hiện đầy đủ phân loại chất thải rắn và quy định theo hớng dẫn của Bộ Y tế. Cả
8 BV huyện đợc nghiên cứu sâu đều khó khăn lúng túng trong xử lý chất thải lỏng
và chất thải khí. Tất cả các BV huyện của 4 tỉnh nghiên cứu đều cha có đủ điều kiện
cần thiết về chuyên môn, trang thiết bị, nhân lực, kinh phí để thực hiện đúng Quy

chế quản lý chất thải hiện hành. Hiểu biết về nguy cơ của chất thải y tế đối với môi
trờng và sức khỏe cũng nh quản lý chất thải ở cả hai nhóm bệnh viện cha đầy đủ.
Lý do chủ yếu là do cha đợc tập huấn đầy đủ và thờng xuyên
1.2. Tình hình ô nhiễm môi trờng bệnh viện
Kết quả tại 8 bệnh viện huyện đợc chọn để nghiên cứu sâu cho thấy:
Về vi sinh vật: ô nhiễm môi trờng chủ yếu là môi trờng nớc và không khí:
93,6% mẫu nớc thải; 89,0% mẫu nớc sinh hoạt đầu nguồn, 20% mẫu nớc chín
phẫu thuật, 100% mẫu nớc tại các khoa phòng có chỉ số vi sinh vật vợt quá TCCP.
Trong số chủng vi khuẩn phân lập đợc từ nớc thải tại các bệnh viện thì E. coli
chiếm tỷ lệ cao nhất (27,0%) sau đó đến S. typhi (4,9%) và K. pneumoniae (3,2%).
Các vi khuẩn có khả năng gây bệnh phân lập đợc trong nớc sinh hoạt cao nhất là E.
coli (7,7%) sau đó là Liên cầu (3,1%), K. pneumoniae (1,54%).


2

Về các chỉ số lý hóa: Số mẫu nớc thải có BOD không đạt TCCP ở mứac I và
II là 71% và 61,1%; có COD không đạt TCCP ở mứac I và II là 61,3% và 38,7%; có
cặn lơ lửng không đạt TCCP ở mứac I và II là 50,9% và 22,6%. Số mẫu nớc sinh
hoạt không đạt TCCP là 63,6% (trong đó 91,7% là nớc đầu nguồn, 54,5% là nớc
chín phẫu thuật, 57,3% là nớc tại các khoa phòng)
2. Đề xuất và thực hiện mô hình quản lý chất thải tại 2 bệnh viện huyện
2.1. Mô hình quản lý chất thải tại bệnh viện huyện: Nguyên tắc là dựa vào khả
năng sẵn có của chính các bệnh viện
- Về quản lý: Mỗi BV có một bộ phận quản lý chất thải do Ban giám đốc trực tiếp chỉ
đạo. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng đối tợng: điều dỡng trởng BV trực
tiếp theo dõi, giám sát các khâu quản lý chất thải; tất cả những ngời làm việc trong
BV nơi phát sinh chất thải đều phải phân loại chất thải trớc khi thu gom; hộ lý chịu
trách nhiệm thu gom và vận chuyển chất thải đến nơi lu giữ, xử lý. Có bản hớng
dẫn phân loại chất thải dán tại tất cả các khoa/phòng của BV.

- Phơng tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn: Chất thải rắn sắc nhọn đợc đựng
trong dụng cụ cứng (vỏ hộp, vỏ chai nhựa, tùy điều kiện thực tế). Các loại chất thải
rắn khác đựng trong túi nilon có màu sắc khác nhau theo quy định của Bộ Y tế [4]
- Phơng tiện xử lý chất thải: Sử dụng lò đốt thủ công đợc xây dựng theo mẫu lò đốt
thủ công của chơng chơng trình phòng chống HIV/AIDS (ảnh 4-12, trang 135-
140) để đốt chất thải chất thải rắn nguy hại và bể xử lý nớc thải theo nguyên tắc tự
hoại để xử lý chất thải lỏng từ các các khoa/phòng chuyên môn.
- Quy định xử lý chất thải: Chất thải phải đợc phân loại ngay tại nguồn phát sinh;
hàng ngày toàn bộ chất thải phải đợc thu gom, vận chuyển đế noi l
u giữ/xử lý; các
chất thải nguy hại phải xử lý hàng ngày; chất thải rắn và nớc thải sinh hoạt xử lý
chung nh chất thải đô thị, tùy vào thực tế của bệnh viện
2.2. Kết quả áp dụng mô hình quản lý chất thải y tế
- Kiến thức của cán bộ y tế về phân loại chất thải y tế và ảnh hởng của chất thải y tế
đợc nâng lên rõ rệt: tỷ lệ kể đợc tên các loại chất thải tăng từ 10,8-46%; tỷ lệ kể
đợc tên các loại chất thải gây nguy hại cho sức khoẻ tăng từ 8,1-45,9%; tỷ lệ kể
đợc những ảnh hởng chính của chất thải y tế đối với sức khỏe tăng từ 13,5-56,8%;
tỷ lệ kể đợc những đối tợng có thể bị ảnh hởng của chất thải y tế tăng từ 12,8-
65,9% so với trớc can thiệp.
- Sau một năm can thiệp, tất cả các khâu trong quy trình quản lý chất thải y tế tại các
bệnh viện từ phân loại, thu gom vận chuyển và xử lý chất thải đều đợc cải thiện nhờ
chính khả năng của các bệnh viện:
+ Về quản lý: tăng đợc 10/19 BV thành lập bộ phận chịu trách nhiệm QLCT;
10/19 BV phân công cụ thể ngời chịu trách nhiệm với ban giám đốc về quản lý chất
thải y tế; 16/19 BV đa công tác quản lý chất thải y tế vào kế hoạch hoạt động hàng
năm; 15/19 BV đã dành kinh phí riêng cho QLCT


