Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu nguyên vật liệu nội thất của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và xuất nhập khẩu đức minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NGUYÊN VẬT
LIỆU NỘI THẤT CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC MINH

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Phan Thị Thu Giang

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Duy Việt Anh
Mã SV: 19D260002
Lớp: K55EK1
Số Điện Thoại: 0904516472

Hà Nội 2023
1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nhằm mở rộng thị
trường xuất khẩu nguyên vật liệu nội thất của Công ty trách nhiệm hữu hạn sản
xuất và xuất nhập khẩu Đức Minh” là cơng trình nghiên cứu độc lập được tiến hành
cơng khai dựa trên sự cố gắng của bản thân em dưới sự hướng dẫn của ThS. Phan Thị
Thu Giang cùng sự hỗ trợ từ phía Cơng ty TNHH SX và XNK Đức Minh.
Những số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, hồn tồn khơng sao chép bất kỳ


nguồn nào. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước bộ môn khoa và nhà trường về sự
cam đoan này.
Hà Nội, Ngày 15 tháng 4 năm 2023
Sinh viên thực hiện,

Nguyễn Duy Việt Anh.

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu
1.5 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi nghiên cứu
1.5.2 Đối tượng nghiên cứu
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
1.7 Kết cấu của khóa luận
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU
2.1 Cơ sở lý luận về xuất khẩu
2.1.1 Khái niệm xuất khẩu

2.1.2 Đặc điểm của xuất khẩu
2.1.3 Hình thức xuất khẩu
2.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp
2.1.3.2 Xuất khẩu ủy thác
2.1.3.3 Mua bán đối lưu
3


2.1.3.4 Gia công quốc tế
2.1.3.5 Giao dịch tái xuất
2.1.3.6 Buôn bán thơng qua hội chợ triển lãm
2.1.4 Vai trị của xuất khẩu
2.1.4.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
2.1.4.2 Đối với doanh nghiệp
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
2.1.5.1 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến xuất khẩu
2.1.5.2 Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến xuất khẩu
2.2 Cơ sở lý luận về mở rộng thị trường xuất khẩu
2.2.1 Khái niệm mở rộng thị trường xuất khẩu
2.2.2 Nội dung mở rộng thị trường xuất khẩu
2.2.3 Vai trò của mở rộng thị trường xuất khẩu
2.2.4 Tiêu chí đánh giá mở rộng thị trường xuất khẩu
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường xuất khẩu
2.3.1 Các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến thị trường xuất
khẩu
2.3.1.1 Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến mở rộng thị trường
xuất khẩu
2.3.1.2 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến mở rộng thị trường
xuất khẩu

2.3.2 Các nhân tố vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu
2.3.2.1 Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu
2.3.2.2 Các nhân tố vi mô ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu
4


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NGUYÊN
VẬT LIỆU NỘI THẤT CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC MINH
3.1 Tổng quan về Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH SX và XNK
Đức Minh
3.1.1.1 Giới thiệu khái quát công ty
3.1.1.2 Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH SX và
XNK Đức Minh
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH SX và
XNK Đức Minh
3.1.2.1 Chức năng của Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh
3.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh
3.1.2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
3.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
3.1.4 Nguồn nhân lực của cơng ty
3.1.5 Tình hình tài chính của cơng ty
3.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SX và XNK Đức
Minh
3.2.1 Hoạt động kinh doanh của công ty giai đoan 2020-2022
3.2.2 Hoạt động xuất khẩu Nguyên vật liệu nội thất của công ty giai đoạn
2020 – tháng 3 2023
3.2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu

3.2.2.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nguyên vật liệu nội
thất
5


3.2.2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
3.3. Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm Nguyên vật liệu
nội thất của Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh giai đoạn 2020- Tháng 3 2023
3.3.1 Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu nguyên vật liệu
nội thất của Cơng ty
3.3.2 Các chính sách mở rộng thị trường xuất khẩu mà công ty đã thực hiện
3.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
sản phẩm nguyên vật liệu nội thất của Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh
3.3.3.1 Nhân tố khách quan
3.3.3.2 Nhân tố chủ quan
3.4 Đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm Nguyên vật liệu nội thất
của Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh
3.4.1 Thành tựu
3.4.2 Hạn chế tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU NỘI THẤT CỦA CÔNG TY
TNHH SX VÀ XNK ĐỨC MINH
4.1 Định hướng phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm vật liệu nội thất
melamine của Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh
4.2 Đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nguyên vật liệu nội
thất của Cơng Ty Đức Minh
4.2.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm
4.2.2. Nhóm giải pháp về giá.
4.2.3. Nhóm giải pháp về xúc tiến.
4.2.4. Nhóm giải pháp về phân phối.