3


+ Về phân loại thu gom chất thải rắn: tăng đợc 16/19 BV có bảng hớng dẫn
phân loại rác thải y tế tại các khoa phòng; 9/19 BV có dụng cụ đựng rác thải lâm sàng
không sắc nhọn và sắc nhọn; 11/19 BV có dụng cụ đựng rác thải có nguy cơ lây
nhiễm cao; 9/19 BV có dụng cụ thu gom các mô cắt bỏ, rau thai; 6/19 BV có dụng cụ
thu gom rác thải hoá học; 6/19 BV phân loại rác thải ngay tại các phòng bệnh
+ Về vận chuyển, lu giữ chất thải rắn: tăng đợc 4/19 BV có xe chuyên dụng
để vận chuyển rác thải; 11/19 BV có hàng rào ngăn cách hố rác với bên ngoài.
+ Về xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng: tăng đợc 8/19 BV khử khuẩn sơ bộ
rác thải lâm sàng sắc nhọn; 6/19 BV có hệ thống cống riêng cho nớc thải lâm sàng;
10/19 BV có lò đốt rác thải lâm sàng; 2/19 BV có bể xử lý nớc thải
- Mô hình bể xử lý nớc thải theo nguyên tắc tự hoại và lò đốt rác thủ công theo mẫu
của chơng trình phòng chống HIV/AIDS (với chi phí thấp) đợc thử nghiệm tại
bệnh viện Văn Yên và bệnh viện Lâm Thao đã có kết quả tốt: Gim tỡnh trng ụ
nhim nớc thải và x lý c rác thải lâm sng ti bệnh viện
- Một số chỉ số ô nhiễm môi trờng do vi sinh vật và tác nhân hóa lý đều giảm so với
trớc can thiệp
- Giảm 13,4% nhân viên y tế bị thơng tích do chất thải y tế trong vòng một tháng và
28,9% bị thơng tích do chất thải y tế trong vòng một năm trớc can thiệp
3. Một số kết quả khác:
3.1. Kết quả đào tạo:
Đề tài đã kết hợp đào tạo đợc 2 cử nhân y tế công cộng và 1 bác sỹ đa khoa
1. Vũ Thu Hằng, Thực trạng quản lý chất thải tại các bệnh viện huyện, tỉnh Yên Bái,
KLTN CNYTCC, 2004
2. Trần văn Hờng, Mô tả thực trạng quản lý và ảnh hởng của chất thải y tế tại 2 bệnh
viện huyện thuộc tỉnh Phú Thọ lên sức khỏe cộng đồng, KLTN CNYTCC, 2005
3. Đỗ Thị Hờng, ảnh hởng chất thải bệnh viện đa khoa Cẩm Phả lên môi
trờng và sức khỏe, KLTN bác sĩ đa khoa, năm 2005
3.2. Đăng 04 bài báo trên Tạp chí nghiên cứu y học:
1. Lê Thị Tài, Đào Ngọc Phong, Nguyễn Thị Thu, Vũ Thu Hằng, Thực trạng quản lý
chất thải tại các bệnh viện huyện tỉnh Yên Bái số 6, tháng 12 năm 2004

2. Nguyễn Thị Tuyến, Đào Ngọc Phong, Nguyễn Thị Thu Tỡnh trng ụ nhim vi
sinh vt ti mt s Trung tõm y t huyn cỏc tnh phớa Bc, tp 42, s 3, 5/2005
3. Lê Thị Tài, Đào Ngọc Phong, Nguyễn Thị Thu, Thực trạng quản lý chất thải tại
các bệnh viện huyện, tỉnh Phú Thọ số 5, tháng 12 năm 2006
4. Nguyễn Thị Thu, Đào Ngọc Phong, Lê Thị Tài, Lê Trần Ngoan Kết quả áp dụng
phơng pháp WISE trong quản lý chất thải y tế tại một số bệnh viện tuyến huyện số
6, tháng 12 năm 2006


4

Phần B
Báo cáo chi tiết
Đặt vấn đề
Quản lý chất thải là một vấn đề lớn cần quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội, đặc biệt đối với các chất thải nguy hại. Chất thải y tế đợc xác định là chất thải
nguy hại nằm trong mục A các chất thải nguy hại và đang trở thành mối quan tâm
không chỉ trong phạm vi ngành y tế mà thực sự trở thành mối quan tâm chung của
toàn xã hội [1].
Hàng ngày các bệnh viện của nớc ta đã thải ra một lợng lớn chất thải có thể làm ô
nhiễm môi trờng (đất, nớc, không khí) và làm lan truyền mầm bệnh. Theo đánh giá
của Bộ Y Tế, hàng ngày các cơ sở y tế trong cả nớc thải ra môi trờng khoảng 240 tấn
CTYT, trong đó có khoảng 25 tấn CTYT nguy hại [5]. Tổng lợng chất thải rắn trung
bình từ mỗi BV khảo sát là 9 m
3
/ngày đêm đến 13m
3
/ngày đêm, trong đó các chất có
khả năng lây lan, độc hại thờng chiếm khoảng 14% đến 20% của tổng lợng phát sinh
[10]. Khối lợng chất thải của từng BV phụ thuộc vào các yếu tố nh: Các chuyên khoa

hiện có của BV, số giờng bệnh, lu lợng bệnh nhân, kỹ thuật điều trị, khí hậu thời
tiết, phong tục tập quán Nhng thực tế ở nớc ta, đa số các bệnh viện đợc xây dựng
từ thời Pháp thuộc hoặc trong thời chiến nên khi xây dựng bệnh viện không có hệ thống
xử lý chất thải, hoặc có hệ thống xử lý chất thải nhng không hoạt động hoặc hoạt động
nhng không đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trờng. Đối với các bệnh viện tuyến huyện, cơ
sở hạ tầng xây dựng còn nghèo nàn, xuống cấp, trang thiết bị cho việc quản lý chất thải
y tế hầu nh còn cha có gì. Chất thải đang là mối lo cho mỗi bệnh viện và dân c khu
vực tiếp giáp bệnh viện.
Thực hiện luật bảo vệ môi trờng năm 1997, Bộ Y Tế đã ban hành Qui chế về phân
loại trách nhiệm quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế [3]. Tháng 8 năm 1999, Bộ Y
Tế đã ban hành Qui chế quản lý chất thải y tế, thay cho Qui chế năm 1997 [4]. Qui
chế này bao gồm: Tổ chức quản lý, qui trình kỹ thuật, mô hình tiêu hủy chất thải, cơ
sở hạ tầng và phơng tiện phục vụ cho việc thu gom vận chuyển và tiêu hủy chất thải
y tế. Để thực hiện qui chế trên, nhiều cơ sở y tế đã trang bị công nghệ, phơng tiện
quản lý chất thải. Một thực tế là nhiều bệnh viện đã đợc đầu t trang thiết bị cho
quản lý chất thải y tế nhng do nhiều lý do khách quan hoặc chủ quan mà việc quản
lý chất thải của các bệnh viện vẫn còn rất nhiều thiếu sót, tồn tại. Có tới 47% các


5

bệnh viện không có bể xử lý nớc thải lỏng, 15% bệnh viện có hệ thống xử lý chất
thải lỏng nhng không hoạt động do hỏng vì không có kinh phí bảo trì [15]. Nghiên
cứu của Đinh Hữu Dung và cộng sự [6] cho thấy một số bệnh viện đã đợc trang bị
phơng tiện để xử lý chất thải nhng do chi phí quá cao cho vận hành mà bệnh viện
lại không có nguồn kinh phí cho xử lý chất thải nên không sử dụng; bên cạnh đó, một
số lò đốt hoặc bể xử lý nớc thải đợc trang bị cha hết thời hạn bảo hành đã bị hỏng
không sử dụng đợc; mặt khác, sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện cũng nh ý thức
trách nhiệm của cán bộ trong mỗi bệnh viện cũng ảnh hởng rất lớn đến công tác
quản lý chất thải của các bệnh viện

Câu hỏi đặt ra là thực tế quản lý chất thải của các bệnh viên tuyến huyện nh thế
nào? và làm thể nào để có đợc mô hình quản lý chất thải phù hợp với thực tế tuyến
huyên, vừa huy động đợc khả năng của bệnh viện, vừa quản lý tốt chất thải của mỗi
bệnh viện? Đề tài này của chúng tôi đợc thực hiện là nhằm đáp ứng những câu hỏi
trên đây.

Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả thực trạng quản lý chất thải y tế và ô nhiễm môi trờng bệnh viện do
chất thải y tế tại một số bệnh viện Trung tâm Y tế huyện.
2. Đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế và đánh giá kết quả bớc đầu của mô
hình tại hai bệnh viện Trung tâm Y tế huyện.



6

Chơng 1
Tổng quan tài liệu

1.1. Phân loại chất thải y tế.
1.1.1. Phân loại theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) [26]:
Theo cách phân loại của WHO, chất thải y tế đợc phân ra làm 8 loại:
- Chất thải nhiễm trùng: Là chất thải có chứa mầm bệnh nh vi khuẩn, virut, ký
sinh trùng với số lợng đủ để gây bệnh cho những ngời dễ bị cảm nhiễm, bao gồm
các loại:
+ Môi trờng nuôi cấy từ phòng thí nghiệm.
+ Rác từ phòng mổ, nhất là phòng mổ tử thi và bệnh nhân bị nhiễm trùng.
+ Rác từ phòng cách ly bệnh nhân bị nhiễm trùng.
+ Súc vật đợc tiêm truyền trong phòng thí nghiệm.
+ Dụng cụ hoặc vật tiếp xúc với bệnh nhân bị truyền nhiễm.

- Chất thải sắc nhọn có thể làm rách hoặc tổn thơng da bao gồm: Bơm kim tiêm,
dao mổ, bộ tiêm truyền
- Thuốc thải loại: Gồm thuốc quá hạn, thuốc không dùng hoặc các loại vaccin,
huyết thanh, kể cả chai lọ chứa đựng chúng
- Chất thải có tính độc với tế bào: Có thể làm biến đổi gen, gây quái thai nh các
thuốc chống ung th.
- Hóa chất: Có thể dới dạng rắn, lỏng, khí, bao gồm:
+ Hóa chất độc.
+ Hóa chất có tính ăn mòn (pH<2 hoặc pH>12).
+ Hóa chất dễ gây nổ.
- Rác chứa kim loại nặng, độc: Chất chứa kim loại nặng nh chì, thủy ngân, asen.
- Các bình chứa khí nén: Đợc dùng trong y tế dới dạng khí nh oxy, khí gây mê
- Chất phóng xạ: không thể phát hiện bằng các giác quan, chúng thờng gây ảnh
hởng lâu dài (gây ion hóa tế bào) nh tia X, tia , tia
1.1.2. Phân loại theo Qui chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y Tế.
Theo Qui chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y Tế (1999) [5], chất thải trong các cở sở
y tế đợc phân làm 5 loại: chất thải lâm sàng, chất thải phóng xạ, chất thải hóa học,
chất thải chứa khí có áp suất, chất thải sinh hoạt. Tuy không phân thành 8 loại nh
cách
phân loại của WHO nhng chất thải y tế cũng đã bao gồm tất cả 8 loại trên. Cụ thể
nh sau:


7

- Chất thải lâm sàng: đợc chia làm 5 nhóm: A, B, C, D, E, mỗi nhóm đợc xử lí
theo những quy định riêng.
+ Nhóm A: Là chất thải nhiễm khuẩn, bao gồm những vật liệu bị thấm máu,
thấm dịch, thấm chất bài tiết của ngời bệnh nh băng, gạc, bông, găng tay, bột bó
trong gãy xơng hở, đồ vải, túi hậu môn nhân tạo. . .

+ Nhóm B: Các vật sắc nhọn nh bơm kim tiêm, lỡi và cán dao mổ, ca, ống
tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật liệu có gây ra vết cắt hoặc chọc thủng, cho dù
chúng bị nhiễm khuẩn hay không bị nhiễm khuẩn.
+ Nhóm C: Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ phòng thí nghiệm
bao gồm: Găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi sinh thiết/xét
nghiệm/nuôi cấy, túi đựng máu.
+ Nhóm D: Chất thải dợc phẩm bao gồm: Dợc phẩm quá hạn, dợc phẩm bị
nhiễm khuẩn, dợc phẩm bị đổ, dợc phẩm không còn nhu cầu sử dụng ; thuốc gây
độc tế bào, hóa chất ung th
+ Nhóm E: Là các mô, cơ quan ngời, động vật (dù bị nhiễm khuẩn hay
không bị nhiễm khuẩn).
- Chất thải phóng xạ: chia làm ba nhóm
+ Chất thải phóng xạ rắn: bao gồm vật liệu sử dụng trong xét nghiệm, chẩn
đoán, điều trị nh ống tiêm, bơm kim tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc sát khuẩn,
chai lọ đựng chất phóng xạ
+ Chất phóng xạ lỏng: Dung dịch có chứa tác nhân phóng xạ phát sinh trong
quá trình chẩn đoán và điều trị nh nớc tiểu bệnh nhân, nớc rửa các dụng cụ có
chứa chất phóng xạ
+ Chất phóng xạ khí: Chất khí trong lâm sàng nh
133
Xe, chất thoát ra từ các
kho chứa phóng xạ
- Chất thải hóa học: Chia làm hai nhóm
+ Chất thải hóa học không gây nguy hại nh: Đờng, acid béo, một số muối
vô cơ và hữu cơ
+ Chất thải hóa học nguy hại nh: Formaldehyd đợc sử dụng trong khoa
giải phẫu bệnh, lọc máu, ớp xác và dùng để bảo quản mẫu xét nghiệm ở một số
khoa phòng khác; hóa chất quang học có trong dung dịch dùng để cố định và tráng
phim; các dung môi nh: methylen chlorid, chloroform, các thuốc mê bốc hơi nh
halothan, hợp chất có chứa halogen nh xylen, aceton ; oxit ethylen đợc sử dụng