6


4.3 Một Số kiến nghị
4.3.1. Một số kiến nghị cho Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh nâng cao hiệu
quả thực hiện giải pháp.
4.3.2. Một số kiến nghị cho Nhà nước và các cơ quan hữu quan.
Tài liệu tham khảo
Các phụ lục
Xác nhận của giảng viên hướng dẫn

7


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành bài khóa luận này em đã nhận được sự
hỗ trợ, giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà trường, quý thầy cơ cũng như gia đình và bạn bè.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn nhà trường, quý thầy, cô giảng viên Khoa Kinh tế
và Kinh doanh quốc tế, những người đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho
em qua những bài học bổ ích. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Phan
Thị Thu Giang g, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cho em suốt thời gian qua. Cơ đã
chỉ bảo cặn kẽ để em có được hướng đi đúng đắn và hồn thành tốt bài khóa luận này.
Bên cạnh đó, em cũng vơ cùng biết ơn Ban lãnh đạo và các anh, chị đồng nghiệp
trong Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh đã nhiệt tình chỉ bảo, hỗ trợ em có thêm kiến
thức, kỹ năng trong quá trình thực tập tại cơng ty cũng như khi nghiên cứu thực hiện đề tài
khóa luận trên.
Với vốn kiến thức cịn hạn chế nên dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng bài làm chắc
chắn khơng tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những đóng góp q báu từ
q thầy, cơ để bài khóa luận được hồn thiện hơn nữa.
Sau cùng, em xin kính chúc thầy, cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công!

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2022
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Duy Việt Anh.

8


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng,
biểu, sơ
đồ

Nội dung

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh

Bảng 3.1

Danh sách ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH SX và XNK
Đức Minh

Bảng 3.2

Đặc điểm nguồn nhân lực Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh giai
đoạn 2020 – 3 tháng đầu năm 2023


Bảng 3.3

Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH SX và
XNK Đức Minh (2020 - 3 tháng đầu năm 2023) (Đơn vị: VND)

Bảng 3.4

Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty giai đoạn 2020-2022

Bảng 3.5

Kim ngạch xuất khẩu theo quốc gia và khu vực của Đức Minh
Company giai đoạn 2020 – 3 tháng đầu năm 2023 (đơn vị: nghìn
USD)

Bảng 3.6

Các thị trường xuất khẩu sản phẩm nguyên vật liệu nội thất chính
của cơng ty giai đoạn 2020 – tháng 3 2023 (Đơn vị: Nghìn USD)

Bảng 3.7

Cơ cấu xuất khẩu phân theo sản phẩm giai đoạn 2020 – Tháng 3 2023

Bảng 3.8

Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của các thị trường xuất
khẩu phân theo khu vực của Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh
giai đoạn 2020- Tháng 3 2023