để tiệt khuẩn thiết bị y tế, phòng phẫu thuật. Loại chất này có thể gây nhiều độc tính


8

và gây ung th; chất hóa học hỗn hợp bao gồm dung dịch làm sạch và khử khuẩn nh
phenol, dầu mỡ và dung môi làm vệ sinh.
- Các bình chứa khí có áp suất: Gồm các loại bình nh O
2
, CO
2
, bình ga, bình khí
dung, bình khí đựng một lần. Các bình này dễ gây nổ khi thiêu đốt do vậy phải thu
gom riêng.
- Chất thải sinh hoạt: gồm hai nhóm
+ Chất thải không bị nhiễm các yếu tố nguy hại phát sinh từ buồng bệnh,
phòng làm việc, nhà ăn bao gồm: Giấy báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, túi nilon,
thực phẩm, thức ăn d thừa
+ Chất thải ngoại cảnh: gồm lá cây, rác từ khu vực ngoại cảnh
Tuy nhiên, trong thực tế các bệnh viện từ trung ơng đến bệnh viện tỉnh chủ yếu
phân thành ba loại chính là chất thải lâm sàng sắc nhọn, chất thải lâm sàng không sắc
nhọn và chất thải sinh hoạt. Trong nghiên cứu của Đinh Hữu Dung tại 6 bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh [6] tình trạng phân loại cũng tơng tự, trừ một số bệnh viện có sử
dụng chất phóng xạ trong chẩn đoán và điều trị có thêm chất thải phóng xạ. Tại các
bệnh viện tuyến huyện thực trạng phân loại chất thải nh thế nào còn cha đợc các
nghiên cứu đề cập tới
1.2. Nguy cơ của chất thải y tế đối với sức khỏe [5]
1.2.1. Nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn:
Các dạng nhiễm khuẩn Một số tác nhân gây bệnh Chất truyền bệnh
- Nhiễm khuẩn đờng tiêu

hoá
Các vi khuẩn đờng tiêu
hoá: Salmonella, Shigela,
Vibrio cholera, trứng giun
Phân và chất nôn
- Nhiễm khuẩn đờng hô
hấp
Vi khuẩn lao, virus sởi, phế
cầu khuẩn
Nớc bọt, chất tiết
đờng hô hấp
- Nhiễm khuẩn mắt Herpes Chất tiết ở mắt
- Nhiễm khuẩn da Tụ cầu khuẩn Mủ
- Bệnh than Trực khuẩn than Chất tiết qua da
- AIDS HIV Máu, dịch tiết từ
đờng sinh dục
- Nhiễm khuẩn huyết Tụ Cầu Máu
- Viêm gan A Virus viêm gan A Phân
- Viêm gan B và C Virus viêm gan B và C Máu và dịch cơ thể
1.2.2. Nguy cơ của các vật sắc nhọn:


9

Các vật sắc nhọn không những có nguy cơ gây thơng tích cho những ngời phơi
nhiễm mà qua đó còn có thể truyền các bệnh nguy hiểm. Theo cố liệu thống kê của
Nhật
Bản, nguy cơ mắc bệnh sau khi bị bơm kim tiêm bẩn xuyên qua da nh sau:
Nhiễm khuẩn Nguy cơ lây nhiễm
HIV 0,3%

Viêm gan B 3%
Viêm gan C 3 - 5 %
ở Mỹ, tháng 6/1994, trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) đã phát hiện đợc 39
trờng hợp mắc HIV/AIDS nghề nghiệp trong đó có: 32 trờng hợp do bị bơm, kim
tiêm nhiễm khuẩn chọc qua da; 1 trờng hợp do dao mổ cắt qua da, 1 trờng hợp bị
tổn thơng do vỏ của ống thuỷ tinh.
Cũng theo số liệu của Mỹ, nhiễm virus viêm gan nghề nghiệp do các vật sắc nhọn
gây tổn thơng nh sau:
Nghề nghiệp
Số ca tổn thơng do vật
sắc nhọn (ngời/năm)
Số ca bị viêm gan
(ngời/năm)
Điều dỡng:
Trong bệnh viện 17.700 - 22.000 56 - 96
Ngoài bệnh viện 28.000 - 48.000 26 - 45
Nhân viên xét nghiệm 800 - 7.500 2 - 15
Nhân viên vệ sinh bệnh viện 11.700 - 45.300 23 - 91
Kỹ s của bệnh viện 12.200 24
Bác sĩ và nha sĩ của bệnh viện 100 - 400 <1
Bác sĩ ngoài bệnh viện 500 - 1700 1 - 3
Nha sĩ ngoài bệnh viện 100 - 300 5 - 8
Nhân viên phụ giúp nha sĩ ngoài
bệnh viện
2.600 - 3.900 <1
Nhân viên cấp cứu ngoài bệnh viện 12.000 24
Nhân viên xử lý chất thải ngoài
bệnh viện
500 - 7.300 1 - 15
1.2.3. Nguy cơ của các chất thải hoá học và dợc phẩm

Các chất thải hoá học có thể gây hại cho sức khỏe con ngời do các tính chất: ăn
mòn, gây độc, dễ cháy, gây nổ, gây sốc hoặc ảnh hởng đến di truyển
1.2.4. Nguy cơ của chất thải phóng xạ


10

Các chất thải phóng xạ có thể gây hại cho sức khoẻ con ngời do có khả năng gây ảnh
hởng đến chất liệu di truyển. Ngoài ra chất thải phóng xạ còn gây ra một loạt các
triệu chứng: đau đầu, ngủ gà, nôn
1.2.5. Đối tợng có nguy cơ:
Đối tợng cơ nguy cơ với chất thải y tế bao gồm tất cả những ngời tiếp xúc với
chất thải y tế nh các bác sĩ; y tá điều dỡng; hộ lý, y công, bệnh nhân, nhân viên thu
gom, vận chuyển, tiêu huỷ chất thải, cộng đồng dân c (đặc biệt là những ngời
chuyên thu nhặt phế thải trong các bãi rác).
1.3. Các công nghệ xử lý chất thải y tế
1.3.1. Công nghệ xử lý chất thải lỏng
Nguyên tắc xử lý nớc thải là phải đảm bảo thoả mãn tiêu chuẩn môi trờng trong đó
thu gom nớc thải là mắt xích quan trọng trong việc quản lý và xử lý nớc thải. Nếu
thu gom không tốt thì dù trạm xử lý, công nghệ, thiết bị có hiện đại tới đâu cũng
không thể đạt đợc mục tiêu loại bỏ nguy cơ từ nớc thải. Nớc thải chuyên môn và
nớc từ bể phốt phải đợc xử lý triệt để trớc khi đổ ra môi trờng. Các phơng pháp
xử lý nớc thải phân loại theo bản chất có 2 nhóm sau:
Các phơng pháp hoá lý
Các phơng pháp sinh học
1.3.1.1. Nhóm phơng pháp hoá lý:
- Các phơng pháp chắn rác: dùng các loại ghi bằng sắt hoặc bê tông có khe thông
thoáng đủ chắn rác thô. Hệ thống chắn rác hiện đại còn đợc bố trí hệ cơ học để thu
gom và nghiền rác thô.
- Phơng pháp loại cặn cơ học: Để loại các cặn cơ học thô hoặc rong rêu có thể gây

tắc đ
ờng ống. Tuỳ theo mục đích định tách loại cặn nào có thể dùng kênh bể lắng
cát, Xyclon thuỷ lực, lới lọc.
- Bể điều hoà: Với mục đích ổn định chế độ làm việc cho hệ thống xử lý, các bể chứa
đợc thiết kế dung lợng tính toán cho cả trờng hợp lu lợng tối đa và tối thiểu để
ổn định nớc thải đầu vào về lu lợng và mức độ ô nhiễm.
- Phơng pháp làm thoáng: Có thể làm thoáng tự nhiên để làm giảm một số chất tan
có khả năng bay hơi cao nh CO
2
, H
2
S, các khí cacbua hydro mạch ngắn hoặc làm
thoáng cỡng bức nhờ dàn ma và hệ thống quạt hút và đẩy tạo dòng khí ngợc trong
trờng hợp cần đẩy các chất bay hơi đợc nh NH
3.
.
- Kỹ thuật keo tụ sa lắng: Để tách các loại cặn lơ lửng tới kích thớc hạt keo cỡ trên
100 A
0
. Các hoá chất sử dụng phổ biến là phèn nhôm, phèn sắt, FeCl
3
, PAC, các


11

polime tan trong nớc nh polyacrylamid, acid silic hoạt tính. Bằng kỹ thuật này có
thể xử lý và loại bỏ từ 20 - 50% lợng BOD
5
và COD của nớc thải.

- Phơng pháp nhiệt: Trong trờng hợp cần tiệt khuẩn nớc thải y sinh học hoặc
chng cất để tận thu các chất đắt tiền.
- Phơng pháp bức xạ: Dùng tia UV tiệt khuẩn nhng hiệu quả không cao. Có thể
dùng kỹ thuật oxy hoá tiên tiến với nguồn UV theo kiểu Advance Oxydation Process
hoặc dùng bức xạ điện từ và kỹ thuật siêu âm.
- Phơng pháp oxy hoá: Dùng các tác nhân oxy hoá nh không khí, oxy, clo, hợp
chất clo, ozon, KMnO
4
, H
2
O
2
, điện hoá để oxy hoá các chất tan trong nớc. Đặc biệt
Clo và các hợp chất Clo đợc sử dụng rộng rãi trong khử trùng, xử lý nớc thải bệnh
viện.
- Kỹ thuật hấp thụ: Sử dụng than hoạt tính để xử lý các chất hữu cơ gây màu lạ, đợc
đa vào sau công đoạn tạo bông hoặc bố trí trớc khi thải ra dới dạng cột hấp thụ
hay bể hấp thụ. Có thể kết hợp với các chất oxy hoá hoặc các chất xúc tác trên than
hoạt để tăng hiệu quả khử mùi, khử trùng và tăng tuổi thọ vật liệu.
- Kỹ thuật vi lọc và siêu lọc: Dùng màng lọc gốm, titan hoặc sợi có kích thớc lỗ lọc
0,2 - 0,5 àm đối với vi lọc hoặc sử dụng màng bán thấm bằng polime hoặc composit
với lỗ thoát kích thớc 10
-3
àm theo kiểu siêu lọc hay thẩm thấu ngợc. Kỹ thuật này
đòi hỏi áp lực lọc và lọc đợc cả vi khuẩn và một vài chất tan trong nớc.
- Tuyển nổi: Thờng đợc áp dụng trong trờng hợp tách các chất lỏng nhẹ hơn nớc
ra khỏi nớc nh dầu mỡ hoặc các cặn có tỷ trọng tơng đối thấp nh một số loài tảo.
Dùng hệ thống phân phối khí đặt dới đáy bồn để tạo bọt khí và cho thêm các chất
hoạt động bề mặt để bọt khí đủ bền. Khi bọt khí sủi lên bề mặt sẽ kéo theo các tạp
chất bẩn và đợc tách ra bằng một kênh trên bề mặt bọt khí.

- Lọc: Thực hiện sau bớc keo tụ và lắng. Có thể lọc bằng vật liệu hạt lọc nh cát
hoặc lọc bằng vật liệu nổi. Tăng hiệu quả lọc bằng máy ly tâm, lọc ép hay băng ép.
1.3.1.2. Nhóm phơng pháp sinh học.
Đây là nhóm phơng pháp xử lý các chất hữu cơ tan trong nớc có hiệu quả nhất,
nhất là các chất hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên nh trong nớc thải bệnh viện không
độc đối với vi sinh vật. Nhóm này về bản chất gồm 2 nhóm chính là hiếu khí và kỵ
khí. Yêu cầu của quá trình hiếu khí là phải đảm bảo nồng độ oxy trong nớc thải đủ
lớn để vi sinh vật phát triển và chuyển hoá các chất hữu cơ tan trong nớc. Sản phẩm
chủ yếu của quá trình là CO
2
, H
2
O và bùn cặn. Đối với qúa trình kỵ khí, sản phẩm
chủ yếu là CH
4
, CO
2
, H
2
S và bùn kỵ khí. Quá trình kỵ khí không cần cung cấp oxy.
- Xử lý hiếu khí cặn lơ lửng: Nớc thải sau khi đợc chỉnh tới pH thích hợp, thêm N,
P vào nếu cần để cho tỷ lệ hữu cơ theo chỉ số BOD
5
/N/P=100/5/1 là thích hợp. Trong