9


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

XKNVL

Xuất khẩu nguyên vật liệu

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu


10


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo Tổng cục Hải quan, năm 2022, xuất khẩu gỗ và lâm sản ước đạt 16,928 tỷ
USD, vượt 3,8% kế hoạch đề ra, tăng 6,1% so với năm 2021.
Trong đó, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 15,85 tỷ USD, tăng 7% (xuất khẩu sản
phẩm gỗ ước đạt 10,9 tỷ USD, giảm 1,3% so với năm 2021). Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc và EU là 5 thị trường xuất khẩu chính gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam với
tổng giá trị xuất khẩu ước đạt gần 15,5 tỷ USD, chiếm 91% giá trị xuất khẩu lâm sản..
Năm 2022 được đánh giá là một năm rất khó khăn đối với các ngành hàng xuất khẩu
nói chung và xuất khẩu gỗ và lâm sản nói riêng. Nguyên nhân do lạm phát tại các thị trường
xuất khẩu quan trọng của Việt Nam đặc biệt là tại Hoa Kỳ và EU (hai thị trường có kim
ngạch xuất khẩu chiếm trên 65% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả ngành) khiến tình
hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang hai thị trường này sụt giảm nghiêm trọng trong quý
III/2022.
Sang quý IV, đơn hàng tiếp tục sụt giảm khiến xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong
quý IV/2022 đạt 3,6 tỷ USD, giảm 3,4% so với cùng kỳ 2021.
"Một trong những động lực quan trọng hình thành tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu từ
đầu năm đến nay là do mở rộng xuất khẩu tại Trung Quốc và Nhật Bản và Hàn Quốc",
Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Viforest) nhận định.
Năm 2023, Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đặt
mục tiêu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất lâm nghiệp 5-5,5%; kim ngạch xuất khẩu lâm
sản đạt 17,5 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm 2022.
Đến nay, đồ nội thất bằng gỗ luôn là mặt hàng xuất khẩu chính chiếm tỷ trọng cao
của Việt Nam, trị giá xuất khẩu mặt hàng này trong 11 tháng năm 2022 đạt 9,2 tỷ USD,
tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2021. Mặt hàng này xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Hoa
11



Kỳ, tuy nhiên nhu cầu nhập khẩu mặt hàng này tại Hoa Kỳ chậm lại bởi ảnh hưởng lạm
phát cao khiến người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, nên trị giá xuất khẩu chung của mặt hàng
đồ nội thất bằng gỗ chỉ tăng nhẹ trong 11 tháng năm 2022 (trong 11 tháng năm 2021, trị
giá xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ tăng 17,8%).
Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh là một công ty sản xuất nguyên vật liệu nội
thất chủ yếu là mặt hàng gỗ và xuất khẩu mặt hàng nguyên vật liệu nội thất cho các thị
trường trọng điểm như ASEAN, Trung quốc. Vì là 1 cơng ty bé nên cũng bị ảnh hưởng bởi
kinh tế thị trường rất nhiều, tệp khách hàng đa quốc gia chưa đủ để cơng ty có thể phát
triển bền vững, song với đó cơng ty cũng là cơng ty trẻ chưa có nhiều kinh nhiệm đối mặt
với các đợt khủng hoảng kinh tế như hiện nay, tình hình xuất khẩu của công ty chưa thực
sự rộng, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu cao, ổn định mà vẫn đảm bảo tốt các mục tiêu xã hội và môi trường đang là thách
thức đối với doanh nghiệp hiện nay.
Nhận thấy được sự khó khăn chung của nền kinh tế và khó khăn riêng của ngành
nghề gỗ và sản phẩm gỗ nói riêng, với mục đích tìm hiểu sâu hơn về thực trạng xuất khẩu
mặt hàng nguyên vật liệu nội thất của Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh sang thị
trường ASEAN, dựa trên các mục tiêu để mở rộng xuất khẩu, những kết quả đạt được
cùng với những vấn đề còn tồn tại cũng như nguyên nhân của những tồn tại (nguyên nhân
khách quan từ tình hình nền kinh tế biến động, các biện pháp phi thuế được áp dụng ngày
càng phổ biến, hay nguyên nhân từ chính nội tại doanh nghiệp như nguồn vốn hạn chế,
cơng nghệ máy móc chưa được chú trọng đầu tư…) ; trên cơ sở đóng góp một số giải
pháp nhằm thúc đẩy mở rộng xuất khẩu mặt hàng nguyên vật liệu nội thất; em đã quyết
định chọn đề tài: “Giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu nguyên vật liệu nội thất
của Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh” làm đề tài khóa luận của mình.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu

12



Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế của các quốc
gia, khu vực nói chung, và của các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng là một hoạt động
không thể thiếu, hơn nữa ngày càng phát triển sâu rộng.
Trong đó, xuất khẩu đang được kích cầu mạnh mẽ ở nước ta nhằm mang lại nguồn
vốn cho nhập khẩu phục vụ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, đóng góp vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cán cân thanh toán, thúc đẩy sản xuất phát triển, đưa thương hiệu Việt
Nam cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, tạo ra việc làm cho nhiều lao động... Lợi ích xuất
khẩu mang lại là rất lớn, nhưng bên cạnh đó chắc hẳn vẫn sẽ tồn tại những thách thức liên
quan đến mơi trường, xã hội. Chính vì lẽ đó nên “việc làm sao để có thể mở rộng thị trường
xuất khẩu” đang là bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp cũng như các quốc gia. Và nó cũng
đã trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều công trình như:

Đề tài khóa luận: “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu Thép của công ty trách
nhiệm hữu hạn Phú Lê Huy” – Lê Văn Sang - Khoa Kinh tế và luật, Trường Đại mở TP
Hồ Chí Minh
Khóa luận đã tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu và những tồn tại trong việc mở rộng thị
trường xuất khẩu của công ty. Đã đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng thị trường
xuất khẩu sản phẩm Thép của cơng ty TNHH Phú Lê Huy
Đề tài khóa luận: Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu chè tại công ty cổ phần
tập đồn trà khánh linh
Khóa luận đã đề xuất 1 số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè tại cơng ty cổ
phần tập đồn Trà Khánh Linh. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về mở rộng thị trường
xuất khẩu, làm rõ sự cần thiết của việc mở rộng thị trường xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty cổ
phần tập đoàn Trà Khánh Linh. Các ưu, nhược điểm trong việc mở rộng thị trường sản xuất
từ đó đề xuất 1 số giải pháp nhằm mở rộng thị trường sản xuất. Những triển vọng và hạn
13


chế đối với cơng ty trong q trình mở rộng thị trường xuất khẩu. Từ đó đề xuất 1 số giải

pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu.

Đề tài: “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm hạt điều của tỉnh Bình
Phước” - nhóm sinh viên Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là một đề tài rất thực tế trước tình hình xuất khẩu điều chiếm tỉ trọng khá lớn (khoảng
30%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Bình Phước. Nó khơng chỉ mang lại giá trị
kinh tế mà còn tạo ra việc làm, giúp nâng cao đời sống của người nơng dân. Nhóm tác giả
đã phân tích được thực trạng xuất khẩu điều sang các thị trường trọng điểm như Trung
Quốc, Mỹ và EU; từ đó đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng
này giúp phát triển kinh tế, cũng như đời sống người dân trong tỉnh.
Đề tài khóa luận: “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng khăn bông của
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc” - Lê Thị Mai Thảo, Khoa
Kinh tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khóa luận đã đánh giá được tổng quan thực trạng xuất khẩu mặt hàng khăn bông sang thị
trường Nhật Bản trong giai đoạn 2017 - 2019. Đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu bền vững và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu bền vững mặt hàng khăn bơng dựa trên các
tiêu chí như bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về mơi trường.
Đề tài khóa luận: “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Công
ty TNHH May Youngs & Longma” – Đỗ Thị Vân Anh, Khoa Kinh tế và luật, Trường Đại
học mở TP Hồ Chí Minh
Khóa luận đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về mở rộng thị trường xuất khẩu,
đặc biệt là khái niệm, nội dung, các tiêu chí đánh giá việc mở rộng thị trường xuất khẩu.
Đánh giá tổng quan thực trạng xuất khẩu mặt hàng dệt may của công ty trong giai đoạn
2018 – 2020, từ đó đưa ra được những thành công, tồn tại và nguyên nhân của những tồn
14


tại. Và không thể thiếu, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để Công ty TNHH May Youngs
& Longma có mở rộng thị trường xuất khẩu đi các nước.


1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu nguyên vật liệu nội thất
của Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh” giúp ta hiểu rõ 2 vấn đề:

-

Mục tiêu chung: Lý thuyết về Mở rộng xuất khẩu, đọc và tìm hiểu sâu hơn về nội
dung, bản chất và các tiêu chí đánh giá mở rộng thị trường xuất khẩu.

-

Mục tiêu cụ thể: Thực trạng xuất khẩu bền vững của Công ty TNHH SX và NXK
Đức Minh, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu mặt
hàng nguyên vật liệu nội thất sang thị trường nước ngồi của cơng ty trong thời gian
tới.

1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ lý luận về xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu
Phân tích, đánh giá việc mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng nguyên vật liệu nội
thất của Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh
Đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng nguyên vật liệu
nội thất sang thị trường nước ngồi của Cơng ty TNHH SX và XNK Đức Minh
1.5 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian: Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh - Thơn Bị, Xã Hữu Bằng,
Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

15



-

Thời gian: các dữ liệu được thu thập và sử dụng cho nghiên cứu từ năm 2020 đến
năm 2022.