12

những trờng hợp đặc biệt còn có thể bổ xung các chủng vi sinh vật chọn lọc để tăng
tốc độ chuyển hoá. Nồng độ oxy phải luôn cung cấp để tối thiểu đạt 2mg/l. Vi sinh

trong nớc sẽ sử dụng các chất hữu cơ để tạo ra CO
2
và H
2
O, chúng sẽ phát triển và
khi kiệt chất hữu cơ chúng sẽ bị chết và giảm dần về lợng. Một vi khuẩn có thể
chuyển hoá khối lợng vật chất gấp 40 lần trọng lợng của nó trong vòng 24 giờ.
Toàn bộ sinh khối đợc phân bố đều trong toàn khối nớc nên gọi là lớp cặn lơ lửng.
Sau khi ra khỏi bể phân huỷ sinh học, cặn đợc loại bỏ nhờ hệ thống lắng và nếu hệ
thống hoạt động đúng thì mức lắng rất tốt, nớc đầu khá trong có thể thải trực tiếp
hoặc phải khử trùng bằng Clo.
+ AEROTANK: Là bể thổi khí, quá trình sục khí phản ứng đợc thực hiện
trong bồn, cặn lơ lửng đợc lắng ở bể lắng tiếp theo.
+ Cột phản ứng: Quá trình thổi khí phản ứng lắng đợc thực hiện trong cùng
một bồn phản ứng dạng cột có thể cao tới vài chục mét.
- Xử lý hiếu khí cặn cố định: Khác với trờng hợp trên, lớp vi sinh không phân bố đều
trong nớc thải mà đợc nuôi cấy trên các vật liệu mang có bề mặt càng lớn càng tốt.
Các kỹ thuật đợc thực hiện:
+ Lọc sinh học: Cấu tạo của bể lọc sinh hoạt nh bể lọc cát, chỉ khác có bố trí
buồng khí thổi từ dới lên, vật liệu lọc thô hơn để tăng diện tích giá thể bám.
+ Bể lọc nhỏ giọt: Nớc thải đợc rải đều trên toàn bộ lớp vật liệu lọc bằng
một cơ cấu nhỏ giọt thích hợp. Vật liệu lọc là đá xốp, tấm tổ ong bằng composite vừa
nhẹ, vừa có độ thông thoáng tốt.
+ Đĩa sinh học quay: Lớp vi sinh vật đợc hình thành và gắn lên trên những
đĩa đồng trục ngập trong nớc tới 1/2 đĩa. Khi đĩa quay lớp vi sinh vật lần lợt đợc
tiếp xúc với không khí tự nhiên.
- Xử lý kỵ khí cặn lơ lửng: Các kỹ thuật xử lý yếm khí có tốc độ xử lý nhỏ hơn so với
hiếu khí song có 3 u điểm chính: Chịu đợc nồng độ hữu cơ cao (BOD
5
từ 1500-

15000mg/l), lợng bùn thải ít, chi phí vận hành thấp, thậm chí trong nhiều trờng
hợp còn đem lại một chút hiệu quả kinh tế nếu sử dụng biogas làm chất đốt sinh hoạt
hay sản xuất. Quá trình xử lý kỵ khí thờng đợc tiến hành trong các bể metan kín.
Nớc thải đợc bơm vào bể từ dới đáy lên trên, cặn vi sinh đợc phân bố đều trong
thể tích nếu sử dụng thiết bị khuấy hoặc phân bố thành lớp cặn lơ lửng nếu tốc độ
nớc vào vừa đủ thắng xu thế lắng của cặn gọi là xử lý khí qua lớp cặn lơ lửng.
- Xử lý kỵ khí cặn cố định: Lớp vi sinh đợc cố định trên những hạt vật liệu xốp nh
polyuretan xốp và đợc tuần hoàn từ trên xuống nhờ hệ thống bơm. Phơng pháp
đợc sử dụng khi nồng độ hữu cơ cao và đợc bố trí trớc công đoạn hiếu khí, trờng
hợp này nh nớc từ hệ thống nhà tiêu đợc xử lý kỵ khí qua bể phốt.


13

- Hồ sinh học: Có thể dùng các ao hồ đủ rộng để xử lý nớc thải bệnh viện. Nếu hồ
rộng và có độ sâu trung bình <0,7m thì quá trình xảy ra là hiếu khí. Nếu hồ có độ sâu
hơn thì ở trên là hiếu khí, phía dới là quá trình kỵ khí. Cấu tạo hồ đơn giản nhng
khả năng chịu tải kém, cần diện tích lớn. Hồ sinh học chỉ áp dụng khi diện tích hồ đủ
lớn và mức ô nhiễm có tải chất hữu cơ thấp hoặc chỉ là công đoạn hoàn thiện của các
kỹ thuật khác.
- Công nghệ hợp khối: Thông thờng, ngời ta phải dùng nhiều kỹ thuật và công
nghệ trên cùng một công trình hay một trạm xử lý nớc thải để có thể làm tăng khả
năng và hiệu quả xử lý nớc thải bệnh viện nh trong trờng hợp bể septic- tank, xử
lý phân trớc rồi nớc thải từ đây mới đợc xử lý hiếu khí tại trạm tổng. Sau đây là
một sơ đồ xử lý chất thải bệnh viện:
Nớc ma chảy tràn









Hình 1. Sơ đồ nguyên tắc xử lý nớc thải bệnh viện
1.3.2. Công nghệ xử lý chất thải rắn
1.3.2.1. Nguyên tắc tiêu hủy rác y tế:
- Yêu cầu xử lý chất thải rắn y tế: Chất thải rắn y tế phải đợc xử lý theo quy định.
Mỗi loại chất thải có những yêu cầu xử lý riêng nhng toàn bộ chất thải rắn y tế nguy
hại phải đợc quản lý và xử lý triệt để. Chất thải y tế thông thờng xử lý nh rác sinh
hoạt.
+ Yêu cầu chung xử lý chất thải rắn y tế nguy hại: là làm chúng trở thành vô
hại đối với sức khoẻ con ngời và môi trờng; giảm thiểu về số lợng; đáp ứng yêu
cầu kinh tế và hiệu quả trong chu trình kinh tế - xã hội.
+ Nguyên tắc thực hiện xử lý chất rắn y tế nguy hại: không gây ô nhiễm thứ
cấp, nằm trong quy định chung về quản lý và xử lý chất thải, thoả mãn luật bảo vệ
môi tr
ờng.
Bể điều
hoà
Bể
aeroten
Bể
Biophin
Bể lắng +
khử trùng
Oxy flow
Clorinator
Nớc thải