1.5.2 Đối tượng nghiên cứu
-

Tình hình kinh doanh khái qt của cơng ty

-

Các chỉ tiêu về mở rộng thị trường xuất khẩu

-

Thực trạng xuất khẩu nguyên vật liệu nội thất sang thị trường nước ngồi của Cơng
ty TNHH SX và XNK Đức Minh

-

Đánh giá thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng nguyên vật liệu nội thất
của công ty sang thị trường nước ngoài với những chỉ tiêu đề ra

1.6 Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đem lại kết quả nghiên cứu chân thực và khách quan nhất, đề tài được nghiên
cứu theo cả hai phương pháp định tính và phương pháp định lượng để xử lý thông tin sơ
cấp và thông tin thứ cấp.

1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối với dữ liệu thứ cấp: Để giải quyết ba vấn đề lớn cần quan tâm trong đề tài nghiên
cứu này đó là kinh tế, xã hội và mơi trường thì cần có:
-

Dữ liệu bên trong bao gồm:
o Báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh của công ty các năm 2020, 2021 và
2022
o Thơng tin từ các phịng ban trong cơng ty
o Các dữ liệu liên quan đến xuất khẩu trong 3 năm gần nhất của cơng ty

-

Dữ liệu bên ngồi:
16


o Trên cơ sở tham khảo một số tài liệu các thông tin tại các Bộ ban ngành, Hiệp
hội
o Bài nghiên cứu của các tác giả trong nước và nước ngồi, sách, giáo trình,
báo, tạp chí, cùng với các số liệu được thu thập từ các trang web uy tín về
mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng nguyên vật liệu nội thất, và nghiên
cứu về xuất khẩu nguyên vật liệu nội thất sang các thị trường khác nhau như
Trung Quốc, ASEAN, Ấn Độ...
Đối với dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua việc tiến hành dùng phương
pháp tổng hợp, đối chiếu, phân tích các dữ liệu thu thập được cùng với quá trình ghi chép,
quan sát, học hỏi từ các bộ phận khác nhau trong cơng ty nhằm tìm hiểu về thực trạng sản
xuất và hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Từ đó sẽ có những số liệu cụ thể và
chính xác để đưa ra những giải pháp và định hướng phù hợp trong tương lai.
1.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Các phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu bao gồm: phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Tiến hành tổng hợp cụ thể, thống kê chọn lọc những thông
tin chính xác và có ích làm nguồn dữ liệu phục vụ đề tài, đưa ra những luận điểm khái quát
nhất về hoạt động xuất khẩu bền vững.
Đối với dữ liệu sơ cấp:
-

Phân tích, định tính, khái quát mối quan hệ giữa cơ sở lý luận về mở rộng thị trường
xuất khẩu và thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng nguyên vật liệu nội thất của
Công ty TNHH SX và XNK Đức Minh

-

Phương pháp định lượng: lượng hóa tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh
doanh. Tính tốn tổng hợp các dữ liệu báo cáo xuất khẩu của công ty giai đoạn 2020
– 2022.
17


1.7 Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng, biểu đồ, tài liệu tham khảo, phụ
lục... khóa luận được trình bày theo 4 chương:
-

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài

-

Chương 2: Lý luận cơ bản về hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu.


-

Chương 3: Thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng nguyên vật liệu nội
thất sang thị trường nước ngồi của Cơng ty TNHH SX và XNK Đức Minh

-

Chương 4: Định hướng và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng nguyên
vật liệu nội thất sang thị trường nước ngồi của Cơng ty TNHH SX và XNK Đức
Minh

18


CHƯƠNG 2: CƠ BẢN LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU
2.1 Cơ sở lý luận về xuất khẩu
2.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Theo Luật Thương mại 2005, điều 28 khoản 1: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng
hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam và được coi là khu hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Nói đơn giản, xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa dịch vụ giữa 2 quốc gia,
lấy tiền tệ làm cơ sở phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có
thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc ngoại tệ với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt
động này là thu được một khoản ngoại tệ, dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của từng
quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
2.1.2 Đặc điểm của xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một phần của hoạt động thương mại quốc tế nên nó cũng có
những đặc điểm cơ bản của thương mại quốc tế và có liên quan mật thiết đến các hoạt động

thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh tốn quốc tế, tn theo những tập
qn bn bán quốc tế. Xuất khẩu là hoạt động buôn bán diễn ra trên phạm vi ngồi quốc
gia. Vì thế, nó phức tạp hơn rất nhiều so với mua bán kinh doanh trong nước. Cụ thể:
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về khơng gian và thời gian. Nó có thể diễn ra
trong một thời gian rất ngắn song cũng có thể rất dài, có thể diễn ra tại một hoặc nhiều
quốc gia khác nhau
- Thị trường rộng lớn, khó kiểm soát. Chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau
như mơi trường kinh tế, chính trị, luật pháp... của các quốc gia khác nhau
- Nhà nước quản lý hoạt động xuất khẩu thơng qua các cơng cụ chính sách như: Chính
sách thuế, hạn ngạch, rào cản kỹ thuật...
19


Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, nó khơng chỉ đem lại lợi
ích cho các doanh nghiệp mà cịn góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất trong nước nhờ
tích lũy khoản thu ngoại tệ. Phát huy tính sáng tạo của các đươn vị kinh tế thơng qua cạnh
tranh quốc tế. Xuất khẩu cịn là phương tiện để khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên,
vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn lực khác. Ngồi ra, hoạt động này cịn thúc đẩy sự hợp
tác giữa nhiều quốc gia và đẩy mạnh tiến trình hợp tác tồn cầu.
2.1.3 Hình thức xuất khẩu
Để đáp ứng nhu cầu thay đổi theo từng ngày của nền kinh tế thế giới, các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng hóa các loại hình xuất khẩu.
2.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu trực tiếp hàng hóa từ nước xuất khẩu (nước người bán) sang
nước nhập khẩu (nước người mua) mà không thông qua trung gian (nước thứ ba). Dạng
xuất khẩu trực tiếp có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp, mọi sản phẩm, dịch vụ.
- Ưu điểm: Với phương thức này, doanh nghiệp chủ động trong giao dịch trao đổi
mua bán, tự mình có thể thâm nhập các thị trường khác nhau và do vậy có thể đáp ứng nhu
cầu thị trường, gợi mở, kích thích nhu cầu của người tiêu dùng. Từ đó, dần dần khẳng định
được uy tín sản phẩm, uy tín doanh nghiệp với các đối tác trên thị trường thế giới.

- Nhược điểm: Trong điều kiện doanh nghiệp mới hoạt động được một khoảng thời
gian ngắn thì việc áp dụng hình thức này rất khó do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, am
hiểu thương trường quốc tế còn mờ nhạt, uy tín nhãn hiệu sản phẩm cịn xa lạ với khách
hàng.
2.1.3.2 Xuất khẩu ủy thác
Là hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị có hàng xuất khẩu là bên ủy thác giao cho
đơn vị xuất khẩu là bên nhận ủy thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô hàng nhất
định với danh nghĩa của mình, nhưng với chi phí của bên ủy thác.
20


- Ưu điểm: Xuất khẩu ủy thác giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc nghiên
cứu thị trường, giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng nhờ vào việc tận dụng ưu thế có sẵn
của đơn vị nhận ủy thác.
- Nhược điểm: Hiệu quả kinh doanh không cao, khơng đảm bảo được tính chủ động
trong kinh doanh.
2.1.3.3 Mua bán đối lưu
Mua bán đối lưu là phương thức mua bán trong đó xuất khẩu kết hợp nhập khẩu một
cách chặt chẽ, người bán đồng thời là người mua, hai bên trực tiếp trao đổi các hàng hóa
hay dịch vụ có giá trị tương đương nhau.
2.1.3.4 Gia cơng quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên gọi là
bên nhận gia cơng, nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác gọi là
bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận lại thù
lao gọi là phí gia cơng.
Đây là phương thức khá phổ biến hiện nay, nhất là tại các nước đang phát triển như
Việt Nam. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ tận dụng được nguyên liệu
phụ và nhân công giá rẻ của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức
này giúp họ giải quyết được vấn đề công ăn việc làm cho người lao động và nhận được
công nghệ hoặc thiết bị cho quốc gia mình.