14

1.3.2.2. Công nghệ xử lý và tiêu huỷ.
Có rất nhiều biện pháp và công nghệ xử lý chất thải rắn y tế nguy hại. Những
công nghệ và giải pháp chủ yếu là:
- Công nghệ thiêu đốt: Sử dụng năng lợng từ các nhiên liệu để đốt rác, có thể xử lý
đợc nhiều loại rác đặc biệt là chất thải lâm sàng. Phơng pháp này làm giảm thiểu
tối đa số lợng và khối lợng rác, đồng thời tiêu diệt hoàn toàn các mầm bệnh trong
rác nhng đòi hỏi chi phí đầu t ban đầu khá cao và chi phí vận hành, bảo dỡng
tơng đối tốn kém.
- Công nghệ khử khuẩn hoá học: Sử dụng một số hoá chất khử trùng (HCHO, NaOCl,
ClO
2
) để tiêu diệt các mầm bệnh làm cho rác đợc an toàn về mặt vi sinh vật.
Phơng pháp này có chi phí đầu t ban đầu thấp hơn, chi phí vận hành đắt tuỳ thuộc
vào loại hoá chất và có thể gây ô nhiễm thứ cấp do một số hoá chất d.
- Công nghệ xử lý nhiệt khô và hơi nớc: Sử dụng nhiệt ẩm hoặc hấp khô để diệt
khuẩn ở nhiệt độ 121-160
0
; chỉ áp dụng khi lợng nớc thải rất nhỏ.
- Công nghệ vi sóng: Là một công nghệ mới, hiệu quả. Chi phí đầu t ban đầu tơng
đối đắt nhng nhờ xử lý bằng phơng pháp này nhiều vật liệu có thể tái sử dụng.
- Công nghệ chôn lấp: Chi phí đầu t ban đầu thấp, chi phí vận hành rẻ nhng chỉ khi
đợc phép và đảm bảo điều kiện tự nhiên, nh diện tích rộng, đặc điểm thổ nhỡng,
đặc điểm nguồn nớc ngầm, xa khu dân c
- Cố định chất thải: cố định chất thải cùng với chất cố định nh xi măng, vôi. Thông
thờng hỗn hợp gồm rác y tế nguy hại 65%, vôi 15%, xi măng 15%, nớc 5% đợc
trộn, nén thành khối.
1.3.2.3. Công nghệ phù hợp.

Tuy xử lý chất thải rắn y tế nguy hại có nhiều biện pháp và công nghệ nhng không
có một công nghệ nào giải quyết đợc thấu đáo toàn bộ các khía cạnh nh mong
muốn. Trong điều kiện Việt Nam, tuỳ điều kiện cụ thể của mỗi địa phơng, mỗi cơ
sở y tế mà lựa chọn công nghệ cho thích hợp hay còn gọi là công nghệ phù hợp,
nhng vẫn phải đảm bảo xử lý đợc chất thải rắn y tế nguy hại và đáp ứng đợc thực
tiễn đời sống xã hội, kinh tế, môi trờng. Công nghệ phù hợp thỏa mãn các điều kiện:
phù hợp về điều kiện thiết bị, với trình độ vận hành và bảo dỡng, với khả năng kinh
tế, với phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên.
1.3.2.4. Tiêu huỷ rác y tế bằng phơng pháp đốt
*Nguyên tắc thiêu đốt chất thải rắn y tế nguy hại
- Nguyên lý đốt truyền thống: Là quá trình đốt cháy tự nhiên. Chất thải rắn y tế nguy
hại đợc xếp khối và đợc t
ới thêm nhiên liệu nh xăng, dầu hoả, dầu nhẹ, củi mồi


15

để đốt tự do. Do nhiên liệu cháy mồi tạo điều kiện cho các thành phần cháy đợc
trong chất thải bị đốt nóng và tới quá trình tự cháy hay nhiệt phân. Khối chất thải
đợc đốt cháy không đồng đều, trờng nhiệt độ không đồng nhất, nhiệt độ của quá
trình cháy tự do chỉ đạt tối đa 700-800
0
C. Thành phần khí thải còn nhiều chất cha bị
oxy hoá hoàn toàn, khói trong khí thải còn chứa nhiều CO nên có màu đen. Quá trình
cháy tự do sẽ giết chết các vi sinh vật, mầm bệnh và tiêu huỷ phần lớn các hợp chất
hữu cơ.
- Nguyên lý đốt đa vùng .
Trong công nghệ đốt đa vùng quá trình cháy đợc thực hiện qua nhiều giai
đoạn: giai đoạn nhiệt phân, giai đoạn oxy hoá. Các giai đoạn này tách biệt nhau cả về
không gian và thời gian. Kết quả là không những tiêu huỷ triệt để mầm bệnh, vi sinh

vật mà còn tiêu huỷ đợc toàn bộ vật chất có thể cháy đợc, không để d lợng CO
nhiều trong khí thải nên không cảm nhận thấy khói trong khí thải lò đốt.
+ Giai đoạn nhiệt phân: Chất thải đợc qua quá trình làm nóng nhờ nhiệt d
từ quá trình đang cháy hoặc từ nguyên liệu. Tiếp theo nhiệt độ tăng dần nhờ mỏ đốt
sơ cấp và đặc tính kỹ thuật của thiết bị. Quá trình cháy này đợc thực hiện trong môi
trờng nghèo oxy (thờng từ 7-12%) do vậy sản phẩm của quá trình đốt chỉ là khí
hoá hay các bon hoá. Nhiệt độ đạt đợc trong quá trình đốt từ 700-800
0
C. Nhiệt trị
của khí ga tơng đối cao.
+ Giai đoạn oxy hoá: Giai đoạn này có quá trình cháy dùng nhiên liệu cấp từ
mỏ đốt thứ cấp để đốt cháy sản phẩm của quá trình nhiệt phân là khí ga và đợc cung
cấp oxy ở mức bão hoà tạo điều kiện cho phản ứng oxy hoá xảy ra ở mức tối đa. Quá
trình cháy xảy ra hoàn toàn, khí thải chủ yếu là CO
2
, hơi H
2
O và một ít tạp chất, d
lợng CO còn rất thấp do vậy không cảm nhận thấy khói đen trong khí thải. Nhiệt độ
đạt đợc ở mức 1000-1200
0
C tuỳ từng thiết bị và tuỳ thuộc vào cách cài đặt chơng
trình phun nguyên liệu.
Một số thiết bị đợc lắp đặt thêm hệ thống xử lý khí thải để không gây ô nhiễm thứ
cấp. Thông thờng ngời ta lắp đặt thêm các bộ hấp phụ và trung hoà hoá học, bộ lọc
tĩnh điện giảm bụi nhng giá thành hệ thống này rất đắt và chi phí vận hành, bảo
dỡng cũng tăng lên rất nhiều.
* Một số lò đốt rác y tế.
- Lò đốt tĩnh: Là loại lò đốt rác không đợc xáo trộn, đảo trong quá trình cháy.
Chúng có thể có buồng đốt lớn hay nhỏ nhng đợc thiết kế lắp đặt cố định. Lò đốt

tĩnh có 2 loại: Lò đốt theo mẻ- rác đợc nạp theo từng mẻ, sau khi đốt xong tiếp tục