2.1.3.5 Giao dịch tái xuất
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngồi những hàng hóa trước đây đã nhập
khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất qua hợp đồng tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất
khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu.
- Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản
xuất, đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
21


- Nhược điểm: u cầu phải có đội ngũ cơng nhân chun mơn cao, nhạy bén với
tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán.
2.1.3.6 Buôn bán thông qua hội chợ triển lãm
Hội chợ là một phương thức giao dịch kinh doanh trong đó hội chợ được tổ chức
định kỳ tại những điểm nhất định theo những quy định của nhà tổ chức nhằm mục đích bán
sản phẩm.
Triển lãm được tổ chức định kỳ tại những địa điểm nhất định nhưng với mục đích
trưng bày và giới thiệu về thành tựu trong một lĩnh vực kinh tế hoặc công nghệ nào đó.
2.1.4 Vai trị của xuất khẩu
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy kinh tế thế giới. Nhà nước ta luôn
coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu (tất nhiên không coi nhẹ sản
xuất trong nước và thị trường trong nước), khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng
xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
2.1.4.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước, một tiến trình địi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy
móc, trang thiết bị kỹ thuật, vật tư công nghiệp và công nghệ phát triển tiên tiến.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất
trong nước và hoạt động nhập khẩu phát triển. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị
trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết cơng ăn việc làm, tăng mức sống và cải

thiện đời sống nhân dân. Trước hết, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thu hút hàng triệu lao
động, tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống hàng
ngày của người lao động.
22


Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại của nước
ta như quan hệ tín dụng, đầu tư, thanh tốn quốc tế, vận tải quốc tế...
2.1.4.2 Đối với doanh nghiệp
Xuất khẩu mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn bổ sung vào
nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của công ty. Lợi nhuận cao cho phép công ty đẩy mạnh tái
đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện hoạt động xuất, nhập
khẩu, giúp công ty ngày càng mở rộng phát triển.
Xuất khẩu hàng hóa cịn có vai trị nâng cao uy tín của cơng ty trên thị trường quốc
tế. Nó cho phép công ty thiết lập được các mạng lưới quan hệ với nhiều đối tác ở các nước
khác nhau và sẽ rất có lợi cho cơng ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện cơng tác
quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý. Từ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và cho sản phẩm.
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
Môi trường kinh doanh có tác động trực tiếp đến mọi hoạt động kinh doanh diễn ra
trong nó, có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp,
song cũng có thể là các rào cản tạo ra những khó khăn, kìm hãm sự phát triển của hoạt
động xuất khẩu. Hơn nữa, trong hoạt động thương mại quốc tế, các yếu tố phụ thuộc vào
môi trường kinh doanh rất phong phú và phức tạp. Do đó, ảnh hưởng của các nhân tố này
tới xuất khẩu ngày càng mạnh mẽ hơn. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu có thể kể đến
như:
2.1.5.1 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến xuất khẩu
Chính sách thương mại quốc tế: Chính sách thương mại của quốc gia là một yếu tố
quan trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp. Các biện pháp

thương mại như mức thuế quan, các biện pháp trừng phạt, các thỏa thuận thương mại tự do
23