16

nạp để đốt mẻ khác; Lò đốt liên tục- rác đợc nạp bổ xung liên tục. Loại lò này công
suất lớn, đốt đợc nhiều rác.
- Lò đốt quay: Đợc thiết kế để rác đợc xáo trộn di chuyển trong quá trình cháy.
Thờng là các lò có công suất lớn, đốt liên tục trong 24 giờ. Trong quá trình tiêu huỷ,
các mẻ rác đợc nạp liên tục. Tro xỉ trong quá trình cháy đợc tự động vận chuyển về
máng thu và loại ra khỏi chu trình cháy sau khi đã đợc làm nguội. Quá trình vận
hành hệ thống đợc chơng trình hoá và kiểm soát theo chơng trình lập sẵn. Hiện
tại cha có lò quay nào đợc lắp đặt tại Việt Nam.
1.4. Nghiên cứu về chất thải y tế
1.4.1. Nghiên cứu ngoài nớc
Nghiên cứu về chất thải y tế đã đợc tiến hành ở nhiều nớc trên thế giới, đặc biệt ở
các nớc phát triển nh Anh, Mỹ, Nhật, Canada Các công trình nghiên cứu quan
tâm đến nhiều lĩnh vực nh quản lý chất thải y tế (biện pháp giảm thiểu chất thải,
biện pháp tái sử dụng, các phơng pháp xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả của các
biện pháp xử lý chất thải ), tác hại của chất thải y tế đối với môi trờng, biện pháp
giảm thiểu tác hại của chất thải y tế và phòng chống tác hại của chất thải y tế đối với
sức khỏe cộng đồng Gần đây, nghiên cứu về chất thải y tế đợc quan tâm ở nhiều
khía cạnh mới:
Sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới sức khỏe cộng đồng.
ảnh hởng của nớc thải y tế đối với việc lan truyền bệnh dịch trong và ngoài
bệnh viện.
Những vấn đề liên quan của y tế công cộng với chất thải y tế.
Chất thải y tế nhiễm xạ với sức khỏe.
Tổn thơng nhiễm khuẩn ở y tá, hộ lý và ngời thu gom rác, nhiễm khuẩn
bệnh viện, nhiễm khuẩn ngoài bệnh viện đối với ng

ời thu nhặt rác, vệ sinh viên, và
cộng đồng.
Nguy cơ phơi nhiễm với HIV, HBV, HCV ở nhân viên y tế
1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
- Năm 1995, Đỗ Quốc Thái đã nghiên cứu tình hình quản lý chất thải tại 32
khoa/phòng của 6 bệnh viện huyện, và 1 bệnh viện tỉnh tại Thái Bình và Hà Nam
[11]; Bùi Văn Trờng, Nguyễn Tất Hà nghiên cứu về quản lý chất thải y tế tại 5 bệnh
viện huyện ngoại thành Hà Nội (Gia lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm) [7].
- Năm 1996, Đào Ngọc Phong và CTV, nghiên cứu về ô nhiễm môi trờng và khả
năng lây truyền bệnh do nớc thải bệnh viện gây ra ở Hà Nội [9].


17

- Năm 1996, Nguyễn Thị Kim Thái [14a] nghiên cứu tình hình quản lý chất thải tại
14 bệnh viện lớn của Hà Nội. Kết quả cho thấy, ngay tại thành phố Hà Nội công tác
quản lý chất thải y tế cũng còn nhiều vấn đề tồn tại: Cha có khâu phân loại rác ngay
từ khi phát sinh, cha có biện pháp giảm thiểu, cha có phơng tiện để thu gom và
phân loại rác theo một phơng pháp thích hợp để giảm thiểu chi phí, nhân viên bệnh
viên, nhân viên thu gom rác cha đợc tập huấn về những kiến thức cơ bản của việc
phân loại rác bệnh viện, cha nhận thức đợc đúng nguy cơ của chất thải y tế tới sức
khoẻ và đời sống, cha có các kỹ năng nghiệp vụ cần thiết. Các bệnh viện cha có kế
hoạch, dự kiến kinh phí hàng năm về xử lý rác thải, cha có bộ phận chuyên trách
về xử lý chất thải. Dây chuyền công nghệ xử lý lạc hậu, thiếu nguồn kinh phí cần
thiết.
- Năm 1998 Bộ Y tế đã phối hợp với các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới tiến
hành khảo sát đánh giá hiện trạng quản lý chất thải của 80 bệnh viện trong cả nớc
[4]. Kết quả khảo sát cũng cho thấy:
* Lợng chất thải rắn phát sinh tại các tuyến nh sau:
Tuyến bệnh viện

(kg/gb/ngđ)
Tổng lợng chất thải y tế
(kg/gb/ngđ)
Chất thải y tế nguy hại
(kg/gb/ngđ)
BV trung ơng 0,97 0,16
BV tỉnh 0,88 0,14
BV huyện 0,73 0,11
* Vấn đề quản lý chất thải y tế còn rất nhiều khó khăn và tồn tại:
- Về cơ sở vật chất của bệnh viện: đa số còn nghèo nàn, không có hệ thống xử lý
chất thải hoặc nếu có thì cũng rất lạc hậu và hoạt động kém hiệu quả, không đảm bảo
tiêu chuẩn vệ sinh môi trờng.
- Vấn đề phân loại chất thải: đã có 81,25% bệnh viện thực hiện phân loại chất thải
ngay từ nguồn nhng việc phân loại cha theo những chuẩn mực quy định nh về
phân tách, mã mầu, ký hiệu (45% bệnh viện cha tách riêng các vật sắc nhọn ra khỏi
rác y tế. Trong số những bệnh viện thực hiện tách riêng các vật sắc nhọn ra khỏi rác
y tế 88,6 % bệnh viện đựng vật sắc nhọn vào các vật dụng tự tạo nh chai truyền
dịch, chai nhựa đựng nớc khoáng)
- Thu gom chất thải: Tất cả chất thải y tế và chất thải sinh hoạt đều đợc hộ lý và y
công thu gom hàng ngày ngay tại khoa phòng.
- Lu giữ chất thải: Hầu hết các điểm tập trung rác nằm trong khu đất bệnh viện,
không đảm bảo vệ sinh: Vật sắc nhọn rơi vãi, côn trùng xâm nhập, không có mái che,
không có rào bảo vệ, vị trí không thích hợp

×