hoặc các biện pháp bảo vệ thị trường có thể tạo ra cơ hội hoặc thách thức cho doanh nghiệp.
Ví dụ, mức thuế quan cao có thể làm tăng giá thành của hàng hóa xuất khẩu, làm giảm tính
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, các thỏa thuận thương mại tự
do có thể mở ra cơ hội tiếp cận thị trường mới, trong khi các biện pháp bảo vệ thị trường
có thể tạo ra các rào cản đối với xuất khẩu.
Thị trường tiêu thụ: Tình trạng kinh tế, độ phát triển, cỡ dân số, đặc điểm văn hóa
và tiêu dùng của thị trường tiêu thụ là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến xuất khẩu của
doanh nghiệp. Nếu thị trường tiêu thụ có nhu cầu cao đối với sản phẩm hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp, thì khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ được cải thiện. Ngoài ra, độ
phát triển của thị trường tiêu thụ cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khách
hàng, tạo ra các rủi ro về nợ cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Đối thủ cạnh tranh: Sự cạnh tranh từ các đối thủ trong cùng ngành là một nhân tố
quan trọng có thể ảnh hưởng đến xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu các đối thủ cạnh tranh
có sản phẩm hoặc dịch vụ tương đương với của doanh nghiệp, hoặc có lợi thế về giá cả
hoặc chất lượng, thì khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp có thể gặp khó khăn. Trước hết,
đối thủ cạnh tranh có thể cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với giá cả cạnh tranh hơn, làm
giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu. Điều này có thể xảy ra khi đối thủ
cạnh tranh có các nguồn lực lớn hơn, hoạt động trong quy mơ lớn hơn, hoặc có chiến lược
giá cả linh hoạt hơn. Ngoài ra, đối thủ cạnh tranh cũng có thể có lợi thế về chất lượng sản
phẩm hoặc dịch vụ. Nếu sản phẩm hoặc dịch vụ của đối thủ cạnh tranh có chất lượng cao
hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường tiêu thụ, thì doanh nghiệp xuất khẩu có thể
mất đi một phần thị phần. Hơn nữa, đối thủ cạnh tranh cịn có thể tận dụng các biện pháp
bảo vệ thị trường hoặc chính sách ưu đãi của quốc gia để giảm giá cả hoặc tăng lợi thế cạnh
tranh. Điều này có thể đặt doanh nghiệp xuất khẩu vào tình trạng cạnh tranh khơng công
bằng và gây ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của họ.
Biến động tỷ giá hối đoái là một yếu tố đáng lưu ý trong hoạt động xuất khẩu của

doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền của hai quốc gia và
24


đóng vai trị quan trọng trong xác định giá cả của sản phẩm xuất khẩu trên thị trường quốc
tế. Biến động tỷ giá hối đối có thể xảy ra do nhiều yếu tố khác nhau như sự biến động của
thị trường tài chính, chính sách tiền tệ của các quốc gia, tình hình kinh tế tồn cầu, hay các
yếu tố địa chính trị. Khi tỷ giá hối đối biến động mạnh và không thể dự báo được, doanh
nghiệp xuất khẩu có thể đối mặt với nhiều rủi ro liên quan đến giá cả và lợi nhuận của sản
phẩm xuất khẩu. Một trong những rủi ro chính của biến động tỷ giá hối đoái là ảnh hưởng
đến giá cả của sản phẩm xuất khẩu. Nếu tỷ giá đồng nội tệ tăng cao so với đồng ngoại tệ,
giá cả của sản phẩm xuất khẩu cũng có thể tăng lên, khiến cho sản phẩm của doanh nghiệp
trở nên không cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này có thể làm giảm khả năng tiếp
cận của sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp đối với khách hàng nước ngoài và làm giảm
khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu tỷ giá đồng nội tệ giảm so với đồng
ngoại tệ, giá cả của sản phẩm xuất khẩu cũng giảm đi. Điều này có thể dẫn đến sự cạnh
tranh tăng cao từ các đối thủ xuất khẩu khác, đồng thời gây áp lực giảm lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có biên lãi gộp thấp, biến động tỷ giá hối đối có
thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1.5.2 Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến xuất khẩu
Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định quan trọng đối với khả
năng xuất khẩu của doanh nghiệp. Sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp cần đáp ứng các
yêu cầu về chất lượng của thị trường quốc tế để có thể tiếp cận và duy trì vị thế trên thị
trường xuất khẩu. Trên thị trường quốc tế, các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, an toàn,
chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật được đặt ra để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, đảm
bảo sức khỏe và an toàn cho người sử dụng, và đảm bảo tính cạnh tranh cơng bằng giữa
các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần đáp ứng và tuân thủ các tiêu chuẩn này để có thể tham
gia vào chuỗi cung ứng tồn cầu và có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Để đạt được
chất lượng sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, doanh nghiệp cần chú trọng vào quy
trình sản xuất và kiểm sốt chất lượng. Công nghệ sản xuất cần được đầu tư và cải tiến liên

tục để đảm bảo tính hiện đại, hiệu quả và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường. Quy
25


×